Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Đề tài xây dựng HACCP cho quy trình sản xuất bánh cracker

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.07 KB, 17 trang )

ẹaùi hoùc Quoỏc gia TpHCM
Trửụứng ẹaùi hoùc Baựch Khoa
Khoa k thut húa hc
B mụn Cụng ngh Thc Phm


QUN TR
CHT LNG THC PHM
TI: XY DNG HACCP CHO QUY
CRACKER
GVHD:
PGS-TS
ng Th
Anh o
SVTH:

1. Bựi Thanh Nht
2. Nguyn Tn Phỏt
3. Nguyn Thanh Qui
Lp : HC07TP

Page 1

TRèNH SN XUT BNH


NỘI DUNG
Bước 1: Thành lập nhóm HACCP
Bước 2: Mô tả sản phẩm
Bước 3: Xác định mục đích sử dụng sản phẩm
Bước 4: Thiết lập sơ đồ dây chuyền sản xuất và bố trí mặt bằng


Bước 5: Thẩm định sơ đồ dây chuyền sản xuất so với thực tế
Bước 6: Phân tích mối nguy và xác định biện pháp phòng ngừa
Bước 7: Xác định các CCP
Bước 8: Thiết lập các giới hạn tới hạn cho từng CCP
Bước 9: Thiết lập hệ thống giám sát cho mỗi CCP
Bước 10: Thiết lập hành động khắc phục
Bước 11: Thiết lập các thủ tục thẩm tra
Bước 12: Thiết lập hệ thống tài liệu và hệ thống lưu trữ giữ biểu mẫu ghi chép
Ở đây chúng em xin chọn sản phẩm bánh cream cracker. Đây là loại bánh truyền thống
của Ailen.

Bước

1:

Thành

lập

nhóm

HACCP
-

Là các chuyên gia có kiến

thức và kinh nghiệm cụ thể về sản phẩm, giỏi về kỹ thuật có liên quan đến dây
chuyền sản xuất: chuyên gia về công nghệ vi sinh, môi trường…

Page 2



-

Những người trong đội HACCP phải có kiến thức và kinh nghiệm về các lĩnh vực
sau:
• Vi sinh thực phẩm
• Đảm bảo chất lượng
• Mua hàng
• Quản lý nhân sự và đào tạo

-

Thông thường nhóm HACCP bao gồm từ 5-7 người.

-

HACCP cần xác định rõ mục đích và phạm vi của kế hoạch an toàn thực phẩm.

Bước 2: Mô tả sản phẩm
Đặc điểm
Tên sản phẩm
Nguyên liệu

Nội dung
Bánh cream craker
Bột mì, muối, đường, chất béo (bơ, shortening), chất nhũ hoá,
bột nổi
Đặc tính sản phẩm Bánh có độ ẩm thấp, khoảng 3 - 4%, bánh thường có hình chữ
nhật, kích thước thường 65x75 mm.

Bánh được nướng ở nhiệt độ cao, khoảng 180-230oC, ở nhiệt độ
này kèm theo độ ẩm thấp nên các vi sinh vật gây hại và bào tử
bị tiêu diệt.
Bánh có hàm lượng béo cao
bánh dễ bị hư hỏng, các chất
bị oxy hoá gây mùi khó chịu, làm giảm hạn sử dụng của sản
phẩm.
Bánh có cấu trúc xốp vừa phải, giòn, khi cắn bánh không vỡ nát
mà tan trong miệng.
Cách thức bảo Công ty cung cấp nguyên liệu đạt GMP, GDP
quản, vận chuyển

tiếp
nhần
nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu Những nơi cung câp đảm bảo GMP
Quy cách bao bì
Bánh được bọc thành từng gói nhỏ bằng bao plastic
bao
thành từng gói lớn hơn
xếp trong các thùng giấy carton
vận chuyển phân phối.

Page 3


Điều kiện
quản, lưu trữ

bảo Nơi khô ráo, tránh khu vực ẩm ướt, tránh nước mưa, khu vực

gió quá mạn, bảo quản trong nhà, tránh ánh sáng trực tiếp, tránh
bảo quản nơi có nhiệt độ cao.
Vận chuyển, phân Bánh Cracker có độ giòn cao, độ ẩm thấp
dễ bể nát
phối sản phẩm
khi vận chuyển cần nhẹ nhàng, tránh va chạm mạnh hay bị đè
nặng làm bánh bị bể gãy.
Bánh Craker được bao gói trong các thùng carton
thuận
lợi trong lưu thông, phân phối góp phần làm giảm các va chạm
gây bể bánh.
Các yêu cầu về ghi Ghi rõ thông tin về sản phẩm: thành phần dinh dưỡng, ngày sản
nhãn
xuất và hạn sử dụng, địa chỉ liên lạc với công ty sản xuất và
phân phối.
Thời hạn sử dụng
6 đến 12 tháng trong điều kịên bảo quản tốt
Mục tiêu sử dụng
Là loại thực phẩm ăn ngay
Đối tượng sử dụng Dùng cho mọi người và cũng phù hợp với người ăn kiêng.
Các quy định yêu Tiêu chuẩn
cầu phải tuân thủ

Bước 3: Xác định mục đích sử dụng sản phẩm
• Sản phẩm được sử dụng ăn liền sau khi mở, có thể ăn kèm với các thực phẩm
khác: phô mai, mứt….
• Bánh Cracker dùng trong các buổi tiệc, các buổi picnic, hay tráng miệng sau
các bữa ăn….
• Bánh Cracker có hình dạng kích thước nhỏ gọn rất tiện sử dụng. Người tiêu
dùng chỉ việc bóc bao plastic bọc bên ngoài và sử dụng ngay.

• Cần bảo quản tốt sau khi đã bóc vỏ hộp, tốt nhất là sử dụng hết từng gói nhỏ.
Bước 4: Xây dựng sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất bánh cracker
Sơ đồ qui trình công nghệ là công cụ quan trọng để xây dựng HACCP
Yêu cầu QTCLTP
 Đầy đủ các bước mà sản phẩm đi qua ( từ nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng)

Page 4


 Theo đúng trình tự các bước.
 Đầy đủ các thông số kỹ thuật và các thao tác chính tại từng bước.
 Đơn giản rõ ràng.

Page 5


Công đoạn

Chuẩn bị

Thông số kĩ thuật chính
- Loại bột mì mềm với hàm
lượng protein cao ( từ 9%
trở lên), có thể được tẩy
trắng hoặc không tẩy trắng,
pH trong khoảng từ 4,4 đến
4,8. Chất béo cần được làm
nóng chảy ra.
- Các chất được định lượng
theo công thức bánh. Thông

thường tỉ lệ thành phần
nhào trộn ( tính theo % bột
sử dụng) là: chất béo: 520%, đường: 0-2%.
Khối lượng cối trộn chọn là
300kg/cối: thời gian đánh trộn:
giai đoạn 1 là 3 phút, giai đoạn 2
là 7 phút.
Nhiệt độ nhào trộn: 20-25 oC

Thuyết minh
Bột mì, bột nổi được rây để đi
vào nước 1 cách từ từ, giúp
quá trình nhào trộn tốt hơn,
giảm công suất máy.
Hỗn hợp A gồm: chất béo,
muối, đường, chất nhũ hoá, sẽ
được đánh trộn đều với nhau.

Thời gian ủ tuỳ thuộc vào từng
loại bánh: bánh cream cracker thời
gian ủ khoảng 18 h.
Nhiệt độ ủ là 38oC.
Khối bột sau khi ủ được đánh giá
bằng cảm quan bằng cách đánh giá
độ nhão, độ đinh của khối bột.

ủ bột là khâu quan trọng, giúp
tạo nên cấu trúc, hương vị
đặc trưng cho bánh cracker.
Nấm mem làm tăng khả năng

tạo khí, giúp bột nhào xốp
hơn. Tốc độ tạo khí của nấm
men tại 30oC sẽ cao gấp 3 lần
tại 20oC nhưng nhiệt độ lên
men tối đa là 38oC.
Nấm men sẽ chết khá nhanh
tại 54oC.
Trong quá trình ủ bột xảy ra

Trộn bột ( nhào
trộn)



Page 6

Quá trình đánh trộn là hoà
trộn đều các nguyên liệu
tạo thành 1 hỗn hợp đồng
đều, có độ dẻo, độ dai, độ đàn
hồi phù hợp.
Đổ 2 hỗn hợp vào nhau.
Quá trình đánh trộn có hai
giai đoạn: giai đoạn 1 có tốc
độ thấp, mục đích là để trộn
đều các nguyên liệu với nhau;
giai đoạn 2 tốc độ đánh trộn
được tăng lên, đây là giai
đoạn tạo cho hỗn hợp có độ
dẻo, độ dai theo yêu cầu.



Chiều dày
0.7÷1mm

tấm

bột

Cán, định hình

Page 7

hiện tượng lên men – là kết
quả của quá trình sinh sống
của vi sinh vật trong bột
nhào, tạo thành CO2 và rượu
ethylic. Quá trình lên men
còn tạo nhiều sản phẩm phụ
như: andehyd, ceton, các acid
hữu cơ. Tất cả các sản phẩm
này góp phần làm cho bánh
cracker có cấu trúc giòn, xốp,
có hương vị thơm ngon đặc
trưng….
khoảng Từ phễu, khối bột được cán
qua 3 cặp trục cuốn để tạo
thành tấm bột có chiều dày
khoảng 10mm và xếp chồng
liên tục 7÷8 tấm.

Trong quá trình xếp lớp, có
quá trình rắc bột giữa các lớp
bột. Bột rắc được tạo thành
bằng cách lấy chất béo đánh
trộn với bột mì cho đến khi
tạo một hỗn hợp dạng bột
đồng nhất, sau đó trộn thêm
với một loại chất tạo nổi.
Mục đích của quá trình rắc
bột là giúp cho quá trình tách
lớp trong quá trình nướng tốt
hơn, tạo thành cấu trúc đặc
trưng của bánh cream cracker
là bong xốp và phồng rộp.
Quá trình cán được thực hiện
qua 3 giai đoạn chính là cán
thô, cán bán tinh và cán tinh
nhằm làm giảm độ dày của
tấm bột xuống còn khoảng
0.7÷1 mm.
Sau đó sẽ sử dụng máy cắt
tạo hình dạng trục quay, phần
rìa bánh được băng tải đưa
trở lại phễu của máy xếp lớp
để tận dụng.


Zone

Nướng


Nhiệt độ Thời
oC
gian
1
230-250 3.5-4
2
200-230 giây
3
205-220
4
205-220
5
200-230
Zone 1, zone 2: làm nở bánh.
Sau khi qua zone 1 và zone 2,
bánh hầu như đã đạt đến độ nở và
kích thước sản phẩm sau cùng.
Zone 3, zone 4, zone 5: làm chín
bánh, tạo cấu trúc, màu sắc đặc
trưng cho sản phẩm và làm bay
hơi ẩm của bánh đến còn khoảng
2÷3%.
Ngoài ra, khi khởi động lò, phải
đốt nóng lò đến nhiệt độ cài đặt
trong khoảng 4÷5 giây trước khi
bánh được băng tải đưa vào buồng
nướng.
Thiết bị phun dầu gồm bồn chứa
dầu, bơm áp suất và các đầu phun.

Nhiệt độ phun là ≥38oC

Phun dầu

Nhiệt độ làm nguội: 25-30oC.
Làm nguội bánh xuống dưới 40oC.
Làm nguội

Đóng gói

Page 8

Quá trình nướng bánh cracker
được thực hiện trong lò
nướng đốt bằng gas, được
điều khiển tự động bằng máy
vi tính. Bánh sau khi định
hình xong tiếp tục theo năng
tải đi vào buồng nướng.
Buồng nướng được chia
thành 5 khu vực ( zone), mỗi
khu vực được cài đặt một
nhiệt độ khác nhau tuỳ mục
đích của từng zone.

Ngay khi bánh theo băng tải
ra khỏi buồng nướng, bơm áp
suất sẽ hút dầu từ bồn và
phun trực tiếp lên bánh qua
một dãy các đầu phun. Dầu

thừa sẽ chảy khỏi băng tải và
được hứng bằng inox đặt bên
dưới.
Sau khi phun dầu, bánh được
làm nguội. Hầu hết các loại
bánh cracker được làm nguội
bằng cách trao đổi nhiệt tự
nhiên với môi trường bên
ngoài trong khi bánh được
băng tải đưa đến khu vực xếp
bánh, chuẩn bị đóng gói.
Sau khi trải qua tất cả các
công đoạn, bánh được cho
vào khay và đưa vào phòng
đóng gói. Quá trình đóng gói
nhằm hoàn thiện sản phẩm,


giúp thu hút người tiêu dùng,
thuận tiện khi sử dụng, đồng
thời, quá trình bao gói còn
giúp bảo quản sản phẩm, giúp
sản phẩm giữa được cấu trúc,
màu sắc, mùi vị đặc trưng ,
tránh nhiễm vi sinh vật và các
tạp chất khác

Bước 5: Kiểm tra sự bố trí mặt bằng
-


Điều chỉnh và xác lập sơ đồ mặt bằng theo quy phạm GMP

-

Bổ sung và xác lập quy trình công nghệ theo quy phạm SSOP

Bước 6: Phân tích mối nguy và xác định các biện pháp phòng ngừa
-

Nhóm HACCP phải liệt kê danh sách tất cả các mối nguy hại về sinh học , hoá học
và vật lý có thể xảy ra ở mỗi công đoạn và mô tả các biện pháp có thể sử dụng để
kiểm soát các mối nguy hại này.

-

Các nhà máy sản xuất cùng loại sản phẩm cũng có thể có các mối nguy hại khác
nhau do nguồn nguyên liệu, thành phần cấu thành sản phẩm, thiết bị chế biến,
phương pháp chế biến, vệ sinh và tay nghề của công nhân.

-

Có 4 bước căn bản trong phân tích mối nguy:

 Xác định các mối nguy tiềm ẩn
 Xác định lý do của mối nguy
 Đánh giá mức độ mối nguy
 Xác định và thiết lập biện pháp kiểm soát mối nguy
Mối nguy vật lý
Nguyên liệu,


Tác nhân vật

Có mối nguy

Page 9

Nguyên nhân

Biện pháp


quá trình


Mảnh kim loại

an toàn thực
phẩm đáng kể
không


Nguyên liệu

cán

không
Bánh sau định
hình không đạt
chất lượng


Mảnh kim loại





Làm nguội

không
Sự chênh lệch
ẩm cao

Đóng gói

Không

Nướng

Phun dầu

xảy ra mối
nguy

kiểm soát

Quá trình
nghiền, bảo
quản, vận
chuyển


Thiết bị tách từ

Khuôn cắt bị
Kiểm tra và
mòn, dính bột
điều chỉnh tốc
vào khuôn. Tốc độ dao cắt, băng
độ dao cắt và
chuyền.
băng chuyền
không phù hợp
Các mảnh kim
Thiết bị làm
loại bong ra từ
bằng thép
băng chuyền
không rỉ, chịu
nhiệt độ cao .
Kiểm tra vệ
sinh thường
xuyên hệ thống
băng chuyền.
Làm nguội
nhanh gây
chênh lệch ẩm,
nứt bánh

Kiểm soát quá
trình làm nguội


Nguyên nhân
xảy ra mối
nguy

Biện pháp
kiểm soát

Do nguyên liệu
không đạt tiêu
chuẩn
Bị nhiễm bẩn từ
nguồn nước
ngầm, hay

Giám sát các
chỉ tiêu chất
lượng của
nguyên liệu khi
nhập kho, giám
sát khâu lưu

Mối nguy hoá học
Nguyên liệu,
quá trình

Nguyên liệu

Tác nhân hoá
học
Hàm lượng

gluten thấp
Dư lượng thuốc
trừ sâu trong
nước, nước có
mùi hôi, nhiễm

Có mối nguy
an toàn thực
phẩm đáng kể
không


Page
10


phèn
Dầu mỡ bị ôi,
oxy hoá
Các liên kết
hình thành
không đủ dài,
bền, dẫn đến
mạng gluten
không đạt chất
lượng
không
Các phản ứng
tạo màu mùi
không cần thiết


không

Dầu bị ôi, oxy
hoá



không

Làm nguội

Các phản ứng
oxy hoá dầu
béo.

Đóng gói

Không

Trộn, ủ

cán
Nướng



Phun dầu

nhiễm thuốc trừ

sâu, chất độc
hại từ nước
thải, chất thải
công nghiệp
Bột trộn đều,
không đúng tỷ
lệ, thời gian
trộn và ủ chưa
đủ, thiết bị
khuấy.

kho và bảo
quản, cam kết
chất lượng từ
phía nhà cung
cấp
Giám sát quá
trình chuẩn bị
nguyên liệu và
trộn, ủ bột

Nhiệt độ cao,
các phản ứng
phân huỷ, tạo
màu xảy ra.
Điều kiện phun
dầu chưa hợp
lý; chất lượng
dầu phun chưa
đảm bảo.

Do quá trình
làm nguội bằng
không khí, nên
bánh có tiếp
xúc với oxy gây
phản ứng.

Xác định nhiệt
độ thích hợp,
các miếng bột
phải đồng đều
Kiểm soát điều
kiện phun và
dầu sử dụng.

Nguyên nhân
xảy ra mối
nguy

Biện pháp
kiểm soát

Làm nguội
nhanh.

Mối nguy sinh học
Nguyên liệu,
quá trình

Nguyên liệu


Tác nhân sinh
học
Côn trùng, VSV
gây bệnh hiện
diện trong
nguyên liệu
Nhiễm VSV,

Có mối nguy
an toàn thực
phẩm đáng kể
không



Page
11

Quá trình thu
hoạch, bảo
quản, vận
chuyển.
Từ thiết bị,

Giai đoạn
nướng theo sau
sẽ tiêu diệt
Kiểm soát bằng



Trộn, ủ
Cán
Nướng
Phun dầu

hiện diện trong
nguyên liệu
Nhiễm, có trong
nguyên liệu
Không



công nhân

GMP và SSOP

Từ thiết bị,
công nhân

Kiểm soát bằng
GMP và SSOP

Không
Tái nhiễm VSV

Không

Tiếp xúc với

không khí

Làm nguội

Kiểm soát
bằng SSOP

Đóng gói

Không

Bước 7: Xác định các điểm kiểm soát tới hạn CCP
-

Một CCP là một công đoạn sản xuất tại đó các biện pháp kiểm soát được thực hiện
để ngăn ngừa, loại trừ hoặc giảm thiểu mối nguy đến mức chấp nhận được
- Là một điểm tại đó mối nguy an toàn thực phẩm cao có thể xảy ra
Đối với mỗi mối nguy đáng kể cần phải có ít nhất một CCP
Công
Mối
Tại công
đoạn chế nguy cần đoạn này
biến
kiểm
hoặc
soát
những
công
đoạn sau
có biện

pháp
phòng
ngừa nào
đối với
mối nguy
đã nhận
diện
không?
(1)
Nguyên
liệu

(2)
Vật lý,
sinh học,

(3)


Công
đoạn này
có được
thiết kế
đặt biệt
nhằm
loại trừ
hoặc làm
giảm đến
mức chấp
nhận

được khă
năng xảy
ra
mối
nguy hay
không?
(4)


Page
12

Các mối
nguy đã
nhận diện

khả
năng xảy
ra
quá
mức chấp
nhận
được
hoặc gia
tăng đến
mức
không
thể chấp
nhận hay
không?

(5)

Có công Điểm kiểm
đoạn nào soát
tới
sau công hạn(CCP)
đoạn này
loại trừ
hoặc
giảm mối
nguy đã
nhận diện
đến mức
chấp
nhận
được hay
không?
(6)

(7)
CCP1


Trộn
bột
Ủ bột
Cán,
định
hình
Nướng

Phun
dầu
Làm
nguội

hóa học
Vật lý,
sinh học,
hóa học



Không

Không

Không

Sinh
học, hóa
học
Vật lý,
sinh học





CCP2






CCP3

Vật lý
Hóa học





Không

Không

CCP4
Không

Sinh học



Không

Không

Không


Bước 8: Thiết lập các ngưỡng tới hạn cho từng CCP
Giới hạn tới hạn là giới hạn phân biệt giữa khả năng có thể chấp nhận được và khả
năng không chấp nhận được sự an toàn
Các yếu tố gây hại- Biện pháp phòng ngừa- Giới hạn tới hạn
Các yếu tố gây hại
Biện pháp phòng ngừa
Vi sinh vật, côn trùng Gia nhiệt
trong nguyên liệu

Giới hạn tới hạn
Nướng ở nhiệt độ 180-230
độ C

Sự oxi hóa dầu béo

Sử dung shortening, hàm
lượng vừa đủ sao cho sản
phẩm cuối chỉ có 6% chất
béo. Phun dầu nhanh đều
Mảnh kim loại< 1mm
Bề dầy từng miếng cán từ
0,7-1mm

Các mảnh kim loại
Bột cán không đều

Sử dụng loại dầu béo ít bị
oxi hóa, không đưa nhiệt
độ lên cao đến nhiệt độ
của phản ứng

Thiết bị tách từ
Thiết bị cán 3 trục có thể
thay đổi được khoảng cách
hai trục

Các nguồn thông tin tham khảo:
-

Kết qủa thử nghiệm: Do công ty nghiên cứu hoặc đồng ngiên cứu với phòng thí
nghiệm bên ngoài

Page
13


-

Các văn bản pháp lý, các tiêu chuẩn, quy định, luật lệ, chỉ thị, hướng dẫn của nhà
nước và nước nhập khẩu, yêu câì của khách hàng
Các thông tin tài liệu nghiên cứu khoa học.
Các chuyên gia kinh nghiệm của nhân viên xí nghiệp

Bước 9: Thiết lập hệ thống giám sát cho mỗi các điểm kiểm soát tới hạn CCP:
Sự giám sát là hoạt động tiếp theo của quá trình quan sát hoặc đo lường để chứng
minh rằng một CCP được kiểm soát và tạo ra một hồ sơ chính xác để sử dụng trong
việc kiểm tra này.
 CCP2: Quá trình ủ bột- mạng gluten không tốt, làm cho chất lượng khối bột
không đạt yêu cầu
Ngưỡng tới
hạn cho mỗi


Giám sát

Cái gì
Cách nào
Tần suất
Thời gian ủ Thời gian, Đọc
trên 6lần/h
18h
nhiệt độ
cảm biến
Nhiệt độ ủ
38 độ C

Ai
Nhân viên Sử dụng các
sản xuất
thiết bị tự
động
điều
chỉnh và ổn
điịnh
thời
gian, nhiệt
độ

 CCP3: Cán, định hình- bề dày tấm cán không đều
Ngưỡng tới
hạn cho mỗi


Giám sát

Cái gì
Cách nào
Tần suất
Bề dày tấm Khoảng cách Thiệt bị đo 30 phút/lần
cán 0,7-1mm các trục cán bề
dày
miếng bột

Page
14

Hành động
khắc phục
Ai
Nhân viên Sử dụng các
sản xuất
thiết bị tự
động
điều
chỉnh
khoảng cách
trục ổn định


 CCP4: Nướng- bánh mì khét, cháy, tạo mùi màu không mong muốn
Ngưỡng tới
hạn
cho

Cái gì
Bánh
có Độ đồng đều
màu vàng của miếng
tươi .
bột, nhiệt độ
Mùi thơm
nướng

Giám sát
Cách nào
Tần suất
Thiết bị phất 30 phút/ lần
hiện miếng
bột có lỗi,
cảm
ứng
nhiệt độ

Hành động
khắc phục
Ai
Nhân viên Cô lập và xử
sản xuất


Bước 10: Xây dựng phương án khắc phục
Khi kết quả giám sát tai một CCP chỉ ra sự mất kiểm soát thì hành khắc phục ngay
Các bước trong việc thiết lập hành động khắc phục
• Nhằm vào hậu quả của những sai sót

• Sửa lại sai sót trong hệ thống
• Ngăn ngừa xảy ra một lần nửa
 CCP1: Nguồn nước sử dụng không đạt tiêu chuẩn, nguyên liệu vẫn còn nhiễm
các VSV, tạp chất

Page
15


Ngưỡng
tới
hạn cho mỗi
Theo TCVN
về nước sử
dụng trong sản
xuất thực phẩm
Tiêuchuẩn28
TCVN 30:1998 tiêu
chuẩn 505BYT

Giám sát
Cái

Nước
dung
trong
sản
xuất

Kiểm

soaát Độ
chất
lượng tinh
nguyên
liệu sạch
khi đưa vào
sản xuất

Hành động khắc
phục

Cách nào

Tần suất

Ai

Kiểm
tra
các chỉ tiêu
vệ sinh và
an toàn cho
nguồn nước
dùng để sản
xuất

Gửi
mẫu
đến trung
tâm

phân
tích định kì
2 lần /năm

Nhân viên
quản lý chất
lượng
nguyên liệu

Lấy
kiểm
xác
thông
nơi
cấp

Mỗi
lần
nhập liệu và
mỗi lần đưa
vào
sản
xuất

mẫu
tra,
nhận
tin từ
cung


Định kỳ gửi mẫu
nước sản xuất đi
phân tích
Nếu kết quả cho
thấy hàm lượng
chất độc hại vượt
quá mức quy định
thì phải ngừng sử
dụng nguồn nước
này ngay. Sử dụng
nguồn nước cho sản
xuất
Tiến hành kiểm tra
lại toàn bộ hệ thống
xử lý nước, hệ
thống đường ống
dẫn
Nếu có các chất lẫn
vào thì phải loại bỏ,
kiểm soát ngay từ
đầu

Bước 11: Thiết lập các thủ tục thẩm định
-

Việc lưu gửi hồ sơ hiệu quả và chính xác là thiết yếu trong việc áp dụng hệ thống
HACCP
Tất cả các quy trình của HACCP cần phải được lưu hồ sơ. Hồ sơ và ghi chép cần
phải tương xứng với bản chất và kích cỡ của hoạt động


Lưu hồ sơ chứng tỏ:


Quá trình luôn dưới sự kiểm soát



An toàn thực phẩm

Lưu hồ sơ cần được kiểm soát để:
• Giữ ở trạng thái tốt
• Sẵn sàng sử dụng
Page
16


Hệ thống ghi chép cần nêu rõ:
• Hồ sơ lưu trữ ở đâu
• Ai chịu trách nhiệm
• Thời điểm và thời gian lưu trữ
Cần lưu ý: hồ sơ lưu trữ lâu hơn thời gian sử dụngcủa sản phẩm
Bước 12: Thiết lập hệ thống tài liệu và hệ thống lưu trữ giữ biểu mẫu ghi chép
-

Các tài liệu là cơ sở cho việc xây dựng chương trình HACCP
Các ghi chép, báo cáo phát sinh từ hệ thống
Các tài liệu về phương pháp thủ tục được áp dụng
Tài liệu báo cáo về các chương trình đào tạo hệ thống HACCP

Page

17



×