Tải bản đầy đủ (.pdf) (177 trang)

Hoạt động của một số đảng cộng sản khu vực Nam Á từ năm 1991 đến năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 177 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

MẪN HUYỀN SÂM

HO¹T §éNG CñA MéT Sè §¶NG CéNG S¶N
KHU VùC NAM ¸ Tõ N¨M 1991 §ÕN n¨M 2011

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ PHONG TRÀO CỘNG SẢN,
CÔNG NHÂN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÓNG DÂN TỘC

HÀ NỘI - 2016


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

MẪN HUYỀN SÂM

HO¹T §éNG CñA MéT Sè §¶NG CéNG S¶N
KHU VùC NAM ¸ Tõ N¨M 1991 §ÕN n¨M 2011

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ PHONG TRÀO CỘNG SẢN,
CÔNG NHÂN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
Mã số: 62 22 0312

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS, TS Phan Văn Rân
2. PGS, TS Nguyễn Viết Thảo

HÀ NỘI - 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và được trích dẫn đầy đủ theo qui định.

TÁC GIẢ

Mẫn Huyền Sâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................6
1.1. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam.........................................................6
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................12
1.3. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu, giải quyết .........................19
Chương 2: NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
ĐẢNG CỘNG SẢN KHU VỰC NAM Á TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM
2011 ..............................................................................................................................21
2.1. Quan niệm về hoạt động của đảng cộng sản .......................................211
2.2. Một số nhân tố tác động ........................................................................25
Chương 3: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ ĐẢNG CỘNG SẢN
KHU VỰC NAM Á TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2011 ......................55
3.1. Giai đoạn từ năm 1991 đến năm 1999 ..................................................55
3.2. Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2011 ............................................................ 81
Chương 4: MỘT SỐ KINH NGHIỆM TỪ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐẢNG
CỘNG SẢN NAM Á VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUAN HỆ
GIỮA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỚI CÁC ĐẢNG CỘNG

SẢN NAM Á ......................................................................................110
4.1. Một số kinh nghiệm ............................................................................110
4.2. Một số giải pháp tăng cường quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với
các đảng cộng sản khu vực Nam Á thời gian tới ........................................ 118
KẾT LUẬN ............................................................................................................146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ..........................................................................149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................150
PHỤ LỤC ..............................................................................................................158


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

1
2
3

CNCS
CNTB
CNXH

4

CPB

5


CPI

6

Viết đầy đủ
(Tiếng Anh)

Viết đầy đủ
(Tiếng Việt)
Chủ nghĩa cộng sản
Chủ nghĩa tư bản
Chủ nghĩa xã hội

Communist Party of
Bangladesh
Communist Party of India

Đảng Cộng sản Bangladesh

CPI-M

Communist Party of India
(Marxist)

Đảng Cộng sản Ấn Độ (Mác-xít)

7

CPN-UML


Communist Party of Nepal
(Unified Marxist Leninist)

Đảng Cộng sản Nepal (Mác-xít –
Lê-nin-nít) Thống nhất

8

CPSL

Communist Party of Sri
Lanka

Đảng Cộng sản Sri Lanka

9

Đảng CSVN

10
11
12
13

EU
GDP
Nxb
SAARC

European Union

Gross Domestic Products

14
15

USD
XHCN

United States Dollar

Đảng Cộng sản Ấn Độ

Đảng Cộng sản Việt Nam

South Asia Association of
Regional Cooperation

Liên minh châu Âu
Tổng sản phẩm quốc nội
Nhà xuất bản
Tổ chức hợp tác khu vực Nam Á
Đô la Mỹ
Xã hội chủ nghĩa


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong số các nước thuộc địa khu vực Á-Phi-Mỹ Latinh, khu vực Nam Á (trước
đây gọi là Tiểu lục địa Ấn Độ) là nơi phong trào cộng sản ra đời tương đối sớm, rộng

khắp và có truyền thống đấu tranh bất khuất. Từ những năm 1920, khát vọng giải
phóng dân tộc đã đưa những phần tử tiên tiến của giai cấp công nhân và tầng lớp tiểu tư
sản trí thức mới ở Tiểu lục địa Ấn Độ đến với chủ nghĩa Mác-Lênin và quê hương của
cuộc Cách mạng Tháng Mười. Với sự giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản, đảng cộng sản
đầu tiên tại khu vực Nam Á chính thức được thành lập tại Ấn Độ với tên gọi Đảng
Cộng sản Ấn Độ vào tháng 12 năm 1925. Từ Ấn Độ, hệ tư tưởng cộng sản đã lan rộng
ra toàn Tiểu lục địa trong những năm 1940; kết quả là nhiều đảng cộng sản đã lần lượt
được thành lập tại Sri Lanka, Nepal, Pakistan, Bangladesh và Afghanistan. Phong trào
cộng sản tại Nam Á đã trở thành bộ phận mật thiết của phong trào cộng sản quốc tế và
có nhiều đóng góp tích cực vào phong trào đấu tranh chống thực dân Anh, giành độc
lập dân tộc của nhân dân các nước Nam Á cũng như đấu tranh vì lợi ích của người lao
động, vì hoà bình, dân sinh, dân chủ và mục tiêu CNXH.
Sau khi hệ thống XHCN ở Liên Xô và Đông Âu tan rã, mặc dù cũng rơi vào tình
trạng khủng hoảng chung của phong trào cộng sản quốc tế, nhưng khác với một số
đảng cộng sản tại khu vực Liên Xô, Đông Âu cũ và Tây Âu, các đảng cộng sản tại
Nam Á vẫn bền bỉ đấu tranh đồng thời nhanh chóng khắc phục tình trạng hoang
mang, lúng túng ban đầu, tăng cường công tác tổ chức, xây dựng đảng và đã trở thành
lực lượng quan trọng trên chính trường các nước.
Đặc biệt, một số đảng tại Ấn Độ, Nepal và Sri Lanka còn vươn lên nắm quyền
hoặc tham gia chính phủ liên minh. Các đảng cũng luôn tích cực đấu tranh chống các
chính sách hạn chế hoặc thu hẹp các quyền lợi của nhân dân, bảo vệ những thành quả
của các nước XHCN còn lại, chống chính sách cường quyền, bảo vệ độc lập dân tộc,
chủ quyền của nhân dân các nước vì hoà bình, hợp tác và phát triển. Đây là những
kinh nghiệm rất đáng lưu ý cho các đảng cộng sản khác đang hoạt động tại những
nước có chế độ chính trị tương đồng. Tuy nhiên, trong nghiên cứu về phong trào cộng
sản quốc tế tại Việt Nam cũng như trên thế giới, tình hình hoạt động của các đảng
cộng sản tại khu vực Nam Á vẫn ít được đề cập và nếu có thì còn rất sơ sài.


2

Đối với Việt Nam, các đảng cộng sản tại Nam Á luôn giành tình cảm và sự ủng
hộ to lớn cho Đảng Cộng sản Việt Nam và nhân dân Việt Nam. Trong giai đoạn
kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Việt Nam, các đảng cộng sản Nam Á đã tích
cực vận động quần chúng xuống đường biểu tình để ủng hộ Việt Nam, kêu gọi các
chính phủ đòi đế quốc Mỹ chấm dứt can thiệp, rút nhân viên quân sự khỏi miền
Nam Việt Nam. Sau khi Việt Nam thống nhất năm 1975 và nhất là từ khi Việt Nam
thực hiện công cuộc Đổi mới, quan hệ giữa các đảng cộng sản Nam Á và Đảng
CSVN ngày càng được tăng cường và củng cố thông qua việc thiết lập quan hệ
chính thức và thường xuyên trao đổi đoàn nghiên cứu, dự đại hội và các hoạt động
kỷ niệm của đảng.
Đảng Cộng sản Việt Nam là thành viên trong phong trào cộng sản quốc tế.
Trong giai đoạn hiện nay khi chủ nghĩa đế quốc đẩy mạnh tuyên truyền về “sự cáo
chung” của chủ nghĩa cộng sản cũng như sự sụp đổ có tính dây chuyền của các nước
XHCN còn lại, gây nên tâm lý dao động, hoài nghi của một bộ phận quần chúng và
thậm chí cả một số đảng viên cộng sản, nghiên cứu cũng như củng cố, tăng cường
quan hệ với các đảng cộng sản, trong đó có các đảng cộng sản tại Nam Á càng trở
nên đặc biệt quan trọng, qua đó góp phần trả lời các câu hỏi câu hỏi liệu phong trào
cộng sản quốc tế còn sức sống và động lực phát triển không? Thời đại ngày nay có
còn là thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH hay không?
Vì những lý do trên, việc nghiên cứu hoạt động của các đảng cộng sản tại khu
vực Nam Á từ sau năm 1991 nhằm đánh giá đúng thực trạng của các đảng tại khu
vực này, từ đó rút ra những kinh nghiệm cần lưu ý trong hoạt động của các đảng
cộng sản cũng như đưa ra giải pháp tăng cường sự phối hợp giữa Đảng Cộng sản
Việt Nam với các đảng cộng sản trong khu vực là rất cần thiết hiện nay. Do đó, tác
giả lựa chọn đề tài “Hoạt động của một số đảng cộng sản khu vực Nam Á từ
năm 1991 đến năm 2011” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử phong trào
cộng sản, công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1 Mục đích nghiên cứu của luận án
Mục đích chính của luận án là phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của các

đảng cộng sản khu vực Nam Á từ năm 1991 đến năm 2011, từ đó rút ra một số kinh


3
nghiệm cho các đảng cộng sản và kiến nghị một số biện pháp tăng cường phối hợp
giữa Đảng CSVN với các đảng này.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Trình bày một số vấn đề lý luận về hoạt động của các đảng cộng sản.
- Nêu và phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động của các đảng cộng sản
khu vực Nam Á sau khi Liên Xô sụp đổ.
- Phân tích và đánh giá nội dung hoạt động của một số đảng cộng sản Nam Á
từ năm 1991 đến năm 2011.
- Rút ra một số kinh nghiệm từ hoạt động của các đảng cộng sản Nam Á.
- Đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quan hệ phối hợp giữa
Đảng CSVN với các đảng cộng sản Nam Á.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là hoạt động của một số đảng cộng sản
tại khu vực Nam Á.
Bên cạnh đó, luận án cũng đề cập và xem xét tình hình thế giới, khu vực Nam
Á và phong trào cộng sản quốc tế từ sau Chiến tranh lạnh và quan hệ giữa Đảng
Cộng sản Việt Nam với các đảng cộng sản tại Nam Á.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Luận án lựa chọn 5 đảng cộng sản tại 4 nước (Ấn Độ,
Nepal, Sri Lanka và Bangladesh) để tập trung nghiên cứu là: Đảng Cộng sản Ấn Độ và
Đảng Cộng sản Ấn Độ Mác-xít, Đảng Cộng sản Nepal Mác-xít Lê-nin-nít Thống nhất,
Đảng Cộng sản Sri Lanka và Đảng Cộng sản Bangladesh. Việc lựa chọn này xuất phát
từ hai lý do sau:
1) Sau Chiến tranh lạnh, khu vực Nam Á chỉ còn 4/8 nước trên có các đảng
cộng sản hoạt động, bởi vì ngoài Butan và Maldives chưa bao giờ có các đảng cộng

sản, tại Afghanistan và Pakistan, phong trào cộng sản đã hoàn toàn tan rã (Đảng Dân
chủ nhân dân Afghanistan tan rã vào năm 1992; Đảng Cộng sản Pakistan bị cấm
hoạt động từ năm 1954 và hầu như không còn vai trò trên chính trường).
2) Đây là những đảng có truyền thống đấu tranh lâu đời, có những nét đặc
trưng tiêu biểu, đại diện cho phong trào cộng sản mỗi nước và có ảnh hưởng, vai trò
đáng kể trên chính trường các nước.


4
- Về không gian: Khu vực Nam Á, trong đó tập trung chủ yếu vào 4 nước (Ấn
Độ, Nepal, Sri Lanka và Bangladesh) có các đảng cộng sản hoạt động.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2011,
tức là trong hai thập niên kể từ khi Liên Xô sụp đổ đến thời điểm Nghiên cứu sinh
thực hiện nghiên cứu đề tài này.
Lý do lựa chọn thời điểm năm 1991 khi Liên Xô sụp đổ là vì sau sự kiện này,
phong trào cộng sản quốc tế nói chung và các đảng cộng sản tại Nam Á nói riêng
chuyển sang giai đoạn vận động mới. Khoảng thời gian hai mươi năm đó đã chứng
kiến những nỗ lực của các đảng cộng sản trong việc thích ứng với bối cảnh, tình
hình mới để vượt qua những biến động, thăng trầm và phục hồi, phát triển hoạt
động.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1 Cơ sở lý luận của luận án là quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà
nước Việt Nam; các chủ trương, chính sách nêu trong cương lĩnh, văn kiện, nghị
quyết và các phát biểu của lãnh đạo các đảng cộng sản khu vực Nam Á từ năm 1991
đến năm 2011.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện theo cách tiếp cận chuyên ngành lịch sử phong trào
cộng sản, công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc và dựa trên quan điểm duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử.

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp lịch sử-logic, kết hợp với các
phương pháp nghiên cứu của ngành khoa học xã hội và nhân văn như: phương pháp hệ
thống, phương pháp tiếp cận thực tiễn, phân tích, tổng hợp, thu thập xử lý tài liệu, tư
liệu...
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Về mặt khoa học: Trên cơ sở phân tích toàn diện và có hệ thống những hoạt
động chủ yếu của các đảng cộng sản tiêu biểu ở Nam Á từ năm 1991 đến năm 2011,
đặc biệt luận giải những thành tựu, hạn chế cũng như nguyên nhân của những thành
tựu, hạn chế đó, luận án khẳng định các đảng cộng sản tại Nam Á tuy chưa hoàn
toàn thoát khỏi khủng hoảng nhưng vẫn còn sức sống và triển vọng phát triển, thể
hiện ở việc các đảng đã vượt qua giai đoạn khó khăn nhất và đang từng bước phục


5
hồi, thậm chí có những bước tiến mới. Qua đó, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ
góp phần làm sáng tỏ đánh giá, nhận định của Đảng Cộng sản Việt Nam rằng sau
khi Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, phong trào cộng sản quốc tế còn gặp nhiều khó
khăn nhưng đã có những bước hồi phục.
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở những thành công, thất bại trong hoạt động của
các đảng cộng sản tại Nam Á, luận án rút ra một số kinh nghiệm cần lưu ý đối với
các đảng cộng sản khác trong quá trình hoạt động thực tiễn hiện nay. Đồng thời, sau
khi phân tích những kết quả đạt được và hạn chế trong quan hệ giữa Đảng CSVN
với các đảng cộng sản tại Nam Á đến năm 2011, luận án đưa ra một số giải pháp
chủ yếu nhằm tăng cường quan hệ giữa Đảng CSVN với các đảng cộng sản Nam Á
trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo trong công tác
nghiên cứu và giảng dạy về phong trào cộng sản và quan hệ quốc tế liên quan đến
khu vực Nam Á tại các cơ quan, trung tâm nghiên cứu, học viện và nhà trường.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục chữ viết tắt, tài liệu tham khảo

và phụ lục, luận án được kết cấu thành 04 chương.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Những nhân tố tác động đến hoạt động của các đảng cộng sản khu vực
Nam Á từ năm 1991 đến năm 2011
Chương 3: Tình hình hoạt động của một số đảng cộng sản khu vực Nam Á từ năm
1991 đến năm 2011.
Chương 4: Một số kinh nghiệm rút ra từ hoạt động của các đảng cộng sản Nam Á
và giải pháp tăng cường quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với các đảng cộng sản
Nam Á.


6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM

Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài tập trung vào
ba hướng: (i) nghiên cứu chung về khu vực Nam Á; (ii) đề cập trong phần nghiên
cứu, đánh giá chung về phong trào cộng sản quốc tế; và (iii) hoạt động của một số
đảng cụ thể thời gian gần đây. Trong số đó, các công trình về nghiên cứu chung về
khu vực Nam Á và phong trào cộng sản quốc tế chiếm phần chủ đạo.
Nội dung chính của các công trình đề cập đến những nhân tố chính ảnh
hưởng đến sự vận động của các đảng cộng sản tại Nam Á, nhất là tình hình thế giới,
khu vực và phong trào cộng sản quốc tế, đồng thời phác họa những xu hướng phát
triển của các đảng. Các tác giả đều có nhận định chung là sau Chiến tranh lạnh, hầu
hết các đảng cộng sản trong khu vực nhanh chóng tìm cách vượt qua những khó
khăn và tác động bất lợi của sự sụp đổ Liên Xô và Đông Âu để tiếp tục duy trì hoạt
động và từng bước phục hồi về mặt tổ chức, điều chỉnh đường lối chiến lược, sách
lược, phương thức đấu tranh và đã thích nghi linh hoạt với điều kiện thực tiễn mới.
Tuy nhiên, cũng như phong trào cộng sản quốc tế nói chung, tình hình các đảng

cộng sản ở Nam Á đang gặp rất nhiều khó khăn, thách thức và con đường phát triển
còn nhiều quanh co, khúc khuỷu, thậm chí có những bước lùi.
Dưới đây là một số tác phẩm nổi bật, đáng chú ý sau:
Thứ nhất, về tình hình khu vực Nam Á: Bao gồm các đề tài nghiên cứu của
các Bộ/Ban, sách tham khảo của Viện Nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á và tài liệu
tham khảo của Thông tấn xã Việt Nam... như Đề tài cấp Bộ của Bộ Ngoại giao
(2002), Quan hệ Ấn Độ-Pakistan và tác động đến an ninh khu vực Nam Á; Đề tài
cấp Bộ của Bộ Ngoại giao (2003), Quan hệ giữa Việt Nam với các nước Nam Á từ
năm 1945 đến năm 2003; Đề tài cấp Bộ của Ban Đối ngoại Trung ương (2006),
Chính sách Hướng Đông của Ấn Độ trong giai đoạn mới; Bộ Ngoại giao (2011), Ấn
Độ và quan hệ Việt Nam - Ấn Độ, Nxb Thế giới, Hà Nội; Đỗ Đức Định (1999), 50
năm kinh tế Ấn Độ, Nxb Thế giới, Hà Nội; Ngân hàng Thế giới (2010), Kinh tế Nam
Á năm 2010: Tiến lên, Hướng Đông; J.S Uberoi (2011), Ấn Độ mãi mãi huy hoàng,
Nxb Media Transasia India Limited (bản dịch của Nhà xuất bản Thế giới); Thông


7
tấn xã Việt Nam (2006), “Ấn Độ và vấn đề an ninh châu Á”, Tài liệu tham khảo đặc
biệt, ngày 29/6; Thông tấn xã Việt Nam (2006), “Ấn Độ, cường quốc đang lên”, Tài liệu
tham khảo, (3)...
Trong số đó, một số công trình nghiên cứu đáng chú ý là:
Đề tài cấp Bộ của Bộ Ngoại giao (2002), Quan hệ Ấn Độ-Pakistan và tác
động đến an ninh khu vực Nam Á làm rõ lịch sử mối quan hệ giữa Ấn Độ với
Pakistan, nhất là nguồn gốc của những vấn đề tồn tại giữa hai nước cũng như hệ lụy
của nó đến tình hình an ninh khu vực Nam Á hiện nay. Đề tài chỉ ra rằng vấn đề
tranh chấp biên giới lãnh thổ giữa Ấn Độ và Pakistan ở khu vực Kashmir đã tồn tại
kể từ khi Anh công nhận nền độc lập của cả hai nước suốt nhiều năm qua, là vấn đề
chính cản trở việc bình thường hóa quan hệ và đã dẫn đến 3 cuộc chiến tranh lớn
giữa hai nước vào các năm 1947, 1965 và 1971. Mối quan hệ căng thẳng giữa Ấn
Độ và Pakistan đã gây nên bầu không khí chính trị-an ninh bất ổn tại khu vực do Ấn

Độ và Pakistan là hai nước đóng vai trò quan trọng trong khu vực. Ngoài ra, việc
các nước lớn ngoài khu vực như Mỹ, Trung Quốc và Nga lợi dụng mối quan hệ
căng thẳng này để phục vụ lợi ích riêng càng khiến cho tình hình chính trị-an ninh
khu vực trở nên bấp bênh hơn.
Đề tài cấp Bộ của Bộ Ngoại giao (2003),Quan hệ giữa Việt Nam với các
nước Nam Á từ năm 1945 đến năm 2003. Đề tài tập trung vào một số điểm: Thứ
nhất, nêu những đặc điểm về địa lý, lịch sử, nhân chủng, tôn giáo, văn hoá, một số
nét về đặc điểm kinh tế, quan hệ đối nội và đối ngoại và tầm quan trọng của khu
vực Nam Á với Việt Nam cũng như của Việt Nam với các nước Nam Á. Thứ hai,
Đề tài đã phân tích, đánh giá bối cảnh, việc tập hợp lực lượng trong khu vực và thế
giới; tình hình khu vực Nam Á, những nguyên nhân xuất phát từ đường lối đối nội
đối ngoại của từng nước Nam Á tác động đến Việt Nam cũng như của tình hình
chung của Việt Nam tác động đến từng nước Nam Á. Thứ ba, Đề tài chỉ ra những
thuận lợi và khó khăn trong việc tăng cường quan hệ giữa Việt Nam và các nước
Nam Á.
Đề tài cấp Bộ của Ban Đối ngoại Trung ương (2006), Chính sách Hướng
Đông của Ấn Độ trong giai đoạn mới. Điểm đáng chú ý là bên cạnh khái quát lịch
sử quan hệ Ấn Độ - Đông Nam Á về kinh tế, văn hoá và chính trị, phân tích những
nhân tố quốc tế, khu vực và trong nước dẫn đến sự hình thành của chính sách


8
“Hướng Đông” của Ấn Độ trong những năm 1990, Đề tài đã dành một phần phân
tích môi trường chính trị-an ninh khu vực Nam Á từ sau Chiến tranh lạnh, sự điều
chỉnh chiến lược các nước lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Nga tại khu vực và
mối quan hệ giữa Việt Nam và Ấn Độ. Đề tài cho rằng từ đầu những năm 1990, xu
hướng bất ổn định ngày càng gia tăng ở khu vực Nam Á. Các cuộc bạo động ở
Pakistan và Nepal, của người Chakmar ở Bangladesh hay người Tamin ở Sri Lanka
đã trở thành mối đe dọa đối với các nhà nước hiện hành ở khu vực. Quan hệ giữa
Ấn Độ và Pakistan không ngừng xấu đi. Cơ chế hợp tác khu vực Nam Á mặc dù đã

được xác lập với việc hình thành Hiệp hội hợp tác khu vực Nam Á (SAAC) nhưng
hoạt động kém hiệu quả, ngay từ khi thành lập, cơ chế này đã mang trong nó rất
nhiều hạn chế. Trên lĩnh vực kinh tế, hầu hết các nước Nam Á là những nước phát
triển ở trình độ thấp, cần nhiều vốn và kỹ thuật. Ấn Độ là nước phát triển vào bậc
nhất trong khu vực cũng gặp nhiều khó khăn, không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu
về vốn và kỹ thuật của các nước thành viên khác.
Chuyên đề Ban Đối ngoại Trung ương (2002), Cục diện chính trị-an ninh
khu vực Nam Á đầu thế kỷ XXI. Nội dung của chuyên đề tập trung khái quát một số
nét nổi bật của tình hình chính trị-an ninh khu vực Nam Á những năm đầu thế kỷ
XXI, đánh giá sự điều chỉnh chiến lược của các nước lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nga
và Ấn Độ, mối quan hệ giữa Ấn Độ và Pakistan. Trên cơ sở đó, dự báo triển vọng
chính trị-an ninh khu vực thời gian tới.
Cuốn Ngô Xuân Bình chủ biên (2013), Nghiên cứu Ấn Độ tại Việt Nam, Nxb
Khoa học Xã hội, Hà Nội tập hợp những bài nghiên cứu của các học giả Việt Nam
trong năm 2013 về Ấn Độ và quan hệ Việt Nam - Ấn Độ trên các lĩnh vực như kinh
tế, chính trị-an ninh, văn hóa-xã hội và quan hệ của Ấn Độ với các nước và Việt
Nam.
Cuốn Ngô Xuân Bình chủ biên (2013), Những vấn đề kinh tế-chính trị cơ
bản của Ấn Độ thập niên đầu thế kỷ XXI và dự báo xu hướng đến năm 2020, Nxb
Từ điển Bách khoa, Hà Nội phân tích một cách toàn diện về thực trạng phát triển
của Ấn Độ, đánh giá những tác động tích cực và tiêu cực của Ấn Độ đến sự phát
triển chung của thế giới. Đặc biệt, tác phẩm đã cung cấp cái nhìn tổng quan về đất
nước Ấn Độ như vị trí địa lý, dân cử, lịch sử, văn hóa và nét đặc trưng của hệ thống
chính trị Ấn Độ.


9
Cuốn Ngô Xuân Bình chủ biên (2013), Việt Nam - Ấn Độ và Tây Nam Á:
Những mối liên hệ trong lịch sử và hiện tại, Nxb Từ điển Bách khoa đã tập hợp các
bài tham luận hội thảo quốc tế đề cập đến ba mảng nội dung chính là quan hệ Việt

Nam – Ấn Độ, quan hệ Việt Nam – Tây Nam Á và quan hệ Ấn Độ - Tây Nam Á
trên các lĩnh vực quan hệ văn hóa, tôn giáo, ngôn ngữ, chính trị, kinh tế, an ninh
quốc phòng...
Cuốn Anjana Mothar Chandra (2010), 5000 lịch sử văn hóa Ấn Độ, Nxb Văn
hóa-Thông tin, Hà Nội giới thiệu tất cả các giai đoạn lịch sử chính của Ấn Độ từ
những ngày đầu mới hình thành của nền văn minh lưu vực sông Ấn đến sự chia cắt
Tiểu lục địa Ấn Độ và những năm sau khi giành độc lập của Ấn Độ. Đặc biệt, tác
phẩm phân tích làm rõ sự chuyển đổi của Ấn Độ từ một nước không phát triển,
đông dân số thành một trong những nước có nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế
giới.
Thứ hai, về phong trào cộng sản quốc tế: Báo cáo kết quả tổng kết thực tiễn
Ban Đối ngoại Trung ương (2004), Tình hình phong trào cộng sản và công nhân
quốc tế, phong trào hòa bình, dân chủ trên thế giới đã phân tích những nét chính
trong tình hình phong trào cộng sản và công nhân quốc tế kể từ sau Chiến tranh lạnh
và đưa ra những dự báo về triển vọng thời gian tới.
Tác giả Nguyễn Thị Quế (2005), Phong trào cộng sản ở một số nước liên
minh Châu Âu thời kỳ sau chiến tranh lạnh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội đã tập
trung phân tích những nhân tố tác động chủ yếu đối với phong trào cộng sản ở các
nước thuộc Liên minh châu Âu, sự khủng hoảng của phong trào ở các nước này
trong nửa đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, sự phục hồi, củng cố của phong trào từ
nửa sau thập niên 90 đến nay và triển vọng của phong trào trong những thập niên
đầu thế kỷ XXI. Đồng thời, cuốn sách cũng phân tích vai trò, mối quan hệ truyền
thống, sự phát triển của quan hệ giữa các đảng cộng sản và công nhân một số nước
Liên minh châu Âu với Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới.
Tuy nhiên, hoạt động của các đảng cộng sản khu vực Nam Á như Đảng Cộng sản
Ấn Độ, Đảng Cộng sản Nepal Mác-xít Lê-nin-nít thống nhất cũng được tác giả nêu
khái quát trong phần đánh giá về phong trào cộng sản ở khu vực các nước đang phát
triển châu Á, trong đó tác giả cho rằng “các đảng đã hoạt động tích cực, có sơ sở xã
hội và ảnh hưởng khá mạnh trong xã hội”.



10

Viện Quan hệ Quốc tế (2005), Lịch sử phong trào cộng sản và công nhân
quốc tế, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội đề cập đầy đủ, có hệ thống về lịch sử phong
trào cộng sản, công nhân quốc tế từ khi xuất hiện chính đảng đến nay, trong đó phân
tích tình hình phong trào cộng sản quốc tế từ đầu thập kỷ 90 đến những năm đầu thế
kỷ XXI.
Cuốn Nguyễn Hoàng Giáp chủ biên (2006), Sự phối hợp hoạt động của các
Đảng cộng sản và cánh tả trên thế giới hiện nay, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
Tác phẩm làm rõ nội dung hoạt động quốc tế và một số hình thức phối hợp hoạt
động chủ yếu của các đảng cộng sản, cánh tả trên thế giới từ thập niên 90 của thế kỷ
XX đến nay; nêu bật những đóng góp của Đảng ta trên phương diện này; đồng thời,
các tác giả cũng nêu dự báo về triển vọng phối hợp hoạt động và tập hợp lực lượng
của phong trào cộng sản quốc tế trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI. Tuy nhiên, tác
giả chủ yếu tập trung vào khu vực Mỹ Latinh, các nước tư bản phát triển, các nước
thuộc Liên Xô, Đông Âu cũ và Trung Đông.
Đề tài cấp Bộ do Nguyễn Mạnh Hùng chủ nhiệm (2012), Sự tham gia của
Đảng ta tại các diễn đàn đa phương chính đảng: Thực trạng và phương hướng
trong thời gian tới, mã số KHBĐ(2011)-27 phân tích làm rõ vai trò của các diễn
đàn đa phương chính đảng trong đời sống chính trị thế giới hiện nay, đánh giá thực
trạng cũng như đưa ra một số đề xuất về phương hướng, nội dung và hình thức tăng
cường sự tham gia của Đảng CSVN tại các diễn đàn đa phương chính đảng.
Cuốn PGS.TS Nguyễn Hoàng Giáp và PGS.TS Nguyễn Thị Quế (đồng chủ
biên) (2014), Phong trào cộng sản quốc tế hiện nay và triển vọng, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội. Các tác giả đánh giá thực trạng của phong trào cộng sản quốc tế
hiện nay, lý giải rõ về mức độ phục hồi và những thách thức mà phong trào đang
đối mặt, vai trò và tính hiệu quả của các hình thức phối hợp hoạt động và yêu cầu
mới về thực hành chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân. Trên cơ sở đánh giá
thực trạng, các tác giả đã dự báo về triển vọng, xu hướng vận động của phong trào

đến năm 2020. Về thực trạng của phong trào, các tác giả cho rằng phong trào cộng
sản quốc tế hiện nay chưa ra khỏi khủng hoảng nhưng đã vượt qua được thời kỳ khó
khăn nhất và có những bước hồi phục nhất định. Tuy nhiên về triển vọng thời gian
tới, phong trào vẫn sẽ đối mặt nhiều thách thức do đường lối của nhiều đảng chưa
theo kịp với yêu cầu, còn lúng túng trong hoạt động, chưa thu hút được đông đảo


11
các tầng lớp nhân dân lao động, nguồn lực tài chính chính hạn hẹp, vấn đề đoàn kết,
hợp tác, phối hợp giữa các đảng còn nhiều bất cập.
Ngoài ra còn có các bài viết trên các Tạp chí: Lưu Văn An, Nguyễn Hoàng
(2001), “Những chuyển động mới của phong trào cộng sản quốc tế hiện nay”, Tạp
chí Cộng sản, số 20/2001; Nguyễn Hoàng Giáp - Nguyễn Thị Quế (2004), “Phong
trào cộng sản ở các nước tư bản phát triển trước các vấn đề lý luận chính trị đặt ra
trong thời kỳ sau chiến tranh lạnh”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 11/2004; Vũ Văn
Hoà (2006), “Diễn đàn Aten: hình thức hoạt động chung của phong trào cộng sản,
công nhân quốc tế hiện nay”, Tạp chí Cộng sản, số 108, 2006; Nguyễn Hoàng Giáp
- Nguyễn Thị Quế (2007), “Phong trào cộng sản quốc tế trong giai đoạn hiện nay”,
Tạp chí Cộng sản, số 11/2007; Thái Văn Long (2007), “Phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hoá”, Tạp chí Cộng sản, số 10/2007;
Nguyễn Mạnh Hùng (2006), “Tình hình phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
ngày nay”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 7/2006...
Thứ ba, về hoạt động của các đảng cộng sản Nam Á có một số bài nghiên
cứu về hoạt động của các đảng cộng sản tại Ấn Độ như Trịnh Thị Hoa (2004), “Đảng
Cộng sản Ấn Độ (Mác-xít)”, Tạp chí Xây dựng Đảng; Lê Gia Kiên (2009), “Đảng
Cộng sản Ấn Độ và Đảng Cộng sản Ấn Độ - Mác-xít: Quá khứ và triển vọng”, Tạp chí
Cộng sản, số 795; Nguyễn Trọng Kiên (2013), “Phong trào cộng sản, cánh tả tại Ấn
Độ: Tình hình và triển vọng”, Tạp chí Cộng sản, số 851... Các tác giả khái quát quá
trình vận động của phong trào cộng sản tại Ấn Độ từ khi ra đời đến năm 2013, phân
tích thực trạng, nguyên nhân thành công và hạn chế trong quá trình vận động của

Mặt trận cánh tả tại Ấn Độ - nòng cốt là Đảng Cộng sản Ấn Độ và Đảng Cộng sản
Ấn Độ Mác-xít. Dự báo triển vọng sắp tới, các tác giả cho rằng Mặt trận Cánh tả sẽ
gặp không ít khó khăn do không còn có được cơ sở ủng hộ rỗng rãi như trước và không
có được nguồn lực tài chính dồi dào để cho chiến dịch tranh cử được coi là rất tốn kém
ở Ấn Độ nhưng vẫn sẽ là những lực lượng chính trị quan trọng trên chính trường Ấn
Độ và có nhiều đóng góp cho bảo vệ quyền lợi của nhân dân lao động.
Bên cạnh đó còn có đại sử ký về hoạt động của các đảng và các báo cáo về đại
hội các đảng của Ban Đối ngoại Trung ương từ năm 1991 đến năm 2011.


12

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI

Ở nước ngoài, Đề tài nhận được sự chú ý, quan tâm nhiều hơn của các nhà
nghiên cứu, đặc biệt tại khu vực Nam Á, thể hiện qua số lượng bài viết nhiều hơn và
phạm vi nghiên cứu rộng hơn, sâu hơn, tập trung vào hai hướng: (i) tóm lược lịch sử
của các đảng; (ii) quan điểm, đánh giá của các đảng về một số vấn đề lý luận và
thực tiễn. Hầu hết các công trình nghiên cứu đã khái quát một cách sơ lược về quá
trình hoạt động cũng như quan điểm, chủ trương, đường lối của các đảng qua từng
giai đoạn lịch sử.
Thứ nhất, về lịch sử của các đảng: Tuyển tập 26 tập Harkishan Singh
Surjeet, Communist Movement in India, National Book Center (Tạm dịch Phong
trào cộng sản tại Ấn Độ) viết về quá trình ra đời và phát triển của phong trào cộng
sản tại Ấn Độ đến năm 1998. Trong đó từ Tập 23 đến Tập 26 đề cập đến sự vận
động của phong trào từ năm 1991 đến 1998, đặc biệt tập trung vào hoạt động của
Đảng Cộng sản Ấn Độ (Mác-xít). Các tuyển tập đã khái quát và phân tích kỹ về
thực trạng của phong trào từ những ngày đầu thành lập cho đến năm 1998, trong đó
lý giải nguyên nhân thành công, thất bại cũng như những vấn đề đang đặt ra của
phong trào.

Tuyển tập trên được tác giả rút gọn lại trong cuốn Harkishan Singh Surjeet
(1993), An Outline History of the Communist Movement in India, National Book
Center, New Delhi (Tạm dịch Lịch sử tóm tắt phong trào cộng sản Ấn Độ) và sau
đó tiếp tục được hoàn thiện, bổ sung trong cuốn Harkishan Singh Surjeet (1998),
March of the Communist Movement in India, National Book Agency Private
Limited, Calcutta, India (Tạm dịch: Sự vận động của Phong trào cộng sản ở Ấn
Độ).
Cuốn Harkishan Singh Surjeet (1993), An outline History of the Communist
Movement in India, National Book Center, New Delhi, 1993 (Tạm dịch: Lịch sử
tóm tắt phong trào cộng sản Ấn Độ) gồm 20 trang, tác giả đã phân tích cụ thể quá
trình hình thành Đảng cộng sản Ấn Độ đến Đại hội 14 của Đảng Cộng sản Ấn Độ
(Mác-xít) (tháng 1/1992). Đáng chú ý, Chương III của cuốn sách đưa ra nhiều thông
tin giá trị về ảnh hưởng quan điểm Mác-xít trong giai cấp công nhân và tri thức yêu
nước của Ấn Độ; Chương IX lý giải nguyên nhân phân liệt trong phong trào cộng
sản Ấn Độ; trong khi Chương XX chỉ ra những tác động to lớn và những thách thức


13
đối với phong trào cộng sản tại Ấn Độ sau sự sụp đổ Liên Xô và hệ thống XHCN ở
Đông Âu.
Cuốn Harkishan Singh Surjeet (1998), March of the Communist Movement in
India, National Book Agency Private Limited, Calcutta, India (Tạm dịch: Sự vận động
của Phong trào cộng sản ở Ấn Độ) đề cập 02 nội dung quan trọng: i) khái quát quá
trình hình thành và phát triển của phong trào cộng sản Ấn Độ từ khi ra đời đến cuối
những năm 1990 (đóng góp trong cuộc đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ (phong trào
đồng khởi những năm 1930, đấu tranh trong thời gian diễn ra cuộc Chiến tranh thế giới
lần thứ 2), thời kỳ phân liệt của phong trào do tác động của mâu thuẫn Xô-Trung, dẫn
tới sự ra đời của Đảng Cộng sản Ấn Độ (Mác-xít)) và ii) phân tích lập trường, quan
điểm, hoạt động của CPI-M trong giai đoạn xây dựng và phát triển của đất nước Ấn Độ
độc lập: Kinh nghiệm của Đảng CPI-M trong việc đấu tranh thành lập Mặt trận thống

nhất, chống trào lưu khủng bố cực đoan, đóng góp của CPI-M trong đấu tranh bảo vệ
nền dân chủ.
Cuốn International Department of the CPSL (1995), History of Communist Party
of Sri Lanka, Party Publication (Tạm dịch: Lịch sử Đảng Cộng sản Sri Lanka, Ban
Quốc tế của Đảng CPSL) nêu rõ thành lập năm 1943, Đảng Cộng sản Sri Lanka
(CPSL) hoạt động trong phong trào công nhân và tham gia đấu tranh giành độc lập
chống thực dân Anh. Sau khi điểm lại quá trình hoạt động của Đảng, tác phẩm đã tập
trung phân tích các chủ trương, chính sách của Đảng sau năm 1991. Nổi bật là quyết
định của Đảng tham gia Liên minh Nhân dân cầm quyền, nhằm mục tiêu bảo vệ và mở
rộng các quyền dân chủ và tự do, mở rộng hệ thống phúc lợi xã hội và bảo đảm công
bằng xã hội; ủng hộ giải pháp hoà bình nhằm chấm dứt cuộc chiến tranh vùng Đông Bắc; tình đoàn kết với nhân dân Cuba trong cuộc đấu tranh phá bỏ sự phong toả kinh tế
của đế quốc đối với Cuba và bảo vệ độc lập chủ quyền của Cuba.
Cuốn CPN-UML (2000), People’s Multi Party Democracy: Policy Papers,
Madan-Ashrit Memorial Foundation, Nepal (Tạm dịch: Cương lĩnh Nền dân chủ đa
đảng của nhân dân) của Đảng Cộng sản Nepal Mác-xít-Lêninnít Thống nhất (CPNUML) tập hợp các kết quả nghiên cứu của gần 100 nhà nghiên cứu tại các cuộc hội
thảo, tọa đàm về những nội dung của Cương lĩnh Nền dân chủ đa đảng của nhân
dân (PMPD). Tác phẩm đã giới thiệu bối cảnh ra đời cũng như những nội dung
chính của Cương lĩnh PMPD, trong đó nêu rõ lập trường, quan điểm của Đảng


14
CPN-UML về các lĩnh vực của đời sống xã hội: chính trị, chính sách kinh tế, lao
động, nông nghiệp, công nghiệp, y tế, giáo dục, văn hóa, quyền con người, phụ nữ,
môi trường và đối ngoại.
Cuốn International Department of Communist Party of Bangladesh (2003), A
brief introduction to the Communist Party of Bangladesh, Party Publication (Tạm
dịch: Giới thiệu tóm tắt về Đảng Cộng sản Bangladesh, Ban Quốc tế, Đảng Cộng
sản Bangladesh) tóm tắt quá trình phát triển từ khi thành lập đến năm 2003. Trong
đó, liên quan đến tình hình Đảng từ sau năm 1991, tác phẩm thông tin về phân liệt
Đảng sau sự thoái trào của CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu, những nỗ lực

của những đảng viên kiên trung tiếp tục đoàn kết dưới học thuyết chủ nghĩa MácLênin và sự điều chỉnh chiến lược của Đảng sang thực hiện “chuyển hóa dân chủ
cách mạng xã hội và nhà nước”.
Cuốn A.B.Bardhan (2000), 75 years: This is the CPI, CPI Publication, New
Delhi (Tạm dịch 75 năm: Đây là CPI). Tác giả A.B.Bardhan, Tổng Bí thư, nhà hoạt
động lão thành của Đảng CPI và phong trào cộng sản, cánh tả tại Ấn Độ tóm tắt quá
trình ra đời của Đảng và những thành tựu và đóng góp của Đảng trong các giai đoạn
lịch sử đất nước.
Tiếp theo đó, tác giả A.B.Bardhan (2005), 80 years of CPI, CPI Publication,
New Delhi (Tạm dịch 80 năm Đảng Cộng sản Ấn Độ) trên cơ sở tham khảo các tác
phẩm xuất bản trước đó của Đảng đã tổng hợp và khái quát những sự kiện quan trọng
trong suốt quá trình hoạt động cách mạng của Đảng trong 80 năm hình thành và phát
triển từ 26/12/1925-26/12/2005, bao gồm cả thắng lợi lẫn thất bại và sai lầm.
Tác phẩm Communist Party of India (Marxist) (2007), Thirty Years of the Left
Front Government in West Bengal 1997-2007, Progressive Printers, West Bengal (Tạm
dịch:Ba mươi năm Chính quyền Mặt trận cánh tả tại bang West Bengal giai đoạn 19772007). Cuốn sách đã tổng kết, đánh giá quá trình cầm quyền của Mặt trận cánh tả tại
bang West Bengal. Tác phẩm đã khẳng định việc Mặt trận cánh tả nắm quyền trong 30
năm liên tục tại West Bengal là một thành tích to lớn. Nguyên nhân của thành công là sự
ủng hộ mạnh mẽ của quần chúng lao động của West Bengal đối với các chương trình và
chính sách của Chính quyền Mặt trận cánh tả. Quá trình cầm quyền của Mặt trận cánh tả
tại bang West Bengal là một ví dụ điển hình cho chính quyền vì người dân, thông qua
tiến hành cải cách ruộng đất, xây dựng mô hình chính quyền địa phương phi tập trung


15
với Chương trình Panchayati Raj, bảo vệ nền thế tục, quyền dân chủ và công khai, qua
đó trao quyền và thay đổi cuộc sống cho hàng triệu người dân nghèo.
Tác phẩm West Bengal Government (2007), 30 years of Left Front Government in
West Bengal: Issues and reflections, Basumati Corporation Limited (Tạm dịch 30 năm
Chính quyền Mặt trận cánh tả tại bang West Bengal: Một số vấn đề và kết quả thể hiện)
tập hợp 17 bài viết của các tác giả là lãnh đạo chính quyền bang và các nhà nghiên cứu nổi

tiếng của các đảng cộng sản, cánh tả phân tích, đánh giá kết quả và thách thức việc thực
hiện những chính sách của chính quyền bang trên các lĩnh vực chủ yếu trong 30 năm kể từ
khi Mặt trận cánh tả lên nắm quyền ở bang West Bengal.
Hoạt động của Đảng Cộng sản Ấn Độ (CPI) qua các giai đoạn từ khi thành lập
đến năm 2008 cũng được trình bày trong cuốn Anil Rajimwal (2012), History of
Communist Party of India through Congresses, People’s Publishing House PVT.LTD
(Tạm dịch: Lịch sử Đảng Cộng sản Ấn Độ qua các kỳ đại hội). Tác giả đã khái quát
tình hình và nội dung cơ bản tại từng Đại hội Đảng CPI từ khi thành lập năm 1925 đến
Đại hội lần thứ XX (năm 2008). Trong giai đoạn từ 1991-2008, Đảng CPI đã trải qua 7
kỳ Đại hội, trong đó đáng chú ý là Đại hội XV (năm 1993) với việc Đảng thông qua
Cương lĩnh sửa đổi, điều chỉnh bộ máy tổ chức Đảng và biện pháp tập hợp lực lượng;
và Đại hội XVIII (năm 2002) với đánh giá đúng đắn về tình hình thế giới, chính trường
trong nước và việc cần thiết phải củng cố thống nhất, đoàn kết trong phong trào cộng
sản Ấn Độ cả về hệ tư tưởng, chương trình hành động, quan điểm đánh giá về tình hình
trong nước và quốc tế cũng như các nguyên tắc tổ chức.
Tác phẩm International Department of the CPN-UML (2009), History of
Communist Party of Nepal (Unified Marxist Leninist, Party Publication (CPN-UML)
(Tạm dịch: Lịch sử Đảng Cộng sản Nepal (Mác-xít Lênin-nit Thống nhất, Ban Quốc tế,
Đảng CPN-UML) giới thiệu khái quát về lịch sử phát triển của Đảng CPN-UML từ khi
ra đời năm 1949 đến Đại hội VIII của Đảng năm 2009. Trong đó, tác phẩm cũng làm rõ
quan điểm, chủ trương, đường lối cơ bản của Đảng về chính sách đối nội và đối ngoại.
Tác phẩm D.J.Sagar (2009), Political Parties of the world: 7th Edition, John
Harper Publishing giới thiệu tóm tắt thông tin của các đảng CPI, CPI-M tại Ấn Độ, CPNUML tại Nepal, CPSL tại Sri Lanka và CPB tại Bangladesh từ khi thành lập đến giữa
thập niên đầu thế kỷ XXI.


16
Cuốn Renu Chakravartty (2011), Communists in Indian Women’s Movement,
People’s Publishing House, New Delhi (Tạm dịch: Những người cộng sản trong phong
trào phụ nữ Ấn Độ). Với kinh nghiệm 40 năm hoạt động trong phong trào phụ nữ dưới

sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Ấn Độ, tác giả Renu Chakravartty đã tổng kết và phân
tích vai trò của Đảng Cộng sản Ấn Độ trong phong trào phụ nữ tại Ấn Độ, nhất là trong
việc tập hợp, lãnh đạo phụ nữ đấu tranh đòi cải thiện về kinh tế-xã hội.
Cuốn N.N.Manna (2011), CPI in Delhi: Its role in the struggle for freedom and
Trade Union Movement, People’s Publishing House, New Delhi (Tạm dịch Vai trò của
Đảng CPI tại Delhi trong cuộc đấu tranh tự do và trong Phong trào công đoàn). Tác giả
N.N.Manna – đảng viên Đảng Cộng sản Ấn Độ và là nhà hoạt động nổi tiếng trong
phong trào giải phóng dân tộc cũng như phong trào công nhân của Ấn Độ. Tác phẩm
được tác giả viết từ năm 2002 đến năm 2005 phân tích vai trò lãnh đạo của Đảng CPI đối
với phong trào đấu tranh của tổ chức công đoàn Ấn Độ qua các giai đoạn 9 giai đoạn, từ
những năm 1925 đến khi Ấn Độ giành độc lập năm 1947.
Thứ hai, về quan điểm, đánh giá của các đảng về một số vấn đề lý luận và
thực tiễn: Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Communist Party of India (Marxist) (1993),
Contemproray world situation and validity of Marxism, CPI(M) Publication (Tạm
dịch Tình hình thế giới đương đại và giá trị của chủ nghĩa Mác). Hội thảo do Đảng
Cộng sản Ấn Độ-Mác xít tổ chức nhân kỷ niệm 175 năm ngày sinh Các Mác” năm
1993. Tác phẩm tập hợp 50 bài tham luận của 24 đảng cộng sản trên thế giới, trong
đó có nhiều đảng cộng sản khu vực Nam Á như Đảng Cộng sản Ấn Độ (CPI), Đảng
Cộng sản Ấn Độ Mác xít (CPI-M), Đảng Cộng sản Nepal Mác-xít Lê-nin-nít Thống
nhất (CPN-UML) thảo luận về giá trị của chủ nghĩa Mác trong bối cảnh phong trào
cộng sản quốc tế rơi vào thoái trào sau sự tan rã của Liên Xô và sụp đổ của hệ thống
CNXH ở Đông Âu. Qua các tham luận, các đảng đều khẳng định CN Mác mang
tính khoa học sáng tạo, vẫn còn giá trị đến ngày nay và tiếp tục là định hướng cho
hoạt động của các đảng.
Cuốn School for Social Scientists (1999), The Emerging mutation in the
socialist world, Chitturpu – 521 132, Krishna District, Andhra Pradesh, India (Tạm
dịch Sự thay đổi trong thế giới xã hội chủ nghĩa, Trường khoa học xã hội, Ấn Độ)
là tập hợp các bài viết của các đảng. Qua nêu quan điểm và đánh giá của mỗi Đảng



17
về tương lai của CNXH, các tác giả đều thừa nhận con đường đi lên CNXH lâu dài
nhưng vẫn khẳng định niềm tin vào CNXH trong tương lai.
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế CPN-UML (2000), Proceedings of International
Conference on socialism in the 21st century, Madan-Ashit Memorial Foundation,
Kathmandu (Tạm dịch Hội thảo quốc tế về Chủ nghĩa xã hội trong thế kỷ 21) tập hợp các
bài tham luận của đại diện các đảng cộng sản, cánh tả trên thế giới, trong đó có nhiều
đảng cộng sản khu vực Nam Á: Đảng Cộng sản Ấn Độ, CPI-M, CPN-UML, CPSL,
Đảng Công nhân Pakistan, Đảng Công nhân Bangladesh tại Hội thảo do Đảng CPNUML chủ trì, tổ chức tại Nepal (6-9/11/2000).
Cuốn Sitaram Yechury (2008), Socialism in a changing world, Prajasakti Book
House, Andhra Pradesh, India (Tạm dịch Chủ nghĩa xã hội trong một thế giới đang
biến đổi) là tập hợp các bài viết của đồng chí Sitaram Yechury, Ủy viên Bộ Chính trị,
rưởng Ban Quốc tế Đảng Cộng sản Ấn Độ (Mác-xít) nêu lên quan điểm, đánh giá về
các vấn đề quốc tế và đường lối đối ngoại của Đảng Cộng sản Ấn Độ (Mác-xít) từ sau
Chiến tranh lạnh đến năm 2008. Trong đó, bài viết “Mordern developments of the
capitalism and international working class” (Tạm dịch Những bước phát triển hiện đại
của chủ nghĩa tư bản và giai cấp lao động quốc tế) tái khẳng định quan điểm của đảng
CPI-M tại Đại hội XIV rằng kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ II, chủ nghĩa tư bản đã
thích nghi với tình hình thay đổi để tồn tại, củng cố và phát triển. Mặc dù vậy, tác giả
cũng cho rằng chủ nghĩa tư bản cũng đang phải đối phó với tình trạng khủng hoảng,
suy thoái, lạm phát và thất nghiệp gia tăng, chưa kể sự cạnh tranh và đối chọi quyết
liệt giữa các tập đoàn, ngân hàng. Tác giả kết luận bất chấp sự phát triển, khủng
hoảng trong nội bộ của chủ nghĩa tư bản vẫn tiếp tục diễn ra sâu sắc, bất bình ngày
càng gia tăng và hình thành phong trào đoàn kết chống đế quốc thông qua các làn
sóng biểu tình và phản đối. Xu thế quy định tương lai của các phong trào đấu tranh
của giai cấp lao động quốc tế là nếu phong trào nào nắm vững lý luận Mác-Lênin để
áp dụng vào tình hình thực tiễn thì sẽ có cơ hội phát triển mạnh hơn.
Cuốn A.B Bardhan (2002), Crisis of Corporate Capitalism, People’s
Publishing House (Tạm dịch Cuộc khủng hoảng của chủ nghĩa tư bản hợp doanh)
phân tích làm rõ bản chất và những hạn chế của chủ nghĩa tư bản hợp doanh. Bắt

đầu từ những diễn biến của các vụ bê bối và scandal liên quan đến các tập đoàn tư


18
bản nổi tiếng, tác giả đã khẳng định những diễn biến này hoàn toàn không bất ngờ,
bởi đó là bản chất của chủ nghĩa tư bản.
Tham luận của đồng chí Madhav Kumar, nguyên Thủ tướng Nepal, nguyên
Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Nepal Mác-xít Lê-nin-nít Thống nhất (CPN-UML) tại
Hội thảo “Challenges and Opportunities for the Left Movement in South Asia”
(Tạm dịch Cơ hội và thách thức đối với phong trào cánh tả tại Nam Á) do Đảng
Cộng sản Sri Lanka (CPSL) tổ chức tại Colombo, ngày 03/7/2013 nhân kỷ niệm 70
năm ngày thành lập Đảng CPSL. Tác giả cho rằng sau khi Liên Xô sụp đổ, các đảng
cộng sản tại Nam Á đã rút ra bài học quý giá rằng khái niệm vận dụng chủ nghĩa
Mác theo thực tiễn khách quan tại một xã hội là hoàn toàn chính xác; mỗi đảng phải
tự đề ra chương trình hành động riêng mình cho phù hợp nhất với các điều kiện
khách quan của mình. Trong bối cảnh mới, các đảng có những thuận lợi là giá trị và
tính đúng đắn của Chủ nghĩa Mác và CNXH vẫn còn nguyên, sự ủng hộ của người
dân; tuy nhiên gặp phải nhiều thách thức to lớn, nhất là chủ nghĩa cực đoan và chủ
nghĩa cơ hội; thoái hóa về tư tưởng và gia tăng chủ nghĩa cục bộ hẹp hòi; thay đổi
cán cân quyền lực toàn cầu; thay đổi đặc điểm kinh tế, lối sống của người dân và di
dân; thiếu sự phối hợp và hoạt động giữa các đảng cánh tả trên thế giới.
Ngoài ra, còn các bài tham luận của các đảng tại Cuộc gặp quốc tế các đảng
cộng sản, công nhân (IMCWP) từ năm 1998 đến năm 2011 và thông tin mà các
đảng cộng sản Nam Á đưa trên website Solidnet (www.solidnet.org) như: Ruhin
Hossain Prince (2011), “Socialism is the future” at the 13th IMCWP; CPB
International Department, CPB's stand on present political situation in Bangladesh;
Manzurul Ahsan Khan (2009), Intervention at the 11th IMCWP; CPI (2011),
Contribution at the 13th IMCWP; Sudhakar Reddy (2010), “The Deepening Crisis of
World Imperialism, and Need for Broad Anti-imperialist Unity” at the 12th IMCWP;
Pallab Sengupta (2009), Welcome Address at the 11th IMCWP; The SolidNet Team

(2000), Brief History of CPI; Sitaram Yechury (2012), “Strengthen the struggles
against escalating imperialist aggressiveness, for satisfying peoples’ socioeconomic-democratic rights and aspirations, for socialism” at the 14th IMCWP;
Sitaram Yechury (2013), Intervention at the 15th IMCWP; Sitaram Yechury (2011),
Intervention at the 13th IMCWP; Sitaram Yechury (2011), Editorial on global
economic crisis, News from CPI-M; Sitaram Yechury (2010), “The deepening


19

systemic crisis of capitalism. The tasks of Communists in defence of sovereignty,
deepening social alliances, strengthening the anti-imperialist front in the struggle
for peace, progress and Socialism” at the 12th IMCWP; Jhala Nath Khanal (2010),
Deliberation for the 12th IMCWP; Madhav Kumar Nepal (2012), Speech at the 14th
IMCWP; K.P. Sharma Oli (2009), Internation at the 11th IMCWP; Raja Collure
(2013), Contribution at the 15th IMCWP; Raja Collure (2012), Contribution at the
14th IMCWP; Raja Collure (2010), Speech at the Internatiol conference in South
Africa; Raja Collure (2011), Contribution at the 13th IMCWP...
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU, GIẢI QUYẾT

Qua xem xét, nghiên cứu các công trình liên quan đến các khía cạnh của đề
tài có thể thấy, việc phân tích, đánh giá sâu và toàn diện về hoạt động của các đảng
cộng sản ở Nam Á vẫn là khoảng trống chưa được chú ý và khai thác trong công tác
nghiên cứu về phong trào cộng sản quốc tế tại Việt Nam cũng như trên thế giới.
Điều này được thể hiện qua sự khiêm tốn cả về số lượng lẫn nội dung. Rất ít
tác phẩm đề cập trực tiếp đến chủ đề nghiên cứu; đa số là tác phẩm về tình hình
khu vực Nam Á, phong trào cộng sản quốc tế, tài liệu tuyên truyền của các đảng
và các bài viết/tham luận tại các hội thảo quốc tế.
Việc khái quát bức tranh chung cũng như làm rõ nguyên nhân của thực trạng
về hoạt động của các đảng cộng sản ở Nam Á, từ đó liên hệ đến quan hệ với Đảng
Cộng sản Việt Nam hầu như chưa có tác giả nào đề cập. Nội dung các tác phẩm chỉ

đề cập đơn lẻ, sơ lược, hoặc chỉ nêu một vài khía cạnh của đề tài, chưa khái quát
một cách có hệ thống và toàn diện về hoạt động của các đảng cộng sản khu vực,
chưa cập nhật tình hình các đảng, nhất là trong giai đoạn 10 năm đầu thế kỷ XXI,
chưa phân tích, đánh giá và lý giải về những thành công và hạn chế cũng như
những nhân tố tác động đến hoạt động của các đảng cộng sản khu vực Nam Á.
Cũng có một số tác phẩm nghiên cứu khá hệ thống và toàn diện nhưng chỉ đề cập
đến hoạt động của một số đảng cộng sản có ảnh hưởng và vai trò tương đối tại Ấn
Độ và thời gian nghiên cứu quá lâu.
Vì vậy, đề tài “Hoạt động của một số đảng cộng sản khu vực Nam Á từ năm
1991 đến năm 2011” là hoàn toàn mới ở cả trong và ngoài nước, trong đó tác giả
nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp, tiếp cận và kế thừa có chọn lọc các công trình
nghiên cứu khoa học có liên quan đến nội dung của đề tài đã được công bố đồng


20
thời tự tổng hợp, đúc rút từ những tác phẩm gốc như văn kiện, cương lĩnh, nghị
quyết của các đảng cũng như dựa trên kinh nghiệm thực tiễn trong công tác đối
ngoại của Đảng CSVN với các đảng cộng sản Nam Á.
Để triển khai, Luận án sẽ tập trung nghiên cứu và giải quyết một số vấn đề
chính sau:
- Nêu quan niệm về hoạt động của các đảng cộng sản nhằm tạo cơ sở cho
việc phân tích và đánh giá hoạt động của các đảng cộng sản tại Nam Á.
- Phân tích những nhân tố chủ yếu tác động đến hoạt động của các đảng cộng
sản khu vực Nam Á từ năm 1991 đến 2011.
- Phân tích và đánh giá nội dung hoạt động của một số đảng cộng sản Nam Á
trong hai giai đoạn thập niên 90 của thế kỷ XX và thập niên đấu thế kỷ XXI.
- Rút ra một số kinh nghiệm từ hoạt động của các đảng.
- Đánh giá quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với các đảng cộng sản
khu vực Nam Á từ khi thành lập đến năm 2011, từ đó đề xuất với Đảng CSVN một
số giải pháp nhằm tăng cường quan hệ với các đảng.



×