Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Bài giảng quản lý môi trường ao nuôi thủy sản chương 6b bón phân và mùi hôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 15 trang )




Bón phân
Mùi hôi


Bón phân
Mục đích của bón phân:


Kích thích tảo phát triển, do đó tăng sinh vật làm
thức ăn cho cá và năng suất cá.

Loại chất dinh dưỡng:


Yếu tố đa lượng (macro-nutrients): chất dinh
dưỡng cần thiết với một lượng tương đối lớn như:
carbon, hydrogen, oxygen, nitrogen, phosphorus,
silicon, magnesium, sulfur, potassium and calcium.



Yếu tố vi lượng (trace elements, or micro-nutrients)
chất dinh dưỡng cần với lượng tương đối nhỏ như:
iron, manganese, copper, zinc, boron, sodium,
molybdenium, chlorine, vanadium, cobalt.


Các loại phân bón thường được sử dụng


Phân bón

Phần trăm
N

P2 O5

K2 O

Urea

45

0

00

Calcium nitrate

15

0

0

Sodium nitrate

16

0


0

Ammonium nitrate

33-35

0

0

Ammonium sulfate

20-21

0

0

Superphosphate

0

18-20

0

Triple superphosphate

0


44-54

0

Monoammonium phosphate

11

48

0

Diammonium phosphate

18

48

0

Calciummetaphosphate

0

62-64

0

Potassium nitrate


13

0

44

Potassium sulfate

0

0

50


Phân bón


Phân bón vô cơ kích thích sinh vật tự
dưỡng và có liên quan đến chuỗi dinh
dưỡng, ngược lại phân bón hữu cơ tác
động lên sinh vật dị dưỡng và tự
dưỡng.
Nên bón loại phân nào?


Bổ sung phân vô cơ vào phân
bón hữu cơ



Bởi vì động vật thải phân có chứa đạm
và lân thường có tỉ lệ không cân đối
cho nhu cầu sinh trưởng của
phytoplankton, do đó cần phải bổ
sung phân bón vô cơ vào phân chuồng
để đạt được tỉ lệ N:P như mong muốn.


Phương pháp bón phân
Bồn chứa phân đặt trong nước
Đặt bồn chứa dưới mặt nước
khoảng 15-20 cm, đặt gần
nơi cấp nước hoặc ở đầu ao
trên hướng gió. Mỗi ao chỉ
cần đặt một bồn chứa phân,
kích thước bồn tùy theo diện
tích ao:

Diện tích ao (ha)

Kích thước bồn
phân (m)

1

0,85 x 0,85

2


1,25 x 1,25

3

1,50 x 1,50

4

1,70 x 1,70

5

1,90 x 1,90

6

2,10 x 2,10

7

2,25 x 2,25


Thùng nổi chứa phân


Túi chứa phân


Lượng phân bón và chu kỳ bón





Thông thường, để duy trì mức phytoplankton
khoảng 80-300 mg chlorophyll-a/m3, độ trong
khoảng 20-40 cm thì tổng hàm lượng P và N trong
cột nước nên giữ trong khỏang 0,2-0,5 mg P/L và
1-3 mg N/L, với tỉ lệ N:P là 5-10:1.
Theo nguyên lý, số lần bón phân càng nhiều thì
mức dinh dưỡng trong nước càng ổn định và năng
suất sinh học cũng ổn định. Thực tế, bón phân 2
lần/tuần hoặc hàng tuần là đủ để duy trì hàm lượng
dinh dưỡng và năng suất sinh học.


Mùi hôi


Mùi hôi trong cá là mùi bùn, mùi rong
hoặc mùi ôi (thối) làm sản phẩm
không bán được hoặc giảm thấp giá
bán.


Thành phần hóa học gây mùi hôi


Geosmin (C12H22O), methyhsobomeol (MIB,
C11H20O), and mucidone (C16H18O2). Giới hạn không

gây mùi hôi là <1 µg/kg fish.

Thành phần gây mùi hôi có thể tồn tại trong nước, bùn, vi sinh vật và cá; có
thể chiết bằng cách chưng cất và tách bằng methylene và phân tích bởi sắc
ký khí hay lỏng.
Cá hấp thụ mùi hôi qua mang, được chuyển vào máu và cơ thể hoặc hấp
thụ từ tiêu hóa thức ăn.


Vi sinh vật sản xuất ra chất
gây mùi hôi
Tảo lam

















Anabacna scheremetievi

Lyngbya best
Oscillatoria agardhii
O. bornetii fa. tenuis
O. cortiana
O. prolifica
O. simplicissima
O. spiendida
O. tenuis
O. variabilis
Schizothrix muelleri
Symplow muscorum
Lyngbya cryptovaginata
Oscillatoria curviceps
O. tenuis var. levis

Nấm (Actinomycetes - Streptomyces spp.)


Điều kiện môi trường ảnh hưởng
đến sinh vật tạo mùi hôi






Vật chất hữu cơ trong ao cao tạo điều kiện cho
nấm phát triển.
Streptomyces spp. có thể bị ức chế bởi hàm lượng
oxy thấp trong ao nuôi (bào tử hình thành từ nầm

dạng sợi sản sinh ra MIB and mucidone). Cá Trê và
cá Lóc nuôi trong điều kiện oxy thấp và tảo ít phát
triển có thể hạn chế được mùi hôi.
Nhiệt độ tối ưu cho sinh vật gây mùi hôi nằm trong
khoảng 25-30oC
Nước và đất có tính kiềm thì thuận lợi cho sinh vật
tạo mùi hôi phát triển.


Biện pháp hạn chế mùi hôi





Tránh sự tích lũy vật chất hữu cơ ở
đáy ao.
Cải tạo đáy ao, loại bỏ chất hữu cơ và
phơi dưới ánh nắng mặt trời.
Dùng hóa chất khống chế vi sinh vật
tạo mùi hôi - CuSO4, Simazine.
NaCl (10 mg/L) ức chế sự sinh trưởng
của Streptomycetes.


Loại bỏ mùi hôi từ cá







Tẩy mùi khi cá còn sống bằng cách
thay nước sạch và xử lý thiosulfate
natri.
Thu hoạch cá khi vi sinh vật tạo mùi
hôi ít phát triển, lúc nhiệt độ thấp.
Chế biến cá bằng cách ngâm trong
nước muối hay xông khói.



×