Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu ở Việt Nam thông qua việc ứng dụng đấu thầu qua mạng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.77 KB, 64 trang )

LỜI NÓI ĐẦU

Trong bất kì nền kinh tế nào, đấu thầu luôn là phương thức hữu hiệu nhất để chủ đầu tư có
thể chọn được những nhà thầu có khả năng tốt nhất và đưa ra mức giá hợp lý nhất. Đặc
biệt trong lĩnh vực mua sắm công, khi nguồn tiền không thuộc sở hữu của bất cứ cá nhân
cụ thể nào, thì việc sử dụng hiệu quả nguồn tiền đó chỉ có thể thực hiện được thông qua
hoạt động đấu thầu.
Thực tế chỉ ra rằng, đấu thầu thông thường ngày càng bộc lộ những hạn chế khó khắc
phục. Chi phí thực hiện cao, sự lách luật, đi đêm của các bên... đang là những điều cản trở
mục tiêu của hoạt động đấu thầu. Trong bối cảnh đó, đấu thầu qua mạng là phương pháp
tốt nhất để hạn chế những nhược điểm trên. Rút kinh nghiệm từ những nước đi trước và
nhận được sự trợ giúp nhiệt tình từ phía Hàn Quốc, Việt Nam đang từng bước triển khai
đấu thầu qua mạng để nâng cao hiệu quả của hoạt động đấu thầu. Đây là một bước đi lớn
trong công tác đấu thầu ở nước ta.
Xuất phát từ sự quan trọng của việc ứng dụng đấu thầu qua mạng ở Việt Nam , tôi đã chọn
đề tài: "Nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu ở Việt Nam thông qua việc ứng dụng đấu
thầu qua mạng" để viết chuyên đề tốt nghiệp. Trong quá trình thực hiện, tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc tới chị Vũ Quỳnh Lê và các chuyên viên của Cục Quản lý đấu thầu - Bộ KHĐT,
đã giúp đỡ tôi thu thập tài liệu để hoàn thành bài viết.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU QUA MẠNG

Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đấu thầu qua mạng
Khái niệm
Đấu thầu qua mạng là việc ứng dụng công nghệ thông tin (đặc biệt là mạng Internet) vào
quá trình đấu thầu bởi Chính phủ, nhằm kiểm soát những mối quan hệ về đấu thầu với các
nhà cung cấp và nhà thầu trong việc đấu thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và dịch vụ tư
vấn. Đấu thầu qua mạng sẽ dỡ bỏ khoảng cách vật lý về không gian và thời gian, cho phép
cung cấp một luồng thông tin minh bạch và hiệu quả cùng quá trình thực hiện rộng rãi hơn.
Các bên tham gia đấu thầu qua mạng phải thực hiện khai báo, đăng tải nội dung HSMT,


nộp HSDT, thông báo kết quả đấu thầu… theo các mẫu được lập trình sẵn. Việc sử dụng
chữ ký điện tử và có sự quản lý chặt chẽ của một cơ quan quản lý chung là điều bắt buộc
trong quy trình thực hiện.
Mục đích của đấu thầu qua mạng :
Quản lý: Cùng với sự trợ giúp của quy trình đấu thầu qua mạng, toàn bộ quá trình đấu thầu
có thể được giám sát bởi bất kỳ ai quan tâm. Nói cách khác, những quy trình, quyết định và
kết quả của hoạt động đấu thầu có thể được quan sát một cách trực tuyến bởi những nhà
cung cấp tiềm năng, cộng đồng và bản thân Chính phủ. Chính sự minh bạch và dễ dàng
trong quản lý của đấu thầu qua mạng làm gia tăng tính trách nhiệm và hiệu quả của những
bộ phận tham gia vào quá trình đấu thầu. Nó cũng khuyến khích những nhà cung cấp mới
tham gia vào hoạt động đấu thầu và gia tăng niềm tin của cả cộng đồng nhằm thúc đẩy sự
cạnh tranh.
Hiệu quả: Đấu thầu qua mạng bao hàm những quy chuẩn, sự tổ chức hợp lý và sự thống
nhất của cả một quá trình. Chính điều này làm giảm bớt chi phí quản lý và thời gian thực
hiện nên đã tiết kiệm được một khoản không nhỏ trong suốt quá trình đấu thầu. Hơn thế
nữa, bằng việc gia tăng hiệu quả của hoạt động đầu tư công, hệ thống đấu thầu qua mạng
mang lại giá trị lớn hơn của những khoản đầu tư này so với việc không thực hiện đấu thầu
qua mạng. Việc này đã giảm bớt gánh nặng về thuế mà người dân một quốc gia phải gánh
chịu.
Phát triển cân bằng: Một giải pháp điện tử hóa quá trình đấu thầu khiến nó trở nên thương
mại hóa hơn, và do vậy thúc đẩy sức sản xuất và cạnh tranh, chống lại cơ chế độc quyền,
giảm thiểu những rào cản của thị trường Chính phủ, làm cho toàn bộ nền kinh tế nói chung
và nền kinh tế từng khu vực nói riêng phát triển. Điều đó thiết lập nền tảng cho đầu tư
công trở nên công bằng, cân bằng và hiệu quả hơn. Do vậy, nó giúp những quốc gia đang
phát triển tiến lên một nấc mới trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và toàn
cầu.
Đặc điểm của đấu thầu qua mạng
Hệ thống đấu thầu qua mạng với các chức năng quản lý hệ thống thông tin đấu thầu, dữ
liệu thông tin nhà thầu, tổ chức thẩm định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, HSMT, kết quả
đấu thầu trực tuyến; quản lý việc thông báo mời thầu cùng hệ thống báo cáo thống kê tự

động trên mạng giúp cho quá trình đấu thầu diễn ra công khai, đúng thủ tục qui trình trong
luật đấu thầu, bảo mật an toàn thông tin, tiến từng bước đến áp dụng tác nghiệp đấu thầu
qua mạng, góp phần giảm gánh nặng quản lý và chi phí trong công tác đấu thầu.
Hệ thống đấu thầu qua mạng được phát triển trên nền web thiết kế với giao diện thân thiện,
hỗ trợ tính năng đa ngữ. Với tiêu chí mang đến cho người dùng cuối (các tổ chức, cá nhân
có nhu cầu tổ chức đấu thầu và tham gia thầu) sử dụng phần lớn các tiện ích của mạng máy
tính, mạng Internet với một cách tiếp cận tự nhiên nhất, giúp họ có một phong cách làm
việc hiện đại, hiệu quả, chuyên nghiệp.
Về mặt công nghệ, hệ thống đấu thầu qua mạng được xây dựng trên nền công nghệ Portal
mã nguồn mở, kỹ thuật xây dựng portlet theo đúng chuẩn quốc tế JSR 168, có khả năng
tương thích, mở rộng cao. Về mặt kiến trúc hệ thống, toàn bộ phần mềm được thiết kế theo
mô hình phân tầng (3-tiers) và triết lý MVC (Model View Controller). Về qui trình phát
triển, hệ thống đấu thầu qua mạng là kết quả của việc áp dụng linh hoạt qui trình eXtreme
Programming (XP), đảm bảo chất lượng và độ tin cậy của sản phẩm. Về tính ứng dụng, hệ
thống đấu thầu qua mạng cơ bản số hóa được qui trình nghiệp vụ đấu thầu, bảo đảm tính
tin cậy và an toàn trong suốt quá trình thực hiện đấu thầu. Về vấn đề bảo mật hệ thống
được đảm bảo bởi các cơ chế xác nhận và chứng thực JAAS (Java Authentication and
Authorization Service), đồng bộ hóa LDAP (Lightweight Directory Access Protocol) và
tích hợp cơ chế chứng thực JA-SIG (Out-of- the box Single Sign-On JA-SIG Central
Authentication Service) do Portal mang lại. Về an toàn truyền tin, tính tin cậy các thông tin
được đảm bảo với chữ kí điện tử (digital signature) và giải pháp SSL VPN.
Vai trò của đấu thầu qua mạng
Đâu thầu qua mạng là một giải pháp mới cho Chính phủ điện tử trong lĩnh vực đấu thầu tại
Việt Nam . Hệ thống đấu thầu qua mạng có vai trò quan trọng như sau :
Tăng cường tính công bằng, công khai, minh bạch và hiệu quả trong công tác đấu thầu.
Đưa quy trình đấu thầu dần theo đúng qui trình đấu thầu chuẩn trong môi trường hiện đại
hội nhập kinh tế quốc tế.
Đảm bảo thực hiện nghiêm túc và tuân thủ chặt chẽ hơn nữa các qui định của Nhà nước và
pháp luật Việt Nam về đấu thầu.
Với giao diện thân thiện, đơn giản, dễ sử dụng sẽ tạo thuận lợi cho quá trình đấu thầu diễn

ra nhanh chóng, kịp thời và tiết kiệm.
Tăng cường bảo mật và an toàn thông tin đấu thầu, đảm bảo quy trình thực hiện đấu thầu
luôn được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, tránh thất thoát, lãng phí.
Những ưu điểm nổi trội của đấu thầu qua mạng so với đấu thầu thông thường
Đấu thầu thông thường có những nhược điểm sau:
Thời gian thực hiện một hoạt động đấu thầu kéo dài, trung bình là 45 ngày (tùy vào từng
loại gói thầu).
Chưa nhất quán trong quá trình thực hiện các quy trình, thủ tục theo các quy định về đấu
thầu.
Các đối tượng tham gia trong hoạt động đấu thầu chưa tuân thủ các qui định về cung cấp
thông tin đấu thầu.
Thông tin chưa được tập trung đầy đủ vào một đầu mối duy nhất.
Nhà thầu gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin đấu thầu, HSMT,...
Chi phí đi lại của nhà thầu khi mua HSMT, nộp HSDT, in ấn tài liệu cao.
Trong khi đó, đấu thầu qua mạng hoàn toàn khắc phục hoàn toàn những nhược điểm trên
của đấu thầu thông thường, và còn có những ưu điểm nổi trội hơn rất nhiều:
Bảng 1.1: Những ưu điểm của đấu thầu qua mạng
Tiêu chí Chính phủ Nhà cung cấp Cộng đồng
Minh bạch
Chống gian lận
Thúc đẩy tăng số lượng nhà
cung cấp
Là cơ hội tốt để tích hợp
với các hệ thống khác của
Chính phủ (VD: tài chính)
Giám sát việc mua sắm
chuyên nghiệp hơn
Nâng cao chất lượng về các
quyết định mua sắm và
thống kê

Công khai thông tin
Nâng cao tính công
bằng và cạnh tranh
Cải thiện việc tiếp cận
vào thị trường của
Chính phủ
Mở rộng thị trường
Chính phủ cho các nhà
cung cấp mới
Khuyến khích/kích thích
khối doanh nghiệp vừa
và nhỏ tham gia
Cải thiện việc tiếp cận
các thông tin mua sắm
công khai
Chính phủ thông tin cho
doanh nghiệp
Dễ dàng tiếp cận các thông
tin mua sắm Chính phủ
Có thể theo dõi, giám sát
việc thực hiện dấu thầu
Hiệu
quả
Chi phí
Có được giá tốt hơn
Giảm thiểu chi phí giao
dịch
Giảm được nhân sự mua
sắm
Giảm được chi phí ngân

sách
Giảm thiểu được chi phí
giao dịch
Giảm thiểu được nhân sự
Cải thiện được dòng tiền
doanh nghiệp
Phân phối lại được
ngân sách
Thời
gian
Đơn giản hoá/Loại bỏ đi
được các công việc lặp đi
lặp lại
Có thể giao dịch bất cứ nơi
đâu, bất cứ thời gian nào
Rút ngắn được chu trình
mua sắm
Đơn giản hoá/Loại bỏ đi
được các công việc lặp đi
lặp lại
- Có thể giao dịch bất cứ
nơi đâu, bất cứ thời gian
nào
Rút ngắn được chu trình
mua sắm
Có được các dịch vụ tốt
hơn, nhanh hơn




Kinh nghiệm của một số nước cho thấy hiệu quả tác động của mua sắm công qua mạng là
rất lớn:
Tại Đức: Giảm được 10-30% giá mua và 25-75% chi phí giao dịch.
Tại Anh: 500 trường học giảm giá mua tới £100 triệu/năm.
Châu Âu: Chi phí chuyển hệ sang sử dụng hệ thống simap.eu.int của Châu Âu khoảng €10
triệu, việc dừng phân phối các hồ sơ tài liệu bằng giấy tiết kiệm khoảng €70 triệu/năm.
Thời gian từ khi có yêu cầu đến khi ký hợp đồng giảm từ 52 ngày xuống còn 10-15 ngày.
Hàn Quốc: Tiết kiệm được $17,1 tỷ trong khi chi phí đầu tư cho hệ thống là $25 triệu.
Trong 4 năm, cơ quan mua sắm giảm từ 1058 xuống 935 người trong khi khối lượng mua
sắm tăng tới 30%. Việc thanh toán hoàn toàn tự động không chậm hơn 4 giờ.
Rumani: Trong 4 tháng của năm 2003, khoảng 1000 cơ quan mua sắm và 8000 nhà cung
cấp tham gia với hơn 60.000 giao dịch trên hệ thống đấu thầu qua mạng của Chính phủ (e-
GP) đã tiết kiệm được 22% ($35,5 triệu trên tổng số $161,4 triệu).
Bảng 1.2: Tỷ lệ tiết kiệm đạt được khi ứng dụng mua sắm công qua mạng
STT Các nước đã triển khai % Tiết kiệm
1 Chương trình cải tiếm mua sắm

Welsh National Assembly (BVW) 3%
Northern Ireland Purchasing Agency 12%
UK Central Government Departments 7%
2 Hệ thống mua bán qua mạng

UK OGC 5%
UK GCAT 10%
Chính phủ Đan Mạch 2-8%
3 Hệ thống đấu thầu điện tử
Chính phủ Canada (MERX) 15%
4 Đấu giá ngược
US Government – buyers.gov 7-10%
US Navy NAVICP 10-20%

Nguồn: Australian Government Information Management Office, Review of the E-
procurement Demonstration Projects, 2005
Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ tiết kiệm đạt được từ 3% đến 20%. (Ta lấy tỷ lệ 2% tiết kiệm
đạt được để làm giả thiết tính toán hiệu quả đầu tư ở chương 2).
Nhiều nước tiên tiến như Úc, Canađa, Đan Mạch, Phần Lan, Vương quốc Anh, Mỹ đã phát
triển các chiến lược và xây dựng các hệ thống đấu thầu dành cho Chính phủ hơn 10 năm
nay. Hiện nay còn nhiều nước khác như Argentina, Brazil, Chile, Trung Quốc, Mehico,
New Zealand, Singapore, Thái Lan hoặc đã có hoặc đang triển khai phát triển các hệ thống
và chiến lược đấu thầu qua mạng để đổi mới đấu thầu Chính phủ.
Quy trình thực hiện
1.3.1. Mô hình đấu thầu qua mạng áp dụng ở Việt Nam
Hình 1.1: Mô hình đấu thầu qua mạng

Mô tả mối quan hệ:
a. Chính phủ:
Giữ vai trò là cơ quan ban hành văn bản pháp lý để quản lý Nhà nước về đấu thầu và định
hướng lộ trình xây dựng và triển khai hệ thống mạng đấu thầu mua sắm của các cơ quan
Nhà nước.
Chỉ đạo và giao nhiệm vụ triển khai xây dựng mạng đấu thầu mua sắm của Chính phủ cho
các cơ quan Nhà nước do Chính phủ quản lý: Bộ KHĐT, Bộ Tài Chính, Bộ Công Thương,
Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban Cơ yếu Chính phủ.
Ban hành Nghị định quy định và hướng dẫn chi tiết thi hành Luật đấu thầu về đấu thầu
mua sắm qua mạng đấu thầu.
b. Cơ quan xây dựng và quản lý hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (Cơ quan đầu mối do
Chính phủ chỉ định theo Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2005 về
Phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006 – 2010 là Bộ KHĐT).
+ Quản lý Nhà nước hoạt động đấu thầu mua sắm qua mạng
Đề xuất và tham mưu cho Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đấu
thầu về hoạt động đấu thầu mua sắm công qua mạng đấu thầu. Trên cơ sở đó Bộ KHĐT
ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết về các nghiệp vụ và thủ tục đấu thầu mua sắm qua

mạng đấu thầu.
Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp, cơ quan liên quan như: Tài Chính,
Công thương, Thông tin và Truyền thông, Ban Cơ yếu Chính phủ để ban hành các văn bản
pháp lý hướng dẫn về nghiệp vụ và triển khai áp dụng hình thức đấu thầu mua sắm qua
mạng.
Thực hiện giám sát việc triển khai áp dụng và ra văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu
qua mạng được Quốc hội hoặc Chính phủ ban hành.
Quản lý toàn bộ các thông tin về hoạt động đấu thầu mua sắm trên hệ thống.
Đầu mối tổ chức hoạt động nghiên cứu, đánh giá hiệu quả áp dụng và thực thi Luật đấu
thầu mua sắm Chính phủ qua mạng để kiến nghị các biện pháp quản lý hữu hiệu. Đề xuất
sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.

+ Xây dựng mạng đấu thầu
Đầu mối quản lý và xây dựng mạng đấu thầu mua sắm hàng hóa, đề xuất mô hình quản lý,
lựa chọn công nghệ.
Xây dựng quy trình đăng tải và thực hiện quản lý các thông tin đăng tải của chủ đầu tư và
nhà thầu trên hệ thống.
Xây dựng và hoàn thiện toàn bộ các nghiệp vụ và thủ tục đấu thầu qua mạng của hệ thống
bao gồm: đấu thầu điện tử, ký hợp đồng điện tử, bàn giao hàng hóa, nghiệm thu, thanh toán
điện tử, kê khai thuế – hải quan quản lý Nhà nước đối với hệ thống đấu thầu quốc gia.
Xây dựng mẫu thủ tục kê khai, thủ tục giao dịch chuẩn áp dụng cho mọi đối tượng tham
gia vào hệ thống.
Thuê một tổ chức (doanh nghiệp) thực hiện vận hành hệ thống dưới sự giám sát và kiểm
soát về chất lượng của Bộ KHĐT.
c. Cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành gồm các Bộ: Tài chính, Thông tin
và Truyền thông, Công thương, Ban cơ yếu Chính phủ…).
+ Bộ Tài chính:
Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công thương, Ban Cơ yếu Chính phủ để
ban hành các văn bản pháp luật hướng dẫn về quản lý, trình tự, thủ tục thực hiện các
nghiệp vụ về thuế, hải quan, quản lý thông tin về giá cả bằng công cụ điện tử trên mạng

đấu thầu.
Phối hợp với Bộ KHĐT trong việc ban hành danh mục hàng hóa của các cơ quan Nhà
nước sử dụng ngân sách phải áp dụng hình thức đấu thầu mua sắm theo phương thức tập
trung qua mạng đấu thầu quốc gia.
Tổ chức nghiên cứu, đánh giá hiệu quả thực hiện các quy định pháp luật về: thanh toán, kê
khai thuế, hải quan, quản lý thông tin giá cả bằng công cụ điện tử. Đưa ra giải pháp quản lý
hiệu quả, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp lý để hoàn thiện công tác quản lý.
+ Bộ Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp với Bộ Công thương để ban hành văn bản pháp luật về cấp phép cho hoạt động
chứng thực chữ ký số, bảo đảm an toàn trong giao dịch điện tử cho các tổ chức và cá nhân
(không thuộc khối cơ quan Nhà nước).
Hoàn thiện các văn bản pháp luật về bảo đảm an ninh, an toàn trong các giao dịch điện tử,
chứng thực chữ ký số, khai thác tài nguyên trên mạng. Sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp
luật khi phát sinh các vấn đề chưa được quy định.
+ Bộ Công thương:
Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ KHĐT ban hành văn bản hướng dẫn về
TMĐT trong đấu thầu, ký hợp đồng điện tử, cấp chứng nhận xuất xứ hàng hóa điện tử,
công khai thông tin về hàng hóa, giá cả, chất lượng hàng hóa trên hệ thống đấu thầu.
Ban hành văn bản pháp luật quy định và hướng dẫn về đấu giá ngược (dành cho người mua
hàng hóa).
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo đảm cung cấp và công khai các thông tin về hàng
hóa, giá cả trên mạng đấu thầu mua sắm hàng hóa (chủng loại, chất lượng, số lượng, giá
cả…); xử lý các tranh chấp giao dịch điện tử trong quá trình đấu thầu mua sắm hàng hóa
qua mạng; sửa đổi, bổ sung các văn bản khi có phát sinh các vấn đề chưa được quy định.
+ Ban cơ yếu Chính phủ:
Phối hợp với Bộ KHĐT, Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc bảo đảm cấp chứng
thực chữ ký số cho các cơ quan Nhà nước là đối tượng tham gia vào mạng đấu thầu mua
sắm hàng hóa.
Cấp chứng thực chữ ký số và bảo đảm giá trị pháp lý của các giao dịch điện tử của các cơ
quan Nhà nước tham gia đấu thầu mua sắm hàng hóa qua mạng đấu thầu mua sắm của

Chính phủ.
d. Các chủ đầu tư (bên mời thầu) là cơ quan mua sắm công.
Các chủ đầu tư (bên mời thầu) là những cơ quan Nhà nước có hoạt động mua sắm nằm
trong danh mục hàng hóa bắt buộc phải mua sắm tập trung trên mạng đấu thầu mua sắm
hàng hóa của Chính phủ. Vì vậy, các cơ quan này phải đăng ký tham gia sử dụng mạng đấu
thầu và tuân thủ quy trình thủ tục đấu thầu theo Luật đấu thầu và văn bản hướng dẫn thi
hành của Chính phủ về đấu thầu mua sắm qua mạng.
Phối hợp với Bộ KHĐT, Bộ Công thương và Cơ quan vận hành mạng đấu thầu để cung
cấp và đăng tải công khai các thông tin: giới thiệu về chủ đầu tư, thông tin về mua sắm
hàng hóa, giá cả, yêu cầu về chủng loại, kỹ thuật...để các nhà thầu tìm hiểu trong quá trình
đấu thầu hoặc khi cần tham khảo.
Phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ trong việc đăng ký chữ ký số để sử dụng trong các
hoạt động giao dịch điện tử trong đấu thầu qua mạng.
e. Các nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá.
Là các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp hàng hóa cho các cơ quan Nhà nước bằng
phương thức đấu thầu qua mạng đấu thầu của Chính phủ.
Các nhà thầu phải đăng ký tham gia vào hệ thống đấu thầu mua sắm hàng hóa của Chính
phủ và tuân thủ các điều kiện và yêu cầu về trình tự, thủ tục đấu thầu theo Luật đấu thầu và
văn bản hướng dẫn thi hành của Chính phủ về đấu thầu mua sắm hàng hóa qua mạng.
Các nhà thầu phải đăng ký chứng thực chữ ký số tại cơ quan có thẩm quyền do Bộ Thông
tin và Truyền thông cấp phép và bảo đảm giá trị pháp lý về các giao dịch điện tử theo
hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Các nhà thầu phải cung cấp thông tin cho cơ quan vận hành mạng đấu thầu mua sắm và
đăng tải công khai các thông tin: giới thiệu về nhà thầu, các hồ sơ pháp lý về nhà thầu,
năng lực tài chính – kỹ thuật, giới thiệu về các sản phẩm hàng hóa (chủng loại, chất lượng,
giá cả, bảo hành, hỗ trợ khách hàng...) và các điều kiện thương mại có liên quan trên mạng
đấu thầu mua sắm của Chính phủ.
g. Cơ quan quản lý vận hành hệ thống
Là tổ chức do Bộ KHĐT lựa chọn và thuê dịch vụ để vận hành mạng đấu thầu mua sắm
của Chính phủ.

Tổ chức vận hành mạng đấu thầu mua sắm có trách nhiệm phối hợp với các Bộ ngành hữu
quan, các nhà thầu để tiếp nhận và đăng tải các thông tin về đấu thầu, bảo đảm duy trì hoạt
động của mạng.
Chịu sự kiểm tra và giám sát hoạt động của Bộ KHĐT trong hoạt động vận hành nhằm bảo
đảm chất lượng và hiệu quả hoạt động của mạng đấu thầu mua sắm.
h. Các cơ quan tổ chức có liên quan khác.
Là các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ hỗ trợ hoặc dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng
đấu thầu: truyền thông, quảng cáo...
Đối với các cơ quan Nhà nước hoặc các tổ chức có hoạt động mua sắm hàng hóa không
thuộc phạm vi bắt buộc phải mua sắm tập trung qua mạng đấu thầu của Chính phủ nhưng
lựa chọn áp dụng phương thức mua sắm qua mạng đấu thầu thì được khuyến khích đăng
ký tham gia.
Các cơ quan, tổ chức liên quan này khi tham gia có trách nhiệm phối hợp với Bộ KHĐT
trong việc đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu và công bố, đăng tải các thông tin đấu
thầu mua sắm qua mạng.
1.3.2. Mô hình kiến trúc ứng dụng TMĐT trong mua sắm công
1.3.2.1. Các đối tượng tham gia trong một hệ thống đấu thầu qua mạng.
Trong một hệ thống đấu thầu qua mạng có 4 chủ thể tham gia và tương tác qua lại
lẫn nhau là:
- Chủ đầu tư: Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt
chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án. Ở đây chủ đầu tư là bên đi
mua, là đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước để mua sắm công (hoặc đối tượng bên ngoài
áp dụng hình thức quản lý mua sắm bằng luật đấu thầu của Nhà nước).
- Nhà thầu: Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều
7 và Điều 8 của Luật đấu thầu. Ở đây nhà thầu là bên bán sản phẩm, dịch vụ, công nghệ
đáp ứng các yêu cầu đưa ra của chủ đầu tư.
- Cấp thẩm định: Cấp thẩm định là đơn vị quản lý Nhà nước về thực thi luật đấu
thầu, thẩm định các thông tin trong hồ sơ đấu thầu.
- Cấp phê duyệt: Cấp phê duyệt là cấp có thẩm quyền phê duyệt HSMT, kết quả đấu
thầu.

1.3.2.2. Các thành phần trong hệ thống đấu thầu qua mạng
Một hệ thống đấu thầu qua mạng tiêu biểu bao gồm các thành phần:
- Thành phần đăng ký tài khoản người dùng và quản lý chứng thực cho toàn bộ
người dùng.
- Thành phần công bố thông tin đấu thầu: Bao gồm việc chuẩn bị kế hoạch đấu thầu,
mời thầu, khả năng đưa và lấy dữ liệu đấu thầu về.
- Thành phần tìm kiếm thông tin đấu thầu.
- Thành phần nộp HSDT.
- Thành phần mở HSDT.
- Thành phần đánh giá HSDT.
- Thành phần công bố thông tin kết quả đấu thầu.
1.3.2.3. Các bước hoạt động của hệ thống đấu thầu qua mạng
Hình 1.2: Mô hình mô tả các bước hoạt động trong hệ thống
đấu thầu qua mạng


Hình 1.3: Mô tả mô hình chức năng của một hệ thống
đấu thầu qua mạng

Cụ thể các lớp chức năng như sau:
Lớp giao tiếp người dùng: Hỗ trợ giao tiếp giữa hệ thống mua sắm điện tử với các
đối tượng sử dụng hệ thống như Bên bán (Nhà thầu), Bên mua (Các đơn vị sử dụng ngân
sách Nhà nước trong mua sắm công), và Bộ phận vận hành hệ thống, các đối tượng giao
tiếp với hệ thống được mã hóa bảo mật bằng mã hóa SSL và chứng thực sử dụng chứng chỉ
số. Lớp giao tiếp với người dùng bao gồm các thành phần chức năng sau:
Cổng thông tin mua sắm điện tử: Hỗ trợ tất cả các tính năng của cổng thông tin
(quản lý tài liệu, nội dung, làm việc nhóm, thông báo) cho người dùng hoặc nhóm người
dùng để họ tương tác với các chức năng được hệ thống cấp phép theo vai trò.
Giao diện cá nhân hóa cho người dùng/nhóm người dùng: Tính năng cá nhân hóa
giao diện của cổng thông tin cho người dùng

Bảo mật/chứng thực/quản lý luồng công việc: Thực hiện chức năng bảo mật, chứng
thực và quản lý luồng công việc của toàn bộ hệ thống với các đối tượng sử dụng như trên.
Lớp xử lý nghiệp vụ: Là lớp ứng dụng xử lý tất cả các nghiệp vụ trong hệ thống mua
sắm điện tử bao gồm các thành phần chức năng chính:
Đấu thầu điện tử: Thực hiện tất cả các nghiệp vụ về đấu thầu trên môi trường điện
tử, chức năng đấu thầu điện tử bao gồm hai module chính là module đấu thầu điện tử và
đấu giá ngược.
Quản lý hợp đồng: Chức năng quản lý các nghiệp vụ về thương thảo hợp đồng, ký
kết và thực hiện hợp đồng trên môi trường điện tử.
Mua bán trên mạng: Chức năng thực hiện việc mua sắm hàng hóa trên môi trường
mạng nó bao gồm hai module thành phần là quản lý danh mục và quản lý đơn hàng.
Thanh toán điện tử: Chức năng thực hiện các giao dịch thanh toán trên môi trường
điện tử
Lớp cơ sở dữ liệu: Là lớp trong cùng nơi chứa cơ sở dữ liệu của toàn bộ hệ thống
phục vụ cho việc xác thực người dùng, dữ liệu cho các nghiệp vụ.
1.3.2.4. Mô hình chức năng hệ thống đấu thầu qua mạng
- Hệ thống đấu thấu qua mạng bao gồm bốn thành phần chính, đấy là:
Hệ thống đấu thầu điện tử (e-Tendering)
Hệ thống mua bán trên mạng (e-Purchasing)
Hệ thống quản lý hợp đồng điện tử (e-Contracting)
Hệ thống thanh toán điện tử (e-Payment)
Các thành phần này là thành phần lõi trong hệ thống đấu thầu qua mạng, các thành
phần tương tác với nhau theo chu trình khép kín từ đấu thầu điện tử rồi đến quản lý hợp
đồng điện tử, tiếp đến là hệ thống mua bán trên mạng và cuối cùng là thành toán điện tử.
- Các đối tượng tương tác với hệ thống đấu thầu qua mạng là:
Bên bán là các nhà thầu hay nhà cung cấp.
Bên mua là các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước trong mua sắm công (đối tượng này có
thể được mở rộng cho các đối tượng không sử dụng ngân sách Nhà nước nhưng muốn
quản lý quá trình mua sắm theo luật đấu thầu mua sắm háng hóa).
Bộ phận vận hành hệ thống: là bộ phận thuộc Bộ KHĐT trực tiếp quản lý vận hành hệ

thống mua sắm điện tử.
- Liên kết với hệ thống là các cơ quan Nhà nước quản lý các vấn đề về cấp chứng chỉ
số, quản lý cơ sở hạ tầng CNTT, quản lý mua sắm hàng hóa tập trung, giám sát hoạt động
của hệ thống tương ứng với các cơ quan: Trung tâm chứng thực số quốc gia (thành lập
trong năm 2008), Bộ Thông tin và truyền thông, Bộ Tài chính.
Hệ thống mua sắm điện tử phải đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu chức năng như
trong chu trình mua sắm như trên. Mô hình sau mô tả các thành phần chính của hệ thống
mua sắm điện tử cùng với các mối tương quan với các bộ phận chức năng khác.



Hình 1.4: Chức năng của hệ thống đấu thầu qua mạng











Mô tả chức năng hệ thống
- Hệ thống đấu thầu điện tử:
Đăng ký người dùng và phát hành chứng chỉ chữ ký số: Cho phép đăng ký sử dụng hệ
thống, cấp phát định danh, mật khẩu và phát hành chứng chỉ chữ ký số cho tất cả người
dùng trong hệ thống.
Chức năng chuẩn bị đấu thầu qua mạng: Cho phép chuẩn bị HSMT, thư mời thầu, công bố
thông tin mời thầu.

Chức năng nộp HSDT qua mạng: Cho phép chuẩn bị và nộp HSDT qua mạng.
Chức năng mở thầu qua mạng: Cho phép mở các HSDT qua mạng.
Chức năng đánh giá HSDT qua mạng: Cho phép đánh giá HSDT, xếp hạng và lựa chọn
nhà thầu trúng thầu qua mạng.
Chức năng công bố kết quả đấu thầu qua mạng: Cho phép công bố kết quả đấu thầu qua
mạng.
Chức năng tìm kiếm qua mạng: Tìm kiếm các thông tin liên quan đến đấu thầu qua mạng.
Chức năng quản lý nhà thầu: Thiết lập cơ sở dữ liệu nhà thầu và quản lý năng lực các nhà
thầu.
- Hệ thống quản lý hợp đồng điện tử:
Chức năng soạn thảo hợp đồng: Cho phép lựa chọn mẫu hợp đồng, soạn thảo nội dung hợp
đồng để ký hợp đồng thông qua môi trường mạng.
Chức năng xem xét hợp đồng: Cho phép các bên xem xét lại các điều khoản của hợp đồng,
chỉnh sửa nội dung trong hợp đồng để thống nhất hợp đồng thông qua môi trường mạng.
Chức năng ký kết hợp đồng: Cho phép kiểm tra các điều khoản bảo đảm thực hiện hợp
đồng và ký kết hợp đồng thông qua môi trường mạng.
Quản lý thực hiện hợp đồng: Cho phép kiểm tra giám sát quá trình thực hiện hợp đồng qua
môi trường mạng.
- Hệ thống mua sắm qua mạng (e-Purchasing - áp dụng cho mua sắm công)
Chức năng tìm kiếm hàng hóa qua mạng: Cho phép các đơn vị thực hiện mua sắm công tìm
kiếm chủng loại hàng hóa, giá cả và các thông tin chi tiết về hàng hóa.
Chức năng đăng ký hàng hóa:
Chức năng đăng ký, xóa, duyệt danh mục các loại hàng hóa cần mua qua mạng.
Chức năng đăng tải hình ảnh, tài liệu đính kèm và các thông tin cần thiết cho các sản phẩm
(e-Catalogue).
Chức năng duyệt mua các sản phẩm đăng ký.
Chức năng yêu cầu gửi hàng: Các đơn vị thực hiện mua sắm công lựa chọn nhà cung cấp,
đăng ký số lượng và yêu cầu gửi hàng.
Chức năng quản lý gửi hàng: Quản lý các hàng hóa được gửi.



- Hệ thống thanh toán qua mạng
Chức năng quản lý nhận/kiểm tra: Chức năng cho phép kiểm tra tiến độ thực hiện Hợp
đồng/Đơn hàng như đã thực hiện hay chưa, đang thực hiện hay đã hoàn thành.
Chức năng quản lý thanh toán trong quá trình thực hiện hoặc sau khi hoàn thành thực hiện
hợp đồng/đơn hàng.
Quản lý yêu cầu thanh toán.
Quản lý hóa đơn thanh toán trong quá trình thực hiện hoặc sau khi hoàn thành thực hiện
hợp đồng/đơn hàng.
Tích hợp với các hệ thống thông tin tài chính, kiểm tra các loại thuế liên quan.
Quản lý việc hoàn tiền: Quản lý việc hoàn trả tiền trong trường hợp giá thực hiện hợp
đồng/đơn hàng thay đổi.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI ĐẤU THẦU QUA MẠNG
Ở VIỆT NAM

2.1. Sự cần thiết phải ứng dụng đấu thầu qua mạng trong hoạt động đấu thầu ở Việt Nam
Đấu thầu là phạm trù kinh tế tồn tại trong nền kinh tế thị trường, trong đó người mua đóng
vai trò tổ chức để các nhà thầu (những người bán) cạnh tranh nhau. Mục tiêu của người
mua là có được hàng hoá và dịch vụ thoả mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất
lượng và chi phí thấp nhất. Mục tiêu của người thầu (nhà thầu) là giành được quyền cung
cấp hàng hoá dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào đồng thời đảm bảo mức lợi
nhuận cao nhất có thể.
Công tác quản lý đấu thầu hiện nay nổi lên những vấn đề sau :
- Các chủ đầu tư, bên mời thầu thực hiện đấu thầu “nội bộ” mặc dù chọn hình thức lựa
chọn nhà thầu rộng rãi, nhưng thực tế là chỉ định thầu (thực hiện đấu thầu một cách hình
thức, giả vờ), đấu thầu thiếu công khai, minh bạch và sự giám sát của cộng đồng. Các gói
thầu bị xé nhỏ để phù hợp với Luật nhằm thực hiện hình thức chỉ định thầu. Chủ đầu tư
thường đưa ra rất nhiều lý do, những nguyên nhân nghe thực sự hợp lý để lách luật và
tránh đấu thầu rộng rãi. Đây là một trong những vấn đề nổi cộm mà các cơ quan kiểm tra

vẫn chưa tìm ra được giải pháp nào xử lý triệt để.
- Các nhà thầu liên kết với nhau, ép phe “quân xanh quân đỏ”, đẩy giá thầu lên cao. Việc
“đi đêm” của các nhà thầu bây giờ đã trở nên quá phổ biến, nhưng Chính phủ vẫn chưa có
một cơ chế giám sát và kiểm tra hiệu quả để ngăn chặn tình trạng này.
- Ý thức thực hiện của chủ đầu tư trong nhiều dự án không thật sự nghiêm túc. Việc đăng
thông tin mời thầu chỉ là lấy lệ, gây khó khăn cho những nhà thầu muốn tiếp cận thông tin
của HSDT: nếu không phải các dự án bị bắt buộc đăng thông tin trên báo Đấu thầu, các
thông tin đấu thầu thường được đăng trên các tờ báo địa phương ít được chú ý và thời hạn
ngắn; HSMT thường bị các chủ đầu tư gây khó dễ khi các nhà thầu muốn mua (ngừng bán
không lý do, yêu cầu nộp thêm tiền…)
- Vấn đề quản lý lưu trữ tra cứu, báo cáo trong công tác đấu thầu cồng kềnh, khó khăn.
Hàng năm, chúng ta phải bỏ rất nhiều tiền của để giải quyết những khiếu nại, vướng mắc
của các nhà thầu và thành lập các đơn vị thanh tra nhằm đảm bảo tính minh bạch trong
công tác đấu thầu. Nhưng hiệu quả vẫn không đáng kể, thậm chí gây bất bình đối với các
nhà thầu chân chính. Công tác lưu trữ hồ sơ dự án, các HSMT, HSDT và bảo quản chúng
phục vụ công tác kiểm tra, giám sát mỗi năm cũng tiêu tốn rất nhiều công sức và tiền bạc,
khiến chi phí thực hiện đấu thầu cao hơn thực tế rất nhiều.
Bên cạnh đó, thời gian thực hiện một hoạt động đấu thầu kéo rất dài, hiện nhà thầu phải
mất đến gần 10 ngày để nhận, chuyển tài liệu thầu qua đường bưu điện. Theo Luật Đấu
thầu hiện hành, thời gian tính từ khi sơ tuyển thầu đến khi đánh giá hồ sơ, thẩm định kế
hoạch thầu có thể lên đến hơn 100 ngày. Các đối tượng tham gia trong hoạt động đấu thầu
cũng chưa tuân thủ các quy định về cung cấp thông tin đấu thầu. Lý do của hiện trạng này
chính là do việc nộp hồ sơ trực tiếp bằng văn bản. Mỗi bộ hồ sơ có một bản chính nhưng
phải có từ năm đến sáu bản sao. Mỗi nhà thầu làm một kiểu, việc cung cấp thông tin không
nhất quán cũng là điều dễ hiểu.
Lướt qua website của Cục Quản lý Đấu thầu, dễ dàng tìm thấy khá nhiều thông báo đang
trong thời hạn mời thầu. Trong đó, giá bán HSMT biến thiên trong khoảng 500.000
đồng/bộ (gói thầu xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý tỉnh và cung cấp trang thiết bị phần
cứng, phần mềm, đào tạo, chuyển giao công nghệ, dự án xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý
và ứng dụng GIS quản lý hành chính và môi trường tỉnh Hưng Yên) đến 1 triệu đồng (gói

thầu xây lắp và thiết bị thuộc dự án xây dựng mới Trường THCS Trung An, Củ Chi-
TPHCM). Trung bình mỗi gói thầu có đến 20 nhà thầu tham dự, cộng dồn với chi phí đi lại
của nhà thầu khi mua HSMT, nộp HSDT, in ấn tài liệu... có thể thấy, khoản tiền bỏ ra cho
hoạt động này là không nhỏ. Lập kế hoạch đấu thầu, thông báo mời thầu, nhận hồ sơ đấu
thầu, mở thầu, đánh giá hồ sơ, thẩm định và phê duyệt, hoàn thiện hợp đồng, ký hợp
đồng... Phải trải qua ít nhất 8 giai đoạn và khá nhiều thủ tục, một dự án mới được chuyển
đến tay nhà thầu thông qua giấy tờ, con dấu, văn bản...
- Lãng phí thất thoát trong xây dựng cơ bản và mua sắm hàng hóa công. Thái độ thờ ơ, vô
trách nhiệm của các cơ quan chủ quản và chủ đầu tư đã dẫn đến hàng loạt những sai phạm
trong đấu thầu. Hàng hóa kém chất lượng, công trình không đảm bảo yêu cầu khiến hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư của Việt Nam vào hàng thấp nhất trong các quốc gia đang phát
triển.
- Sức ép hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu khách quan nền kinh tế thị trường. Rất nhiều
các tổ chức tài chính quốc tế như WB, IMF, JBIC hoặc các đối tác của Việt Nam đang đòi
hỏi những chế tài xử phạt và cơ chế quản lý nghiêm minh hoạt động đấu thầu. Những vụ
tiêu cực như PMU 18, PCI,... buộc chúng ta phải có phương thức kiểm soát hiệu quả hơn
quá trình mua sắm công.
Trong bối cảnh đó, TMĐT ngày càng được phát triển và ứng dụng rộng rãi và sẽ trở thành
hình thức giao dịch cơ bản trong thế kỷ 21. Việc áp dụng TMĐT giúp cho doanh nghiệp
nâng cao năng lực canh tranh, tiết kiệm chi phí và nhanh chóng hội nhập với kinh tế toàn
cầu. Tham gia TMĐT không chỉ là các doanh nghiệp và người dân, mà Chính phủ là một
chủ thể tích cực tham gia ứng dụng TMĐT. Ngoài việc tạo lập ra môi trường cho TMĐT,
Chính phủ còn là chủ đầu tư lớn của thị trường TMĐT.
Theo các nghiên cứu khảo sát gần đây, chi tiêu Chính phủ của các nước hàng năm chiếm
khoảng từ 10% - 20% GDP của mỗi nước. Chi phí mua sắm Chính phủ của EU chiếm
khoảng 16% GDP, Ý khoảng 11,9%, trong khi Hà Lan khoảng 21,5%. Trung Quốc chi tiêu
Chính phủ khoảng $600 tỷ năm 2006.
Do giá trị mua sắm công là rất lớn đối với mỗi quốc gia, hàng hoá và dịch vụ mua sắm
công cũng hết sức đa dạng nên hàng năm các quốc gia phải dành rất nhiều thời gian và
nguồn lực để tiến hành đấu thầu mua sắm công. Việc ứng dụng TMĐT vào mua sắm công

là một nội dung quan trọng trong TMĐT. Nó giúp cho việc chi tiêu Chính phủ đạt được
nhiều lợi ích: tiết kiệm chi phí, thời gian, nâng cao tính minh bạch trong mua sắm công và
thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, mở rộng không gian đấu thầu.
Đấu thầu qua mạng (Luật Đấu thầu - Điều 30) là một dịch vụ công quan trọng trong hệ
thống Chính phủ điện tử. Nó đã được rất nhiều nước quan tâm và triển khai, thực tế đã
đem lại rất nhiều hiệu quả trong chi tiêu Chính phủ.
Ứng dụng TMĐT trong mua sắm công là một định hướng đã được xác định trong kế hoạch
tổng thể ứng dụng và phát triển TMĐT đến 2010. Việc ứng dụng TMĐT vào mua sắm
công sẽ làm cho công tác mua sắm công trở nên công khai, minh bạch và hiệu quả. Sự tốn
kém của đấu thầu theo phương pháp cũ khiến các nhà quản lý thế giới tiếp xúc với mô hình
đấu thầu trực tuyến với thái độ nồng nhiệt. Chỉ với một hệ thống bao gồm trang web để có
môi trường giao dịch, liên kết với ngân hàng để có phương tiện thanh toán, chứng thực số;
chữ ký điện tử... đấu thầu trực tuyến đã có thể vận hành. Phương thức đấu thầu mới sẽ tăng
tính cạnh tranh trong đấu thầu, giúp Chính phủ giám sát việc mua sắm chuyên nghiệp hơn,
hạn chế những chi phí “lót tay” nên sẽ nâng chất lượng các gói thầu. Không thể phủ nhận,
với cách làm này, Cục Quản lý đấu thầu cũng như các nhà thầu sẽ loại bỏ được các công
việc lặp đi lặp lại, rút ngắn được quy trình mua sắm.
Dưới đây là một vài phân tích tài chính để chứng minh rằng, ứng dụng đấu thầu điện tử
mang lại những hiệu quả nhãn tiền như thế nào?
Ứng dụng hình thức mua sắm công qua mạng là một dự án đầu tư cung cấp dịch vụ công
của Chính phủ có phạm vi lớn, đối tượng tham gia rất nhiều với các thành phần khác nhau,
vì vậy việc đánh giá hiệu quả rất phức tạp. Có thể sử dụng phương pháp so sánh giữa 2
trạng thái: Khi chưa có hệ thống đấu thầu và sau khi có hệ thống đấu thầu qua mạng. Các
yếu tố được xác định và phân chia theo chi phí; lợi ích thu được và rủi ro gặp phải trong
quá trình thực hiện; cả 3 đều quy thành giá trị tính bằng tiền để so sánh.
Một số giả thiết khi tính toán:
Chi phí dựa trên trên tổng mức đầu tư dự án.
Rủi ro tác động đến coi như bằng không (nhằm đơn giản hóa vì mỗi hình thức đấu thầu
đều có rủi ro riêng).
Lương tối thiểu 620,000 VNĐ/22 ngày (áp dụng cho nhân lực làm việc trong lĩnh vực hành

chính – theo Báo cáo kiến trúc tổng thể dự án: “Ứng dụng TMĐT trong mua sắm Chính
phủ) làm việc trong tháng = 28181VNĐ/1 ngày = 0,28*10-4 tỷ (ký hiệu là S)
Khi thực hiện online theo quy trình đấu thầu mô tả ở dưới, thời gian tiết giảm như sau:
Bảng 2.1: Thời gian tiết giảm được khi đấu thầu qua mạng
TT
Các bước trong quy trình
đấu thầu
Trước khi có hệ thống
(ngày)
Sau khi có hệ
thống (ngày)
Thời gian tiết
giảm (ngày)
1
Chuẩn bị đấu thấu:
Sơ tuyển (nếu có)
Lập HSMT
Thông báo mời thầu
Theo Luật đấu thầu;
thời gian thông báo
mời thầu tối thiểu là 10
ngày trước khi phát
hành HSMT.
Giả thiết thời gian
tối thiểu là 5 ngày
5
2
Tổ chức đấu thấu:
Phát hành HSMT
Lập tổ chuyên gia xét thầu

3 Đánh giá HSDT Tối đa là 45 ngày (Các giai đoạn này chưa có một
điều tra cụ thể, vì nhiều gói thầu
thời gian thực hiện là tương đối
khác nhau. nên việc tính thời gian
tiết kiệm khi sử dụng hệ thống đấu
thầu qua mạng chỉ mang tính ước
đoán, không thật sự chuẩn xác).
4
Thẩm định và phê duyệt
KQĐT
Tối đa là 20 ngày
5 Công bố KQĐT
6 Hoàn thiện hợp đồng

7

Ký kết hợp đồng


Nguồn vốn ngân sách Nhà nước dành cho đầu tư phát triển, vốn liên doanh, cổ phần, hợp
đồng hợp tác kinh doanh dành cho đầu tư phát triển theo số liệu báo cáo của Bộ KHĐT
năm 2007 được sử dụng cho tính toán như bảng sau.
Bảng 2.2: Các nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển
Loại Nguồn vốn
Tổng số gói
thầu
Tổng giá gói
thầu
Tổng giá trúng
thầu

Tư vấn Vốn đầu tư phát triển 8.650 3.545,58 3.336,80
Hàng hóa Vốn đầu tư phát triển 4.341 84.205,75 81.763,92
Loại Nguồn vốn
Tổng số gói
thầu
Tổng giá gói
thầu
Tổng giá trúng
thầu
Xây lắp Vốn đầu tư phát triển 17.563 77.531,91 74.152,29
Tổng cộng (1) 30.554 165.283,24 159.253,01
Tư vấn
vốn liên doanh, cổ phần, Hợp
đồng hợp tác kinh doanh

Hàng hóa
Vốn liên doanh, cổ phần, hợp
đồng hợp tác kinh doanh
64% (1.188) 14.331,80
74,6%
(13.431,77)
Xây lắp
vốn liên doanh, cổ phần, hợp
đồng hợp tác kinh doanh

Tổng cộng (2) 1.857 19.167,10 18.005,05
Tư vấn Vốn chi tiêu thường xuyên 95 22,72 19,98
Hàng hóa Vốn chi tiêu thường xuyên 1.385 2.398,48 2.188,67
Tổng cộng (3) 1.480 2.421,19 2.208,65
(1)+(2)+(3) 33.891 186.871,53 179.466,72


Nguồn: Số liệu báo cáo của Bộ KHĐT năm 2007
Giả thiết tính toán về các tiết kiệm thu được của dự án mang lại
Có 2 tiết kiệm có thể tính toán được bao gồm (tính tại năm 2015 khi hoàn thành dự án):
1) Tiết kiệm khi mua sắm hàng hóa trên mạng: Theo các mục tiêu; giả thiết ở trên có thể
tính toán được như sau:
A = 2%*20%*Tổng Giá gói thầu mua sắm hàng hóa
Trong đó A: tiết kiệm khi mua sắm hàng hóa qua mạng
2%: tỉ lệ tiết kiệm thấp nhất lấy làm căn cứ tính toán được nêu ở mục giả thiết
20%: mục tiêu đến 2015 sẽ có 20% mua sắm hàng hóa thực hiện qua mạng
Tổng Giá gói thầu mua sắm hàng hóa = 98.936,03 tỷ đồng (tính toán dựa theo số liệu báo
cáo đấu thầu 2007 được tổng hợp ở bảng trên)
Kết quả:
A = 2%*20%*98.936,03 = 395,74 tỷ đồng
2) Tiết kiệm thời gian do thực hiện các gói thầu trên mạng (giả thiết)
B = 2*5ngày*S*(Số lượng gói thầu đấu thầu qua mạng)
Trong đó
2: tính cho cả phía nhà thầu và chủ đầu tư
5 ngày: thời gian tiết giảm do thực hiện đấu thầu qua mạng đối với các gói thầu theo giả
thiết ở bảng trên.
S: tiền công cho một ngày làm việc 0,28*10-4 tỷ
Giả thiết toàn bộ số lượng gói thầu đến năm 2015 sẽ được thực hiện qua mạng = 33.891
Kết quả:
B = 2*5*0,28*10-4*33.891 = 9,48 tỷ đồng

Do vậy, tổng số tiền tiết kiệm được cũng chính là hiệu quả thu được khi triển khai dự án tại
thời điểm 2015:
C = A + B = 395,74 + 9,48 = 405,22 tỷ đồng

2.2. Thực trạng triển khai đấu thầu qua mạng ở Việt Nam

2.2.1 Thực trạng các yếu tố sẵn có phục vụ cho việc triển khai đấu thầu qua mạng ở Việt
Nam
2.2.1.1. Tình hình phát triển TMĐT ở Việt Nam
TMĐT đã trở thành một khái niệm quen thuộc đối với các doanh nghiệp và hầu hết người
dân. Các doanh nghiệp ngày càng nhận thức rõ các cơ hội của TMĐT và quan tâm tới việc
xây dựng các mô hình kinh doanh TMĐT, đưa TMĐT thành một phần không thể tách rời
của chiến lược phát triển doanh nghiệp trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển
TMĐT sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy thương mại và nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới.
Nhà nước đã tạo ra môi trường thuận lợi cho ứng dụng và phát triển TMĐT, xây dựng
khuôn khổ pháp lý, thiết lập sự cạnh tranh lành mạnh, hỗ trợ tạo ra cơ chế giải quyết tranh
chấp, bí mật riêng tư, bảo vệ người tiêu dùng. Luật giao dịch TMĐT, Luật CNTT, các
Nghị Định về TMĐT, về ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà nước, về chứng thực số và
chữ ký số v.v. đã tạo khung pháp lý căn bản để triển khai ứng dụng TMĐT. Hạ tầng CNTT
và truyền thông của Việt Nam đã đạt được nhiều tiến bộ, số người sử dụng Internet đã đạt
22% là tỷ lệ khá cao cho ứng dụng TMĐT.
Nhà nước cần phải đi tiên phong trong việc ứng dụng TMĐT, chính phủ điện tử, để cung
cấp qua môi trường mạng các dịch vụ công như hải quan điện tử, thuế điện tử, cấp phép
nhập khẩu điện tử. Chính các dịch vụ công của Nhà nước sẽ lôi kéo các doanh nghiệp tham
gia vào môi trường mạng, tham gia TMĐT.
Các cơ quan Nhà nước đang tích cực triển khai cung cấp cho người dân và doanh nghiệp
các dịch vụ công. Tổng Cục Thuế, Hải Quan đang tích cực triển khai các chương trình khai
báo thuế, khai báo hải quan qua mạng. Chính phủ cũng đã xác định đẩy mạnh ứng dụng
TMĐT trong mua sắm công để phát huy vai trò tiên phong của các cơ quan Nhà nước
trong việc ứng dụng TMĐT.
2.2.1.2. Hiện trạng ứng dụng TMĐT trong công tác đấu thầu
Nhận thức rõ vai trò của TMĐT trong các hoạt động mua sắm công, trong kế hoạch tổng
thể phát triển TMĐT đã xác định đến 2010 “Tất cả các chào thầu mua sắm Chính phủ được
công bố trên các trang tin điện tử của các cơ quan Chính phủ và 30% mua sắm Chính phủ
được tiến hành trên mạng”. Việc ứng dụng đấu thầu qua mạng sẽ tạo điều kiện và bắt buộc

các cơ quan Chính phủ phải minh bạch hoá các hoạt động mua sắm Chính phủ sử dụng
ngân sách Nhà nước.
Hiện nay nước ta đã có các văn bản luật tạo tiền đề trực tiếp để xây dựng khung pháp lý
cho việc ứng dụng TMĐT trong đấu thầu mua sắm Chính phủ, gồm: Luật Đấu thầu; Luật
Xây dựng; Luật Thương mại; Luật Đầu tư; Luật CNTT; Luật Giao dịch điện tử và các văn
bản dưới hướng dẫn thi hành của Chính phủ và một số Bộ: Nghị định hướng dẫn thi hành
về TMĐT; Nghị định hướng dẫn thi hành Luật giao dịch điện tử về giao dịch điện tử trong
lĩnh vực tài chính; Nghị định hướng dẫn thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và
chứng thực chữ ký số; Nghị định hướng dẫn về giao dịch điện tử trong lĩnh vực Ngân
hàng; Nghị định về ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà nước; Quy chế tổ chức mua sắm
tài sản, hàng hoá sử dụng ngân sách Nhà nước theo phương thức tập trung; hướng dẫn của
Bộ Thông tin và Truyền thông về mẫu chứng thực chữ ký số; hướng dẫn của Bộ Tài Chính
về thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan
Nhà nước bằng vốn Nhà nước.
Tuy nhiên, các quy định pháp luật điều chỉnh về ứng dụng TMĐT trong đấu thầu mua sắm
Chính phủ còn nhiều hạn chế. Nó chưa đáp ứng yêu cầu cho việc xây dựng và vận hành
mạng đấu thầu mua sắm quốc gia. Các văn bản trên thực chất chỉ mang tính chất định
khung, chưa có hướng dẫn chi tiết về ứng dụng TMĐT trong đấu thầu mua sắm Chính phủ.
Trong các quy định của pháp luật về đấu thầu chỉ nêu vấn đề đấu thầu qua mạng (Điều 30
Luật đấu thầu) nhưng chưa quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành và triển khai các nghiệp
vụ về đấu thầu qua mạng, các văn bản của Chính phủ hiện tại cũng chưa có quy định,
hướng dẫn chi tiết về đấu thầu qua mạng và các biện pháp nghiệp vụ trong hoạt động đấu
thầu qua mạng.
Ứng dụng CNTT trong mua sắm công ở Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc trao đổi thư
điện tử giữa MPI và các nhà thầu, đăng thông tin trên trang web công bố thông tin đấu thầu
của MPI (www.dauthau.mpi.gov.vn), và một số trang web khác. Các trang web này chỉ

×