Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, VCĐ tại công ty cổ phần xây dựng thương mại vận tải minh minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.5 KB, 62 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ, VCĐ tại công ty cổ phần xây dựng thương mại vận tải
Minh Minh” là thành quả của riêng em. Các số liệu, bảng tính, kết quả trong
luận văn là thực tế, chính xác đúng với tình hình hiện tại của công ty Minh
Minh. Nội dung của luận văn này chưa từng được công bố cho bất kỳ ai dưới bất
kỳ hình thức nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Hải Phòng, ngày tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Nhung
Đoàn Thị Nhung

1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

CTMM

Công ty cổ phần xây dựng thương mại
vận tải Minh Minh


HĐQT

Hội đồng quản trị

TSCĐ

Tài sản cố định

VCĐ

Vồn cố định

NG

Nguyên giá

SXKD
CBCNV

Sản xuất kinh doanh
Cán bộ công nhân viên

DTT

Doanh thu thuần

KHLK

Khấu hao lũy kế


DANH MỤC BẢNG
Bảng

Tên bảng

số

Tran
g số

2


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

2.1

Kết quả hoạt động SXKD của CTMM năm 2014-2015

41

2.2

Tình hình sử dụng TSCĐ tại CTMM năm 2014-2015

42

2.3

Tình hình vốn của CTMM năm 2014-2015


45

2.4

Tình hình khấu hao tại công ty năm 2014-2015

2.5

Hiệu suất sử dụng TSCĐ

2.6

Hiệu suất sử dụng VCĐ

2.7

Sức sinh lợi TSCĐ

2.8

Suất hao phí TSCĐ

2.9

Hệ số hao mòn TSCĐ

2.10

Bảng tổng hợp đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ tại công ty


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số

Sơ đồ, biểu đồ

Trang

2.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty Minh Minh

29

2.2

Sơ đồ quy trình bán xăng dầu công ty Minh Minh

31

2.3

Sơ đồ bộ máy kế toán công ty Minh Minh

33

3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


2.4

Sơ đồ quy trình ghi sổ

38

2.1

Biểu đồ tỷ trọng TSCĐ tại công ty Minh Minh năm 2014

42

2.2

Biểu đồ tỷ trọng TSCĐ tại công ty Minh Minh năm 2015

43

MỤC LỤC

4


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay xăng dầu là mặt hàng quan trọng, không thể thiếu vì xăng dầu là
yếu tố đầu vào của ngành sản xuất và dịch vụ, là nguồn năng lượng phục vụ dân
sinh, quốc phòng và an ninh. Xăng dầu là mặt hàng chiến lược có tầm ảnh

hưởng tới sự phát triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên xăng dầu là năng lượng có
5


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

hạn và luôn biến động, sự biến động này có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát
triển kinh tế của mỗi doanh nghiệp nói riêng, mỗi quốc gia nói chung và toàn thế
giới. Chính vì vậy Chính Phủ bằng quỹ bình ổn giá và các biện pháp của mình
để luôn giữ ổn định giá xăng dầu trong nước nhằm tránh những ảnh hưởng lớn
mạnh của chúng tới nền kinh tế.
Là một doanh nghiệp với lĩnh vực kinh doanh xăng dầu và vận tải giữ vai
trò chủ đạo, công ty cổ phần xây dựng thương mại vận tải Minh Minh từ những
ngày đầu thành lập luôn làm tốt vai trò của mình trong việc bán buôn bán lẻ
xăng dầu - là đầu vào của nhiều loại phương tiện vận tải, máy móc thiết bị,…cho
đến nay hoạt động của công ty đã đi vào ổn định, cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện
đại, cải tiến và giữ vững sự tin cậy từ phía đối tác, tạo điều kiện cho công ty mở
rộng quy mô phát triển trong tương lai.
Đối với một công ty kinh doanh xăng dầu và dịch vụ vận tải chuyên chở
xăng dầu bằng xe téc, vận tải vật liệu xây dựng cho các công trình, chở hàng,..
thì việc quản lý tài sản cố định và sử dụng tài sản cố định có hiệu quả mang lại
lợi ích lớn nhất là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Vì vậy bài khóa luận tốt
nghiệp của em với đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, VCĐ tài
công ty cổ phần xây dựng thương mại vận tải Minh Minh” sẽ giúp quản lý và sử
dụng hiệu quả tài sản cố định, vốn cố định tại công ty Minh Minh.
Bài khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về TSCĐ, VCĐ và các biện pháp chủ yếu nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, VCĐ trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sử dụng TSCĐ, VCĐ tại công ty cổ phần xây
dựng thương mại vận tải Minh Minh.

Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ,VCĐ tại công ty cổ phần xây dựng thương mại vận tải Minh Minh trong
thời gian tới.

6


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TSCĐ, VCĐ VÀ CÁC BIỆN
PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ, VCĐ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

Lý luận chung về TSCĐ, VCĐ:

1.1.1. Khái niệm về TSCĐ, VCĐ:
a) Khái niệm TSCĐ:
 Khái niệm:

7


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu thỏa mãn các điều kiện tiêu
chuẩn của TSCĐ. Hiện nay, một TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời cả 3 điều kiện
cơ bản sau:
• Việc sử dụng tài sản đó chắc chắn mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai.
• Tài sản có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.

• NG tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy và phải có giá trị từ

30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên.
 Đặc điểm:

Chúng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ SXKD của
doanh nghiệp và TSCĐ không thay đổi hình thái vật chất ban đầu của chúng
trong suốt thời gian sử dụng nhưng chúng bị hao mòn dần và giá trị hao mòn của
nó được bù đắp bằng cách chuyển dần vào giá trị của sản phẩm và thu lại bằng
tiền khi sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường.
b) Khái niệm VCĐ:

Mỗi doanh nghiệp khi thành lập đều phải có một lượng vốn nhất
định để xây dựng văn phòng, nhà điều hành, nhà xưởng, các công trình kiến
trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,... Đó chính là sự khởi đầu cần thiết
cho hoạt động của doanh nghiệp. Việc xây dựng, lắp đặt, mua sắm những tài sản
đó đều phải được chi trả bằng tiền vì vậy số vốn ứng trước để hình thành tài sản
của doanh nghiệp được gọi là VCĐ.
VCĐ của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ hay VCĐ là
toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư cho TSCĐ nhằm phục vụ hoạt
động SXKD.
TSCĐ và VCĐ có mối liên hệ mật thiết với nhau.VCĐ là biều hiện bằng
tiền của TSCĐ còn TSCĐ là hình thái biểu hiện vật chất của VCĐ nên đặc điểm
vận động và biến đổi hình thái trong quá trình SXKD của VCĐ cũng tương tự
như đặc điểm của TSCĐ. Như vậy giá trị của VCĐ cũng giảm dần sau mỗi chu

8


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


kỳ SXKD, chúng được dịch chuyển vào giá thành sản phẩm sản xuất. Nó hoàn
thành một vòng luân chuyển tương ứng với thời gian sử dụng của TSCĐ.
Vì vậy, ta có thể nói VCĐ là số tiền mà doanh nghiệp ứng trước để đầu
tư cho TSCĐ.
1.1.2. Tầm quan trọng của TSCĐ trong doanh nghiệp:

TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
vào quá trình SXKD của doanh nghiệp. TSCĐ trong doanh nghiệp có thể có giá
trị lớn hàng tỉ đồng hay vài trăm triệu hay chỉ vài chục triệu đồng. Dù có giá trị
lớn hay nhỏ thì TSCĐ luôn cần thiết vì:
-

TSCĐ phản ánh cơ sở hạ tầng, trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp, nó phản ánh
quy mô, tiềm lực của doanh nghiệp có phù hợp hay không với loại hình kinh
doanh mà doanh nghiệp đang hoạt động. Giá trị và số lượng toàn bộ TSCĐ của
doanh nghiệp có thể cho ta biết doanh nghiệp đó có quy mô lớn hay nhỏ, ngành
nghề mà doanh nghiệp đang kinh doanh là gỉ, tiềm lực tài chính của doanh
nghiệp là yếu hay mạnh,…

-

Hiện nay, để đối mặt với sự cạnh tranh trong trong nền kinh tế thị trường đòi hởi
các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, giúp tăng năng
suất lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm chiếm lĩnh thị trường.
Vì vậy việc đầu tư, đổi mới, nâng cấp TSCĐ là không thể thiếu.

-

Một trong những điều kiện để được phép thành lập doanh nghiệp là phải có trụ

sở riêng, có tài sản riêng theo luật doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy TSCĐ là yếu
tố đầu tiên cần có cho sự khởi đầu của mỗi doanh nghiệp.
Việc các donh nghiệp đầu tư đổi mới TSCĐ không chỉ có vai trò to lớn
đối với doanh nghiệp mà còn giúp ích cho người lao động nói riêng và giúp phát
triển nền kinh tế nói chung.

-

Khi doanh nghiệp trang bị máy móc tiên tiến, hiện đại sẽ giúp nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian tạo ra sản phẩm, tiết kiệm chi phí
từ đó doanh nghiệp có cơ sở hạ giá thành tạo lợi thế cạnh tranh, thu hút khách
hàng và chiếm lĩnh thị trường.
9


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
-

Đối với người lao động: máy móc hiện đại thay thế sức lao động của con người,
con người điều khiển máy móc hoạt động giúp tạo ra nhiều sản phẩm hơn trong
thời gian ngắn hơn việc kinh doanh có lãi góp phần làm tăng thu nhập, cải thiện
cuộc sống người lao động. Để vận hành những máy móc hiện đại này đòi hỏi
con người phải có hiểu biết, có kiến thức cính yêu cầu này đã góp phần nâng cao
trình độ của người lao động.

-

Đối với nền kinh tế quốc gia: TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.
Có thể đánh giá sự phát triển kinh tế của quốc gia này so với quốc gia khác dựa
trên giá trị của những cơ sở vật chất kỹ thuật này. Nước Mỹ - quốc gia có nền

kinh tế hiện đại, là một nước phát triển với những tòa nhà cao tầng, xe cộ tấp
nập, máy móc tiên tiến tối ưu và hiện đạị còn Việt Nam phần lớn là nhập những
máy móc đã qua sử dụng từ những quốc gia phát triển.Vì vậy sự so sánh rõ nét
nhất giữa các quốc gia thường được đánh giá qua giá trị của TSCĐ. Ngày nay
với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật sẽ giúp tạo ra những máy
móc thiết bị tiên tiến từ đó thúc đẩy xã hội phát triển nhanh hơn.
Vì vậy đầu tư cho TSCĐ ở nước ta hiện nay là rất cần thiết, không những
tránh sự tụt hậu về công nghệ mà còn đẩy mạnh sự phát triển kinh tế quốc gia
rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển.

1.1.3. Phân loại TSCĐ:
a) Theo hình thái biểu hiện:

Theo cách phân loại này TSCĐ được chia thành 2 loại: TSCĐ hữu hình
và TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể như nhà
xưởng, văn phòng, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị,thiết bị dụng cụ quản
lý,… Những TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp có thể là một TSCĐ hoạt động
độc lập cũng có thể là một hệ thống gồm nhiều TSCĐ liên kết với nhau, hoạt
động theo trình tự để thức hiện một chức năng, một công việc nhất định mà
thiếu một bộ phận thì hệ thống không hoàn chỉnh, không thể tiếp tục hoạt động
được.
10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể thể
hiện một lượng giá trị mà doanh nghiệp đã đầu tư, do doanh nghiệp nắm giữ và
sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ và cho thuê nhằm mang lại lợi ích kinh

tế trong tương lai như các chi phí về: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng
sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa,…
Cách phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện giúp ngườiquản lý có cái
nhìn tổng quát về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp vào TSCĐ hữu hình và vô
hình. Đó là cơ sở để nhà quản lý đưa ra các quyết định đầu tư trong tương lai
hay thay đổi cơ cấu TSCĐ cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp
tạo điều kiện cho việc quản lý TSCĐ có hiệu quả.

11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
b) Theo mục đích sử dụng:

Theo cách phân loại này TSCĐ được chia thành 3 loại: TSCĐ dùng cho
mục đích kinh doanh; TSCĐ dùng ngoài hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp; TSCĐ bào quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà Nước.
-

TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô
hình do doanh nghiệp sử dụng cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Những TSCĐ này trực tiếp tham gia vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp.

-

TSCĐ dùng ngoài hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: là những TSCĐ do
doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh,
quốc phòng trong doanh nghiệp không mang tính chất SXKD gồm: nhà cửa,
phương tiện dùng cho sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao trong doanh nghiệp,
các công trình phúc lợi tập thể,… Các TSCĐ này cũng được phân loại như

TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh.

-

TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà Nước: là những TSCĐ doanh nghiệp
bảo quản, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà Nước theo quy định của
cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền.
Cách phân loại này cho thấy mục đích sử dụng của TSCĐ, vai trò của
TSCĐ trong quá trình SXKD của doanh nghiệp để có biện pháp quản lý TSCĐ
với mục tiêu khai thác tối đa với những TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh
nhằm tăng lợi nhuận; đầu tư TSCĐ dùng cho mục đích phú lợi, sự nghiệp hợp lý
phục vụ đời sống tinh thần cho CBCNV và bảo đảm an ninh, an toàn trong
doanh nghiệp; bảo quản tốt tài sản cử Nhà Nước. Từ kết cấu trên doanh nghiệp
có thể có hướng thay đổi cơ cấu TSCĐ có lợi nhất cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.

c) Theo mức độ sử dụng:

Theo cách phân loại này TSCĐ chia thành 3 nhóm: TSCĐ đang sử dụng,
TSCĐ chưa sử dụng và TSCĐ chờ xử lý.

12


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
-

TSCĐ đang sử dụng: là những TSCĐ đang được sử dụng nhằm phục vụ cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp.


-

TSCĐ chưa sử dụng: là những TSCĐ của doanh nghiệp cần cho hoạt động của
doanh nghiệp nhưng hiện tại chưa cần dùng như: TSCĐ dự trữ, TSCĐ xây dựng
chưa đồng bộ, TSCĐ đang lắp đặt, chạy thử,…

-

TSCĐ chờ xử lý: là những TSCĐ đã hết thời gian sử dụng, hay những TSCĐ
không cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp đang chờ thanh lý,
nhượng bán nhằm thu hồi lại vốn đầu tư ban đầu cho những TSCĐ đó.
Cách phân loại này phản ánh tình hình sử dụng hiện tại của TSCĐ để nhà
quản lý doanh nghiệp có biện pháp kiểm soát, sử dụng TSCĐ sao hiệu quả,
tránh hao mòn vô hình đối với những TSCĐ không được sử dụng.

d) Theo quyền sở hữu:

Theo cách phân loại này TSCĐ được chia thành 2 loại: TSCĐ tự có và
TSCĐ thuê ngoài.
-

TSCĐ tự có: là những TSCĐ thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp.

-

TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp khác. TSCĐ
thuê ngoài bao gồm TSCĐ thuê hoạt động và TSCĐ thuê tài chính.

 TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê trong một khoảng


thời gian nhất định theo hợp đồng cho thuê, khi hợp đồng kết thúc doanh nghiệp
phải trả lại tài sản cho bên cho thuê. Đối với những TSCĐ này doanh nghiệp
không tiến hành trích khấu hao, phần chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi
phí SXKD trong kỳ.
 TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho

thuê tài chính theo hợp đồng thuê tài chính. Hợp đồng thuê phải thỏa mãn các
điều kiện sau:
• Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê

hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của 2 bên.
• Thời gian thuê dài.
13


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
• Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất

phải tương đương với giá trị của tài sản đó ở thời điểm ký hợp đồng.
Những hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thỏa mãn các quy định trên thì
được gọi là TSCĐ thuê hoạt động. Đối với TSCĐ thuê tài chính doanh nghiệp
phải theo dõi, quản lý và khấu hao như TSCĐ của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp quản lý phân biệt TSCĐ của doanh
nghiệp mình hay không để có biện pháp khai thác triệt để hiệu quả và công suất
của những TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê nhằm đem lại lợi ích cao nhất từ việc
đi thuê tài sản, số tiền thuê được đầu tư hợp lý.
 Có rất nhiều cách phân loại TSCĐ khác như: theo phạm vi sử dụng, theo nguồn

hình thành,…nhưng trên đâylà những cách phân loại hiện nay được sử dụng khá
phổ biến.Mỗi cách phân loại đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng vì vậy

nhà quản lý phải tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh
và đặc điểm của TSCĐ trong doanh nghiệp để lựa chọn cách phân loại phù hợp.
Điều này sẽ giúp cho việc quản lý, sử dụng và khấu hao TSCĐ khoa học hơn,
hiệu quả hơn tốc độ thu hồi vốn nhanh hơn.
1.1.4. Đánh giá TSCĐ:
-

Khái niệm: Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ ở từng thời
điểm nhất định. TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể được đánh giá lại trong
quá trình sử dụng.
Doanh nghiệp thực hiện việc đánh giá TSCĐ để quản lý và bảo toàn
TSCĐ.

-

Nguyên tắc đánh giá: trong mọi trường hợp, TSCĐ phải được đánh giá theo
nguyên giá và giá trị còn lại. Vì vậy việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được cả
3 chỉ tiêu:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn

14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyên giá của TSCĐ chỉ được thay đổi trong trường hợp doanh nghiệp
đánh giá lại TSCĐ, nâng cấp TSCĐ hay tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của
tài sản.
1.1.5. Xác định nguyên giá TSCĐ:


Theo điều 4 thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài Chính
hướng dấn cách xác định nguyên giá như sau:
a) Nguyên giá TSCĐ hữu hình:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp chi ra
để có được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng.
-

TSCĐ hữu hình mua sắm:
NG = giá mua thực tế + các khoản thuế + các khoản chi phí liên quan

• Trường hợp TSCĐ mua trả chậm, trả góp:

NG = giá mua tại thời điểm mua + các khoản thuế + các khoản chi phí
liên quan
• Trường hợp TSCĐ là nhà cửa vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất: phải

tách riêng quyền sử dụng đất và ghi nhận là TSCĐ vô hình, còn NG của tài sản
được xác định như trên
-

TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi:

• Trường hợp trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự:

NG = giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về + các khoản thuế + các chi phí liên
quan
• Trường hợp trao đổi với một TSCĐ tương tự:

NG = giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi

-

TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:

• Trường hợp TSCĐ hữu hình tự xây dựng:

NG = giá trị quyết toán công trình khi công trình đưa vào sử dụng
15


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
• Trường hợp TSCĐ hữu hình tự sản xuất:

NG = giá thành thực tế + chi phí lắp đặt, chạy thử + các chi phí liên quan
-

TSCĐ do đầu tư xây dựng:
NG = giá quyết toán công trình + lệ phí trước bạ + các chi phí liên quan

-

TSCĐ được tài trợ, được biếu, tặng, do phát hiện thừa:
NG = giá theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định
giá chuyên nghiệp

-

TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi:
NG = giá trị hợp lý của TSCĐ nhận + các khoản thuế + các chi phí liên
quan


-

TSCĐ được cấp, điều chuyển đến:
NG = giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách kế toán hoặc giá trị theo đánh
giá của tổ chức định giá chuyên nghiệp + các chi phí liên quan

-

TSCĐ nhận góp vốn, nhận lại vốn góp:
NG = giá thỏa thuận

b) Nguyên giá TSCĐ vô hình:

Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để có TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự
tính
NG = giá mua thực tế + các khoản thuế + các chi phí liên quan
c) Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính:

NG = giá trị tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản + các chi phí
liên quan
1.1.6. Hao mòn và khấu hao TSCĐ:

a)

Hao mòn TSCĐ:

Khái niệm: Trong quá trình sử dụng do tác động của nhiều nguyên nhân
khách quan và chủ quan như: do tham gia vào hoạt động SXKD, do tác động

16


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

của tự nhiên, do tiến bộ của khoa học kỹ thuật,…TSCĐ bị hao mòn dần. Hao
mòn TSCĐ là sự giảm dần về giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ. Có 2 loại hao
mòn: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
-

Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị
ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận. Hao mòn hữu hình có thể nhìn thấy và đo
lường được. Hao mòn hữu hình có thể xảy ra dưới 2 dạng: hao mòn kỹ thuật xảy
ra trong quá trình sử dụng và hao mòn do tác động của tự nhiên không phụ thuộc
vào việc sử dụng. Do vậy hao mòn hữu hình xảy ra thường xuyên và TSCĐ
càng cũ thì mức độ hao mòn diễn ra càng nhanh.

-

Hao mòn vô hình: là sự giảm dần về giá trị của TSCĐ do tiến bộ của khoa học
kỹ thuật. Hao mòn vô hình không xảy ra thường xuyên mà xảy ra theo tiến bô
của khoa học kỹ thuật. Trong một nền kinh tế càng năng động càng phát triển thì
tốc độ hao mòn càng nhanh, lúc này haop mòn vô hình lớn hơn rất nhiều sao với
hao mòn hữu hình.

b) Khấu hao TSCĐ:

Doanh nghiệp khấu hao TSCĐ nhằm bù đắp phần giá trị TSCĐ bị hao
mòn trong quá trình SXKD, doanh nghiệp phải dịch chuyển dần phần giá trị hao
mòn ấy vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ.

 Khái niệm: Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ một cách có kế hoạch giá trị TSCĐ

vào giá thành sản phẩm nhằm tái sản xuất TSCĐ sau khi hết thời gian sử dụng.
Mục đích của việc khấu hao TSCĐ là việc thu hồi vốn để tái sản xuất và
tái đầu tư TSCĐ. Khấu hao TSCĐ phân bổ giá trị phải khấu hao vào thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản đó sau đó phân bổ vào giá thành sản phẩm mà nó làm
ra. Tiền bán sản phẩm thu về sẽ được trích ra phần khấu hao từ mỗi sản phẩm và
hình thành nên quỹ khấu hao TSCĐ. Quỹ này được sử dụng cho việc tái đầu tư
TSCĐ.
Việc trích khấu hao TSCĐ phải đảm bảo nguyên tắc: phần khấu hao phải
tương ứng với hao mòn của TSCĐ. Để khi TSCĐ hết giá trị sử dụng thì đồng
thời cũng thu hồi đủ vốn, có thể thay thế bằng TSCĐ khác.
17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
 Quy định về trích khấu hao TSCĐ:

Quy tắc trích khấu hao TSCĐ mới nhất theo thông tư số 45/2013/TT-BTC
ngày 25/4/2013 của Bộ tài chính. Thông tư này áp dụng cho tất cả các doanh
nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Việc quản lý và trích khấu hao TSCĐ theo thông tư này được thực hiện
với từng TSCĐ trong doanh nghiệp.
Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:
-

Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những
TSCĐ sau đây:

• TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất


kinh doanh.
• TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.
• TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh

nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
• TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh

nghiệp.
• TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh

nghiệp
• TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền

bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
• TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận

chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.
-

Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính
thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về
thuế thu nhập doanh nghiệp.

-

Doanh nghiệp cho thuê hoạt động phải tiến hành trích khấu hao đối với tài sản
cho thuê.

18



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
-

Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính phải trích khấu hao như
TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.

-

Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày mà
TSCĐ tăng hoặc giảm.

1.1.7. Các phương pháp khấu hao:

Việc tính khấu hao TSCĐ có thể được thực hiện theo nhiều phương pháp
khác nhau. Mỗi phương pháp khấu hao có những ưu điểm, nhược điểm và điều
kiện áp dụng riêng. Vì vậy căn cứ vào các điều kiện áp dụng cho từng phương
pháp trích khấu hao TSCĐ mà doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp trích
khấu hao phù hợp với từng loại tài sản của doanh nghiệp. Việc lựa chọn phương
pháp khấu hao đúng đắn sẽ giúp công tác quản lý VCĐ trong doanh nghiệp hiệu
quả hơn. Dưới đây là 3 phương pháp khấu hao phổ biến hiện nay:
• Phương pháp khấu hao theo đường thẳng:

Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng được sử dụng khá phổ
biến trong các doanh nghiệp hiện nay.
-

Điều kiện áp dụng: phù hợp trong điều kiện TSCĐ không được khai thác tối đa
năng lực hoạt động, với những TSCĐ sử dụng lâu dài như các công trình kiến

trúc, nhà xưởng, kho hàng, bến bãi,…

-

Cách tính:

Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao cả năm chia
cho 12 tháng.
Trong đó:
A: mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
NG: nguyên giá của TSCĐ (đồng)
Tsd: thời gian sử dụng định mức (năm)
+ Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí thực tế chi ra để có được TSCĐ
cho tới khi đưa tài sản đó vào sử dụng.
19


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ Thời gian sử dụng định mức của TSCĐ là thời gian doanh nghiệp dự
kiến sử dụng TSCĐ trong điều kiện bình thường, phù hợp với các thông số kỹ
thuật của TSCĐ. Doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng TSCĐ
theo quy định ban hành để xác định thời gian sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp
mình.
o Ưu điểm: tính toán đơn giản, khấu hao được phân bổ đều đặn vào các năm sử

dụng nên không gây ra biến động lớn trong giá thành sản phẩm hàng năm.
o Nhược điểm: Không phản ánh chính xác giá trị hao mòn thực tế của TSCĐ qua

các năm khác nhau. Vì trích khấu hao đều đặn hàng năm nên tốc độ thu hồi vốn

chậm, TSCĐ không được đầu tư đổi mới kịp thời, không khắc phục hao mòn vô
hình.
• Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:

Điều kiện áp dụng: phương pháp này thương được áp dụng với các doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ phát triển mạnh, thay đổi nhanh.
TSCĐ tham gia vào hoạt động SXKD thực hiện trích khấu hao theo
phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thỏa mãn đông thời các điều
kiện sau:
-

Doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả kinh tế cao.

-

Khi thực hiện phương pháp trích khấu hao này doanh nghiệp phải đảm bảo hoạt
động kinh doanh vẫn có lãi.

-

Chỉ áp dụng với những TSCĐ được đầu tư mới (chưa qua sử dụng).

-

Chỉ áp dụng với những TSCĐ là máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc, đo lường
thí nghiệm.

-

Chỉ áp dụng với TSCĐ thuộc lĩnh vực có công nghệ phát triền nhanh, mạnh, dễ

xảy ra hao mòn vô hình.
Cách tính:
Ai = NGi *Kkhn
Trong đó:
20


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Ai là mức khấu hao năm thứ i
NGi là giá trị còn lại ở đầu năm sử dụng thứ i
Kkhn là tỷ lệ khấu hao nhanh
-

Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định theo công thức sau:
*Hđc
Hđc là hệ số điều chỉnh, được quy định ở bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ (năm)

Hệ số điều chỉnh (lần)

Tsd <= 4

1.5

4 < Tsd <= 6

2.0

Tsd > 6


2.5

Ở những năm sử dụng cuối, khi mức khấu hao xác định theo phương pháp
số dư giảm dần nói trên bằng hoặc nhở hơn số bình quân giữa giá trị còn lại và
số năm sử dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức khấu hao hàng năm
được tính bằng giá trị còn lại chia cho số năm sử dụng còn lại.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số trích khấu hao cả năm chia cho 12
tháng.

o Ưu điểm:
-

Khi áp dụng phương pháp này doanh nghiệp có thể thu hồi vốn nhanh hơn ngay
trong những năm đầu sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện để doanh nghiệp kịp thời đổi
mới TSCĐ, khắc phục hao mòn vô hình.

-

TSCĐ được khấu hao nhiều hơn trong những năm đầu sử dụng, điều này là hợp
lý khi TSCĐ được khai thác tốt vì những năm đầu chúng có điều kiện phát huy
năng lực tốt hơn những năm sau.

o Nhược điểm:
-

Phương pháp này khá phức tạp, khó tính toán.
21



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
-

Số tiền khấu hao trong những năm đầu lớn dẫn đến giá thành sản phẩm tăng cao
khiến cho doanh nghiệp khó cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành,
ngược lại số tiền khấu hao ở những năm cuối rất nhỏ dẫn đến giá thành sản
phẩm trong những năm này giảm một cách giả tạo.
Chính vì vậy doanh nghiệp nên cân nhắc trong việc lựa chọn phương pháp
khấu hao, chỉ nên áp dụng phương pháp này trong trường hợp TSCĐ được khai
thác tối đa năng lực làm việc.
• Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:

Điều kiện áp dụng: áp dụng với những TSCĐ là các loại máy móc thiết bị
thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
-

Trực tiếp tham gia vào việc sản xuất sản phẩm.

-

Có thể xác định được tổng sồ lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất dựa trên
công suất thiết kế của TSCĐ.

-

Công suất sử dụng TSCĐ thực tế bình quân tháng trong năm khồng được thấp
hơn 100% công suất thiết kế của TSCĐ.
Cách tính:
Căn cứ vào hồ sơ của TSCĐ xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm
sản xuất theo công suất thiết kế tính mức khấu hao bình quân cho mỗi sản phẩm:

(đ/sp)
Căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp, xác định số lượng, khối
lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế. Sau đó tính mức khấu hao hàng
tháng Ai:
Ai = Qi x Dkh (đ)
Mức khấu hao hàng năm bằng tổng mức khấu hao các tháng:
Ani = Qni x Dkh (đ)
Trong đó:
Dkh: định mức khấu hao bình quân của 1 sản phẩm
22


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Q: sản lượng theo công suất thiết kế (tổng sản lượng định mức được tạo ra
trong thời gian sử dụng của TSCĐ)
Ani: mức khấu hao năm thứ i
Qni: số lượng sản phẩm sản xuất trong năm thứ i
Khi NG hoặc công suất thiết kế của TSCĐ thay đổi thì phải tính lại Dkh
o Ưu điểm: phương pháp này phản ánh tương đối chính xác hao mòn của TSCĐ.

Đồng thời khi trích khấu hao theo phương pháp này thì giá thành sản phẩm
không bị biến động bất thường vì khối lượng sản phẩm tăng thì khấu hao cũng
tăng và ngược lại khối lượng sản phẩm giảm thì khấu hao cũng giảm theo.
o Nhược điểm:

Mức khấu hao theo phương pháp này không ổn định, trong trường hợp
hoạt động sản xuất khó khăn, số lượng sản phẩm làm ra tương đối ít thì mức
khấu hao cũng sẽ ít đi, thời gian sử dụng của TSCĐ sẽ phải kéo dài thêm , như
vậy TSCĐ có thể sẽ bị loại trước khi thu hồi đủ vốn đầu tư.

1.2.

Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, VCĐ tại doanh
nghiệp:

1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ, VCĐ:
 Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ:

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng TSCĐ tham gia vào SXKD trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
 Hiệu suất sử dụng VCĐ trong kỳ:

Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra 1 đông doanh thu thuần phải bỏ ra bao
nhiêu đồng VCĐ. Hệ số này càng lớn chứng tỏ
 Sức sinh lợi của TSCĐ:

23


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu
đông lợi nhuận
Tỷ số này > 0 chứng tỏ kinh doanh có lãi, tỷ số càng cao thì kinh doanh
càng hiệu quả
 Suất hao phí của TSCĐ:

Chỉ tiêu này cho biết để có được một đồng doanh thu thì cần bỏ ra bao
nhiêu đồng TSCĐ (hay đầu tư bao nhiêu cho TSCĐ để có được một đồng doanh
thu).

 Hệ số hao mòn TSCĐ:

Hệ số này cho biết tình trạng TSCĐ trong doanh nghiệp. Hệ số này càng
lớn và càng gần với 1 thì sẽ cho biết TSCĐ của doanh nghiệp đã cũ, doanh
nghiệp cần phải đổi mới, thay thế TSCĐ. Và ngược lại hệ số này nhở hơn 1 càng
nhiều thì chững tỏ rằng TSCĐ của doanh nghiệp đã được đổi mới.
1.2.2. Các biện pháp chủ yếu:
• Quản lý chặt chẽ TSCĐ:

Để quản lý TSCĐ có hiệu quả, mỗi TSCĐ đều phải có bộ hồ sơ riêng
(gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đợn GTGT và các chứng từ khác
có liên quan ). TSCĐ trong doanh nghiệp phải có hệ thống sổ sách theo dõi cụ
thể như thẻ TSCĐ, sổ theo dõi TSCĐ cho từng loại TSCĐ riêng biệt, ghi chép từ
khi TSCĐ hình thành cho đến khi thanh lý trong đó gồm cả quá trình hoạt động
và tình trạng của TSCĐ ở mọi thời điểm. Để đạt được hiệu quả tốt hơn doanh
nghiệp cần phải gắn liền trách nhiệm TSCĐ cho người trục tiếp sử dụng nó
nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của người trục tiếp sử dụng chúng,

24


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Đồng thời cũng cần thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình trạng hiện tại
của TSCĐ nhằm kịp thời sửa chữa khi hỏng hóc, hay kịp thời thay thế khi chúng
không mang lại hiệu quả.
• Khai thác tối đa hiệu quả sử dụng của TSCĐ hiện có vào trong hoạt động

SXKD của doanh nghiệp:
Mọi TSCĐ tại doanh nghiệp dù là TSCĐ đang sử dụng hay chưa sử dụng

đều xảy ra hao mòn theo thời gian hoặc theo mức độ sử dụng. Chính vì vậy, để
không lãng phí, phát huy tối đa khả năng làm việc của TSCĐ thì doanh nghiệp
cần đưa toàn bộ TSCĐ của mình tham gia vào hoạt động SXKD nhằm thu về lợi
ích từ việc sử dụng tài sản. Ngoài ra TSCĐ cũng cần được sửa chữa kịp thời,
thanh lý khi hư hỏng, không cần dùng để thu hồi vốn giúp đầu tư, đổi mới
TSCĐ.

• Thực hiện khấu hao TSCĐ hợp lý:

TSCĐ khi tham gia vào hoạt động SXKD đều chịu sự tác động của nhiều
yếu tố dẫn đến hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Mục đích của việc khấu
hao TSCĐ là để thu hồi vốn bằng cách chuyển dần giá trị của TSCĐ vào giá
thành sản phẩm mà nó làm ra và thu về từ việc bán sản phẩm.
Việc khấu hao TSCĐ một cách hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp tập trung vốn
vào quỹ khấu hao TSCĐ. Quỹ này đóng vai trò rất quan trọng trong việc đầu tư,
đổi mới TSCĐ khi cần thiết hoặc mở rộng quy mô kinh doanh. Nó cũng như
một phần tiền “để dành” của doanh nghiệp và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh
doanh và giảm đi khi cần sử dụng. Ngoài ra khấu hao TSCĐ hợp lý sẽ phản ánh
đúng giá thành sản phẩm và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ.
• Lập kế hoạch và thực hiện tốt công tác đầu tư vào TSCĐ:

25


×