Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp“ hoàn thiện công tác xây dựng dự án tại công ty TNHH hệ thống dây SUMI HANEL”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.82 MB, 52 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong những năm gần đây thị trường oto trong nước phát triển khá mạnh mẽ.
Bên cạnh các doanh nghiệp sản xuất oto trong nước còn xuất hiện rất nhiều doanh
nghiệp sản xuất các linh kiện của oto. Công ty TNHH Hệ thống dây SUMI-HANEL là
một trong những doanh nghiệp chuyên sản xuất hệ thống dây cung cấp cho các doanh
nghiệp sản xuất oto trong nước và nước ngoài. Trong đợt thực tập cuối khóa này, nhờ
có cơ hội đươc thực tập tại công ty, em đã hiểu rõ hơn về tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung và tìm hiểu về hoạt động sản xuất dây điện dành cho oto nói
riêng.
Dưới đây là khóa luận tôt nghiệp của em sau thời gian thực tập tại công ty TNHH
Hệ thống dây SUMI-HANEL. Qua thời gian thực tập ở đây em đã được bổ sung một
lượng lớn kiến thức về quá trình sản xuất dây điện dành cho oto, quá trình vận hành
của một doanh nghiệp liên doanh giữa Việt Nam và Nhật Bản, phong cách quản lý và
lãnh đạo chuyên nghiệp, văn hóa đặc sắc của doanh nghiệp. Em đã rút ra được nhiều
bài hoc bổ ích để hoàn thiện bản thân và hỗ trợ cho yêu cầu công việc trong tương lai.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Nhà trường, các thầy
cô trong khoa Quản trị doanh nghiệp và đặc biệt là giảng viên hướng dẫn- Bùi Minh
Lý đã tạo điều kiện giúp em thực tập tại công ty cũng như đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo em trong quá trình thực tập, hoàn thành khóa luận. Đồng thời em cũng xin được
gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đao công ty, Manager Phạm Văn Đỉnh, Senior staff Trần
Văn Nhiên cùng toàn thể các anh chị trong công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn
thành đợt thưc tập tổng hợp này.
Do khả năng và kiến thức còn hạn hẹp nên khóa luận tôt nghiệp của em không
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo
để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC



DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MUC TỪ VIẾT TẮT


1
PHẦN MỞ ĐẨU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý dự án là một quá trình phức tạp, không có sự lặp lại. Nó khác hoàn toàn
so với việc quản lý công việc thường ngày của một nhà hàng, một công ty sản xuất hay
một nhà máy - bởi tính lặp đi lặp lại, diễn ra theo các quy tắc chặt chẽ và được xác
định rõ của công việc. Trong khi đó, công việc của quản lý dự án và những thay đổi
của nó mang tính duy nhất, không lặp lại, không xác định rõ ràng và không có dự án
nào giống dự án nào. Mỗi dự án có địa điểm khác nhau, không gian và thời gian khác
nhau, thậm chí trong quá trình thực hiện dự án còn có sự thay đổi mục tiêu, ý tưởng từ
chủ đầu tư. Cho nên, việc điều hành quản lý dự án cũng luôn thay đổi linh hoạt, không
có công thức nhất định. Trong khoảng một thập niên trở lại đây, cùng với xu hướng
hội nhập khu vực hóa, toàn cầu hóa trong mọi lĩnh vực kinh tế và cả lĩnh vực đầu tư
xây dựng, công tác quản lý đầu tư xây dựng ngày càng trở nên phức tạp đòi hỏi phải
có sự phối hợp của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đối tác và nhiều bộ môn liên quan.
Do đó, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng đòi hỏi phải có sự phát triển sâu rộng,
và mang tính chuyên nghiệp hơn mới có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình
dân dụng ở nước ta trong thời gian tới. Điều này không chỉ đòi hỏi sự nỗ lực của Đảng
và Nhà nước, mà còn tùy thuộc vào sự phấn đấu, không ngừng nâng cao chất lượng,
chuyên môn của bản thân các doanh nghiệp xây dựng, nhằm tạo ra hiệu quả cao nhất
cho các dự án xây dựng công trình, đem lại nhiều lợi ích kinh tế - xã hội cho đất nước.
Đầu tư là hoạt động chính quyết định sự tăng trưởng và phát triển của doanh
nghiệp trong đó công tác quản trị dự án là khâu then chôt trong việc đảm bảo hiệu quả
đầu tư. Vì vậy, để đảm bảo hoạt động đầu tư có hiệu quả thì việc hoàn thiện công tác
quản lý dự án trong các doanh nghiệp ngày càng chú trọng và có ý nghĩa hết sức quan

trọng. Xây dưng dự án là bước đầu tiên có ý nghĩa quyết định tính hiệu quả của dự án.
Qua tìm hiểu tôi nhận thấy công tác xây dựng dự án ở công ty TNHH hệ thống
dây SUMI-HANEL trong những năm qua bên cạnh những kết quả đạt được còn nhiều
tồn tại, hạn chế. Những hạn chế là nguyên nhân chính làm cho hiệu quả đầu tư các dự
án của công ty chưa cao, nhưng hiện tại chưa có đề tài nào nghiên cứu để tìm giải pháp
cho vấn đề này.


2
Từ đó tôi chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác xây dựng dự án tại công ty TNHH hệ
thống dây SUMI-HANEL” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Có nhiều đề tài nghiên cứu về công tác quản trị dự án của nhiều tác giả trong thời
gian qua. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu:
Thứ nhất: Luận văn Dự án giàn thép đỗ xe tại thành phố Hồ Chí Minh của nhóm
sinh viên Trần Châu Dũng K094071366, Trần Việt Hùng K094071387, Trần Thành
Nam K094071417, khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học quốc gia thành phố Hồ
Chí Minh, trường Đại học kinh tế luật.
Luận văn chủ yếu đi sâu vào tìm hiểu về thự trạng cấp thiết cảu việ xây dựng dàn
thép đỗ xe tại thành phố Hồ Chí Minh, phân tích thị trường của dịch vụ giữ xe ô tô,
đưa ra các lợi ích về kinh tế, môi trường, xã hội mà dự án mang lại, quan đó thấy được
sự thành công của dự án.
Thứ hai: Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại công tư xây
dựng công trình giao thông 5 của Phạm Hữu Vinh, Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đưa ra sự quan trọng của đầu tư, khái quát một số dự án nổi bật của
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 5, đưa ra thự trạng công tác quản lý dự
án đầu tư tại công ty và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tá quản lý dự án đầu
tư tại công ty.
Thứ ba: Luận văn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi tại ban
quản lý đầu tư và xây dựng thủy lợi 1- Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn của

Nguyễn Văn Sênh, trường Đại học nông nghiệp Hà Nội.
Luận văn đưa ra sự cấp thiết của dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, mục
tiêu nghiên cứu của dự án, đưa ra thự trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
thủy lợi tại ban quản lý đầu tư và xây dựng 1, nêu những tồn tại trong công tác quản lý
dự án, đóng góp một số giải pháp tăng cường năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi tại Ban quản lý đầu tư xây dựng thủy lợi 1.
Trong những năm gần đây có nhiều đề tài nghiên cứu về quản trị dự án nhưng
chưa có đề tài nào nghiên cứu về công tác xây dựng dự án tại công ty TNHH Hệ thống
dây SUMI-HANEL,vậy nên tôi quyết định làm đề tài Hoàn thiện công tác xây dựng
dự án tại công ty TNHH Hệ thống dây SUMI-HANEL.


3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Việc phân tích và nghiên cứu về công tác xây dựng dự án tại công ty TNHH Hệ
thống dây SUMI-HANEL để tìm ra ưu nhược điểm từ đó đưa ra đề xuất nhằm cải tiến
và hoàn thiện công tác xây dựng dự án tại công ty.
Một là: Chuyên đề nghiên cứu giúp hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công
tác xây dựng dự án làm cơ sở khoa phân tích đánh giá thực trạng và từ đó đề xuất giải
pháp cho doanh nghiệp.
Hai là: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác xây dựng dự án tại công ty
TNHH Hệ thống dây SUMI-HANEL làm cơ sở thực tế cho việc đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác xây dựng dự án.
Ba là: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng dự án của công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: công tác xây dựng dự án của công ty TNHH hệ thống dây
SUMI-HANEL.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Chuyên đề chủ yếu tập trung nghiên cứu những vấn đề liên

quan đến công tác xây dựng dự án của công ty TNHH Hệ thống dây SUMI-HANEL
khu vực Hà Nội.
Trụ sở chính: Khu công nghiệp kỹ thuật cao, Sài Đồng B, Long Biên, Hà Nội.
- Về thời gian: Đề tài mang tính chính xác cao, tính cập nhập và gắn liền với
thực tế của công ty. Các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp như: báo cáo tài chính, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, báo cáo nhân sự,... của công ty trong 3 năm 2013, 2014,
2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Phương pháp quan sát (Observational Method) là phương pháp thu thập dữ liệu
sơ cấp về khách hàng, về các đối thủ cạnh tranh bằng cách sử dụng người hoặc máy
móc để ghi lại các hiện tượng, hành vi của khách hàng, của nhân viên công ty, và của
các đối thủ cạnh tranh. Mục đích của quan sát là ghi lại hành vi, lời nói của nhân viên,


4
của khách hàng khi họ ở các nơi giao dịch với khách hàng. Sau khi quan sát thấy một
hành vi nào đó của khách hàng, ta có thể phỏng vấn họ để biết thêm thông tin về hành
vi đó. Có thể thực hiện các quan sát bằng mắt, bằng máy ghi âm, ghi hình...Ví dụ như
quan sát hành vi của khách hàng khi họ bước vào bưu cục, cửa hàng, điểm phục vụ;
khi họ xem một quảng cáo; nghe họ bình luận về chất lượng hàng hoá, dịch vụ, thái độ
phục vụ của doanh nghiệp, của các đối thủ cạnh tranh.
Phương pháp phỏng vấn (Interview Method) là phương pháp thu thập dữ liệu sơ
cấp bằng cách phỏng vấn các đối tượng được chọn. Đây là phương pháp duy nhất để
biết được ý kiến, dự định của khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp phỏng vấn cũng có
các nhược điểm nhất định. Đó là chi phí cao, tốn kém thời gian và nhiều khi người
được phỏng vấn không trả lời hoặc trả lời không trung thực (đặc biệt đối với người
châu Á).
Phỏng vấn có thể được tiến hành bằng cách phỏng vấn trực tiếp cá nhân, phỏng

vấn tại nơi công cộng, phỏng vấn nhóm tập trung, phỏng vấn qua điện thoại và phỏng
vấn qua thư. Mỗi phương pháp này cũng có các ưu nhược điểm riêng
Phỏng vấn trực tiếp cá nhân
Trong phương pháp phỏng vấn cá nhân (Personal Interviews), người phỏng vấn
và người được phỏng vấn gặp gỡ trực tiếp. Phương pháp này có tính linh hoạt cao hơn
so với các loại phỏng vấn kia, vì người phỏng vấn có thể thay đổi cách hỏi hoặc giải
thích thêm nếu người được hỏi chưa hiểu rõ câu hỏi. Phỏng vấn trực tiếp có khả năng
thu được nhiều dữ liệu hơn ngoài bảng câu hỏi mà khách hàng trả lời, bởi vì người
phỏng vấn có thể quan sát để thu được thêm dữ liệu về người được phỏng vấn qua
ngôn ngữ không lời (nhà cửa, thái độ, hành vi, trang phục¼). Kỹ năng phỏng vấn, kỹ
năng giao tiếp, thuyết phục sẽ quyết định đến chất lượng và số lượng thông tin thu
được.
) Phỏng vấn qua điện thoại
Phương pháp phỏng vấn qua điện thoại (Telephone Interviews) tiếp cận với
khách hàng bằng phương tiện điện thoại. Với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và
máy tính, khả năng của phương pháp này được mở rộng. Nhờ sự hỗ trợ này, việc quay
số điện thoại có thể được thực hiện ngẫu nhiên, các câu trả lời có thể được lưu trữ với


5
dung lượng lớn. Ưu điểm của phỏng vấn qua điện thoại là khả năng tiếp cận nhanh
không phụ thuộc vào khoảng cách, chi phí thấp, thời gian ngắn, dễ quản lý. Nhược
điểm của phương pháp này là không phù hợp với các phỏng vấn có nội dung dài,
không quan sát được hành vi của khách hàng. Ngoài ra, các số điện thoại được in trong
danh bạ có thể đã lạc hậu vào thời điểm phỏng vấn; một số hộ gia đình không có máy
điện thoại hoặc có điện thoại nhưng không đăng ký vào danh bạ.
Phương pháp thực nghiệm (Experimental Method) nhằm tạo ra điều kiện nhân
tạo để xác định kết quả khi ta thay đổi một biến số nào đó trong khi giữ nguyên các
biến số khác, tức là khám phá ra mối liên hệ nhân quả của hai biến số nào
đó hoặc kiểm chứng các giả thiết đặt ra. Chẳng hạn, khi ta thay đổi giá (tăng, giảm) và

muốn biết ảnh hưởng của quyết định đó đến sức mua của khách hàng. Hoặc khi ta
muốn thử nghiệm một sản phẩm mới, một cách đóng gói, bao bì mới, một quảng cáo
mới để xác định phản ứng của khách hàng.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Sử dụng các loại báo cáo của doanh
nghiệp: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo về nhân sự,
báo cáo tình hình thị trường, báo cáo về đối tác của doanh nghiệp, báo cáo về khách
hàng, báo cáo về tình hình đối thủ cạnh tranh.
5.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
- Phương pháp phân tích: Dựa trên các số liệu sơ cấp và thứ cấp đã thu thập
được, tiến hành phân loại, sắp xếp, chọn lọc những thông tin cần thiết cho quá trình
nghiên cứu. Sau đó từ những thông tin sau khi đã được xử lý qua tiếp tục phân tích để
tìm ra nguyên nhân, quá trình tạo ra được những số liệu trên.
- Phương pháp thống kê:
Phân tích thống kê là nêu ra một cách tổng hợp bản chất cụ thể của cá hiện tượng
và quá trình kinh tế xã hội trong điều kiện lịch sử nhất định qua biểu hiện bằng số
lượng. Nói cụ thể phân tích thống kê là xác định mức độ nêu lên sự biến động biểu
hiện tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ hiện tượng. Phân tích thống kê phải
lấy con số thống kê làm tư liệu, lấy các phương pháp thống kê làm công cụ nghiên cứu
heo hướng phân tích đối tượng nghiên cứu được tách ra thành nhiều yếu tố cấu
thành, các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của đối tượng cũng được chia ra


6
làm nhiều nguyên nhân nhỏ hơn nhằm tạo khả năng nghiên cứu một cách sâu sắc và
chi tiết đối tượng. Do việc phân tích thành các nhân tố như trên ta có thể khảo sát và
biết được đâu là nhân tố nổi trội tác động của đối tượng mà ta nghiên cứu. Mức độ chi
tiết của việc nghiên cứu phân tích nhân tố phụ thuộc vào nhiệm vụ phân tích thống kê
và khả năng thực té của sự phân tích nhân tố. Không phải lúc nào cũng phân tích một
cách chi tiết vì trong nhiều trường hợp điều đó là không thể thực hiện và nếu thực hiện
được thì có nhiều khả năng làm nhiễu các quyết định quản lý.

Theo hướng tổng hợp có thẻ có một số cách làm khác nhau người ta có thể khảo
sát sự biến động chung của cả đối tượng nghiên cứu, xây dựng các mô hình biến động
của chúng trong một thời gian dài hoặc trên quy mô lớn từ đó phân tích quy luật của
đối tượng. Cũng có thể nghiên cứu đối tượng trong mối quan hệ lẫn nhau với một số
nhân tố chủ yếu khác hay hiện tượng, quá trình khác. Người ta có thể kết hợp nhiều
nhân tố nhỏ thành nhóm các nhân tố ảnh hưởng có cùng tính chất chung nào đó để
khảo sát sự tác động theo các hướng chủ yếu khác nhau. Hoặc biến các nhân tố có thể
so sánh được.
- Phương pháp so sánh: Đó là so sánh, đối chiếu dữ liệu thu thập được với dữ
liệu của năm gần đây để rút ra được nhận xét về tình hình phát triển, hoạt động của
công ty tốt hơn hay xấu đi. So sánh, đối chiếu những dữ liệu của công ty với dữ liệu
của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp để có được cái nhìn về khả năng cạnh tranh, thị
phần của công ty.
6. Kết cấu đề tài
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác xây dựng dự án của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác xây dựng dự án của công ty
TNHH hệ thống dây SUMI-HANEL
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị hoàn thiện công tác xây dựng dự án của công ty
TNHH hệ thống dây SUMI-HANEL


7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÊ CÔNG TÁC XÂY DỰNG DỰ
ÁN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm có liên quan đến xây dựng dự án
Dự án: Dự án là một chuỗi các sự việc tiếp nối được thực hiện trong khoảng thời
gian giới hạn và ngân sách được xác định nhằm mục tiêu là đạt được một kết quả duy
nhất, nhưng được xác định rõ.
Dự án kinh doanh: Là các hoạt động nhằm mục tiêu phát triển hoạt động kinh
doanh, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực còn nhàn rỗi hoặc chưa mang

lại hiệu quả cao, khắc phục những khó khăn, trở ngại trong quá trình triển khai hoạt
động kinh doanh thường xuyên, gắn liền với các hoạt động kinh doanh và phục vụ
kinh doanh nhằm hướng tới việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Quản trị dự án: Là tổng hợp những hoạt động quản trị liên quan đến việc xác
định dự án, phân tích và lập dự án, triển khai dự án, nghiệm thu và tổng kết nhằm đáp
ứng một mục tiêu chuyên biệt, và qua đó góp phần thực hiện mục tiêu chung của
doanh nghiệp.
Nhà quản trị dự án: Là những người tham gia trực tiếp vào công tác quản lý dự
án và giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu tổ chức dự án, là một trong những yếu tố
quyết định sự thành công hay thất bại của dự án.
Dự án khả thi ( Luận chứng kinh tế kĩ thuật): Là căn cứ quan trọng nhất để quyết
định bỏ vốn đầu tư, là phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh đầu
tư vốn, là phương tiện hữu hiệu để thuyết phục các tổ chức tài chính, tín dụng, đặc biệt
là các tổ chức như Ngân hàng thế giới (WB), ADB... có kế hoạch tài trợ vốn kinh
doanh.
Phân tích và lập dự án: Là giai đoạn nghiên cứu chi tiết ý đồ dự án đã được đề
xuất trên 6 phương diện chủ yếu: kỹ thuật, tổ chức- quản lý, thể chế- xã hội, thương
mại, tài chính, kinh tế, là nghiên cứu một cách toàn diện tính khả thi của dự án.
Phân tích kỹ thuật: Là định hình dự án một cách tổng thể, giúp cho nhà quản trị
lựa chọn phương án sản phẩm- thị trường, hình thức đầu tư, quy mô dự án, lựa chọn
công nghệ và thiết bị, lựa chọn công suất, lựa chọn các yếu tố đầu vào, xác định địa
bàn triển khai dự án và dự trù ngân sách một cách hiệu quả.


8
Phân tích tài chính: Là hoạt động nhằm mục đích xây dựng và lựa chọn phương
án tài chính cho dự án kinh doanh, đánh giá hiệu quả tài chính của dự án theo quan
điểm hạch toán kinh tế của doanh nghiệp, cung cấp các thông tin tài chính cần thiết
cho việc ra quyết định của nhà đầu tư, phát hiện và ngăn chặn việc đầu tư vào các dự
án xấu của doanh nghiệp và nhà đầu tư.

Phân tích kinh tế: Là sự so sánh và đánh giá một cách có hệ thống những chi phí
và lợi ích của dự án trên quan điểm toàn bộ nền kinh tế và toàn bộ xã hội.
Trình duyệt dự án: Các nhà quản trị dự án đặc biệt là chủ nhiệm dự án có nhiệm
vụ chuẩ bị đầy đủ các giấy tờ, thủ tục theo quy định của dự án để trình bày và bảo vệ
dự án trước hội đồng thẩm định.
Thẩm định dự án: Là việc nghiên cứu, phân tích khách quan, khoa học, toàn diện
tất cả nội dung kinh tế kĩ thuật của dự án, đặt trong mối tương quan với môi trường tự
nhiên, kinh tế xã hội để quyết định đầu tư, tài trợ vốn cho dự án.
1.2. Các nội dung lý luận về dự án và quản trị dự án của doanh nghiệp
1.2.1.

Khái luận về dự án và quản trị dự án của doanh nghiệp.

1.2.1.1. Vai trò của dự án
Dự án có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự hoạt động và phát triển của công
ty. Công ty đưa ra được dự án tốt, phù hợp với nguồn lực của công ty, nắm bắt được
nhu cầu của thị trường sẽ giúp công ty hoạt động tốt hơn, ổn định hơn, có được chỗ
đứng trên thị trường. Ngược lại nếu công ty nào không triển khai, quan tâm đến dự án
thì công ty đó rất nhanh sẽ mất phương hướng hoạt động trong thời gian dài dẫn tới
hoạt động kinh doanh yếu kém, nghiêm trọng hơn còn có thể đưa công ty tới bờ vực
phá sản. Như vậy một công ty muốn ổn định phát triển, nhất là những công ty lớn phải
đầu tư và quan tâm nhiều hơn về mảng dự án.
1.2.1.2. Phân loại dự án
Phân loại dự án theo lĩnh vực đầu tư:
Dự án sản xuất: Trong đó có nhiều loại như dự án trong các lĩnh vực sản xuất
công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, nông nghiệp, lâm nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp...


9

Dự án thương mại: Là các dự án về phát triển thị trường, phát triển sản phẩm
mới, cải tiến kênh phân phối..., có quy mô không lớn và tập trung chủ yếu vào vấn đề
tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Dự án trong lĩnh vực xây dựng: Là dự án xây dựng cơ bản, xây dựng cơ sở hạ
tầng.
Dự án dịch vụ: Là những dự án kinh doanh nhằm tạo ra những hoạt động dịch vụ
phục vụ cho các nhu cầu nhất định của xã hội, nâng cao chất lượng và hiệu quả các
hoạt động dịch vụ như du lịch, bưu chính viễn thông, vận tải hàng hóa và hành khách..
Phân loại dự án theo thời hạn ấn định:
Dự án ngắn hạn: Là những dự án có thời gian hoạt động ngắn, thường là 1 năm
tài khóa, thực hiện mục tiêu kế hoạch kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp.
Dự án trung hạn: Là dự án có tuổi đời tư 3-5 năm, thục hiện mục tiêu chiến lược
phát triển trung hạn của doanh nghiệp.
• Dự án dài hạn: Là những dự án có tuổi thọ tương đối dài (trên 5 năm), để triên
khai thực hiện chiến lược dài hạn của doanh nghiệp.
- Phân loại dự án theo quy mô hoạt động:
• Dự án lớn: Là dự án được đặc trưng bởi tổng chi phí huy động lớn, số lượng
các bên tham gia thường là nhiều, có ảnh hưởng mạnh đến môi trường kinh tế- xã hội
và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
• Dự án vừa và nhỏ: Là những dự án không đòi hỏi kinh phí quá lớn, thời gian
thực hiện ngắn, cấu trúc dự án không phức tạp, số lượng các bên tham gia ít, công
nghệ không phức tạp.
- Phân loại dự án theo các giai đoạn thực thi:
• Dự án tiền khả thi: Đối với những dự án lớn không thể một lúc đạt được tính
khả thi ngay mà cần phải trải qua các bước nghiên cứu sơ bộ. Trên cơ sở dự án tiền
khả thi để tranh thủ ý kiến của các cấp lãnh đạo, các bộ phận liên quan và quyết định
có triển khai bước tiếp sau nữa hay không, giúp cho những người quan tâm đến dự án
hiểu được mục đích của dự án và có quyết định thích hợp.
• Dự án khả thi: Là đối tượng để các cơ quan nhà nước, các cấp chủ quản thẩm
tra, giám định, phê duyệt, cấp giấy phép kinh doanh và giấy phép đầu tư.



10
1.2.1.3. Các giai đoạn của quản trị dự án
- Xác định dự án :
• Nhằm phát hiện những ý đồ đầu tư, ý tưởng sáng tạo, phương án giải quyết
vấn đề của doanh nghiệp mà trước đó chưa có tiền lệ.
• Sau khi hình thành được một danh mục các ý đồ dự án, doanh nghiệp cần phải
tiến hành sàng lọc chúng nhằm chọn ra những ý đồ dự án triên vọng nhất.
- Phân tích và lập dự án: Để phục vụ cho việc phân tích và lập dự án, nhà quản
trị phải tổ chức thu thập đầy đủ thông tin cần thiết về thị trường, môi trường tự nhiên,
các nguồn nguyên liệu tại chỗ, các đặc điểm văn hóa, xã hội, dân cư trong vùng, các
quy định của chính phủ...
• Nghiên cứu tiền khả thi: Mục đích chứng minh một cách khái quát sự đúng
đắn ý đồ dự án và cần thiết phải tiến hành ý đồ đó, loại bớt những vấn đề không cần
thiết, xác định những trọng tâm cần chú ý, giúp định hướng nghiên cứu và tiết kiệm
chuẩn bị chi phí đầu tư.
• Nghiên cứu khả thi: Là bước phân tích dự án đầy đủ và toang diên nhất, có
nhiệm vụ tạo cơ sở để chấp thuận hay bác bỏ dự án cũng như để xác định một phương
án tốt nhất trong các phương án còn lại.
- Xin phê duyệt dự án:
• Được thực hiện với sự tham gia của cơ quan nhà nước, các tổ chức tài chính
và các thành phần khác tham gia dự án để xác minh lại toàn bộ những kết luận đã được
đưa ra trong quá trình phân tích và lập dự án, trên cơ sở đó chấp nhận hay bac bỏ một
dự án.
• Nhà quản trị dự án phải chuẩn bị tốt về thủ tục cũng như tâm thế để bảo vệ dự
án trước các chủ thể có thẩm quyền phê duyệt dự án.
• Bất kỳ một dự án nào cũng phải trải qua thẩm tra, xét duyệt và chỉ sau khi
được thông qua hay có quyết định hoặc cấp phép mới triển khai thực hiện.
• Doanh nghiệp phải đảm bảo đầy đủ thủ tục hồ sơ xin phê duyệt dự án gồm:

giấy đăng ký kinh doanh, hợp đồng hợp tác hoạt động kinh doanh, giấy phép liên
doanh, đơn xin phê duyệt dự án và luận chứng kinh tế- kỹ thuật của dự án.


11
• Cơ quan hội đồng thẩm định chỉ tiến hành thẩm tra , xét duyệt hồ sơ dự án
đảm bảo đúng thủ tục quy định. Hồ sơ dự án được quy định khác nhau đối với dự án
tiền khả thi và dự án khả thi, dự án có hay không có yếu tố nước ngoài. Cơ quan hội
đồng thẩm định hình thành theo sự phân cấp xét duyệt đối với các dự án.
- Triển khai thực hiện dự án: Bắt đầu từ khi kinh phí được đưa vào cho đến khi
dự án kết thúc hoạt động.
• Trên thực tế người ta thường chia gia đoạn này thành các giai đoạn nhỏ hơn để
tiện cho việc theo dõi và quản lý.
• Dự án thướng ít khi hoàn thành đúng tiến độ của kế hoạch, hoặc thiếu kinh
phí, hoặc giải pháp kỹ thuật không đảm bảo như thiết kế. Để khắc phục các trở ngại và
thực hiện đúng tiến độ, các nhà quản trị dự án thường sử dựng các công cụ trợ giúp
mang tính đặc thù.
- Nghiệm thu, tổng kết và giải thể dự án:
• Nhiệm vụ của giai đoạn nghiệm thu, tổng kết và giải thể dự án là làm rõ những
mặt thành công, những hạn chế của toàn bộ chu trình dự án nhằm rút ra những bài học
kinh nghiệm cho công tác quản trị dự án của doanh nghiệp trong tương lai.
• Kết thúc và giải thể dự án cần tính đến 2 công việc quan trọng: bàn giao hay
phân phối sử dụng các kết quả của dự án, cũng như những phương tiện mà dự án còn
để lại; bố trí lại cho các thành viên tham gia dự án.
1.2.1.4. Nhà quản trị dự án
- Vai trò và trách nhiệm của nhà quản trị dự án:
• Vai trò của nhà quản trị dự án:
 Vai trò lập kế hoạch dự án: Nhà quản trị dự án phải dựa vào mục đích của việc
lập dự án là đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu của dự án và đề ra các phương án,
phương pháp phù hợp để đạt được mục tiêu đó một cách nhanh chóng và có hiệu quả

cao nhất.
 Vai trò tổ chức thực hiện dự án: Nhà quản trị dự án có trách nhiệm lựa chọn,
đào tạo các thành viên của nhóm dự án, báo cáo tiến trình, kết quả thực hiện dự án của
nhóm cho cấp trên, tổ chức sắp xếp và sử dụng hợp lý các nguồn lực, phối hợp hiệu


12
quả giữa các bộ phận, các bên tham gia dự án, phân định rõ vai trò và trách nhiệm của
những người tham gia dự án...để đảm bảo thực hiện toàn bộ kế hoạch dự án đã đề ra.
 Vai trò chỉ đạo hướng dẫn: Nhà quản trị dự án có vai trò quan trọng trong việc
chỉ đạo, hướng dẫn, ủy quyền, khuyến khích, động viên, phối kết hợp mọi thành viên
trong dự án hay nhóm làm việc để thực hiện nhiệm vụ được giao, phối hợp các lực
lượng tham gia dự án nhằm đảm bảo thực hiện thành công dự án.
 Vai trò kiểm tra giám sát: Nhà quản trị có vai trò và trách nhiệm trong việc
kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động dự án, trừ việc kiểm tra giám sát chất lượng hoạt
động và sản phẩm dự án, kỹ thuật và công nghệ sản xuất kinh doanh, ngân sách... đến
thời gian và tiến độ thực hiện dự án nhằm đảm bảo cho dự án được tiến hành theo
đúng các tiêu chuẩn về chất lượng, tuân thủ chính sách, quy định quản lý các thủ tục
quản lý của doanh nghiệp và nhà nước, phát hiện kịp thời và giải quyết có hiệu quả
những bất trắc, rủi ro xảy ra đối với dự án, xử lý tốt những sai phạm, sai sót trong quá
trình thực hiện dự án.
 Vai trò thích ứng với những thay đổi: Nhà quản trị dự án thường xuyên phải
đối đầu với những thay đổi do môi trường hoạt động của dự án mang lại. Do đó cần
phải có sự thích ứng linh hoạt với những thay đổi của các yếu tố môi trường để đảm
bảo cho hoạt động của dự án được thực hiện với tính chủ đông cao nhất, chớp được cơ
hội và vượt qua những khó khăn, thử thách do môi trường kin doanh mang lại.
• Trách nhiệm của nhà quản trị:
 Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cấp trên hoặc doanh nghiệp đã ủy nhiệm cho
quản lý dự án.
 Chịu trách nhiệm đối với chính dự án và các thành viên trong êkip dự án.

 Quan tâm xây dựng êkip dự án và bố trí công việc cho các thành viên của êkip
dự án khi giải thể dự án.
- Những năng lực cần có của nhà quản trị dự án:
• Kiến thức:
 Kiến thức chuyên môn sâu về dự án: Dự án là lĩnh vực mới, chưa có tiền lệ, vì
vậy nhà quản trị dự án bặt buộc phải có năng lực chuyên môn sâu về lĩnh vực hoạt
động của dự án đang điều hành.


13
 Kiến thức về các lĩnh vực chuyên môn có liên quan
 Kinh nghiệm: Quản trị dự án là công việc khó đòi hỏi phải vừa học, vừa làm,
vừa tích lũy kinh nghiệm.
• Kỹ năng:
 Kỹ năng tổ chức: Năng lực tổ chức của nhà quản trị dự án được thể hiện quan
3 khía cạnh: một là nhanh trí, vận dụng nhanh chóng kiến thức, kinh nghiệm vào công
việc dự án; hai là có óc tổ chức, có khả năng suy xét sâu sắc vấn đề, biết nêu sáng
kiến, có khả năng quan sát, tinh thần tổ chức, kỷ luật, biết sắp xếp công việc một cách
nề nếp, khoa học; ba là nhạy cảm về tổ chức, phối hợp tốt về mặt tổ chức.
 Kỹ năng giao tiếp: Nhà quản trị dự án không chỉ giỏi trong mối quan hệ nội bộ
mà cần phải giỏi cả trong quan hệ với các đối tác, các chuyên gia, cố vấn, chính quyền
địa phương hoặc Chính phủ. Nhiều khó khăn trở ngại xuất hiện trong suốt quá trình
thực thi dự án vì vây họ phải là người chứng tỏ khả năng thuyết phục người khác, biết
thương lượng để ìm các biện pháp dung hòa một cách có hiệu quả.
 Tạo dựng nhóm làm việc: Năng lực của nhà quản trị dự án trong việc tạo dựng
và duy trì êkip làm việc được thể hiện: biết kết hợp linh hoạt, sáng tạo quan hệ giữa
ekip chính thức và êkip không chính thức; liên kết, gắn bó, phối hợp hoạt động của các
thành viên trong êkip dự án.
 Kỹ năng lãnh đạo: Được bộc lộ quan 5 đặc điểm: phải có độ tin cậy cao về
chuyên môn và con người; là tấm gương mẫu mực và thực hiện các hành động dẫn

đầu; năng động nhiệt tình và tích cực sáng tạo, có quan điểm, lập trường độc lập; biết
ủy nhiệm.
• Phẩm chất, thái độ
 Bản lĩnh chính trị: Là một trong những yêu cầu hàng đầu mà nhà quản trị dự
án cần có; được đo lường bằng các tiêu chí: trung thành với doanh nghiệp, có niềm tin
vào sự thắng lợi của dự án nói riêng doanh nghiệp nói chung, có lập trường vững vàng
trước các biến cố của thương trường, có quan điểm quản trị phù hợp với chiến lược
chung của doanh nghiệp, với quan điểm đường lối của Đảng, Chính phủ, Ngành đối
với lĩnh vực dự án đang tiến hành, trong sáng về đạo đức, tận tâm với công việc, coi
trọng tập thể và người lao động.


14
 Vượt qua khó khăn: Nhà quản trị dự án phải là người có ý chí quyết tâm
không nản lòng trước những khó khăn trở ngại; phải sẵn sàng đón nhận và giải quyết
khó khăn cùng với êkip dự án; biết tìm giải pháp dung hòa chấp nhận được; bình tĩnh.
 Các phẩm chất cá nhân: Có tính nguyên tắc, tính nhạy cảm, sự đòi hỏi cao với
người dưới quyền, tính đúng mực, tự chủ, độ lượng, công tâm,...
- Các cương vị chủ chốt của nhà quản trị dự án:
• Theo mức phân cấp quyết định:
 Cấp cao nhất: Chính phủ, UBND các cấp ( quyết định về sách lược)
 Chủ đầu tư công trình dự án (quyết định chiến lược)
 Chủ nhiệm dự án (quyết định điều hành)
 Chủ thầu (ra quyết định tác nghiệp)
• Theo mức phân cấp hay bao quát trong quản trị dự án:
 Chủ nhiệm dự án: Là nhà quản trị tổng hợp, chịu trách nhiệm chung về toàn
bộ dự án, là người hoạch định, tổ chức, điều hành và kiểm soát dự án theo sự ủy
nhiệm, ủy quyền của chủ đầu tư công trình.
 Các nhà quản trị chức năng: Chịu trách nhiệm về lĩnh vực được giao theo sự
ủy nhiệm của chủ nhiệm dự án và phải có trách nhiệm phối hợp, phân tích và truyền

tin phục vụ cho công tác quản trị dự án.
1.2.2.

Mục đích, yêu cầu và các căn cứ xây dựng dự án.

1.2.2.1. Mục đích
- Xây dựng được một dự án khả thi với các nội dung cần thiết.
- Các nội dung này phải được xác định một cách đầy đủ, chi tiết, có căn cứ lý
luận, thực tiễn và pháp lý, làm chỗ dựa cho việc thẩm định, đánh giá, lựa chọn và phê
duyệt dự án của các cấp có thẩm quyền, làm cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư của
các chủ đầu tư, cho việc triển khai dự án của nhà quản trị.
1.2.2.2. Các yêu cầu xây dựng dự án.
- Dự án phải đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của dự án và của doanh
nghiệp.
- Dự án phải đảm bảo đầy đủ các nội dung cần thiết.
- Dự án phải đảm bảo kết hợp hài hòa tính khả thi và tính hiệu quả.


15
- Dự án phải đảm bảo huy động đầy đủ mọi nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp
để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Từng nội dung của dự án phải trình bày rõ ràng, đầy đủ, đảm bảo một sự thống
nhất về ngôn ngữ và cách diễn đạt nhằm tránh sự nhầm lẫn, sai lệch trong trao đổi và
truyền đạt thông tin.
1.2.2.3. Các căn cứ xây dựng dự án
- Các căn cứ lý luận
• Nội dung của dự án phải hướng vào việc thực hiện mục tiêu chung là việc tìm
kiếm lợi nhuận cho doanh nghiệp,đảm bảo đủ các nội dung chủ yếu
• Việc xây dựng nội dung của dự án và trong từng nội dung cụ thể phải căn cứ
vào mối quan hệ biện chứng, thống nhất và hệ thống giữa các vấn đề cần giải quyết

• Phải có phương pháp, công cụ, nguyên tắc nhất định
- Các căn cứ thực tiễn
• Các mục tiêu trong thời kỳ của dự án
• Các số liệu, dữ liệu, kết quả của việc phân tích, đánh giá tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
• Những nghiên cứu, phân tích và dự báo vê xu hướng biến động của thị trường
sản phẩm, dịch vụ, ngành kỹ nghệ mà dự án sẽ tham gia
• Nhu cầu thực tế của dự án về vốn kinh doanh, khả năng đáp ứng của các
nguồn vốn.
• Khả năng tổ chức quản lý dự án của doanh nghiệp
- Các căn cứ pháp lý
• Pháp luật và các thể chế của Nhà nước có liên quan đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp và hoạt động của dự án.
• Chủ trương, đường lối, chính sách và các quy định của Nhà nước trên mọi lĩnh
vực.
• Chính sách, chế độ, thủ tục, quy tắc làm việc do cấp trên và doanh nghiệp ban
hành
• Luật pháp và các thể chế mang tính quốc tế có liên quan đến hoạt động đối
ngoại của doanh nghiệp


16
• Các thông lệ xã hội
1.2.3.

Xây dựng nội dung chủ yếu của dự án

1.2.3.1. Giới thiệu dự án
- Giới thiệu tóm lược về doanh nghiệp và môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp

- Sự cần thiết của dự án đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo
các mặt
- Giới thiệu ngành nghề kinh doanh của dự án
1.2.3.2. Phương án sản phẩm, thị trường sản phẩm và hoạt động marketing của
dự án
- Phương án sản phẩm, dịch vụ của dự án kinh doanh
- Thị trường của dự án
- Hoạt động marketing của dự án
1.2.3.3. Phương án công nghệ và kỹ thuật của dự án
- Phân tích và lựa chọn hình thức đầu tư, công suất, công nghệ và trang thiết bị
của dự án
- Phân tích, lựa chọn địa bàn triển khai dự án
1.2.3.4. Phương án tài chính của dự án
- Phương án về vốn vàn nguồn vốn kinh doanh của dự án
- Phương án thu nhập và chi phí của dự án
- Dự trù lỗ lãi của dự án
- Phân tích và dự kiến bảng cân đối kế toán của dự án
- Hiệu quả kinh tế- tài chính của dự án
- Mức độ an toàn và kiểm soát rủi ro tài chính đối với dự án
1.2.3.5. Hiệu quả kinh tế- xã hội của dự án
- Những đóng góp về mặt kinh tế- tài chính của dự án
- Những đóng góp cho xã hội của dự án
- Những tác động tiêu cực của dự án và cách khắc phục


17
1.2.3.6. Tổ chức quản trị dự án
- Vấn đề tổ chức và quản trị dự án trong các giai đoạn xác định, xác lập và lựa
chọn dự án
- Vấn đề tổ chức và quản trị dự án trong giai đoạn triển khai dự án

- Vấn đề tổ chức và quản trị dự án trong giai đoạn tổng kết, nghiệm thu và giải
thể dự án
- Dự kiến những rủi ro và sai lệch
1.2.3.7. Kết luận và kiến nghị
- Khẳng định sự cần thiết, tính hiệu quả, tính khả thi và tính hợp lý của dự án
- Những thuận lợi cho việc thực hiện dự án
- Những khó khăn chính mà dự án có thể gặp phải
- Những kiến nghị
1.2.4.

Trình tự xây dựng dự án

1.2.4.1. Công tác chuẩn bị xây dựng dự án
- Xác định mục tiêu, yêu cầu của việc xây dựng dự án.
- Thành lập nhóm soạn thảo dự án.
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác cho việc soạn thảo dự án.
1.2.4.2. Triển khai soạn thảo dự án
- Lập quy trình và lịch trình soạn thảo dự án
- Phân tích công việc và tiến hành soạn thảo dự án.
- Hoàn chỉnh dự án.
1.2.4.3. Trình duyệt dự án
- Chuẩn bị hồ sơ dự án.
- Trình bày báo cáo chính thức dự án khả thi.
- Thuyết trình dự án.
1.2.4.4. Phê duyệt và thẩm định dự án.
Khái quát về thẩm định dự án
Các nội dung của thẩm định dự án
- Thẩm quyền quyết định đầu tư và cho phép đầu tư
- Các quy định về thẩm định dự án



18
- Nội dung quyết định đầu tư và thay đổi quyết định đầu tư
- Các phương pháp thẩm định dự án
Các kỹ thuật thẩm định dự án
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng
1.3.1. Nhân tố bên trong:
- Chiến lược, định hướng và mục tiêu phát triển của doanh nghiệp: nếu doanh
nghiệp đưa ra dự án dựa theo chiến lược dài hạn thì dự án thự hiện cũng là dự án dài
hạn, quy mô lớn, có ảnh hưởng lớn đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
- Nguồn lực tài chính: Doanh nghiệp có nguồn lự tài chính dồi dào thì có nhiều
khả năng thực hiện được những dự án lớn, thuận lợi. Khả năng tự xoay vòng vốn của
doanh nghiệp tốt thì dự án sẽ không bị đình trệ, bám sát tiến độ, đưa lại được hiệu quả.
- Nguồn nhân lực: Nhân lực là một trong nhưng yếu tố ảnh hưởng lớn đối vơi
dự án: nhân lực chất lượng tốt, chuyên môn, kỹ thuật phù hợp với lĩnh vực hoạt động của
dự án làm giảm thiểu rủi ro của dự án. Nhà quản trị dự án giỏi sẽ phát hiện và khắc phục
được các vấn đề trong quá trình triển khai dự án một cách nhanh nhất và có hiệu quả.
1.3.2. Nhân tố bên ngoài
- Các yếu tố thuộc môi trường tổng quát: các điều kiện chính trị, xã hội, khoa
học- kỹ thuật, tự nhiên. Đối với dự án, nhất là các dự án xây dựng, thời tiết có ảnh
hưởng không nhỏ tới dự án. Nếu thời tiết khô ráo, ít mưa, lũ lụt, thiên tai, thì tiến độ
dự án được đảm bảo, chất lượng công trình cũng không bị ảnh hưởng và ngược lại.
Chính trị ổn định thì dân đến kinh tế ổn định, đới sống nhân nhân tốt dân tới nhu cầu
tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ cao, dự án sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. Khoa họckĩ thuật tiên tiến, hiện đại được áp dụng vào dự án sẽ làm cho dự án có thêm một yếu
tố đảm bảo về chất lượng, tiến độ.
- Các yếu tố thuộc môi trường đặc thù: khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh
tranh, Nhà nước, các tổ chức xã hội.
Nhu cầu khách hàng là một trong những nguyên nhân xây dựng dự án, vì thế sự
thay đổi về nhu cẩu, số lượng của khách hàng cũng có ảnh tới quản trị dự án. Khách
hàng có u hướng tiêu dùng nhiều hơn và đòi hỏi cao hơn về chất lượng thì dự án doanh



19
nghiệp đưa ra phải bám sát với đòi hỏi về chất lượng của khách hàng, hoặc có những
thay đổi trong quá trình thực hiện dự án.
Nhà cung cấp ổn định, có khả năng đáp ứng những yêu cầu cá biệt, linh động về
giá sẽ giúp dự án thực hiện trôi chảy, không bị thiếu hụt tài chính quá mức, cũng như
không đột xuất thiếu nguyên vật liệu.
Nhưng động thái của đối thủ cạnh tranh luôn là yếu tố được quan tâm thường
xuyên của công ty. Nếu đối thủ cạnh tranh cũng đưa ra dự án mới, có khả năng vượt
trội so với dự án của donh nghiệp thì tổng giám đốc, nhà quản trị dự án phải đưa ra
những thay đổi linh hoạt trong quá trình thực hiện dự án để đảm bảo dự án của doanh
nghiệp không bị đổ bể hay lỗ vốn.


20
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY
DƯNG DỰ ÁN CỦA CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG DÂY SUMI-HANEL
2.1. Khái quát về công ty TNHH Hệ thống dây SUMI-HANEL
- Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn hệ thống dây Sumi-Hanel
- Qúa trình hình thành
*) Công ty mẹ Hanel
Công ty được thành lập theo quyết định số 8733-QĐ/TCCQ ngày 17/12/1984 của
UBND Thành phố Hà Nội về việc thành lập Công ty Điện tử Hà Nội;
Ngày 28/6/2004, thực hiện Quyết định số 104/2004/QĐ-UB của UBND Thành
phố Hà Nội về việc thí điểm chuyển Công ty Điện tử Hà Nội sang tổ chức và hoạt
động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con;
Ngày 26/10/2004, thực hiện Quyết định số 163/2004/QĐ-UB của UBND Thành
phố Hà Nội về việc phê duyệt và ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty
Điện tử Hà Nội;

Ngày 4/11/2005, thực hiện Quyết định số 7345/QĐ-UB của UBND Thành phố
về việc phê duyệt Quy chế tài chính Công ty Điện tử Hà Nội thí điểm chuyển sang tổ
chức và hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con;
Ngày 13/07/2010 thực hiện Quyết định số 3463/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội về việc chuyển Công ty mẹ - Công ty Điện tử Hà Nội thành Công ty
TNHH một thành viên Điện tử Hanel hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con;
Ngày 08/10/2010 thực hiện Quyết định số 4950/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội về việc đổi tên Công ty TNHH một thành viên Điện tử Hanel thành
Công ty TNHH MTV Hanel.
Từ khi Công ty được thí điểm mô hình Công ty mẹ - Công ty con năm 2004 cho
đến năm 2010 được chính thức quyết định hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công
ty con và tiếp sau đó từ 2010 đến nay, Công ty Hanel đã khai thác khá thành công
những lợi thế của mô hình này.Triển khai hiệu quả các hoạt động SXKD của Công ty
mẹ; đồng thời hỗ trợ các công ty thành viên đạt và vượt kế hoạch SXKD được giao.
Năm 1996, thành lập Công ty Trách nhiệm hữu hạn hệ thống dây SUMI-HANEL
- Chức năng, nhiệm vụ: Sản xuất và bán các mạng dây điện, điện tử và các sản
phẩm liên quan cho các ngành công nghiệp oto và điện tử.


Nhóm 4

Bp. Đào tạo

Bp. Haipro

Bp. Lắp ráp 3

Kiểm tra

Nhóm 3


Nhóm 2

Nhóm 1

Nhóm 5

P.Kỹ thuật

Nhóm 4

Bp. Lắp ráp 2

Bp. Lắp ráp 1

Phê duyệt

Nhóm 3

Nhóm 2

Nhóm 1

Nhóm 3

Nhóm 2

Nhóm 1

Bp. C&C


Phó Tổng giám đốc thứ 1

Nhóm 3

Nhóm 2

Nhóm 1

Bp. Thông tin

Bp. Mua bán

Bp. Kỹ thuật

P.Quản lý SX

Lập kế hoạch

Phục vụ sản xuất

Mua hàng

Kỹ thuật sản xuất

Phục vụ lắp ráp 2

Bp. Vật tư

Bp. QLSX


P.Chất lượng

Phục nhận
vụ lắphàng
ráp 21
Giao

Giao nhận hàng 2

Giao nhận hàng 1

Giao nhận hàng 2

Giao nhận hàng 1

Bp. Chất lượng

Bp. Kế toán

Phòng

P.Kế toán

Hệ thống CL ISO

Sản phẩm đầu

Kiểm tra


Tài chính

Bp. Dự án

Bp. Nhân sự

Bộ phận

P. HCTH-TH

Kế toán

Xây dựng

Nhà bếp

Lái xe

Bảo vệ

Y tế

Nhân sự

Nhóm

21

- Cơ cấu tổ chức


SUMI-HANEL WIRING SYSTEMS CO., LTD.

Lập

Tổng giám đốc

Phó Tổng giám đốc thứ 2

P.Sản xuất


22
 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận
• Phòng hành chính tổng hợp:
Cập nhật hồ sơ nhân sự của toàn công ty vào chương trình quản lý nhân sự.
- Lập hợp đồng học việc, thử việc, hợp đồng lao động cho CBCNV công ty.
- Theo dõi các giai đoạn của hợp đồng học việc, thử việc, HĐLĐ, lương để đề
xuất xét chuyển giai đoạn mới.
- Tổng hợp bảng chấm công và bảng đánh giá nhân sự của từng CBCNV phục vụ
cho việc tính lương, thưởng, phép.
- Thanh toán lương, thưởng cho toàn bộ CBCNV của công ty.
- Thanh toán các chế độ bảo hiểm của CBCNV công ty.
- Lập các báo cáo về nhân sự, lương, bảo hiểm.
- Tuyển bổ sung CBCNV mới theo kế hoạch tuyển dụng của Ban Giám đốc và
các phòng, bộ phận.
• .Phòng dự án:
Quản lý, kiểm tra định kỳ, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp hoặc xây mới... các hệ
thống: nhà xưởng, máy móc, thiết bị, hệ thống điện, cấp thoát nước...
• Phòng kế toán:
- Thực hiện tất cả các giao dịch ở ngân hàng và bằng tiền mặt.

- Kiểm tra các hoạt động kinh doanh hợp pháp trong nội bộ công ty theo yêu cầu
của pháp luật liên quan đến trách nhiệm tài chính của công ty.
- Phát hành hoá đơn bán hàng cho việc bán hàng nội địa.
- Lập báo cáo tài chính.
- Quản lý vấn đề về thuế (tất cả các loại thuế ) với các quan chức Nhà nước và
các tổ chức khác.
- Phân tích giá thành và lập kế hoạch kinh doanh của công ty.
- Giúp Ban Giám đốc trong việc ra quyết định giá bán đối với khách hàng.
• Phòng quản lý chất lượng:
- Chủ trì các cuộc kiểm tra công đoạn, kiểm tra PK trong toàn Công ty. Được
phép đình chỉ hoạt động sản xuất khi kiểm tra không đạt yêu cầu.
- Triển khai chính sách chất lượng hàng năm của Tổng giám đốc và theo dõi hàng
tháng hoạt động của các bộ phận về việc thực hiện.


×