Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Một số biện pháp nâng cao năng lực công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận lê chân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.06 KB, 128 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Một số biện pháp nâng cao năng lực công
tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Quận Lê
Chân” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của bất kỳ ai.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chính xác,
không trùng lặp với bất cứ công trình nghiên cứu nào đã được công bố trước
đây.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày

tháng

Tác giả luận văn

i

năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
PGS. TS. Vũ Trụ Phi, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và đưa ra
những gợi ý hết sức quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô của Viện Đào tạo sau đại học Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam đã trang bị cho tôi thêm nhiều kiến thức
và kinh nghiệm đáng quý trong suốt khóa học vừa qua.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các Anh, Chị tại các cơ quan nhà nước thực
hiện vai trò quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn Quận Lê
Chân đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu
và hoàn thiện luận văn này.

ii




MỤC LỤC
........................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii
MỤC LỤC...................................................................................................................iii
......................................................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................viii
Giá trị sản xuất và tốc độ tăng GTSX trên địa bàn quận Lê Chân giai đoạn 20102014...........................................................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH..................................................................................................viii
Cơ cấu tổ chức của tòa án.........................................................................................viii
CHƯƠNG 1..................................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC..................5
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP........................................................................................5
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp......................................................................................6
1.1.3. Mục tiêu, chức năng, vai trò và nhiệm vụ của doanh nghiệp............................8
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP.....................................10
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.........................................10
1.5. CÁC CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN, HUYỆN.........................................................................................................28
1.6. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VÓI DOANH NGHIỆP..............................................................................................29
1.6.1. Quy trình thủ tục đăng ký thành lập, giải thể doanh nghiệp ...........................29
1.6.2. Quy trình giải quyết tranh chấp........................................................................32
Các hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh................................................................33
Thương lượng Là hình thức giải quyết tranh chấp thường không cần đến vai trò tác động của
bên thứ 3.................................................................................................................................33
Hoà giải : Là hình thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ 3 đóng vai trò làm
trung gian để hỗ trợ hoặc thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm chấm


iii


dứt xung đột hoặc bất hoà. Cũng như thương lượng hoà giải là giải pháp tự nguyện tuỳ thuộc
vào sự lựa chọn của các bên tham gia tranh chấp...................................................................33
Giải quyết tranh chấp kinh tế bằng trọng tài...........................................................................33
Giải quyết tranh chấp kinh tế bằng toà án...............................................................................33

Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thông qua tòa án.........................................33
Cơ cấu tổ chức và thẩm quyền của toà án trong việc giải quyết .................................................34
các vụ án kinh tế..........................................................................................................................34
Cơ cấu tổ chức của toà án.......................................................................................................34

.....................................................................................................................................34
Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức của tòa án..........................................................................34
1.6.3. Tăng trưởng số lượng doanh nghiệp................................................................35
1.6.4. Tăng trưởng việc làm........................................................................................35
1.6.5. Tăng trưởng quy mô đầu tư sản xuất kinh doanh ...........................................35
1.6.6. Tăng trưởng thu ngân sách nhà nước từ sản xuất kinh doanh ........................35
CHƯƠNG 2................................................................................................................37
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LÊ CHÂN.........................................................................37
2.1. TÌM HIỂU CHUNG VỀ HẢI PHÒNG NÓI CHUNG VÀ QUẬN LÊ CHÂN
NÓI RIÊNG ...............................................................................................................37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................37
2.1.2. Dân số và lực lượng lao động...........................................................................38
Bảng 2.1: Thống kê thành phần dân số thành phố Hải Phòng năm 2011................38
2.1.3. Cơ cấu kinh tế của quận Lê Chân....................................................................38
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN LÊ CHÂN GIAI ĐOẠN 2011-2014............................................55

2.2.1. Quy trình thủ tục đăng ký thành lập, giải thể doanh nghiệp ...........................55
Hồ sơ đăng ký kinh doanh thành lập công ty cổ phần.............................................................57

2.2.2. Thời gian hoàn thành Quy trình đăng ký thành lập, giải thể doanh nghiệp...61
Hình 2.2. Quy trình đăng ký thành lập doanh nghiệp................................................61

iv


2.2.3. Quy trình giải quyết tranh chấp........................................................................64
2.2.4. Trình hình tăng trưởng số lượng doanh nghiệp...............................................65
Bảng 2.6: Giá trị sản xuất và tốc độ tăng GTSX trên địa bàn quận Lê Chân giai
đoạn 2010-2014..........................................................................................................72
2.2.5. Tăng trưởng việc làm........................................................................................75
2.2.6. Tăng trưởng thu ngân sách nhà nước từ sản xuất kinh doanh ........................78
Bảng 2.8: Kết quả thu ngân sách của Quận Lê Chân đối với các doanh nghiệp giai
đoạn 2011 – 2014........................................................................................................79
2.2.7. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp...............................................................................................................84
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LÊ CHÂN ...............................87
2.3.1. Những ưu điểm cơ bản.....................................................................................87
.....................................................................................................................................90
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LÊ CHÂN, ...............................91
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG......................................................................................91
3.1 . PHƯƠNG HƯỚNG , MỤC TIÊU NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LÊ CHÂN............91
3.1.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp ở Hải Phòng nói chung và quận Lê Chân
nói riêng .....................................................................................................................91

3.1.2. Mục tiêu phát triển của các doanh nghiệp.......................................................94
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG.....................................................................................................96
3.2.1. Hoàn thiện việc hoạch định chiến lược, kế hoạch, các chương trình phát triển
doanh nghiệp và hoàn thiện bộ máy quản lý kinh tế của nhà nước trên địa bàn......96
3.2.2. Khuyến khích, tạo môi trường phát triển cho doanh nghiệp...........................99

v


3.2.3. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm, nâng cao
năng lực của cán bộ nhà nước trong công tác quản lý doanh nghiệp......................102
3.2.4. Biện pháp về tài chính, tín dụng.....................................................................105
3.2.5. Biện pháp về đất đai, mặt bằng sản xuất........................................................108
3.2.6. Biện pháp về hệ thống thuế hiện hành...........................................................110
3.2.7. Biện pháp về hiện đại hóa công tác cập nhập quản lý doanh nghiệp bằng hệ
thống công nghệ thông tin........................................................................................116
KẾT LUẬN...............................................................................................................116
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................118

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12
13

Chữ viết tắt
TNHH
MTV
KHKT
NH
TMCP
CN
XN
CNXH
CB - CNVC
SXKD
WTO
TSCĐ
VLĐ

Giải thích
Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên
Khoa học kỹ thuật
Ngân hàng

Thương mại cổ phần
Công nghiệp
Xí nghiệp
Chủ nghĩa xã hội
Cán bộ công nhân viên chức
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức thương mại thế giới
Tài sản cố định
Vốn lưu động

vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng
2.1
2.2
2.3

2.4

2.5

2.6

2.7
2.8

Tên bảng
Thống kê thành phần dân số thành phố Hải Phòng năm

2011
Quy trình giải thể doanh nghiệp
Tình hình biến động số doanh nghiệp đăng kí kinh
doanh trên
Tình hình biến động số lượng doanh nghiệp theo loại
hình kinh doanh trên địa bàn quận Lê Chân giai đoạn
2010 - 2014
Tình hình biến động số lượng doanh nghiệp theo lĩnh
vực kinh
Giá trị sản xuất và tốc độ tăng GTSX trên địa bàn quận
Lê Chân giai đoạn 2010-2014

Trang
39
64
66

68

70

72

Tình hình sử dụng lao động công ăn việc làm của các

76

doanh nghiệp trên địa bàn quận Lê Chân từ 2011 - 2014
Kết quả thu ngân sách của Quận Lê Chân đối với các


79

doanh nghiệp giai đoạn 2011 – 2014

DANH MỤC HÌNH

Số hình
1.1

Tên hình
Cơ cấu tổ chức của tòa án

viii

Trang
35


2.1
2.2
2.3

Quy trình giải thể doanh nghiệp
Quy trình đăng ký thành lập doanh nghiệp
Quy trình giải quyết tranh chấp
địa bàn quận Lê Chân giai đoạn 2010 – 2014

ix

61

62
65


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ
2.1
2.2
2.3

Tên biểu đồ
Số lượng doanh nghiệp đăng ký mới giai đoạn 20102014 doanh giai đoạn 2010 – 2014
Số lượng doanh nghiệp theo lĩnh vực hoạt động kinh
doanh trên địa bàn
Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn giao đoạn
2010-2014

Trang
67
71
73

2.4

Tỷ trọng cơ cấu kinh tế quận Lê Chân qua từng năm

74

2.5


Số lượng lao động sử dụng trên địa bàn

77

2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12

Tổng chi trả cho người lao động của các doanh
nghiệp giai đoạn 2011-2014
Thu nhập bình quân của 1 lao động/1 tháng
Kết quả thu thuế GTGT trên địa bàn giai đoạn
2011-2014
Kết quả thu thuế TNDN trên địa bàn giai đoạn 20112014
Kết quả thu thuế môn bài trên địa bàn giai đoạn
2011-2014
Kết quả thu thuế TNCN trên địa bàn giai đoạn 20112014
Tỷ trọng các loại thuế trên địa bàn qua các năm

x

77
77
80
80
81

82
84


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang trong quá trình xây dựng nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, công tác quản lý của nhà
nước đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên từng địa bàn
tỉnh, thành, phố, vùng miền nói chung và trên từng địa phương nói riêng cần
phải được quan tâm và thu được hiệu quả cao hơn nữa, nó không còn nằm
trong khuôn khổ của những kế hoạch cứng nhắc mà chịu tác động chi phối
bởi các quy luật kinh tế thị trường. Trong quá trình quản lý kinh tế đó, không
ít các địa phương đã thu được hiệu quả tích cực, cũng như tồn tại những địa
phương chưa hoàn thành tốt công tác quản lý của mình. Nhiều địa phương
vẫn có không ít các doanh nghiệp tỏ ra lúng túng, làm ăn thua lỗ, thậm chí đi
tới phá sản.
Để các doanh nghiệp có thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh khắc
nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm
tòi hướng đi cho phù hợp, song cũng cần sự giúp đỡ, hỗ trợ từ các cơ quan
quản lý kinh tế của nhà nước trên địa bàn tạo điều kiện giúp cho doanh nghiệp
có được sự ủng hộ lớn nhất có thể duy trì, phát triển quy mô, tạo công ăn việc
làm và đóng góp nộp ngân sách nhà nước.
Quản lý kinh tế của nhà nước là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng
trong mọi nền kinh tế. Việc quản lý nền kinh tế là việc mà các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền liên quan đến vấn đề quản lý các doanh nghiệp hoạt động
trên địa bàn, tạo điều kiện giúp đỡ các doanh nghiệp có huy động được nguồn
tài chính, giảm thiểu các thủ tục đăng ký kinh doanh, tạo điều kiện thông
thoáng nhất có thể các doanh nghiệp có không gian phát triển, giúp nền kinh
tế địa phương phát triển ngày một bền vững hơn.

Do đó, việc nghiên cứu và xem xét về vấn đề quản lý của Nhà nước đối

1


với các doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu đối với sự phát triển kinh tế từng
địa phương trong giai đoạn hiện nay. Việc đạt được hiệu quả cao trong công
tác quản lý đối với các doanh nghiệp của nhà nước đang là môt bài toán rất
khó đòi hỏi cơ quan có liên quan cần phải quan tâm đến. Đây là một vấn đề
có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát triển kinh tế trên từng địa bàn
cũng như của doanh nghiệp, đòi hỏi các nhà quản lý kinh tế của nhà nước và
doanh nghiệp cần phải có độ nhạy bén, linh hoạt trong quá trình quản lý và
hoạt động kinh doanh của mình.
Hiệu quả kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp trên địa bàn đạt được
ngày càng cao sau mỗi kỳ hoạt động kinh doanh được coi là mục tiêu của các
cơ quan quản lý nhà nước và của cả mỗi doanh nghiệp.
Xuất phát từ sự cấp thiết và cấp bách đó, chúng tôi chọn đề tài, tác giả
đã chọn đề tài: “ Một số biện pháp nâng cao năng lực công tác quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Quận Lê Chân” để tìm hiểu
thực trạng quản lý đối với các doanh nghiệp của các cơ quan nhà nước trên
địa bàn Quận Lê Chân cũng như đưa ra được các giải pháp giải quyết những
vấn đề còn tồn tại trong công tác này.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài phân tích các vấn đề lý luận về công tác quản lý của nhà nước đối
với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng hiện
nay trong cơ chế thị trường và làm rõ các quan điểm cơ bản trong việc đánh
giá hiệu quả của công tác quản lý . Để từ đó đưa ra các giải pháp hữu hiệu để
khắc phục những tồn tại trong quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp trên
địa bàn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhằm đóng góp
tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, giải quyết vấn đề

việc làm, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước góp phần phát triển quận
theo hướng văn minh, hiện đại, bền vững.

2


Nội dung đề tài giúp các cơ quan tham mưu thuộc UBND quận trong
việc quản lý các doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện nghiêm chỉnh các quy
định của nhà nước trong quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Năng lực quản lý kinh tế của nhà nước
đối với các doanh nghiệp
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Tất cả các doanh nghiệp đang có hoạt
động sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2010 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng là phương pháp so sánh, phương pháp phân
tích và tổng hợp một cách lôgic, đồng thời kết hợp việc điều tra khảo sát thực
tế với việc thừa kế những kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu đã tổng
kết để làm sáng tỏ các vấn đề đặt ra cần giải quyết nhằm đề xuất các giải pháp
khả thi.
5. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài
Nội dung nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ thực trạng quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Lê Chân thành phố Hải
Phòng. Đồng thời làm cơ sở cho các cơ quan tham mưu của thành phố nghiên
cứu, tham khảo để đề xuất cho lãnh đạo quận, thành phố những giải pháp cơ
chế chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp.
Hệ thống hoá lý luận về năng lực quản lý kinh tế của nhà nước đối với
các doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá thực trạng về năng lực quản lý kinh tế
của nhà nước đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Lê Chân, thành phố

Hải Phòng. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản
lý kinh tế của nhà nước đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Lê Chân
sao cho phù hợp với thực tiễn.

3


6. Bố cục đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 3 Chương:
Chương 1: Lý luận chung về năng lực quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp.
Chương 2: Đánh giá năng lực quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
trên địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao năng lực quản lý của nhà nước
đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Lê Chân

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1.

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận

chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Những năm gần đây, hoạt
động của doanh nghiệp đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng

và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế
xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim
ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các
vấn đề xã hội như: Tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo...
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Ta có thể hiểu, doanh nghiệp là một thực thể tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh có thể là cá nhân, một tổ hợp, một hợp tác xã, một cửa hàng,
một xí nghiệp thuộc nhà nước, hay một tổ chức chính trị xã hội. Doanh
nghiệp là khái niệm chung bao quát cho tất cả các tổ chức kinh doanh, đồng
thời cũng là một pháp nhân đứng ra kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời hoặc
cung cấp dịch vụ công theo yêu cầu của Nhà nước.
Theo luật doanh nghiệp năm 2005 sửa đổi năm 2014 thì doanh nghiệp
được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Thông thường, khái niệm doanh nghiệp được dùng cho các đơn vị kinh
doanh theo pháp luật với một tổ chức nhất định.

5


1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
1.1.2.1. Phân loại doanh nghiệp theo hình thức sở hữu vốn
Theo cách phân loại này có hai loại hình doanh nghiệp chính là doanh nghiệp
một chủ sở hữu và doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu.
* Doanh nghiệp một chủ sở hữu bao gồm:
- Doanh nghiệp Nhà nước: Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức do Nhà
nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc
hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước
giao. Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ

dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi
số vốn do doanh nghiệp quản lý.(Theo Điều 1 Luật doanh nghiệp nhà nước)
[1,tr 29]
- “Doanh nghiệp tư nhân” là doanh nghiệp: do một cá nhân làm chủ sở
hữu và cá nhân chủ sở hữu đó chỉ được làm chủ sở hữu một DNTN; không
được đồng thời làm chủ sở hữu của DNTN khác hoặc chủ sở hữu hộ kinh
doanh và thành viên hợp danh công ty danh; cá nhân chủ sở hữu tự quyết định
cơ cấu tổ chức và đích thân trực tiếp quản lý, thực hiện các hoạt động kinh
doanh và là người đại diện theo luật của doanh nghiệp; cá nhân chủ sở hữu
chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và doanh nghiệp tư nhân không phải là pháp
nhân. (Theo luật doanh nghiệp). [3,tr 78]
* Doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu bao gồm: Công ty đối nhân và Công ty
đối vốn:
+ Công ty đối nhân: là Công ty mà trong đó có các thành viên thường
quen biết nhau và liên kết với nhau do tín nhiệm nhau, họ nhân danh mình mà
kinh doanh và liên đới chịu trách nhiệm. Do đó, không thể chuyển nhượng
phần góp tài sản của mình mà không được sự đồng ý của toàn thể thành viên.

6


Đối với loại Công ty này các thành viên thường chịu trách nhiệm vô hạn đối
với các khoản nợ. Công ty đối nhân có hai loại hình là Công ty hợp doanh và
Công ty hợp vốn.
+ Công ty đối vốn: Là Công ty mà trong đó người tham gia không quan
tâm đến mức độ tin cậy của các thành viên khác, họ chỉ quan tâm đến phần
vốn góp. Phần vốn góp này có thể chuyển nhượng hoặc đem bán trên thị
trường chứng khoán. Lãi được chia tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu
trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp. Loại hình này gồm Công ty trách

nhiệm hữu hạn và Công ty cổ phần:
Công ty trách nhiệm hữu hạn: là một loại Công ty đối vốn gồm các
thành viên không có quy chế của nhà kinh doanh và các thành viên chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty cho đến hết những phần vốn góp
của họ. [1, tr 68]
Công ty cổ phần: là một loại Công ty đối vốn trong đó các thành viên có
cổ phiếu và chỉ chịu trách nhiệm đến hết giá trị những cổ phần mà mình có.
[3, tr 108]
1.1.2.2. Phân loại doanh nghiệp căn cứ vào quy mô
* Các chỉ tiêu đánh giá quy mô:
Giá trị tổng sản lượng; tổng số vốn; tổng doanh thu; số lượng lao động;
tổng mức lãi một năm.
* Dựa vào các chỉ tiêu trên, chúng ta chia doanh nghiệp thành 3 loại hình
cơ bản: [4,tr 45]
- Doanh nghiệp quy mô lớn
- Doanh nghiệp quy mô vừa
- Doanh nghiệp quy mô nhỏ

7


1.1.3. Mc tiờu, chc nng, vai trũ v nhim v ca doanh nghip
1.1.3.1. Mc tiờu ca doanh nghip
Mc tiờu ca doanh nghip bao gm: mc tiờu kinh t, mc tiờu chớnh
tr, mc tiờu xó hi, mc tiờu bo v mụi trng v s dng tit kim cỏc
ngun ti nguyờn.
a. Mc tiờu kinh t
Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả phải là doanh nghiệp đạt đc
ba mục tiêu kinh tế cơ bản gm:
- Mục tiêu lợi nhuận.

- Mục tiêu phát triển doanh nghiệp.
- Mục tiêu sản xuất khối lng hàng hoá và dịch vụ tối đa thoả mãn các
yêu cầu của xã hội.
b. Mc tiờu xó hi
Mục tiêu xã hội bao gồm trên các lĩnh vực chủ yếu sau:
- Bảo vệ và thoả mãn nhu cầu về quyền lợi của mọi thành viên trong
doanh nghiệp mình: thu nhập, khát vọng cá biệt về uy thế, thăng tiến, tự lập,
ổn định việc làm.
- Bảo vệ quyền lợi của bạn hàng, của ngời tiêu dùng
- Thể hiện công tác chăm lo xã hội, từ thiện, an ninh.
c. Mc tiờu bo v mụi trng v s dng tit kim cỏc ngun ti
nguyờn
Đây là mục tiêu rất quan trọng. Tuy nhiên, nó là một vấn đề mới và
khó khăn đối với doanh nghiệp, phần lớn các doanh nghiệp ở ta cha đc
làm quen với những nhu cầu nc thải, độc hại, hệ thống xả khói bụi Hơn
nữa, để thực hiện mục tiêu này đòi hỏi phải có đầu t, thậm chí đầu t lớn để
xử lý những nhu cầu nc thải, độc hại, hệ thống xả khói bụi ...
d. Mc tiờu chớnh tr

8


Các doanh nghiệp cần phải chú trọng mục tiêu này, đặc biệt là đối với
các doanh nghiệp Nhà nước phải đảm bảo xây dựng một đội ngũ những người
lao động có phẩm chất, đạo đức, có giác ngộ chính trị có phong cách và thói
quen lao động công nghiệp để xứng đáng là lực lượng lao động tiên tiến, có tổ
chức, có kỷ luật, có trình độ khoa học phục vụ chủ trương công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước.
1.1.3.2. Chức năng của doanh nghiệp
Doanh nghiệp trong nên kinh tế thị trường có ba chức năng cơ bản sau:

- Một là, mua các yếu tố đầu vào
- Hai là, thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh
- Ba là, bán sản phẩm đầu ra
Các doanh nghiệp thương mại chủ yếu thực hiện các chức năng một và
ba, còn chức năng hai được thực hiện ở các doanh nghiệp có những khâu tiếp
tục cho quá trình sản xuất (tuyển chọn, gia công, đóng gói)
1.1.3.3. Vai trò của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào của nền kinh tế
quốc dan, là nơi trực tiếp sản xuất và sử dụng nguồn lực của sản xuất kinh
doanh, nơi trực tiếp thử nghiệm và thực hiện mọi chủ trương, chính sách kinh
tế xã hội của Đảng và Nhà nước, Pháp luật, là nơi giải quyết việc làm, đảm
bảo đời sống, đào tạo, xây dựng con người mới.
- Doanh nghiệp là người sản xuất kinh doanh hàng hóa, là nơi trực tiếp
tạo ra sản phẩm, dịch vụ và mọi của cải vật chất, nơi gắn sản xuất với thị
trường, nơi tạo ra tích lũy cho ngân sách nhà nước và tái sản xuất cho bản
thân doanh nghiệp.
1.1.3.4. Nhiệm vụ của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp cần khai thác mọi tiềm năng trong nội bộ, trong nước và
ngoài nước, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ để tổ chức sản

9


xuất và quản lý tiên tiến để tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng,
chất lượng cao, giá thành hạ nhằm thỏa mãn nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Hạch toán kinh tế đảm bảo kinh doanh có lãi
- Làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
- Nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn , đảm bảo việc làm, không
ngừng cải thiện đời sống lao động
- Bảo vệ tài nguyên môi trường

- Giữ gìn trật tự trị an, tham gia nghĩa vụ bảo vệ quốc phòng an ninh.
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
a) Khái niệm quản lý nhà nước
Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái
niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác
nhau tùy theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người
nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội
và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới
góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt
động của đời sống xã hội.
Theo quan niệm của C.MAC “ Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn
đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ
quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một
dàn nhạc phải có nhạc trưởng”. [5, tr 38]

10


Tức là theo C.MAC quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để
đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây C.MAC đã tiếp
cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay:
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển khác quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới
mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý.
Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động

của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp
cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác
động theo cách nào còn tùy thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các
lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
“Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật
nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc
xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN”. [6, tr 104]
Như vậy, quản lý nhà nước là một hoạt động mang tính chất quyền lực
nhà nước, được sự dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong
quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt, quản lý nhà nước
được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nước, từ hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.

11


Quản lý nhà nước được đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý nhà
nước theo nghĩa rộng; quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ
ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực
tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng
quản lý cần thiết của nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu và trước
hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã
hội và nhân dân tham gia quản lý theo quy định của pháp luật.

b) Đặc điểm quản lý nhà nước
Từ khái niệm trên về quản lý nhà nước ta rút ra các đặc điểm của quản
lý nhà nước như sau:
Quản lý nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và
tính mệnh lệnh đơn phương của nhà nước. Quản lý nhà nước được thiết lập
trên cơ sở mối quan hệ “quyền uy” và “sự phục tùng”.
Quản lý nhà nước mang tính tổ chức và điều chỉnh. Tổ chức ở đây được
hiểu như một khoa học về việc thiết lập những mối quan hệ giữa con người
với con người nhằm thực hiện quá trình quản lý xã hội. Tính điều chỉnh được
hiểu là nhà nước dựa vào các công cụ pháp luật để buộc đối tượng bị quản lý
phải thực hiện theo quy luật xã hội khách quan nhằm đạt được sự cân bằng
trong xã hội.
Quản lý nhà nước mang tính khoa học, tính kế hoạch. Đặc trưng này
đòi hỏi nhà nước phải tổ chức các hoạt động quản lý của mình lên đối tượng
quản lý phải có một chương trình nhất quán, cụ thể và theo những kế hoạch
được vạch ra từ trước trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học.
Quản lý nhà nước là những tác động mang tính liên tục và ổn định lên các
quá trình xã hội và hệ thống các hành vi xã hội. Cùng với sự vận động biến đổi
của đối tượng quản lý, hoạt động quản lý nhà nước phải diễn ra thường xuyên,
liên tục, không bị gián đoạn. Các quyết định của nhà nước phải có tính ổn định,

12


không được thay đổi quá nhanh. Việc ổn định của các quyết định của nhà nước
giúp cho các chủ thể quản lý có điều kiện kiện toàn hoạt động của mình và hệ
thống hành vi xã hội được ổn định.
c) Cơ cấu hệ thống và các yếu tố tạo nên hoạt động của quản lý nhà
nước.
* Cơ cấu, hệ thống quản lý nhà nước bao gồm các yếu tố sau đây tạo

thành:
Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và mối quan hệ giữa chủ thể quản lý
với đối tượng quản lý trong quá trình quản lý.
Chủ thể quản lý nhà nước được xác định theo vùng lãnh thổ trên cơ sở
hình thành các đơn vị hành chính và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo
quy định của pháp luật. Hệ thống quản lý nhà nước được xây dựng theo hệ
thống chức năng chiều dọc, tạo ra cơ cấu quản lý phù hợp với chức năng quản
lý của từng lĩnh vực theo các cơ quan nhà nước và theo ngành. Hệ thống quản
lý nhà nước là một tập hợp các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội được nhà
nước ủy quyền. Trong các cơ quan tổ chức đó, cán bộ, công chức nhà nước
được xác định cụ thể về quyền và nghĩa vụ.
Xác định đối tượng quản lý nhà nước giúp cho ta trả lời câu hỏi “ quản
lý ai” và suy cho cùng đối tượng quản lý nhà nước chính là con người, hay cụ
thể hơn là hành vi con người trong xã hội. Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau
có thể phân chia đối tượng quản lý nhà nước ra nhiều loại, như các cấp độ đối
tượng quản lý (con người, tập thể, toàn bộ hệ thống tổ chức).
Trong quản lý nhà nước cần làm rõ khách thể của quản lý nhà nước,
khách thể của quản lý nhà nước là hệ thống các hành vi, hoạt động của con
người, các tổ chức con người trong cuộc sống xã hội, là hệ thống trong đó
bao trùm các lĩnh vực sản xuất và tái sản xuất các giá trị vật chất và tinh thần
cũng như các điều kiện sống của con người trong xã hội. Có thể chia khách

13


thể của quản lý nhà nước theo lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an
ninh, quốc phòng…
Để xem xét được mối quan hệ giữa chủ thể quản lý, đối tượng quản lý
và khách thể quản lý cần xem xét mối quan hệ này trong từng lĩnh vực cụ thể.
* Các yếu tố tạo nên hoạt động quản lý nhà nước: Mục đích nhiệm vụ

của quản lý nhà nước; phương pháp quản lý nhà nước và chương trình quản lý
nhà nước.
Mục đích, nhiệm vụ của quản lý nhà nước là mục tiêu hướng tới của
chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý.
Phương pháp quản lý nhà nước là phương thức, cách thức mà chủ thể
quản lý tác động lên khách thể quản lý (hành vi, đối tượng quản lý) nhằm đạt
được những mục đích quản lý. Phương pháp quản lý nhà nước thể hiện ý chí
của nhà nước, nó phản ánh thẩm quyền của các cơ quan nhà nước và được
biểu hiện dưới những hình thức nhất định. Các phương pháp quản lý trong
hoạt động quản lý nhà nước là: thuyết phục, cưỡng chế, kinh tế, theo dõi,
kiểm tra; ngoài ra còn những phương pháp riêng áp dụng trong quá trình thực
hiện những chức năng riêng biệt hoặc những khâu, những giai đoạn riêng biệt
của quá trình quản lý.
Chương trình quản lý được diễn ra kế tiếp nhau theo trình tự thời
gian tương ứng với việc giải quyết một số nội dung trong quản lý như:
Đánh giá tình hình các vấn đề cần giải quyết; chuẩn bị dự thảo quyết định;
thông qua quyết định; ban hành quyết định; tổ chức thực hiện quyết định
và kiểm tra đánh giá thực hiện các quyết định.
Tóm lại, quản lý nhà nước phụ thuộc vào các yếu tố nội tại trong nó.
Muốn đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước thì cần phải phân tích cơ
cấu quản lý tạo nên hoạt động quản lý và sự tác động của từng yếu tố đó lên
hoạt động quản lý.

14


Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là sự tác động có chủ đích, có tổ
chức và bằng pháp quyền nhà nước lên các doanh nghiệp và vì mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.2.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế Việt

Nam
Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp là điều kiện quan trọng có
vai trò quyết định đến định hướng và sự phát triển của các doanh nghiệp vì nó
tạo ra hành lang pháp lý cũng như môi trường để các doanh nghiệp hoạt
động. Năng lực quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp được đánh giá dựa
trên hiệu quả quản lý các doanh nghiệp trên địa bàn của các cơ quan nhà
nước.
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường bao gồm nhiều thành phần
kinh tế: kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế hộ gia đình,
kinh tế tư bản Nhà nước. Mỗi chủ thể trong nền kinh tế có những dự kiến,
phán đoán và quyết định khác nhau phù hợp với những lợi ích của mình. Để
các quyết định tập trung, hướng vào mục tiêu chung, vừa có lợi cho bản thân
chủ thể, vửa có lợi cho quốc kế dân sinh cần có sự điều hoà theo một định
hướng chung, có hiệu quả cao nhất. Trong một nền kinh tế thị trường thuần
tuý, cơ chế điều hoà phối hợp, đó là cơ chế thị trường mà bản chất là cơ chế
giá cả. Tuy nhiên trong một nền kinh tế hỗn hợp đặc biệt là một nền kinh tế
như nước ta, thị trường chưa phát triển, giá cả chưa đủ mạnh để động viên các
nguồn lực thì vai trò của Nhà nước đặc biệt quan trọng. Vai trò đó được nâng
lên trong điều kiện chúng ta phải tập trung mọi sức lực để tăng trưởng và phát
triển nhanh đảm bảo các mục tiêu công bằng xã hội.
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vừa với tư cách là cơ quan quyền
lực đại diện cho nhân dân, vừa với chức năng là người chủ tài sản thuộc sở
hữu toàn dân. Tuy vậy, chức năng, phương thức quản lý của Nhà nước trong

15


×