Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Một số giải pháp marketing mix nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm khăn ướt em bé của công ty TNHH yaho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.13 KB, 43 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Văn Phước Nguyên

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn có một vị thế cạnh tranh vững chắc đòi
hỏi phải kết hợp nhiều yếu tố. Trong các yếu tố đó thì nổi bật là yếu tố marketing, nó góp phần
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Marketing là một công cụ giúp doanh
nghiệp tạo lập và duy trì được lợi thế cạnh tranh dài hạn. nếu một nghiệp xây dựng chiến lược

SVTH: Đoàn Thị Phượng

1


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Văn Phước Nguyên

marketing không phù hợp thị sẽ không tạo được lợi thế cạnh tranh cũng như thị phần sẽ giảm
sút.
Việc xây dựng các giải pháp marketing hợp lí và thường xuyên phải cần nghiên cứu nhiều
yếu tố từ môi trường đến hoàn cảnh nội tại của công ty.
Và công ty TNHH Yaho đang từng bước thay đổi để hướng tới vị trí dẫn đầu thị trường.
Trong thời gian thực tập của công ty, em đã tìm hiểu về hoạt động marketing của công ty trong
việc thúc đẩy doanh số tiêu thụ của sản phẩm. qua khoảng thời gian tìm hiểu, em đã chọn đề tài:
“ Một số giải pháp marketing mix nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩn khăn ướt
em bé tại công ty TNHH Yaho”. Sau đây là nội dung nghiên cứu:


Chương 1 : Cở sở lý thuyết về Marketing và Marketing mix
Chương 2 : Giới thiệu chung về công ty TNHH YAHO và tình hình kinh doanh của công
ty trong những năm gần đây
Chương 3 : Phân tích một số hoạt động Marketing hiện tại của công ty và một số đối thủ
cạnh tranh.
Chương 4: Một số giải pháp marketing mix nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản
phẩm khăn ướt em bé của công ty YAHO
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu và phân tích thực trạng công tác marketing và đưa ra giải pháp marketing mix tại
công ty
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu công tác marketing cho sản phẩm khăn ướt em bé tại công ty Yaho
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Từ thực tiển, xem xét và phân tích hoạt động marketing tại công ty Yaho.

SVTH: Đoàn Thị Phượng

2


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Văn Phước Nguyên

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING VÀ MARKETING MIX
1.1

KHÁI NIỆM VỀ MARKETING, MARKETING MIX VÀ VAI TRÒ CỦA
MARKETING MIX

1.1.1 Một số định nghĩa về marketing

SVTH: Đoàn Thị Phượng

3


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Văn Phước Nguyên

• Theo CIM (UK’s Charactered Institudte of Marketing): “ Marketing là quá trình quản trị
nhận biết, dự doán và đáp ứng yêu cầu của khách hàng một cách có hiệu quả và có lợi”.
• Theo AMA ( American Marketing Association, 1985): “ Marketing là tiến trình hoạch
định và thực hiện sự sáng tạo, định giá, xúc tiến và phân phối những ý tưởng, hàng hóa
dịch vụ để tạo ra sự trao đổi và thỏa mãn những mục tiêu của cá nhân và tổ chức”.
• Theo Groroos (1990): “Marketing là những hoạt động thiết lập, duy trì và củng cố lâu dài
nhũng mối quan hệ với khách hàng một cách có lợi để đáp ứng mục tiêu của các bên.
Điều này được thực hiện bằng sự trao đổi giữa các bên và thoa mãn những điều hứa hẹn”.
• Marketing là tiến trình qua đó các cá nhân và các nhóm đạt được nhu cầu và mong muốn
bằng việt sáng tạo và giá trị giữa các bên”. (Nguồn: “Principle of marketing”, Philip
Kotler và Gary Amstrong,1994)
• “Marketing là một hệ thống hoạt động kinh doanh thiết kế để hoạch định, định giá, xúc
tiến và phân phối sản phẩm thỏa mãn mong muốn của những thị trường mục tiêu của tổ
chức”.(Nguồn: “ Fundamentals of Marketing”, William J. Santon, Michael J Etzel< bruce
J Walker,1994)
1.1.2 Marketing - marketing-mix
Marketing mix là một trong những khái niệm chủ yếu của Marketing hiện đại. marketing
mix là tập hợp các công cụ Marketing mà công ty sử dụng để đạt được mục tiêu trong
một vài thị trường đã chọn. Các cộng cụ Marketing được pha trộn và kết hợp với nhau

Sảnthể
Phẩm
(P1)
cả (P2)
thành một
thống
nhất để ứng phó với những khác biệtGiá
và thay
đổi của môi trường. Có
Chất lượng

Các mức giá

Đặc điểm
Nhãn hiệu
Bao bì
Kích cỡ
Dịch vụ

Chiết khấu
Thanh toán
Tín dụng…

thể nóiHình
Marketing
tổ chức.
dáng mix là một giải pháp có tình thế củaGiảm
giá

Markeing

mix
Phân phối (P3)
Loại kênh
Trung gian
Phân loại
SắpPhượng
xếp
SVTH: Đoàn Thị
Dự trữ
Vận chuyển

4
Thị
trường
mục tiêu

Xúc tiến (P4)
Quảng cáo
Khuyến mãi
Quan hệ công
chúng
Bán hàng cá nhân
Marketing trực
tiếp


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Văn Phước Nguyên


Hình 1: Hình minh họa công cụ của marketing- mix
Các công cụ Marketing gồm có: sản phẩm (Product), Giá cả (Price), phân phối (Place) và
xúc tiến (Promotion) và thường được gọi là 4P (nội dung 4Ps như hình minh họa trên).
Tuy nhiên, ở một góc độ khác, khách hàng khi mua sản phẩm họ sẽ nhìn marketing ở một
hướng riêng. Năm 1990, Robert Lauenborn đã đề nghị mô hình 4C tương ứng với mô
hình 4P của Mc Carthy.

Nhà
sản
xuất

Sản phẩm
(Product)
Giá cả
(Price)
Phân phối
(Place)
Chiêu Thị
( Promotion)

Giá trị
( Customer value)
Chi Phí
( Cost to the customer)
Tiện lợi
( Convenience)
Thông tin
( Communication)

Khách

hàng

Hình2 : Mô hình 4 P của Mc carthy (1960) và 4C của Robert Lautenborn (1990)

1.1.3 Vai trò của marketing và marketing-mix
Theo quá trình phát triển kinh tế xã hội, các công ty ngày nay càng nhận thức cao về
marketing trong kinh doanh.
-

Marketing hướng dẫn các doanh nghiệp nghệ thuật phát hiện nhu cầu khách hàng
cũng như nghệ thuật làm hài lòng khách hàng, marketing định hướng cho hoạt động
kinh doanh và tạo thế chủ động cho doanh nghiệp

SVTH: Đoàn Thị Phượng

5


Luận Văn Tốt Nghiệp

-

GVHD: Th.S Trần Văn Phước Nguyên

Marketing là cầu nối giúp doanh nghiệp giải quyết tốt các mối quan hệ và dung hòa
lợi ích của doanh nghiệp mình với lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích xã hội.

-

Marketing là một công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xác lập vị trí, uy tín của mình

trên thị trường

-

Marketing trở thành “trái tim” cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp, các quyết định
khác về công nghệ, tài chính, nhân lực đều phụ thuộc vào các quyết định marketing
như: sản xuất sản phẩm gì? Cho thị trường nào? Sản xuất như thế nào với số lượng
bao nhiêu?.

Trong đó Marketing-mix đóng vai trò quan trọng, các phối thức marketing giúp cho doanh
nghiệp mang sản phẩm đến với người tiêu dùng một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Các
quyết định về giá, sản phẩm, phân phối hay các cách để xúc tiến hỗn hợp… thường xuyên được
quan tâm.
Một trong những mục tiêu của hoạt động marketing là tiêu thụ được nhiều sản phẩm với
doanh thu cao và chi phí thấp thông qua việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Từ việc duy trì
được sự hàn lòng của khách hàng về sản phẩm mà doanh nghiệp ngày càng có chỗ đứng trong
lòng khách hàng. Do vậy, sản phẩm của doanh nghiệp được khách hàng ưu tiên lựa chọn, kết quả
là số lượng sản phẩm dịch vụ mà Công ty cung cấp tiêu thụ ngày càng nhiều, lợi nhuận doanh
nghiệp thu được càng lớn.
Mục tiêu cơ bản thúc đẩy hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận. Để thực hiện điều này,
doanh nghiệp cần phải tiêu thụ dược sản phẩm, do vậy tất yếu phải hướng ra thị trường. Điều
này không chỉ đơn thuần là tạo ra sản phẩm có chất lượng cao hơn, thiết kế bao bì thật bắt mắt,
áp dụng các biệt pháp bán hàng mới, qui định giá bán và quảng cáo sản phẩm...tuy nhiên mục
tiêu lớn nhất của hoạt động marketing là đảm bảo sản xuất và cung cấp những mặt hàng hấp dẫn
cho thị trường mục tiêu, bên cạnh đó là sự phối hợp của các chức năng khác trong Công ty.
Tóm lại, marketing đã tác động đến đời sống của mỗi con người trong xã hội, nó kết nối
khách hàng với sản phẩm của doanh ngiệp. nếu một doanh nghiệp làm thị trường tốt, có hoạt
động marketing đúng đắn chắn chắn sẽ thành công và có lẽ doanh thu cũng như lợi nhuận sẽ
tăng cao.
1.2


CÁC THÀNH PHẦN CỦA MARKETING MIX VÀ CÁC CHIẾN LƯỢC
MARKETING MIX

SVTH: Đoàn Thị Phượng

6


Luận Văn Tốt Nghiệp

1.2.1

GVHD: Th.S Trần Văn Phước Nguyên

Sản phẩm (Product) và chiến lược sản phẩm:

1.2.1.1

Sản phẩm:
Sản phẩm là những thứ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường, quyết
định sản phẩm bao gồm: chủng loại, kích cỡ sản phẩm, chất lượng, thiết kế
bao bì, nhãn hiệu, chức năng, dịch vụ…nhằm đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.

1.2.1.2

Chiến lược sản phẩm:
Chiến lược sản phẩm là định hướng và quyết định liên quan đến sản xuất
kinh doanh sản phẩm trên cơ sở bảo đảm đáp ứng nhu cầu của khách hang

trong từng thời kỳ hoạt động kinh doanh và các mục tiêu marketing của
doanh nghiệp.

1.2.1.3

Vai trò của chiến lược sản phẩm: chiến lược sản phẩm đóng vai trò cực kì
quan trọng trong chiến lược marketing:
 Chiến lược sản phẩm là công cụ cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp
 Thực hiện tốt chiến lược sản phẩm thì chiến lược giá, phân phối và
chiêu thị sẽ triển khai một cách hiệu quả.
 Triển khai chiến lược sản phẩm là một trong những yếu tố giúp doanh
nghiệp thực hiện tốt các mục tiêu marketing được đặt ra trong từng thời
kì.
Trong quá trình thực hiện chiến lược sản phẩm, doanh nghiệp thường xuyên

phân tích và ra quyết định liên quan đến: kích thước của tập hợp sản phẩm, nhãn hiệu
sản phẩm, quyết định về chất lượng, vấn đề thiết kế bao bì, dịch vụ hỗ trợ sản phẩm,
phát triển sản phẩm mới và các quyết định trong từng giai đoạn chu kỳ sống sản
phẩm.
1.2.1.4

Nội dung chiến lược sản phẩm:



Kích thước tập hợp sản phẩm



Nhãn hiệu sản phẩm




Quyết định liên quan đến đặc tính sản phẩm



Thiết kế bao bì sản phẩm

SVTH: Đoàn Thị Phượng

7


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Văn Phước Nguyên



Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm



Phát triển sản phẩm mới



Chu kỳ sống của sản phẩm (product life cycle): Trong suốt quá trình
kinh doanh sản phẩm, doanh nghiệp có những điều chỉnh trong chiến

lược marketing do tình hình thị trường thay đổi (cạnh tranh, nhu cầu
thị trường, khả năng thích ứng của sản phẩm đối với nhu cầu). Điều
này doanh nghiệp cần giám sát, theo dõi chặt chẽ tình hình kinh
doanh của sản phẩm và có những quyết định phù hợp. Chu kỳ sống
của sản phẩm là thuật ngữ mô tả sự biến đổi của sản lượng và doanh
số trong các giai đoạn khác nhau của quá trình kinh doanh sản phẩm
kể từ lúc sản phẩm được giới thiệu cho đến khi rút lui khỏi thị
trường.
Chu kỳ sống của sản phẩm gồm bốn giai đoạn:
• Giai đoạn giới thiệu sản phẩm trên thị trường
• Giai đoạn phát triển hay tăng trưởng
• Giai đoạn chín muồi
• Giai đoạn suy thoái

Giai đoạn

Giới thiệu

Phát triển

Bảo hòa

Suy thoái

Doanh thu tăng

Doanh thu đạt

Doanh thu


nhanh
Chi phí trên

tối đa

giảm nhanh

Chi phí trên

Chi phí trên

mỗi khách

mỗi khách

hàng thấp

hàng thấp

Lợi nhuận đạt

Lợi nhuận giảm

tối đa

nhanh
Những người

Đặc điểm
Doanh thu


Doanh thu thấp
Chi phí trên

Chi phí

mỗi khách
hàng cao

Lợi nhuận
Khách hàng

Lợi nhuận âm

mỗi khách
hàng trung
bình
Lợi nhuận bắt

Những người

đầu tăng
Những người

cách tân ít

noi theo

SVTH: Đoàn Thị Phượng


8

Số đông

còn lại


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Văn Phước Nguyên

Các đối thủ
cạnh tranh

Cạnh tranh

Ít

Cạnh tranh

tăng
mạnh mẽ
Các mục tiêu marketing
Tạo sự nhận
Tối đa hóa lợi
biết sản phẩm,

Tối đa hóa thị

nhuận


khuyến khích

phần

và bảo vệ thị

dùng thử

Cạnh tranh
giảm

Giảm chi phí

phần

Các chiến lược marketing
Mở rộng sản
Sản phẩm

Sản phẩm cơ
bản

Giá thâm nhập
Định giá

hoặ
c giá hớt váng

phẩm,


Đa dạng hóa

gia tăng các

sản phẩm

dịch vụ khách

và nhãn hiệu

hàng
Xem xét điều
chỉnh

Giá cạnh tranh

giá do chi phí

với các đối thủ

sản phẩm
kinh doanh
không hiệu quả

Giảm giá

giảm
Cải tổ và củng


Xây dựng hệ

Mở rộng hệ

cố hệ thống

thống

thống

phân

phân phối

phân phối

phối, khai thác

Phân phối

Loại trừ những

thị trưởng mới

Loại bỏ những
kênh
không hiệu
quả

Các chương


Chiêu thị

trình quảng

Tạo sự ưa

cáo

thích nhãn

để tạo sự

hiệu,

Nhấn mạnh sự

Tăng cường

nhận biết sản

khuyến mãi để

khác biệt

khuyến mãi

phẩm, khuyến

tăng nhu cầu


khích sử dụng

mua

sản phẩm
Bảng 1: chu kỳ sống sản phẩm và quyết định marketing
SVTH: Đoàn Thị Phượng

9


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Văn Phước Nguyên

Chiến lược sản phẩm là một bộ phận quan trọng trong chiến lược marketing mix của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp hiểu rõ về sản phẩm cũng như tập trung phân tích các vấn đề về sản
phẩm như: quyết định về tập hợp sản phẩm, về chất lượng sản phẩm, về nhãn hiệu, bao bì cũng
như các dịch vụ hỗ trợ...bên cạnh đó cũng phân tích kỹ chu kỳ sống của sản phẩm để có quyết
định marketing phù hợp với từng giai đoạn.
1.2.2

Giá (Price) và chiến lược giá

1.2.2.1

Giá:
Giá là khoàn tiền mà khách hàng bỏ ra để sở hữu và sử dụng sản phẩm hay
dịch vụ, quyết định về giá bao gồm phương pháp định giá, mức giá, chiến

thuật điều chỉnh giá theo sự biến động của thị trường và người tiêu dùng…

1.2.2.2

Chiến lược giá: là những định hướng dài hạn về giá nhằm đạt mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp.

1.2.2.3

Vai trò của chiến lược giá:



Chiến lược giá là yếu tố duy nhất trong marketing mix trực tiếp tạo
ra thu nhập; là yếu tố trực tiếp tạo thu nhập cho doanh nghiệp bằng
cách điều chỉnh giá cao lên, doanh nghiệp sẽ có thêm một khoản thu
nhập tăng thêm khi bán sản phẩm.



Chiến lược giá là yếu tố quyết định sự lựa chọn sản phẩm của người
mua.



Chiến lược giá cũng là yếu tố quan trọng nhất quyết định thị phần
của doanh nghiệp và khả năng sinh lời.




Chiến lược giá là công cụ hữu hiệu để thâm nhập thị trường, thu hút
và giữ khách hàng.

1.2.2.4

Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược giá



Các mục tiêu marketing như: tối đa hóa lợi nhuận, dẫn đầu về thị
phần, dẫn đầu về chất lượng, đảm bảo sống sót, kích thích tiêu thụ,
duy trì sự ủng hộ của khách hàng trung thành, giảm thiểu sức ép
cạnh tranh.

SVTH: Đoàn Thị Phượng

10


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Văn Phước Nguyên



Chi phí sản xuất: chi phí là yếu tố quyết định lỗ lãi trong kinh doanh,
là cơ sở để định giá bán.




Thị trường và nhu cầu: định giá theo các loại thị trường khác nhau,
mối quan hệ giữa giá và cầu, các yếu tố của khách hàng.



Sản phẩm giá cả và chi phí đối thủ cạnh tranh.



Chu kỳ sống của sản phẩm



Luật pháp và các yếu tố khác như lạm phát, thất nghiệp, lãi suất, suy
thoái kinh tế...

1.2.2.5

Các chiến lược giá:



Chiến lược định giá sản phẩm mới bằng cách chọn một trong hai
chiến lược định giá hớt váng sữa và định giá thâm nhập thị trường.



Chiến lược định giá cho phối thức sản phẩm: định giá cho dòng sản
phẩm, định giá sản phẩm tùy chọn, định giá cho sản phẩm bổ trợ...




Chiến lược điều chỉnh giá: định giá có chiết khấu, phân hóa giá, định
giá theo tâm lý, định giá khuyến mại, định giá theo địa lý,...


1.2.2.6

1.2.3

Thay đổi giá: chủ động thay đổi giá.
Quy trình định giá



Bước 1: xác định chi phí phục vụ cho định giá



Bước 2: xác định cầu thị trường mục tiêu



Bước 3: phân tích hàng hóa và giá cả đối thủ cạnh tranh



Bước 4: xác định nhiệm vụ cho giá




Bước 5: lựa chọn phương pháp định giá phù hợp



Bước 6: xác định mức giá cuối cùng.

Phân phối (Place) và chiến lược phân phối

1.2.3.1

Phân phối: là hoạt động nhằm đưa sản phẩm đến tay khách hàng, quyết
định phân phối gồm các quyết định lựa chọn, thiết lập kênh phân phối, tổ
chức và quản lý kênh phân phối, thiết lập các quan hệ và duy trì quan hệ
với các trung gian, vận chuyển, dự trữ hàng hóa…

SVTH: Đoàn Thị Phượng

11


Luận Văn Tốt Nghiệp

1.2.3.2

GVHD: Th.S Trần Văn Phước Nguyên

Kênh phân phối: là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và
phụ thuộc nhau tham gia vào quá trình đưa sản phẩm dịch vụ hay một giải
pháp đến tay người tiêu dùng cuối cùng tại một thời điểm và một địa điểm

nhất định và thức hiện mục tiêu của doanh nghiệp trên thị trường.

1.2.3.3

Chiến lược phân phối: là tập hợp các nguyên tắc nhờ đó các doanh nghiệp
có thể đạt mục tiêu phân phối trên thị trường mục tiêu.

1.2.3.4

Vai trò của chiến lược phân phối:



Góp phần trong việc thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu, làm
cho sản phẩm sẵn sàng có mặt trên thị trường đúng lúc, đúng nơi để
đi vào tiêu dùng.



Giúp doanh nghiệp liên kết hoạt động sản xuất của mình với khách
hàng, trung gian và triển khai tiếp các hoạt động khác của marketing
như: giới thiệu sản phẩm hoạt động khuyến mại, dịch vụ hậu
mãi..nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường.



Trong môi trường cạnh tranh gay gắt chiến lược phân phối cùng với
các chiến lược khác của marketing mix thực hiện đồng bộ giúp
doanh nghiệp đạt được mục tiêu marketing đề ra.


1.2.3.5

Cấu trúc kênh phân phối tiêu dùng cá nhân



Kênh trực tiếp: là kênh phân phối trực tiếp từ nhà sản xuất đến người
tiêu dùng cuối cùng do không có trung gian phân phối trong kênh
trực tiếp nên người tiêu dùng. Kênh trực tiếp thích hợp cho những
hàng hóa có đặc điểm dễ hư hỏng, giá trị lớn, cồng kềnh, có kỹ thuật
phức tạp...



Kênh cấp 1: là kênh phân phối từ người sản xuất qua nhà bán lẻ để
đến tay người tiêu dùng cuối cùng.



Kênh cấp 2: là kênh phân phối trong đó có thêm thành viên là nhà
bán buôn độc lập. Kênh này dủng cho các loại sản phẩm có giá trị
thấp, chi phí thấp và người tiêu dùng mua thường xuyên (thực phẩm,

SVTH: Đoàn Thị Phượng

12


Luận Văn Tốt Nghiệp


GVHD: Th.S Trần Văn Phước Nguyên

thuốc lá,...) có số lượng người tiêu dùng lớn và phân bổ trên một thị
trưởng rộng.


Kênh cấp 3: là kênh phân phối tập hợp đầy đủ các loại hình trung
gian tham gia. Trong kênh này có thêm trung gian là các đại lý để
giúp tập hợp hàng hóa và phối hợp cung cấp sản phẩm với khối
lượng lớn trên phạm vi một thị trường rộng lớn, việc sử dụng đại lý
là cần thiết để đảm nhiệm việc phân phối sản phẩm cho từng khu
vực thị trường.



Ngoài ra, còn có thể có những kênh phân phối với nhiều cấp độ hơn,
nhưng với những kênh càng nhiều cấp độ thì khả năng kiểm soát quá
trình hoạt động của kênh càng giảm.

SVTH: Đoàn Thị Phượng

13


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Văn Phước Nguyên

Hình 3: cấu trúc kênh phân phối tiêu dùng cá nhân
1.2.4


Chiêu thị (Promotion) và chiến lược chiêu thị

1.2.4.1

Chiêu thị: Là những hoạt động nhằm thông tin sản phẩm, xây dựng hình
ảnh của doanh nghiệp và các chương trình khuyến khích tiêu thụ.

1.2.4.2

Chiến lược chiêu thị: là tập hợp các hoạt động thông tin, giới thiệu về sản
phẩm, thương hiệu, về tổ chức, các biện pháp tiêu thụ nhằm đạt mục tiêu
truyền thông của doanh nghiệp.

1.2.4.3

Phối thức chiêu thị: là việc phối hợp các công cụ chiêu thị để thực hiện
mục tiêu truyền thông đáp ứng với thị trường mục tiêu đã chọn. Các công
cụ chiêu thị bao gồm:



Quảng cáo (Arvertising)



Khuyến mại (Sales promotion)




Quan hệ cộng đồng (Public relations)



Chào hàng (Personal selling)



Marketing trực tiếp (Direct marketing)

1.2.4.4

Vai trò của chiêu thị



Đối với doanh nghiệp: là công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xâm
nhập thị trường mới giữ thị phần; giúp cải thiện doanh số điều chỉnh
nhu cầu thị trường tìm khách hàng mới. Công cụ truyền thông giúp
giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp và hỗ trợ cho chiến lực định vị.
Tạo sự thuận tiện cho phân phối, thiết lập quan hệ và khuyến khích
trung gian phân phối. Giúp xây dựng hình ảnh tích cực của doanh
nghiệp đối với các nhóm công chúng, giải quyết những khủng
hoảng, tạo sự thu hút..



Đối với người tiêu dùng: cung cấp thông tin cho người tiêu dùng,
giúp tiết kiệm thời gian, công sức khi mua sắm. Cung cấp kiến thức,
giúp người tiêu dùng nâng cao về nhận thức sản phẩm trên thị

trường. Cung cấp các lợi ích kinh tế cho người tiêu dùng. Hoạt động

SVTH: Đoàn Thị Phượng

14


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Văn Phước Nguyên

chiêu thị tạo áp lực cạnh tranh buộc doanh nghiệp cải tiến hoạt động
marketing nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.


Đối với xã hội: hỗ trợ cho các phương tiện truyền thông nâng cao
chất lượng và giảm chi phí phát hành cũng như đa dạng hóa sản
phẩm của mình phục vụ xã hội tốt hơn. Tạo công việc cho nhiều
người trong lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực liên quan, tạo động lực cho
sự cạnh tranh. Là yếu tố đánh giá sự năng động, phát triển của nền
kinh tế.

1.2.4.5

Chọn lựa phối thức chiêu thị



Loại sản phẩm kinh doanh: hàng tiêu dùng




Chiến lược đẩy (Push Strategy): đưa sản phẩm vào kênh tiêu thụ
bằng việc sử dụng quảng cáo các chương trình khích lệ dành cho
trung gian và nhân viên chào hàng để tác động và đẩy sản phẩm vào
kênh phân phối. Trong chiến lược này, các hoạt động chiêu thị tập
trung vào các trung gian thông tin, thuyết phục các trung gian và từ
trung gian sẽ thông tin đến khách hàng, các công cụ khuyến mại
thương mại, chào hàng cá nhân hiệu quả hơn.



Chiến lược kéo (Pull strategy): thu hút ngưới tiêu dùng đến với sản
phẩm bằng các chiến lược quảng cáo nhằm tạo sự chú ý và hình
thành nhu cầu nơi người tiêu dùng. Với chiến lược kéo, hoạt động
chiêu thị ưu tiên tập trung vào các hoạt động truyền thông, quảng
cáo, khuyến mại đến người tiêu dùng. Các công cụ như quảng cáo,
PR hiệu quả hơn.



Chu kỳ sống của sản phẩm: ở mổi giai đoạn khác nhau trong chu kỳ
sông của sản phẩm đòi hỏi sử dụng công cụ chiêu thị thích hợp, tính
hiệu quả của các công cụ thay đổi theo các giai đoạn của chu kỳ sản
phẩm. Trong giai đoạn giới thiệu, quảng cáo, PR có hiệu quả nhất,
kế đến là khuyến mại và chào hàng. ở giai đoạn phát triển , quảng
cáo và PR cần duy trì để đảm bảo gia tăng doanh số. Đến giai đoạn

SVTH: Đoàn Thị Phượng


15


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Văn Phước Nguyên

chín muồi thì khuyến mại tiếp tục tăng hiệu quả nhưng các công cụ
khác lại giảm. Khi sản phẩm rơi vào giai đoạn suy thoái, quảng cáo
vẫn duy trì và có mục tiêu nhắc nhở, khuyến mại vẫn phát huy tác
dụng để tiêu thụ nhanh chóng sản phẩm.
1.2.4.6

Nội dung các công cụ chiêu thị



Quảng cáo: gồm có chức năng thông tin, chức năng thuyết phục,
chức năng nhắc nhở



Khuyến mại: tặng hàng mẫu, phiếu giảm giá, quà tặng khi mua sản
phẩm, ưu đãi tiêu dùng, xổ số, thi...hoặc trợ cấp thương mại, quà
tặng, các hình thức khác như hội chợ, triển lãm.



Quan hệ cộng đồng: thông cáo bào chí, họp báo, tài trợ, tổ chức sự
kiện, vận động hành lang, dàn dựng sản phẩm,...




Chào hàng



Marketing trực tiếp: quảng cáo trực tiếp, thư chào hàng, direct mail,
marketing trực tuyến...

1.3

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MARKETING MIX
1.3.1 Nhu cầu thị trường: Tùy thuộc vào các yếu tố môi trường kinh tế, xã hội, công
nghệ, cạnh tranh cũng như các nguồn lực (tài chính, nhân sự, công nghệ) và vị trí
của doanh nghiệp trên thị trường. Bên cạnh đó cũng phụ thuộc nhiều vào phân
khúc thị trường mà doanh nghiệp tham gia.
1.3.2 Yếu tố sản phẩm: tính chất của sản phẩm và chu kỳ sống của sản phẩm.
Sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của marketing mix, công ty cần phải
đưa ra các quyết định mang tính hài hòa về danh mục sản phẩm, chủng loại sản phẩm,
cũng như bao bì mẫu mã của sản phẩm.
Vòng đời của sản phẩm gồm 4 giai đoạn: triển khai sản phẩm, phát triển, tăng trưởng và
suy thoái.

1.4

VAI TRÒ MARKETING ĐỐI VỚI VIỆC ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Một trong những mục tiêu của hoạt động marketing là tiêu thụ được nhiều sản phẩm với

doanh thu cao và chi phí thấp thông qua việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Từ việc duy

SVTH: Đoàn Thị Phượng

16


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Văn Phước Nguyên

trì được sự hàn lòng của khách hàng về sản phẩm mà doanh nghiệp ngày càng có chỗ đứng
trong lòng khách hàng. Do vậy, sản phẩm của doanh nghiệp được khách hàng ưu tiên lựa
chọn, kết quả là số lượng sản phẩm dịch vụ mà Công ty cung cấp tiêu thụ ngày càng nhiều, lợi
nhuận doanh nghiệp thu được càng lớn.
Mục tiêu cơ bản thúc đẩy hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận. Để thực hiện điều này,
doanh nghiệp cần phải tiêu thụ dược sản phẩm, do vậy tất yếu phải hướng ra thị trường.
Điều này không chỉ đơn thuần là tạo ra sản phẩm có chất lượng cao hơn, thiết kế bao bì thật
bắt mắt, áp dụng các biệt pháp bán hàng mới, qui định giá bán và quảng cáo sản phẩm...tuy
nhiên mục tiêu lớn nhất của hoạt động marketing là đảm bảo sản xuất và cung cấp những
mặt hàng hấp dẫn cho thị trường mục tiêu, bên cạnh đó là sự phối hợp của các chức năng
khác trong Công ty.
Tóm lại, marketing đã tác động đến đời sống của mỗi con người trong xã hội, nó kết nối
khách hàng với sản phẩm của doanh ngiệp. nếu một doanh nghiệp làm thị trường tốt, có hoạt
động marketing đúng đắn chắn chắn sẽ thành công và có lẽ doanh thu cũng như lợi nhuận sẽ
tăng cao.

CHƯƠNG 2:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH YAHO VÀ TÌNH HÌNH KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.1


GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH YAHO
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Vào những năm đầu thể kỉ 21 đấy nước đang trên đà phát triển trong cơ chế thị

trường, Việt nam ngày càng khẳng định được đây là một thị trường đầy tiềm năng cho các
thành phần kinh tế của các nước đầu tư, nhất là trong lĩnh vực hàng tiêu dùng. Đặc biệt do
SVTH: Đoàn Thị Phượng

17


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Văn Phước Nguyên

mức sống của người dân trong và nước được nâng cao, vì vậy, hàng tiêu dùng chất lượng
cao như đảm bảo vệ sinh là những sản phẩm được người tiêu dùng quan tâm trong thời
gian này.
Trước những nhu cầu ngày càng lớn của người tiêu dùng, Công ty Wedison enterprise Co.,
trụ sở đặt tại 5F-3, số 228 khu 1, đường HoPing East, thành phố Đài bắc, Đài loan xin dầu
tư vào việt nam, thành lập một doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài với tên gọi Công ty
TNHH Yaho theo quyến định số 406/GP-HCM vào ngày 23/08/2002.


Tên Công ty: Công ty TNHH Yaho



Tên quốc tế: Yaho enterprise co.,Ltd




Văn phòng đại diện: Lầu 1, 163 Nguyễn Văn Trỗi, phường 11, quận Phú

Nhuận, Tp.Hồ Chí Minh.


Điện thoại: 08. 39975990



Fax: 08.38440154



Email:



Mã số thuế: 360035936-4



Tài khoản ngân hàng Vietconbank: 007.100.1099275



Giấy phép đăng kí kinh doanh: 406/GP-HCM ngày 23/08/2002

Công ty có chức năng và nhiệm vụ là tổ chức sản xuất kinh doanh các mặt hàng sử dụng

một lần phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng như: khăn giấy ướt, khăn giấy hộp, khăn ướt baby, băng
vệ sinh phụ nữ, bông trang điểm, quấn lót miễn giặt…
Trãi qua 3 năm hoạt động đến năm 2005, sản phẩm cùa Công ty đã phát triển mạnh trên thị
trường trong và ngoài nước. Công ty đã phát triển ngày càng mạnh mẽ, được sự tín nhiệm của
người tiêu dùng và Công ty ngày càng nỗ lực để tạo ra những sản phẩm mới, chất lượng phù hợp
để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
2.1.2.1

Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty tổ chức quản lí theo hướng trực tuyến, giám đốc là người trực tiếp

quản lí và điều hành sản xuất kinh doanh tại Công ty. Hiện nay Công ty có 7
SVTH: Đoàn Thị Phượng

18


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Văn Phước Ngun

phòng ban, có quan hệ tương trợ qua lại lẫn nhau và có 3 phân xưởng sản xuất, tất
cả được chỉ đạo trực tiếp bởi ban giám đốc
Tổ chức quản lí của Cơng ty thể hiện rõ ở sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 1 : TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CƠNG TY
Tổng Giám Đốc

Giám Đốc Hành Chính


Phòng TC
Nhân Sự

Phòng
KHSXK

Xưởng
May
2.1.2.2

Giám Đốc Xưởng

Phòng TC
Kế Toán

Xưởng
Khăn ướt

Phòng
XNK

Xưởng BTĐ

Phòng QL
Sản Xuất

Xưởng
Khăn Giấy

Cơ cấu tổ chức marketing


Ngun tắc quản lý, điều hành:
-

Thực hiện chế độ một nhân viên chịu sự chỉ đạo của một cấp trên trực tiếp

-

Các phòng ban chức năng có quyền hướng dẫn, đơn đốc các phòng ban khác

-

Thực hiện chế độ phối hợp hàng ngang giữa các chức năng
2.1.2.3

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

a/ Tổng giám đốc Cơng ty
Là người trực tiếp lãnh đạo, điều hành Cơng ty, quyết định các phương hướng kế hoạch
dự án sản xuất kinh doanh
 Quyết định biện pháp, phương thức trong sản xuất kinh doanh
 Quyết định mở rộng cũng như phát triển dài hạn, ngắn hạn của Cơng ty
SVTH: Đồn Thị Phượng

19


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Văn Phước Nguyên


 Tổ chức sắp xếp các phòng ban, phân xưởng theo yêu cầu phát triển của Công ty
 Quyết định bổ nhiệm hay bãi miễn các giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng và các
chức danh khác..
 Chịu trách nhiệm trước pháp luật
b/ Giám đốc
Là trợ lí cho tổng giám đốc, được ủy nhiệm hay ủy quyền một số vấn đề thuộc quyền hạn
của giám đốc, giúp giám đốc vạch ra lế hoạch kinh doanh và quản lí Công ty. Hiện nay Công ty
có 2 giám đốc:
 Giám đốc hành chánh
 Giám đốc xưởng
c/ Phòng tổ chức nhân sự
 Phụ trách nhân sự trong Công ty, quản lí hồ sơ lí lịch của nhân viên, giải quyết các thủ
tục về chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm…
 Tham mưa cho Giám đốc về đề bạt, phân công công việc ủa các nhân viên, xây dựng kế
hoạch, chương trình đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ
 Quản lí về nhân sự, chấm công, giải quyết các vấn đề về chế độ bảo hiểm…
 Quản lí các thủ tục hành chánh, kiểm tra các kỉ luật nội qui của Công ty. Thực hiện an
toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phòng chống cháy nổ…
d/ Phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh
 Tham mưu cho giám đốc về đường lối và phương hướng phát triển của Công ty

 Tham mưa cho giám đốc về việc lụa chọn nhà cung cấp, kí kết các hợp đồng kinh tế,
tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
 Tham mưa cho giám đốc đua ra những phương án đầu tư hiệu quả nhất.
e/ Phòng tài chính kế toán
 Thực hiện quản lí nguồn vốn và ngân quỹ của Công ty, cung cấp kịp thời đầy đủ vốn
cho hoạt động kinh doanh.
 Theo dõi sự luân chuyển vốn, phân tích đề ra những biện pháp quay vòng vốn nhanh, có
phương pháp xử lí ngồn vốn bị chiếm dụng và ứ đọng


SVTH: Đoàn Thị Phượng

20


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Văn Phước Nguyên

 Thực hiện công tác nghiệp vụ thanh toán, thu hồi vốn bị nợ ở các đơn vị trong quá trình
kinh doanh
 Tổ chức nghiệp vụ kế toán, lập báo cáo quyết toán tổng hợp, lập báo cáo tài chính cuối
năm
 Chấp hành đầy đủ chế độ kế toán, chế độ thu nộp ngân sách nhà nước.
f/ Phòng xuất nhập khẩu


Thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu cho Công ty



Đăng kí kê khai chứng từ nhập khẩu, xuất khẩu



Thực hiện kê khai thuế nhập khẩu làm thủ tục hoàn thuế nhập khẩu.

g/ Phòng quản lí sản xuất
 Tổ chức thực hiện chỉ đạo của Giám đốc về vấn đề phân bổ sản xuất

 Triển khai kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng
 Thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng.
2.1.3 Triết lý của công ty
Đối với công ty, chất lượng sản phẩm là quan trọng nhất, vấn đề chất lượng được
quan tâm hàng đầu. Từ cơ sở đó đưa Công ty Yaho cùng với nhãn hiệu khăn ướt NuNa
trở thành thương hiệu dẫn đầu trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm khăn ướt vệ sinh
chăm sóc sức khỏe hàng đầu.
2.1.4 Sản phẩm của công ty
Sản phẩm Công ty từ ngày thành lập đến nay ngày càng được đa dạng, hiện nay sản
phẩm Công ty được chia theo nhóm với những nhãn hiệu sau:
 Khăn ướt bàn tiệc Wuna
 Khăn ướt baby mang nhãn hiệu Nuna
 Khăn giấy mang nhãn hiệu Let green
 Quần lót mang nhãn hiệu travel mate, body mate
 Bông trang điểm, bông tẩy trang nhãn hiệu Poppuf
Trãi qua hơn 6 năm đi vào hoạt động, thị trường sản phẩm của Công ty ngày càng được mở
rộng, cho tới hiện nay sản phẩm của Công ty đã xuất khẩu cho các thị trường như: Đài loan,
Singapore, Nhật bản, Canada, Pháp, Cabodia…
SVTH: Đoàn Thị Phượng

21


Luận Văn Tốt Nghiệp

2.2

GVHD: Th.S Trần Văn Phước Nguyên

TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY

2.2.1 Mặt hàng kinh doanh
Công ty hiện nay đang kinh doanh nhiều mặt hàng giấy vệ sinh khác nhau như:
khăn ướt mang nhãn hiệu Nuna, Khăn ướt bàn tiệc mang nhãn hiệu Wuna, các loại
khăn giấy mang nhãn hiệu let’green, quần lót giấy, bông tẩy trang các loại…
2.2.2 Mục tiêu của công ty
- Phấn đấu đạt mức tăng trưởng bình quân 20%/năm tương đương 2/3 mức dự báo tăng
trưởng nhu cầu sử dụng các sản phẩm nghĩa là Công ty tiếp tục duy trì thị phần khoảng 25%
đến 35%, đóng vai trò chủ đạo trên thị khăn ướt em bé so với cả nước.
- Đầu tư công nghệ, máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng tình trạng
thiếu hụt thị trường hàng hóa trong thời gian qua.
- Đảm bảo 100% sản phẩm cung cấp cho khách hàng kịp thời
- Ổn định việc làm và thu nhập cho người lao động tốt hơn những năm trước. Đảm bảo
100% công nhân được đào tạo quy trình sản xuất.
2.2.3 Thị trường của công ty
Sản phẩm của công ty hiện được kinh doanh trong các siêu thị và các đại lý rộng
khắp cả nước. Ngoài ra, sản phẩm của công ty còn được xuất khẩu tiêu thụ qua
nhiều nước trên thế giới như Canada, Nhật, úc và các nước châu á khác…
2.2.4 Tình hình tiêu thụ
Thị trường sản phẩm vệ sinh cho em bé như khăn ướt hiện nay đang chiu sự cạnh
tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh trong nước như của Việt Úc, Động hiệp…và các
đối thủ nhập khẩu nước ngoài, đặc biệt các sản phẩm từ Trung quốc. Trước tình hình đó,
tình hình tiêu thụ của các sản phẩm này của công ty cũng bị ảnh hưởng.
Tuy nhiên, do sản phẩm của công ty có chất lượng ổn định cơ cấu mặt hàng đa dạng phù
hợp với các đối tượng khách hàng. Bên cạnh đó, công ty cũng luôn chú ý đến việc cải
tiến chất lượng cũng như mẫu mã sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay, các mặt hàng do công ty sản xuất được tiêu thụ qua hàng trăm nhà phân phối,
siêu thị, đại lý trên khắp cả nước cũng như xuất khẩu một lượng lớn ra nước ngoài.

SVTH: Đoàn Thị Phượng


22


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Văn Phước Ngun

2.2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh
BẢNG 2 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Đơn vò tính: 1.000 đồng

Nội
Dung
Sản
lượng
thực hiện
Doanh
thu thực
hiện
Lợi
nhuận

Chênh
Năm 2008

Năm 2007

Lệch
08/07


35.928.63

43.410.95

5

0

35.564.42

42.790.75

7

4

699.249

902.455

Chênh
Lệch
Tương

Chênh
Năm 2009

Lệch
09/08


Đối

7.482.315 20.08% 56.802.250 13.391.300

7.226.327 20.32%

203.206 29.06%

56.789.53
0

1.501.807

Chênh
Lệch
Tương
Đối
30.85%

13.998.776

32.71%

599.352

66.41%

thực hiện
Tình hình Cơng ty Yaho qua 3 năm gần đây, giá trị sản lượng thực hiện của Cơng ty tăng
rõ rệt, cụ thể năm 2008 tăng 20.08% tưng ứng tăng 7.482.315.000 đồng so với năm 2007. Năm

2009 tăng 30.85% tương ứng tăng 13.391.300.000 đồng so với năm 2008. Chứng tỏ qui mơ sản
xuất kinh doanh của Cơng ty tăng qua các năm, thể hiện sự phát triển ngày càng đi lên của Cơng
ty.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm 2010:
 Dự kiến giá trị tổng sản lượng là 100 tỷ
 Dự kiến doanh thu 90 tỷ
 Dự kiến lợi nhuận 3 tỷ
 Dự kiến mở chi nhánh tại Hà nội
 Dự kiến ra mắt sản phẩm tã, băng vệ sinh, quần áo em bé..
SVTH: Đồn Thị Phượng

23


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Văn Phước Nguyên

 Mở rộng nhà xưởng sản xuất.
2.2.6 Doanh thu của công ty
BIỂU ĐỒ1 : DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN

CHƯƠNG 3:
PHÂN TÍCH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG MARKETING HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY
VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
3.1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM KHĂN ƯỚT EM BÉ TẠI VIỆT
NAM

3.1.1 Tổng quan về thị trường sản phẩm khăn ướt em bé
Xuất hiện ở việt nam vào khoảng năm 1990, thị trường khăn ướt còn mờ nhạt và chưa

phát triển. Khai phá thị trường là những nhà đầu tư đến từ nước ngoài, trong đó đặc biệt
là Trung Quốc và Đài Loan, kế thừa những tinh hoa của nghề làm giấy truyền thống có từ
lâu đời, nhận thấy Việt nam là một thị trường đầy tiềm năng; tiềm năng về lực lượng lao
SVTH: Đoàn Thị Phượng

24


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Văn Phước Nguyên

động cũng như nhu cầu to lớn của thị trường. Họ đã đầu tư vốn máy móc thiết bị để sản
xuất. Bắt nguồn từ những loại giấy vệ sinh thông thường, họ đã nghiên cứu và phát triển
ra loại sản phẩm khăn giấy ướt vệ sinh và tiện lợi để có thể mang đi khắp mọi nơi.
Ngày nay, với sự nhận biết nhu cầu thị trường chưa được đáp ứng, ngày càng nhiều công
ty nhảy vào kinh doanh sản xuất các sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm vệ sinh dành cho trẻ
sơ sinh và trẻ em…
Chỉ riêng trong nước cũng có đến hàng chục thương hiệu như: Nuna của công ty TNHH
Yaho, Babyhood của công ty Yahon , sản phẩm Babycare, Wondercare.. của công ty Việt
Úc, Sản phẩm Kin Kin, Mamamy… của Đông Hiệp, các sàn phẩm khác như Abc, Refill,
caremee,.. các mặt hàng gia công mang nhãn hiệu Coopmart, Wow-Bigc, của Metro với
Fine dreaming, cùa lotte..
Bên cạnh đó cũng có nhiều sản phẩm của nước ngoài như Bobycare của Diana, Hugies
của Kimbely Clark, Bebe cadum,…
3.1.2 Những thuận lợi và khó khăn của công ty TNHH Yaho
Cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt, các công ty đua nhau lôi kéo khách hàng để gia
tăng thị phần. Từ đó, đối với công ty Yaho cũng có nhiều khó khăn và thuận lợi từ thị
trường.
a/ Thuận lợi

Công ty được đầu tư từ một Công ty mạnh là Công ty Wedison ở Đài loan, luôn tại điều
kiện vốn cho Công ty hoạt động.
Công ty mẹ Wedison thường xuyên hỗ trợ cung cấp các chuyên gia giỏi về sản xuất cũng
như quản lí kinh doanh, tiếp cận những công nghệ mới về qui trình sản xuất. Ban lãnh đạo
Công ty đã định hướng đúng cho các hoạt động kinh doanh trong các giai đoạn hiện nay.
Công ty có bộ máy điều hành sản xuất cùng với đội ngũ công nhân lành nghề, có lòng
quyết tâm để bảo đảm chất lượng kỉ luật, chứng tỏ Công ty đủ khả năng sản xuất những
sản phẩm có chất lượng hàng đầu.
Ban giám đốc nắm sâu sát về tình hành sản xuất cũng như kinh doanh của Công ty, mạnh
dạn đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất.
Đội ngũ nhân viên luôn được củng cố bồi dưỡng chuyên môn.
SVTH: Đoàn Thị Phượng

25


×