]
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
*
TRỊNH XUÂN SƠN
PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CÁN BỘ
KHOA HỌC TRONG CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ
QUÂN SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH - 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
*
TRỊNH XUÂN SƠN
PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CÁN BỘ
KHOA HỌC TRONG CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ
QUÂN SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên nghành: CNDVBC&CNDVLS
Mã số: 62228005
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS. TRỊNH DOÃN CHÍNH
TP. HỒ CHÍ MINH – 2013
Công trình đƣợc hoàn thành tại
Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Phản biện độc lập 1: PGS.TS. ĐẶNG HỮU TOÀN
Phản biện độc lập 2: TS. NGUYỄN TIẾN SĨ
Phản biện 1: PGS. TS. ĐẶNG HỮU TOÀN
Phản biện 2: PGS. TS. VŨ VĂN GẦU
Phản biện 3: PGS.TS. LƢƠNG MINH CỪ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRỊNH DOÃN CHÍNH
Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc hội đồng chấm luận án cấp cơ sở đào tạo
họp tại Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh
Vào hồi 8 Giờ 00 Ngày 13 Tháng 4 Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Trịnh Doãn Chính. Các số liệu, tài liệu đƣợc
sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chính xác và có nguồn gốc
rõ ràng.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 6 tháng 4 năm 2013
Tác giả
Trịnh Xuân Sơn
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
PHẦN NỘI DUNG .................................................................................... 13
Chương 1. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CÁN
BỘ KHOA HỌC TRONG CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ .........................
13
1.1. QUAN NIỆM VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CÁN BỘ
KHOA HỌC TRONG CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ .............................................. 13
1.1.1. Khái luận về nguồn lực và phát triển nguồn nhân lực. ............ 13
1.1.2. Nguồn lực cán bộ khoa học trong các viện nghiên cứu
khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự .................................................... 35
1.1.3. Phát triển nguồn lực cán bộ khoa học trong các viện
nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự ở Việt Nam
hiện nay ...................................................................................................
50
1.2. VAI TRÒ CỦA NGUỒN LỰC CÁN BỘ KHOA HỌC
TRONG CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT
VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ ĐỐI VỚI AN NINH QUỐC
PHÒNG VÀ NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN ................................................ 61
1.2.1. Nguồn lực cán bộ khoa học trong các viện nghiên cứu
khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự với việc xây dựng tiềm lực
khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự .................................................... 61
1.2.2. Nguồn lực cán bộ khoa học trong các viện nghiên cứu
khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự với sự nghiệp giáo dục và
đào tạo ......................................................................................................... 64
1.2.3. Nguồn lực cán bộ khoa học trong các viện nghiên cứu
khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự với nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ, phục vụ an ninh quốc phòng và
kinh tế quốc dân .......................................................................................... 66
1.2.4. Nguồn lực cán bộ khoa học trong các viện nghiên cứu
khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự với nhiệm vụ đấu tranh về
tƣ tƣởng và lý luận, bảo vệ chân lý khoa học ............................................. 68
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................
72
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CÁN
BỘ KHOA HỌC TRONG CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY ...................................................................................... 74
2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN
NGUỒN LỰC CÁN BỘ KHOA HỌC TRONG CÁC VIỆN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ
QUÂN SỰ HIỆN NAY ............................................................................... 74
2.1.1. Sự tác động của tình hình thế giới và khu vực đến việc
phát triển nguồn lực cán bộ khoa học trong các viện nghiên cứu khoa
học kỹ thuật và công nghệ quân sự ............................................................. 75
2.1.2. Sự tác động của tình hình trong nƣớc đến việc phát triển
nguồn lực cán bộ khoa học trong các viện nghiên cứu khoa học kỹ
thuật và công nghệ quân sự ......................................................................... 83
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CÁN BỘ KHOA
HỌC TRONG CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT
VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .......................... 91
2.2.1. Thực trạng nguồn lực cán bộ khoa học trong các viện
nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự hiện nay................... 92
2.2.2. Thực trạng phát triển nguồn lực cán bộ khoa học trong các
viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự hiện nay ...........109
2.2.3. Nguyên nhân thành công và hạn chế của việc phát triển
nguồn lực cán bộ khoa học trong các viện nghiên cứu khoa học kỹ
thuật quân sự hiện nay ..................................................................................133
Kết luận chƣơng 2 ............................................................................142
Chương 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
NGUỒN LỰC CÁN BỘ KHOA HỌC TRONG CÁC VIỆN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ
QUÂN SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................................145
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CÁN BỘ KHOA
HỌC TRONG CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ
THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ...........145
3.1.1. Quán triệt bản chất giai cấp công nhân, rèn luyện tính đảng,
gắn xây dựng đội ngũ cán bộ với đội ngũ đảng viên cho cán bộ khoa
học trong các viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự .........
146
3.1.2. Phát triển nguồn lực cán bộ trong các viện nghiên cứu
khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự gắn với yêu cầu, nhiệm vụ
xây dựng quân đội trong tình hình mới ............................................................154
3.1.3. Kết hợp đồng bộ giữa phát triển về số lƣợng, chất lƣợng
và điều chỉnh cơ cấu hợp lý nguồn lực cán bộ khoa học trong các
viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự ..........................157
3.1.4. Sử dụng có hiệu quả nguồn lực cán bộ khoa học trong các
viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự ...........................162
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CÁN
BỘ KHOA HỌC TRONG CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ
THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ...............164
3.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể quản lý
về phát triển nguồn lực cán bộ khoa học trong các viện nghiên cứu
khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự hiện nay ..........................................165
3.2.2. Thực hiện tốt việc quy hoạch, tuyển dụng, đào tạo nguồn
lực cán bộ khoa học trong các viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật và
công nghệ quân sự .................................................................................................170
3.2.3. Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý, sử dụng,
đãi ngộ và xây dựng môi trƣờng xã hội thuận lợi để nguồn lực cán bộ
trong các viện nghiên cứu khoa học khoa học kỹ thuật và công nghệ
quân sự phát triển ..................................................................................................179
3.2.4. Phát huy tính tích cực, sáng tạo và ý thức tự học, tự rèn
luyện của cán bộ khoa học trong các viện nghiên cứu khoa học kỹ
thuật và công nghệ quân sự..................................................................................195
3.2.5. Mở rộng hợp tác với các cơ quan khoa học trong và
ngoài nƣớc để phát triển nguồn lực cán bộ khoa học trong các viện
nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự ....................................200
Kết luận chƣơng 3 .....................................................................................205
PHẦN KẾT LUẬN..............................................................................................207
PHỤ LỤC ...........................................................................................................210
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ...................................229
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................230
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Nội dung
1
Thứ tự xếp hạng HDI của Việt Nam trong tổng số các
nƣớc tham gia từ 1995 đến 2007
27
2
Chỉ số HDI của Việt Nam từ 1995 đến 2007
27
3
Những nhân tố tác động đến xây dựng và phát triển nguồn
lực cán bộ khoa học kỹ thuật quân sự
75
4
Số lƣợng cán bộ kỹ thuật quân sự và cán bộ nghiên cứu
khoa học kỹ thuật so với cán bộ toàn quân
95
5
Nhu cầu về số lƣợng các loại cán bộ kỹ thuật quân sự hiện
nay
96
6
Số lƣợng đảng viên trong nguồn lực cán bộ khoa học kỹ
thuật quân sự
99
7
Trình độ đào tạo của cán bộ khoa học kỹ thuật quân sự
100
8
Đề tài các cấp do nguồn lực cán bộ khoa học kỹ thuật
quân sự đã thực hiện từ năm 2000 đến 2010
101
9
Những hạn chế cơ bản về trình độ của nguồn lực cán bộ
khoa học kỹ thuật quân sự
104
10
Tuổi đời của cán bộ khoa học kỹ thuật quân sự
108
11
Nguyên nhân của những hạn chế trong việc xây dựng và
phát triển nguồn lực cán bộ khoa học kỹ thuật quân sự
138
Trang
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình vận động và phát triển của lịch sử nhân loại, con ngƣời
luôn là nhân tố quyết định. Con ngƣời không chỉ là tinh hoa trong sự phát
triển của thế giới mà còn là tác nhân cải biến thế giới, làm nên lịch sử của
mình và hoàn thiện chính bản thân mình. Ngày nay, khi khoa học, công
nghệ phát triển mạnh mẽ, đặc trƣng chung của nền kinh tế thế giới là nền
kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế trở nên sâu rộng
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội thì nhân tố con ngƣời càng đƣợc
xem là nguồn lực quan trọng nhất để cạnh tranh và phát triển. Nguồn lực
con ngƣời với tri thức, trình độ chuyên môn, kỹ năng, tinh thần thái độ và
phẩm chất đạo đức đã trở thành nguồn tài sản vô cùng quý giá, là nhân tố
quyết định sự tăng trƣởng và phát triển của mọi quốc gia và vùng lãnh thổ.
Phát triển con ngƣời là mục tiêu cao nhất trong quá trình phát triển của
mỗi quốc gia, đồng thời là động lực của sự phát triển xã hội. Vì lẽ đó, nhiều
quốc gia đã đặt việc phát triển nguồn lực con ngƣời ở vị trí trung tâm trong
chiến lƣợc phát triển của mình. Đối với Việt Nam, trong điều kiện toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng
đất nƣớc ta thành một nƣớc “Dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh” [19, tr. 70] đã đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với việc phát triển nguồn
nhân lực chất lƣợng cao. Trên cơ sở nhận thức một cách sâu sắc vị trí, vai
trò và ý nghĩa chiến lƣợc của việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực
trong giai đoạn mới, trong Văn kiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng
cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi; đội ngũ cán bộ khoa
học, công nghệ, văn hóa đầu đàn; đội ngũ doanh nhân và lao động lành
nghề” [19, tr. 216]. Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội đƣợc thông
2
qua tại đại hội XI, Đảng ta cũng khẳng định phải đổi mới căn bản và toàn diện
nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển
và ứng dụng khoa học, công nghệ là một trong ba khâu "đột phá chiến lƣợc".
Trong thế kỷ XX, nhân loại đã chứng kiến hai cuộc chiến tranh thế giới
do chủ nghĩa đế quốc phát động và hàng loạt cuộc chiến tranh lớn nhỏ xảy
ra ở các khu vực khác nhau trên thế giới, trong đó có cuộc chiến tranh chống
thực dân Pháp và đế quốc Mỹ ở Việt Nam. Thực tiễn các cuộc chiến tranh
đó đều chứng tỏ rằng, vai trò quyết định giải quyết chiến tranh là nhân tố
con ngƣời với trí tuệ và bản lĩnh của nó. Ngày nay, dƣới tác động ngày càng
sâu rộng và mạnh mẽ của cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại và toàn
cầu hóa, chiến lƣợc bảo vệ tổ quốc, ngăn ngừa và giải quyết chiến tranh của
các quốc gia đều đặt lên hàng đầu vai trò của nguồn lực con ngƣời, nhất là
nguồn lực con ngƣời trong lực lƣợng vũ trang, trong đó có vai trò không nhỏ
của nguồn lực cán bộ khoa học kỹ thuật quân sự.
Cán bộ khoa học trong các viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công
nghệ quân sự là lực lƣợng có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt,
năng lực chuyên môn giỏi, có tƣ duy độc lập, sáng tạo, thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và đào tạo
cán bộ có trình độ cao; tham gia chế tạo, sản xuất, cải tiến các trang thiết bị
kỹ thuật quân sự. Đồng thời, họ đang cùng với đội ngũ cán bộ khoa học kỹ
thuật quốc gia đẩy mạnh việc nghiên cứu khoa học, phát triển khoa học kỹ
thuật dân dụng, dân sinh, gắn kết khoa học và công nghệ quốc phòng với
sự phát triển kinh tế, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc.
Phát triển nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ cán bộ khoa học, công
nghệ đầu đàn nói riêng không chỉ là "đột phá chiến lƣợc" trong phát triển
kinh tế - xã hội, mà còn là "đột phá chiến lƣợc" trong trong tăng cƣờng quốc
3
phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Bởi
lẽ, đất nƣớc ta đang đẩy mạnh công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế trong
điều kiện thế giới và khu vực tiếp tục có những diễn biến phức tạp, khó
lƣờng. Sự nghiệp cách mạng to lớn này đòi hỏi phải có một nền quốc phòng
toàn dân vững mạnh; một quân đội chính quy, hiện đại với một nền khoa
học nghệ thuật quân sự, khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự bậc cao.
Với chiến lƣợc bảo vệ vững chắc chủ quyền và an ninh quốc gia trong tình
hình mới và chủ trƣơng: “Xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân
dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bƣớc hiện đại, có số lƣợng hợp
lý, với chất lƣợng tổng hợp và sức chiến đấu cao” [19, tr. 234], ngoài những
yêu cầu về tổ chức lực lƣợng huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu thì trình độ
khoa học công nghệ kỹ thuật quân sự cũng nhƣ vũ khí, trang bị kỹ thuật hiện
đại cũng hết sức quan trọng đòi hỏi ngành khoa học kỹ thuật quân sự phải
đáp ứng yêu cầu này. Vì thế trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI của Đảng đã viết: “Đẩy mạnh công nghiệp quốc phòng, an ninh; tăng
cƣờng cơ sở vật chất - kỹ thuật, bảo đảm cho các lực lƣợng vũ trang từng
bƣớc đƣợc trang bị hiện đại… Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học,
nghệ thuật quân sự, an ninh, đánh thắng chiến tranh bằng vũ khí công nghệ
cao của các lực lƣợng thù địch” [19,tr. 235]. Sự phát triển ngành khoa học
kỹ thuật quân sự sẽ phụ thuộc vào quy mô, tổ chức lực lƣợng các viện
nghiên cứu khoa học kỹ thuật quân sự, và đặc biệt phụ thuộc vào việc phát
triển nguồn lực cán bộ khoa học, trên các mặt số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu
và hiệu quả sử dụng nguồn lực ấy trong các viện nghiên cứu khoa học kỹ
thuật và công nghệ quân sự ở Việt Nam hiện nay. Trong thực tiễn quá trình
xây dựng và phát triển ngành khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự của
quân đội những năm qua đang đặt ra những yêu cầu cấp bách đòi hỏi cán bộ
khoa học phải không ngừng học tập, rèn luyện để có đầy đủ các phẩm chất
và năng lực, làm tốt vai trò chủ lực trong nghiên cứu, sản xuất, chế tạo các
4
loại vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
phục vụ sự nghiệp xây dựng quân đội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa trong thời kỳ mới.
Thời gian qua, việc xây dựng và phát triển nguồn lực cán bộ khoa học
trong các viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật quân sự đã đạt đƣợc những kết
quả quan trọng, góp phần đáng kể vào sự nghiệp xây dựng và phát triển
ngành khoa học kỹ thuật quân sự Việt Nam. Tuy nhiên, dù đã rất cố gắng,
song nguồn lực này còn bộc lộ những hạn chế nhất định nhƣ: số lƣợng cán
bộ còn thiếu so với tổ chức, biên chế; chất lƣợng cán bộ đặc biệt là kỹ năng
nghiên cứu khoa học; trình độ chuyên môn, ngoại ngữ chƣa thực sự đáp ứng
tốt yêu cầu nhiệm vụ của đất nƣớc nói chung cũng nhƣ của quân đội nói
riêng; cơ cấu đội ngũ cán bộ khoa học, đặc biệt là cơ cấu nghành nghề, cơ
cấu phân bố lực lƣợng chƣa hợp lý. Do đó, xây dựng và phát triển nguồn lực
cán bộ khoa học trong các viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật quân sự là vấn
đề có ý nghĩa chiến lƣợc, không chỉ đáp ứng yêu cầu nâng cao tiềm lực khoa
học và công nghệ quân sự, mà còn là vấn đề cơ bản lâu dài của công tác cán
bộ trong các viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật quân sự nói riêng và công
tác tổ chức cán bộ trong Quân đội Nhân dân Việt Nam nói chung. Xuất phát
từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát triển nguồn lực cán bộ
khoa học trong các viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự
ở Việt Nam hiện nay” làm luận án tiến sĩ Triết học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Nguồn lực con ngƣời và phát triển nguồn lực con ngƣời trong sự
phát triển xã hội là đề tài hấp dẫn, đã và đang thu hút sự quan tâm nghiên
cứu của nhiều nhà khoa học trong và ngoài quân đội, với nhiều công trình
đã đƣợc xuất bản và phổ biến rộng rãi trong xã hội. Có thể khái quát các
công trình trên thành các nhóm đề tài có liên quan đến luận án nhƣ sau:
5
Thứ nhất, nhóm đề tài nghiên cứu về nguồn lực con người và phát triển
nguồn nhân lực nói chung:
Liên quan đến chủ đề này, có nhiều công trình và tác phẩm nhƣ cuốn
"Con người và nguồn lực con người trong phát triển" của Trung tâm khoa
học xã hội nhân văn quốc gia, (Nxb. Chính trị quốc gia Hà Nội, 1995). Cuốn
sách là tập hợp các bài viết, công trình nghiên cứu của các tác giả trên thế
giới bàn về vấn đề con ngƣời theo các góc độ khác nhau, nhằm luận giải mô
hình phổ quát về con ngƣời trong xã hội; về động cơ hoạt động của con
ngƣời; mô hình mới sử dụng nguồn lực con ngƣời; trí tuệ hóa lao động và
đào tạo chuyên môn; tiếp cận mới đối với chính sách việc làm, con ngƣời và
môi trƣờng. Tiếp đến là công trình "Vấn đề con người trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước", do GS, TS. Phạm Minh Hạc, chủ nhiệm
đề tài, (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996). Đề tài đã đƣa ra cơ sở lý luận
và thực tiễn để thực hiện chiến lƣợc con ngƣời, bƣớc đầu khái niệm về phát
triển nguồn lực con ngƣời và cấu trúc của khái niệm đó. Đồng thời, trình bày
khá rõ mối quan hệ giữa đào tạo, sử dụng và việc làm với phát triển nguồn
nhân lực; từ đó xác định trách nhiệm quản lý của nhà nƣớc, của ngành giáo
dục và đào tạo đối với việc phát triển nguồn nhân lực trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Cũng liên quan đến vấn đề con ngƣời
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa có công trình “Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” do PGS. Mai Quốc Chánh chủ biên, (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 1999). Trong công trình này các tác giả đã phân tích vai trò của nguồn
lực và sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực nƣớc ta đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công trình “Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam, lý luận và thực tiễn” do GS.TS. Nguyễn Trọng
Chuẩn, PGS.TS. Nguyễn Thế Nghĩa, PGS.TS. Đặng Hữu Toàn đồng chủ
biên, (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002). Đây là cuốn sách đã tập hợp
6
những nghiên cứu khá sâu về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và mối quan hệ
giữa công nghiệp hóa, hiện đại hóa với phát triển con ngƣời và đào tạo
nguồn nhân lực, với sự nghiệp xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc và với sự phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa, phát triển giáo dục và khoa học, công nghệ. Liên quan đến chủ đề này
còn có công trình nghiên cứu “Nguồn lực con người trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của TS. Đoàn Văn Khải, (Nxb. Lý luận
chính trị, 2005). Tác phẩm đã trình bày vai trò của nguồn lực con ngƣời
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thực trạng nguồn nhân lực ở
Việt Nam hiện nay; qua đó, đƣa ra các giải pháp cơ bản nhằm khai thác và
phát triển hiệu quả nguồn lực con ngƣời trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc. Tiếp đến là đề tài “Phát huy nguồn lực con người để công
nghiệp hóa, hiện đại hóa: kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam” của
TS.Vũ Bá Thể, (Nxb. Lao động – Xã hội, Hà Nội, 2005). Tác giả đã nêu một
số vấn đề nhƣ: lý luận và kinh nghiệm một số nƣớc trong việc phát huy
nguồn lực con ngƣời để phát triển kinh tế, thực trạng nguồn nhân lực ở nƣớc
ta trong những năm qua. Trên cơ sở đó, đề xuất những định hƣớng và giải
pháp phát huy nguồn lực con ngƣời để tiến hành công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong thời gian tới; hay công trình nghiên cứu “Phát triển nguồn
nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của TS.
Nguyễn Thanh, (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005). Trong công
trình này tác giả đã nêu thực trạng nguồn nhân lực của Việt Nam và đặc
điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta hiện nay, đồng thời đề
xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc.
Trong các công trình nghiên cứu về vai trò của công tác đào tạo và sử
dụng nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay, có tác phẩm "Từ chiến lược
phát triển giáo dục đến chính sách phát triển nguồn nhân lực" của Viện
7
phát triển giáo dục, (Nxb. Chính trị quốc gia Hà Nội, 2002). Đây là công
trình tập hợp kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học và các nhà quản lý ở
nhiều lĩnh vực khoa học kinh tế và xã hội khác nhau với mục tiêu thống nhất
quan điểm và chính sách về phát triển nguồn nhân lực; đồng thời, đề xuất
một khung chính sách phát triển nguồn nhân lực nhằm triển khai thành công
các mục tiêu đề ra trong chiến lƣợc phát triển giáo dục và đào tạo. Tiếp đó
phải kể đến cuốn sách "Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt
Nam" của TS. Bùi Ngọc Lan, (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002). Cuốn
sách tập trung vào những vấn đề nhƣ trí tuệ và nguồn lực trí tuệ, vai trò của
nguồn lực trí tuệ và những điều kiện chủ yếu để phát huy nguồn lực trí tuệ
trong sự phát triển của xã hội nói chung. Đồng thời cuốn sách cũng trình bày
đặc điểm, thực trạng phát huy và xu hƣớng phát triển của nguồn lực trí tuệ
Việt Nam trong thời gian qua; từ đó đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp chủ
yếu của việc phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam trong công cuộc đổi mới
và xây dựng đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra còn một
số công trình viết về việc sử dụng nguồn nhân lực nhƣ công trình “Sử dụng
hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam” của TS. Nguyễn Hữu Dũng,
(Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003). Trong đó, tác giả đã phân tích một
số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển, phân bố, sử dụng
nguồn lực con ngƣời, đồng thời đề xuất các chính sách và giải pháp nhằm
phát triển, phân bố hợp lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực con ngƣời trong sự
phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, nhóm đề tài liên quan đến nguồn lực con người và phát triển
nguồn lực con người trong quân đội:
Viết về nguồn lực con ngƣời trong quân đội từ trƣớc đến nay đã có
nhiều công trình đƣợc nghiên cứu và biên soạn, đáp ứng kịp thời cho lãnh
đạo, chỉ huy các cơ quan đơn vị làm cơ sở xây dựng và phát triển nguồn
nhân lực phục vụ cho hoạt động quân sự, nhƣ bài viết: "Suy nghĩ về xây
8
dựng nguồn lực con người cho quân đội trong tình hình hiện nay" của Đức
Lê, (Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 7, năm 2001). Tác giả đã khẳng định
việc xây dựng nguồn lực con ngƣời cho quân đội trong tình hình mới là để
đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ mới của quân đội, bƣớc đầu đề xuất một số
giải pháp để xây dựng nguồn lực con ngƣời cho quân đội trong tình hình
hiện nay; đề tài "Nghiên cứu hệ thống đào tạo cán bộ nhân viên kỹ thuật
quân sự trong giai đoạn mới", PGS, TS. Ngô Quý Ty, chủ nhiệm đề tài, (Đề
tài cấp Tổng cục Kỹ thuật, Hà Nội, 1996); bài viết "Giáo dục - đào tạo, khoa
học - công nghệ chuẩn bị cho nền kinh tế tri thức" của GS, TS. Nguyễn Hoa
Thịnh, (Tạp chí Kỹ thuật và Trang bị, số 4, năm 2000). Trên cơ sở lý luận và
thực tiễn xây dựng hệ thống, những căn cứ chủ yếu về đổi mới hệ thống đào
tạo, nhóm tác giả đã nghiên cứu vấn đề xây dựng hệ thống cơ cấu, mục tiêu
đào tạo, xác định quy mô, chất lƣợng, đƣa ra các phƣơng án quy hoạch hệ
thống mạng lƣới trƣờng và các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả đào tạo cán bộ, nhân viên kỹ thuật quân sự đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ mới. Liên quan đến chủ đề này còn có đề tài “Phát huy nguồn lực
cán bộ khoa học kỹ thuật quân sự trẻ trong xây dựng Quân đội nhân dân
Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Minh Thắng, (Luận án tiến sỹ Triết học, Hà
Nội, 2005). Tác giả đã làm rõ một số vấn đề về lý luận nguồn lực cán bộ
khoa học kỹ thuật quân sự trẻ, nêu thực trạng và đề xuất giải pháp phát huy
nguồn lực này trong xây dựng Quân đội Nhân dân Việt Nam; hay đề tài
“Nâng cao chất lượng công tác Đảng, công tác chính trị ở các cơ quan,
Viện nghiên cứu khoa học công nghệ của quân đội trong thời kỳ mới” của
Viện khoa học xã hội và nhân văn quân sự Bộ quốc phòng, (Đề tài cấp Bộ
quốc phòng, Hà Nội, 2005). Đề tài đã nêu một số vấn đề lý luận và thực tiễn
công tác Đảng, công tác chính trị, đặc biệt là công tác cán bộ ở các cơ quan,
viện nghiên cứu khoa học công nghệ của quân đội, nêu thực trạng và đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác Đảng, công tác chính
9
trị, công tác cán bộ ở các cơ quan, viện nghiên cứu khoa học công nghệ của
quân đội trong thời kỳ mới; gần đây nhất có đề tài, “Xây dựng đội ngũ trí
thức quân đội trong thời kỳ mới” của Viện Khoa học Xã hội, Nhân văn
Quân sự, (Đề tài cấp Bộ Quốc phòng, Hà Nội, 2012). Đề tài đã tập trung
nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ trí thức
trong tình hình mới, nghiên cứu thực trạng, dự báo nhân tố tác động, đề xuất
yêu cầu và giải pháp xây dựng đội ngũ trí thức quân đội trong thời kỳ
mới; ngoài ra liên quan đến xây dựng nguồn lực con ngƣời trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ quân sự còn có đề tài "Nghiên cứu xây dựng và
phát triển đội ngũ cán bộ kỹ thuật quân sự trong tình hình mới" (Đề tài
cấp Bộ Quốc phòng, Hà Nội 2012). Đề tài đã làm rõ vấn đề lý luận và
thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật quân sự, nêu định hƣớng và
giải pháp chủ yếu xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ kỹ thuật quân sự
trong tình hình mới.
Ở những góc độ khác nhau, các công trình nêu trên đã đƣa ra quan
niệm về nguồn lực con ngƣời, nguồn lực cán bộ quân đội, nguồn nhân lực và
phát triển nguồn nhân lực; về vai trò của nguồn nhân lực trong sự phát triển
kinh tế, xã hội; mối quan hệ biện chứng giữa giáo dục và đào tạo, sử dụng,
đãi ngộ với việc phát triển nguồn lực con ngƣời; định hƣớng sự phát triển
nguồn lực con ngƣời; các chính sách đối với cán bộ khoa học kỹ thuật quân
sự. Tuy nhiên, chƣa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu dƣới góc độ chính
trị - xã hội về việc xây dựng và phát triển nguồn lực cán bộ khoa học trong
các viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự trong giai đoạn
hiện nay. Để bổ sung thêm các công trình nghiên cứu liên quan đến nguồn
lực con ngƣời trong quân đội, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu chuyên
sâu về nguồn lực cán bộ khoa học trong các viện nghiên cứu khoa học kỹ
thuật và công nghệ quân sự làm luận án tiến sĩ triết học.
10
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận án
Mục đích
Mục đích của luận án là phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận và
thực tiễn việc phát triển nguồn lực cán bộ khoa học trong các viện
nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự hiện nay; từ đó đề
xuất những định hƣớng và giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn lực
này đến năm 2020.
Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận án phải thực hiện các nhiệm vụ chủ
yếu nhƣ sau:
- Trình bày, luận giải làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển nguồn
nhân lực nói chung và việc phát triển nguồn lực cán bộ khoa học trong các
viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự nói riêng.
- Trình bày, phân tích, đánh giá thực trạng việc xây dựng và phát triển
nguồn lực cán bộ khoa học trong các viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật và
công nghệ quân sự thời gian qua, thông qua khảo sát, đánh giá, tổng kết tại
bốn viện nghiên cứu tiêu biểu của ngành khoa học kỹ thuật và công nghệ
quân sự Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Đề xuất những định hƣớng và giải pháp cơ bản nhằm phát triển
nguồn lực cán bộ khoa học trong các viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật và
công nghệ quân sự ở Việt Nam đến năm 2020.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu: Phát triển nguồn lực cán bộ khoa học trong các
viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu tình hình xây dựng
và phát triển nguồn lực cán bộ khoa học trong các viện nghiên cứu khoa học
kỹ thuật quân sự bao gồm 4 viện lớn là Viện khoa học kỹ thuật và công nghệ
11
quân sự; Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga; Viện kỹ thuật Quân chủng Phòng
không - Không quân; Viện kỹ thuật Quân chủng Hải quân, thời gian từ năm
2000 đến năm 2011.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Về ý nghĩa khoa học: Luận án làm rõ những vấn đề lý luận chung về
nguồn lực con ngƣời (nguồn nhân lực); nguồn lực cán bộ khoa học kỹ thuật
quân sự; phát triển nguồn lực cán bộ khoa học kỹ thuật quân sự; vai trò của
nguồn lực cán bộ khoa học kỹ thuật quân sự; luận giải một cách khoa học
thực trạng việc sử dụng và phát triển nguồn lực cán bộ khoa học, đề xuất
định hƣớng và giải pháp phát triển nguồn lực cán bộ khoa học trong các viện
nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự đến năm 2020.
Về ý nghĩa thực tiễn: Luận án khẳng định việc phát triển nguồn lực cán
bộ khoa học trong các viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ quân
sự là vấn đề cơ bản và quan trọng trong xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội
nói chung và đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật quân sự nói riêng. Với kết
quả đạt đƣợc, luận án nhằm làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn của nguồn
lực cán bộ khoa học kỹ thuật quân sự hiện nay, giúp lãnh đạo, chỉ huy các
cấp đổi mới công tác tổ chức, lãnh đạo, quản lý và bồi dƣỡng cán bộ khoa
học. Đồng thời, kết quả của luận án cũng góp phần nâng cao nhận thức để
mỗi cán bộ khoa học phát huy hiệu quả những khả năng sẵn có của mình,
cùng đội ngũ cán bộ kỹ thuật toàn quân xây dựng ngành khoa học kỹ thuật
và công nghệ quân sự của quân đội nhân dân Việt Nam ngày càng phát triển.
Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho lãnh đạo, chỉ huy ở các
cơ quan, đơn vị nghiên cứu khoa học công nghệ; các học viện, nhà trƣờng
kỹ thuật; các quân, binh chủng; cơ quan cán bộ các cấp, các trạm, xƣởng và
các nhà máy trong quân đội.
12
5. Cái mới của luận án
Trên cơ sở lý luận chung về phát triển nguồn lực con ngƣời, luận án đã
nêu khái niệm và đặc điểm của nguồn lực cán bộ khoa học kỹ thuật quân sự;
lý giải và phân tích làm rõ vấn đề phát triển nguồn lực cán bộ khoa học
trong các viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự ở Việt
Nam hiện nay. Từ sự phân tích, đánh giá thực trạng nguồn lực và việc phát
triển nguồn lực cán bộ khoa học kỹ thuật quân sự qua thực tế khảo sát đánh
giá ở các viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự của quân
đội trong thời gian qua, luận án đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển
nguồn lực cán bộ khoa học trong các viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật và
công nghệ quân sự ở Việt Nam đến năm 2020.
6. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
Luận án đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng tổng hợp các
phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ phƣơng pháp lịch sử và lôgic, phân tích
và tổng hợp, trừu tƣợng hóa và khái quát hóa, phƣơng pháp điều tra xã hội
học, phƣơng pháp chuyên gia,v.v.. để nghiên cứu và trình bày luận án.
Luận án dựa vào số liệu thống kê, các báo cáo tổng kết, đánh giá đội
ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật quân sự của các cơ quan chức năng thuộc Bộ
Quốc phòng và các viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ quân
sự. Luận án đƣợc thực hiện dựa trên kết quả điều tra, khảo sát thực tế của tác
giả về thực trạng nguồn lực cán bộ khoa học trong các viện nghiên cứu khoa
học kỹ thuật và công nghệ quân sự hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và
Phụ lục, luận án gồm 3 chƣơng và 6 tiết.
13
Chƣơng 1
LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC
CÁN BỘ KHOA HỌC TRONG CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ
1.1. QUAN NIỆM VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CÁN BỘ KHOA HỌC
TRONG CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ
QUÂN SỰ
1.1.1. Khái luận về nguồn lực và phát triển nguồn nhân lực
Để làm rõ nội dung lý luận về phát triển nguồn lực cán bộ khoa học trong
các viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự, trƣớc hết luận án
tập trung trình bày, phân tích những khái niệm, phạm trù và những quan điểm,
lý luận chung về nguồn lực con ngƣời và phát triển nguồn lực con ngƣời.
Khái luận về nguồn lực: Trong thời đại ngày nay việc xác định đúng
và huy động có hiệu quả các nguồn lực có ý nghĩa to lớn đối với việc thực
hiện chiến lƣợc phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Nguồn lực là toàn bộ
các yếu tố có khả năng tạo ra sức mạnh tổng hợp, thúc đẩy quá trình vận
động, phát triển của sự vật, hiện tƣợng, của tự nhiên và xã hội. Xét về
phƣơng diện nào đó nguồn lực cũng có thể xem nhƣ động lực, nguyên nhân
thúc đẩy sự vật, hiện tƣợng phát triển. Nói đến nguồn lực con ngƣời là nói
đến chủ thể đã, đang và sẽ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của một quốc gia nhất định.
Khi nói đến nguồn lực không chỉ nói đến sức mạnh, năng lực đã đƣợc
bộc lộ và đang phát huy tác dụng, mà cả những sức mạnh, năng lực tồn tại ở
dạng tiềm ẩn, hay còn gọi là tiềm năng, tiềm lực tiếp tục nảy sinh và sẽ đƣợc
khơi dậy, khai thác, sử dụng trong quá trình hoạt động thực tiễn, nó phản
ánh không chỉ số lƣợng mà còn cả chất lƣợng các yếu tố và sự biến đổi
không ngừng của các yếu tố đó.
14
Tùy theo từng góc độ tiếp cận khác nhau, có thể chia nguồn lực
thành: nguồn lực vật chất và nguồn lực tinh thần, nguồn lực bên trong và
nguồn lực bên ngoài, nguồn lực khách quan và nguồn lực chủ quan, nguồn
lực kinh tế và nguồn lực văn hóa... Nhìn chung, cho đến nay, để khẳng định
vai trò của nguồn lực đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc, ngƣời
ta chia nguồn lực thành các loại cơ bản sau đây: nguồn lực con ngƣời; nguồn
lực tài nguyên và điều kiện thiên nhiên; nguồn lực do đặc điểm, điều kiện và
vị trí địa lý mang lại; nguồn vốn tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật; các
nguồn lực bên trong và bên ngoài... Các nguồn lực này có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, tác động qua lại thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Trong các
nguồn lực đó, nguồn lực con ngƣời là quan trọng nhất; vừa là điểm khởi
đầu, vừa ở vị trí trung tâm, là nhân tố chủ động, là chủ thể, có khả năng định
hƣớng và gắn kết các nguồn lực khác vì mục tiêu phát triển.
Lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời là quá trình vận động, biến
đổi và thay thế kế tiếp nhau của các hình thái kinh tế - xã hội. Trong tiến
trình phát triển, con ngƣời luôn giữ vị trí trung tâm. Bằng hoạt động thực
tiễn của mình, con ngƣời cải tạo giới tự nhiên, sáng tạo ra lịch sử và từng
bƣớc hoàn thiện bản thân mình. Con ngƣời là chủ thể sáng tạo ra mọi giá
trị, đồng thời là thƣớc đo của chính những giá trị đó. V.I. Lênin khẳng
định: "Lực lƣợng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân,
là ngƣời lao động" [39, tr. 430]. Ngày nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa,
nghiên cứu con ngƣời với tƣ cách là nguồn lực của sự phát triển cần đƣợc
quan tâm xây dựng, bồi dƣỡng hơn nữa đối với các quốc gia, dân tộc đang
phát triển nhƣ Việt Nam, vì thế trong Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011)
đã khẳng định: “Con ngƣời là trung tâm của chiến lƣợc phát triển, đồng
thời là chủ thể phát triển” [19, tr. 76]
15
Khái niệm nguồn lực con ngƣời đƣợc dùng phổ biến từ những năm 70
của thế kỷ XX ở nhiều nƣớc phƣơng Tây và một số nƣớc châu Á, dựa trên
quan niệm mới về vị trí, vai trò của con ngƣời trong sự phát triển lịch sử xã
hội. Gần đây, khái niệm "nguồn lực con ngƣời" đƣợc sử dụng khá phổ biến
trong các tài liệu chính trị - xã hội và triết học với tƣ cách là một trong
những phạm trù trung tâm của sự phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, khái
niệm nguồn lực con ngƣời hay nguồn nhân lực đang đƣợc hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau.
Theo nghĩa rộng, nguồn lực con ngƣời là tổng thể các tiềm năng (lao
động) của con ngƣời, của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, một địa phƣơng
đã đƣợc chuẩn bị về thể lực, trí tuệ, năng lực chuyên môn, đạo đức ở mức độ
cần thiết để có thể huy động vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nƣớc (hoặc một vùng, một địa phƣơng cụ thể). Với cách tiếp cận này, nguồn
lực con ngƣời nhƣ một bộ phận cấu thành các nguồn lực của một quốc gia
nhƣ nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính, nguồn lực tài nguyên, nguồn
lực trong nƣớc, nguồn lực ngoài nƣớc..., những nguồn lực này có thể đƣợc
huy động một cách tối ƣu để phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó.
Theo nghĩa hẹp, nguồn lực con ngƣời là toàn bộ lực lƣợng lao động
trong nền kinh tế quốc dân (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế), nghĩa
là những ngƣời trong độ tuổi nhất định, có khả năng lao động, đang có việc
làm và cả những ngƣời thất nghiệp. Về độ tuổi, hiện nay có nhiều quy định
khác nhau. Đa số các nƣớc có quy định tuổi tối thiểu bắt đầu lao động
thƣờng là 15 tuổi, tuổi tối đa thƣờng trùng với tuổi nghỉ hƣu hoặc không
giới hạn.
Theo tổ chức Liên hiệp quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành nghề,
kiến thức và năng lực hiện có thực tế và dƣới dạng tiềm năng của con ngƣời
(lực lƣợng lao động) để phát triển kinh tế, xã hội trong một cộng đồng. Ngân