Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã quảng bạch – huyện chợ đồn – tỉnh bắc kạn giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHU ĐỨC CẢNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GCNQSD ĐẤT 
TRÊN ĐỊA BÀN XàQUẢNG BẠCH – CHỢ ĐỒN – BẮC KẠN 
GIAI ĐOẠN 2012 ­ 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
               

Hệ đào tạo                 

: Chính quy

               

Chuyên ngành         

: Quản lý đất đai

               

Lớp                            

: 43B – QLĐĐ

               

Khoa                         



: Quản Lý Tài Nguyên

               

Khóa                          

: 2011 – 2015

               

Giảng viên hướng dẫn  : ThS. Dương Thị Thanh Hà                          

                          
Thái nguyên, năm 2015


LỜI CẢM ƠN
          
         Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của 
mỗi sinh viên, đó là thời gian sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và 
vận dụng những kiến thức mình đã học trong nhà trường. Được sự nhất trí của 
ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa Tài Nguyên và Môi Trường 
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh 
giá công tác cấp GCNQSDĐ của xã Quảng Bạch – Huyện Chợ Đồn – Tỉnh 
Bắc Kạn, giai đoạn 2012 ­ 2014 ”.Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự 
nỗ lực phấn đấu của bản thân, em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập 
thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.
          Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và chân thành tới các 
thầy, cô giáo trong khoa Quản Lý Tài Nguyên, những người đã dạy dỗ, hướng 

dẫn  em  trong  những  năm  tháng  học  tập  tại  trường.  Đặc  biệt,  em  xin  chân 
thành  cảm  ơn  Th.S  Dương  Thị  Thanh  Hà  –  giảng  viên  trường  Đại  Học 
Nông Lâm Thái Nguyên, người đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận tình 
và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành chuyên đề này.  Qua 
đây, em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ xã Quảng Bạch 
– Huyện Chợ Đồn – Tỉnh Bắc Kạn, đã động viên, giúp đỡ và cung cấp đầy đủ 
các tài liệu, thông tin để em hoàn thành đợt thực tập. 
Cuối cùng, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, 
là chỗ dựa giúp em hoàn thành tốt việc học tập, nghiên cứu trong suốt 4 năm 
học vừa qua. Mặc dù bản thân đã cố gắng hết mình, song do năng lực có hạn 
và còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên không tránh khỏi những thiếu 
xót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, góp ý của thầy, cô giáo và 
tất cả các bạn sinh viên để chuyên đề này được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày…tháng … năm 2015
Sinh viên
Chu Đức Cảnh


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt

Nghĩa của các cụm từ viết tắt

BĐĐC

Bản đồ địa chính

BTNMT


Bộ Tài Nguyên Môi Trường

CHXHCN

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa

CP

Chính phủ

CT

chỉ thị

CT­TTg

chỉ thị Thủ tướng

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

GCN

giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


HSĐC

Hồ sơ địa chính

HĐND

Hội đồng nhân dân

NĐ­CP

Nghị định chính phủ

Nxb 

Nhà xuất bản

QĐ­UB

Quyết định ủy ban

THCS

Trung học cơ sở

TP. Thái Nguyên

thành phố Thái Nguyên

TT­BTNMT


Thông tư Bộ Tài Nguyên và Môi 
trường

UBMTTQ

Ủy ban mặt trận tổ quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

V/v

Về việc

TCĐC

Tổng cục địa chính

BTC

Bộ Tài Chính


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1


1.1.Đặt vấn đề

1

1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

2

1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2

1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài

2

1.5. Yêu cầu của đề tài

2

PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp  GCNQSDĐ

3

2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai


3

2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ

5

2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ

10

2.1.4. Quy trình cấp GCNQSDĐ theo luật Đất đai cũ và luật Đất đai mới

17

2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong cả nước, và trong tỉnh Bắc Kạn

23

2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước

23

2.2.2 Tình hình cấp GCNQSDĐ trong tỉnh Bắc Kạn.

24

PHẦN  3.  ĐỐI  TƯỢNG,  NỘI  DUNG  VÀ  PHƯƠNG  PHÁP  NGHIÊN 
CỨU

27


3.1. Đối tượng,phạm vi nghiên cứu

27

3.1.1 Đối tượng nghiên cứu

27

3.1.2 Phạm vi nghiên cứu

27

3.2.Địa điểm,thời gian nghiên cứu

27

3.3. Nội dung nghiên cứu

27

3.3.1. Điều tra tình hình cơ bản của xã

27


3.3.2. Vài nét về  tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã

27


3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ tại địa bàn xã

27

3.3.4.  Những  tồn  tại,  khó  khăn  trong  công  tác  cấp  giấy  và  giải  pháp  khắc 
phục.

27

3.4. Phương pháp nghiên cứu

28

PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

29

4.1. Điều kiện tự nhiên, Kinh tế­ Xã hội xã Quảng Bạch

29

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

29

4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

31

4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất


34

4.2.1. Vài nét về tình hình quản lý đất đai của xã giai đoạn 2012­2014

34

4.2.2. Tình hình sử dụng đất

38

4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xã giai đoạn 2012­2014

40

4.3.1 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xã theo thời gian

40

4.3.2. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của xã  giai đoạn 2012 – 2014 theo 
đối tượng sử dụng

43

4.3.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của xã theo mục đích sử dụng, giai 
đoạn 2012 ­  2014

47

4.3.4 Đánh giá chung tình hình cấp GCNQSDĐ của xã giai đoạn 2012­ 2014

54
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

57

5.1. Kết luận

57

5.2. Đề nghị

57

TÀI LIỆU THAM KHẢO

59


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1 Hiện trang sử dụng đất năm 2014 của xã

38

Bảng 4.2. Kết quả cấp GCNQSDĐ của xã năm 2012.

40

Bảng 4.3. Kết quả cấp GCNQSDĐ của xã năm 2013.


41

Bảng 4.4. Kết quả cấp GCNQSDĐ  của xã năm 2014.

42

Bảng 4.5 tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ của xã giai đoạn 2012­2014
42
Bảng  4.6.  Kết  quả  cấp  GCNQSDĐ  theo  đối  tượng  của  xã  giai  đoạn  2012  – 
2014

44

Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã 
giai đoạn 2012 – 2014

45

Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ chức trên địa bàn xã giai đoạn 2012 
– 2014

46

Bảng  4.9:  Kết  quả  cấp  GCNQSDĐ  nông  nghiệp  trên  địa  bàn  xã  giai  đoạn 
2012 – 2014

48

Bảng 4.10: Kết quả cấp GCNQSDĐ ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn 
xã giai đoạn 2012 – 2014.


49

Bảng 4.11: Kết quả cấp GCNQSDĐ trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp cho 
tổ chức, cơ quan trên địa bàn xã giai đoạn 2012 – 2014.

51

Bảng 4.12: Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất sản 
xuất kinh doanh trên địa bàn xã giai đoạn 2012 – 2014

52

Bảng 4.13: Kết quả cấp GCNQSDĐ phi nông nghiệp trên địa bàn xã giai đoạn 
2012 – 2014.

53


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Biểu đồ Quy trình cấp GCNQSDĐ theo luật Đất đai 2003

17


8
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
          Để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai thì công việc cần 

thiết  đầu  tiên  là  phải  hoàn  thiện  hồ  sơ  địa  chính  và  cấp  giấy  chứng  nhận 
quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ). GCNQSDĐ là chứng từ pháp lý xác nhận 
mối quan hệ giữa nhà nước và người sử dụng. Đấy là yếu tố quan trọng góp 
phần vào việc nắm chắc quỹ đất đai của từng địa phương, giúp cho việc quy 
hoạch sử dụng hợp lý từng loại đất tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất.
         Trên thực tế việc cấp GCNQSDĐ ở nước ta từng bước tạo cơ sở pháp 
lý, giúp người thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, yên tâm đầu tư sản xuất 
phát huy tốt tiềm năng của đất và sử dụng đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
         Tuy nhiên, quá trình tổ chức thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ còn 
chậm và không đều, ở những vùng khác nhau thì tiễn độ thực hiện cũng khác 
nhau. Một số địa phương cơ bản đã hoàn thành nhưng một số địa phương vẫn 
còn chậm và chưa đáp ứng kịp xây dựng và đổi mới đất nước.
          Vì vậy để khắc phục những tồn tại đó thì việc làm cần thiết là thực hiện 
tốt công tác quản lý cấp GCNQSDĐ , quy chủ cho các thửa đất để quản lý và 
sử dụng đất đai có hiệu quả và theo đúng quy định của pháp luật. Xuất phát từ 
thực  tế  đó,  được  sự  đồng  ý  của  ban  giám  hiệu  nhà  trường,  ban  chủ  nhiệm 
khoa Quản Lý Tài Nguyên, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và dưới 
sự hưỡng dẫn trực tiếp của Th S. Dương Thị Thanh Hà.
                    Em  đã  tiến  hành  thực  hiện  đề  tài  “Đánh  giá  tình  hình  cấp  giấy 
GCNQSDĐ  trên  địa  bàn  xã  Quảng  Bạch,  huyệnChợ  Đồn,  tỉnh  Bắc  Kạn, 
giai đoạn 2012­2014” 


9
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
­  Đánh  giá  công  tác  cấp  GCNQSDĐ  trên  địa  xã  Quảng  Bạch,  Huyện 
Chợ Đồn, Tỉnh Bắc Kạn tìm ra những mặt làm được và chưa làm được của xã 
trong công tác này.
­ Xác định những thuận lợi và khó khăn trong công tác và làm tăng tiến 
độ  công  tác  cấp  GCNQSDĐ  trên  địa  bàn  xã  Quảng  Bạch,  Huyện  Chợ  Đồn, 

Tỉnh Bắc Kạn.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
­ Nghiên cứu công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã. Tìm 
hiểu nhưng thuận lợi, những khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ.
­ Giúp cho sinh viên nắm vững hơn về chuyên môn, nghiệp vụ về công tác 
quản lý nhà nước về đất đai và đặc biệt là công tác cấp GCNQSDĐ.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
­  Đối  với  việc  học  tập  và  hoàn  thiện  đề  tài  sẽ  là  cơ  hội  cho  bản  thân 
củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trương , đông thời là cơ hội cho bản 
thân tiếp cận với công tác cấp GCNQSDĐ.
­ Đối với thực tiễn đề tài đánh giá, phân tích những thuận lợi khó khăn 
của công tác cấp GCNQSDĐ, từ đó đề xuất những giải pháp thích hợp, phù 
hơp với điều kiện thực tế của địa phương góp phần đẩy nhanh công tác này 
trong thời gian tới.
1.5. Yêu cầu của đề tài
­  Trong  quá  trình  nghiên  cứu  phải  luôn  tuân  thủ  những  quy  định  của 
pháp luật.
­ Các số liệu điều tra phải chính xác, phản ánh trung thực khách quan.
­  Kiến  nghị  và  đề  xuất  đưa  ra  phải  có  tính  khả  thi,  phù  hợp  với  thực 
trạng điều kiện của địa phương.


10
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp  GCNQSDĐ
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Để sử dụng đất đai một cách khoa học, tiết kiệm mang lại hiệu quả cao 
nhất thì nhà nước phải có một chế độ chính sách về đất đai mang tính pháp lý, 
song phải hợp lý và chặt chẽ nhằm quản lý toàn bộ quỹ đất.

Tại Điều 22 (Luật đất đai, năm 2013) [3] đã đề ra 15 nội dung quản lý 
nhà nước về đất đai như sau:
1.  Ban  hành  văn  bản  quy  phạm  pháp  luật  về  quản  lý,  sử  dụng  đất  đai  và  tổ 
chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập 
bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và 
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây 
dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng 
đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7.  Đăng  ký  đất  đai,  lập  và  quản  lý  hồ  sơ  địa  chính,  cấp  Giấy  chứng  nhận 
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.


11
11.  Quản  lý,  giám  sát  việc  thực  hiện  quyền  và  nghĩa  vụ  của  người  sử  dụng 
đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định 
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý 
và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
 Thông qua 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai thì nội dung công 

tác đăng ký cấp GCNQSDĐ là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ 
giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để nhà nước bảo hộ quyền 
và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất. Mặt khác cũng thông qua hoạt 
động này mà nhà nước thực hiện quyền giám sát tình hình sử dụng đất đai của 
các chủ sử dụng theo đúng quy định của pháp luật. Đảm bảo cho việc sử dụng 
đất  của  các  chủ  sử  dụng  trên  từng  thửa  đất  tuân  thủ  theo  đúng  nề  nếp  kỷ 
cương pháp luật, tạo điều kiện để nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và 
pháp luật.
Điều mà chúng ta có thể thấy trong công tác quản lý nhà nước về đất 
đai, thì hoạt động đăng ký cấp GCNQSDĐ có một vai trò hết sức quan trọng 
và đây là một trong những hoạt động nắm chắc tình hình về đất đai. Chính vì 
vậy thông qua hoạt động này chúng ta sẽ xác định và biết được thông tin của 
từng thửa đất và là cơ sở để quản lý các thông tin về đất đai trong hệ thống hồ 
sơ  địa  chính  với  đầy  đủ  các  thông  tin  tự  nhiên,  kinh  tế  –  xã  hội,  tình  trạng 
pháp  lý  của  từng  thửa  đất.  Hệ  thống  các  thông  tin  đó  chính  là  sản  phẩm  kế 
thừa từ việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai. 
Đồng thời đây cũng là nội dung tiền đề và hướng tới hoàn thiện các nội dung 
quản lý nhà nước về đất đai khác như: ban hành các văn bản quy phạm pháp 


12
luật về quản lý và sử dụng đất, điều tra đo đạc, khảo sát, phân hạng, định giá 
đất, giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai … thông qua nội dung này quyền và 
nghĩa  vụ  của  người  sử  dụng  đất  được  đảm  bảo.  Muốn  nắm  chắc  được  tình 
hình sử dụng, số lượng, chất lượng của toàn bộ quỹ đất thì chúng ta phải làm 
tốt công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ từ cấp trung ương đến cấp cơ sở.
2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ
2.1.2.1.  Hồ  sơ  địa  chính  (  Thông  tư  số  24/2014/TT  –  BTNMT  ngày 
19/05/2014) [11].
* Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện 

trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn 
liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông 
tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
* Thành phần hồ sơ địa chính
­  Địa  phương  xây  dựng,  vận  hành  cơ  sở  dữ  liệu  địa  chính,  hồ  sơ  địa 
chính được lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai, gồm có các tài 
liệu sau đây:
+ Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê 
đất đai.
+ Sổ địa chính.
+ Bản lưu Giấy chứng nhận.
­ Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính 
gồm có:
+  Các  tài  liệu  quy  định  tại  Điểm  a  và  Điểm  c  Khoản  1  Điều  này  lập 
dưới dạng giấy và dạng số (nếu có).
+ Tài liệu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này được lập dưới dạng 
giấy hoặc dạng số.
+ Sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy.


13
* Nguyên tắc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính.
­  Hồ  sơ  địa  chính  được  lập  theo  từng đơn  vị hành  chính  xã, 
phường, thị trấn.
­ Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo đúng trình tự, 
thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật đất đai.
­ Nội dung thông tin trong hồ sơ địa chính phải bảo đảm thống nhất với 
Giấy  chứng  nhận  được  cấp  (nếu  có)  và  phù  hợp  với  hiện  trạng  quản  lý,  sử 
dụng đất.
*  Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính

­ Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công 
việc sau:
+  Tổ  chức  thực  hiện  việc  đo  đạc  lập  bản  đồ  địa  chính,  sổ  mục  kê 
đất đai.
+ Chỉ đạo thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động bản đồ địa chính, sổ 
mục kê đất đai; lập, cập nhật và chỉnh lý biến động thường xuyên sổ địa chính 
và các tài liệu khác của hồ sơ địa chính ở địa phương.
­  Văn  phòng  đăng  ký  đất  đai  chịu  trách  nhiệm  thực  hiện  các  công 
việc sau:
+ Thực hiện chỉnh lý biến động thường xuyên đối với bản đồ địa chính, 
sổ mục kê đất đai.
+ Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính ngoài các 
tài liệu quy định tại Điểm a Khoản này.
+ Cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai 
(dạng số hoặc dạng giấy) cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây 
gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) sử dụng.
­  Chi  nhánh  Văn  phòng  đăng  ký  đất  đai  thực  hiện  các  công  việc  quy 
định tại Khoản 2 Điều này đối với các đối tượng sử dụng đất, được Nhà nước 


14
giao quản lý đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền giải quyết 
thủ tục đăng ký.
­  Địa  phương  chưa  thành  lập  Văn  phòng  đăng  ký  đất  đai  thì  Văn 
phòng  đăng  ký  quyền  sử  dụng  đất  các  cấp  thực  hiện  các  công  việc  theo 
quy định như sau:
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và 
Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh) 
chủ trì tổ chức việc lập sổ địa chính; cung cấp tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa 
chính,  sổ  mục  kê  đất  đai  cho  Văn  phòng  đăng  ký  quyền  sử  dụng  đất  trực 

thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký 
quyền sử dụng đất cấp huyện); thực hiện cập nhật, chỉnh lý các tài liệu hồ sơ 
địa chính quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này đối với các thửa 
đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài 
có  chức  năng  ngoại  giao,  doanh  nghiệp  có  vốn  đầu  tư  nước  ngoài  và  người 
Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện cập nhật, 
chỉnh lý các tài liệu hồ sơ địa chính quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 
Điều này đối với các thửa đất của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư 
và người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam; cung 
cấp  bản  sao  bản  đồ  địa  chính,  sổ  địa  chính,  sổ  mục  kê  đất  đai  cho Ủy 
ban nhân dân cấp xã sử dụng.
­ Ủy ban nhân dân cấp xã cập nhật, chỉnh lý bản sao tài liệu đo đạc địa 
chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai đang quản lý theo quy định tại Thông 
tư này để sử dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý đất đai ở địa phương.
* Điều 7. Giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính.
­ Hồ sơ địa chính làm cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của người 
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác định quyền và nghĩa vụ 


15
của  người  được  Nhà  nước  giao  quản  lý  đất  theo  quy  định  của  pháp  luật 
đất đai.
­ Hồ sơ địa chính dạng giấy, dạng số đều có giá trị pháp lý như nhau.
­ Trường hợp có sự không thống nhất thông tin giữa các tài liệu của hồ 
sơ địa chính thì phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu các tài liệu trong hồ sơ địa 
chính và hồ sơ thủ tục đăng ký để xác định thông tin có giá trị pháp lý làm cơ 
sở chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính.
­ Trường hợp thành lập bản đồ địa chính mới thay thế tài liệu, số liệu đo 
đạc đã sử dụng để đăng ký trước đây thì xác định giá trị pháp lý của thông tin 

như sau:
+ Trường hợp đã cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới 
thì xác định giá trị pháp lý thông tin theo kết quả cấp đổi Giấy chứng nhận;
+ Trường hợp chưa cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới 
thì xác định như sau:
  Các  thông  tin  về  người  sử  dụng  đất,  thông  tin  về  quyền  sử  dụng  đất 
được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp Giấy chứng nhận đã 
cấp không thể hiện thông tin thì xác định theo sổ địa chính và hồ sơ thủ tục 
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
 Các thông tin về đường ranh giới (hình thể, kích thước cạnh thửa, tọa 
độ đỉnh thửa), diện tích của thửa đất được xác định theo bản đồ địa chính mới; 
trường hợp đường ranh giới thực tế của thửa đất trên bản đồ địa chính mới đã 
có biến động so với ranh giới thể hiện trên Giấy chứng nhận đã cấp thì thông 
tin pháp lý về đường ranh giới và diện tích sử dụng đất được xác định theo 
Giấy chứng nhận đã cấp.
2.1.2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
­ Theo luật Đất đai 2003, Khoản 20 Điều 4 (Luật đất đai, 2003) [2] quy 
định:


16
“GCNQSDĐ  là  giấy  do  cơ  quan  nhà  nước  có  thẩm  quyền  cấp  cho 
người sử dụng đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. 
Giấy chứng nhận là chứng thư pháp lý thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa 
nhà nước và người sử dụng đất”.
­ Theo luật Đất đai 2013, Điều 97 (Luật Đất đai 2013) [3] Quy định:

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản 
khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu 
nhà  ở,  quyền  sở  hữu  tài  sản  khác  gắn  liền  với  đất  theo  một  loại  mẫu  thống 

nhất trong cả nước.
Bộ  trưởng  Bộ  Tài  nguyên  và  Môi  trường  quy  định  cụ  thể  về  Giấy 
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền 
với đất.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu 
nhà  ở  và  quyền  sử  dụng  đất  ở,  Giấy  chứng  nhận  quyền  sở  hữu  nhà  ở,  Giấy 
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của 
pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 
tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng 
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; 
trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 
2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng 
đất,  quyền  sở  hữu  nhà  ở  và  tài  sản  khác  gắn  liền  với  đất  theo  quy  định  của 
Luật này.
Thông qua GCNQSDĐ thì nhà nước có thể nắm được thông tin chung 
về những mảnh đất hoặc được giao hay cho thuê, từ đó có thể ban hành những 
pháp lệnh phục vụ công tác quản lý sử dụng có hiệu quả nhất đối với đất đai. 
Hơn nữa thông qua GCNQSDĐ chủ sử dụng đất có đầy đủ cơ sở pháp lý để 


17
thực hiện quyền sử dụng đất và nghĩa vụ sử dụng đất của mình khi được nhà 
nước giao và cho thuê đúng pháp luật.
Chỉ  thị  những  cơ  quan  nhà  nước  có  thẩm  quyền  được  nhà  nước  quy 
định mới có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ cho đối tượng được giao hoặc cho 
thuê. Cơ quan nhà nước thẩm quyền được giao hoặc cho thê loại đất nào thì 
có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ đối với loại đất đó.
2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ
2.1.3.1. Những quy định về việc cấp GCNQSDĐ
­ Chỉ thị 18/CT­TTg ngày 01/7/1999 của Thủ Tướng Chính Phủ về một 

số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử 
dụng đất nông nghiệp, đất ở nông thôn, đất lâm nghiệp năm 2000.
­  Chỉ  thị  05/2004/CT  –  TTg  ngày  09/02/2004  về  việc  triển  khai  khi 
hành luật đất đai 2003.
­ Công văn số 647/ CV ­ ĐC của Tổng Cục Địa Chính ngày 31/01/1995 
“V/v hướng dẫn xử lý một số vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử 
dụng đất”.
­  Công  văn  số  1427/CV­ĐC  ngày  13/10/1995  “V/v  hướng  dẫn  xử  lý 
một số vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
­ Nghị định số 43/2014/NĐ­CP  ngày 15/05/2014 Quy định chi tiết thi 
hành một số điều, khoản của luật đất đai 2013.
­  Nghị  Định  số  95/2005/NĐ  ­  CP  ngày  15/7/2005  về  việc  cấp  giấy 
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu nhà công trình xây dựng.
­  Nghị  Định  số  17/2006/NĐ  –  CP  ngày  27/01/2006  sửa  đổi,  bổ  xung 
một số quy định về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận, việc 
xác nhận hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, 
thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, 
khu kinh tế, khu công nghệ cao.


18
­  Nghị  Định  88/2009/NĐ­CP  về  cấp  giấy  chứng  nhận  quyền  sử  dụng 
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
­  Nghị  Định  181/2004/NĐ  ­  CP  ngày  29/10/2004  về  hướng  dẫn  thi 
hành luật đất đai 2003.
­  Nghị  Định  số  198/2004/NĐ  ­  CP  ngày  03/12/2004  quy  định  cụ  thể 
hoá luật đất đai về việc thu tiền sử dụng cấp giấy chứng nhận.
­  Quyết  định  số  499/QĐ  ­  ĐC  của  Tổng  Cục  Địa  Chính  ngày 
27/01/1995  về  quy    định  sổ  mục  kê,  sổ  địa  chính,  sổ  cấp  giấy  chứng  nhận 
quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai.

­ Quyết định số 24/2004/QĐ ­ BTNMT của Bộ Trưởng Bộ TNMT ban 
hành quy định về cấp GCNQSDĐ ngày 01/11/ 2004.
­  Quốc  Hội,  Luật  Đất  Đai  2003,  Nhà  xuất  bản  chính  trị  Quốc  gia 
Hà Nội.
­  Quốc  Hội,  Luật  Đất  Đai  2013,  Nhà  xuất  bản  chính  trị  Quốc  gia 
Hà Nội.
­ Thông tư số 29/2004/TT – BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng 
dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. 
­ Thông tư 05 của Bộ TN & MT ngày 01/11/2004 hướng dẫn  nghị 
định 181.
­ Thông tư số 01/2005/TT – BTNMT ngày 13/4/2005 hướng dẫn về khi 
cấp giấy chứng nhận: việc xác định thời hạn sử dụng đất, xác định mục đích 
sử dụng đất chính và mục đích phụ trong một số trường hợp đang sử dụng đất, 
việc cấp giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp.
­ Thông tư số 06/2007/TT – BTNMT ngày 25/5/2006 quy định bổ xung 
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền 
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hộ trợ, tái định cư khi nhà nước thu 
hồi đất và khiếu nại về đất đai.


19
          ­ Thông tư 17/2009/TT­BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử 
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 
          ­ Thông tư 106/2010/TT­BTC hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận 
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
         ­ Thông tư 20/2010/TT­BTNMT quy định bổ sung về giấy chứng nhận 
quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
­ Thông tư số 24/2014/TT­BTNMT ngày 19/05/2014 Quy định về hồ sơ 
địa chính.
­Thông tư số 25/2014/TT­BTNMT ngày 19/05/2014 Quy định về hồ sơ

­ Thông tư số 23/2014/TT­BTNMT ngày 19/05/2014 Quy định về Giấy 
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền 
với đất.        
2.1.3.2  Mục  đích,  yêu  cầu,  đối  tượng  và  các  trường  hợp  được  cấp 
GCNQSDĐ.
­ Mục đích: Cấp giấy CNQSDĐ là để sác định mối quan hệ giữa người 
sử dụng đất với nhà nước về đất đai qua đó thể hiện được vai trò sở hữu nhà 
nước về đất đai, đề cao trách nhiệm của người sử dụng đất. cấp GCNQSDĐ  
cho người sử dụng đất còn với mục đích để nhà nước thực hiện chức năng của 
mình tốt hơn, cụ thể:
+ Giúp nhà nước nắm rõ tình hình quản lý, sử dụng đất đai.
+ Giúp nhà nước có kế hoạch sử dụng đất đai hiệu quả hơn.
+ Kiểm soát được tình hình biến động đất đai.
+ Là cơ sở để giải quyết tranh chấp, biến động, khiếu nại đất đai.
+ Khắc phục tình trạng lấn chiếm dất đai.
­ Yêu cầu:
Cấp  GCNQSDĐ  phải  đảm  bảo  những  yêu  cầu  (  Nguyễn  Thị  Lợi 
2010 ) [ 5]:


20
+ Đảm bảo chặt chẽ về mặt pháp lý: Đăng ký đúng đối tượng, diện tích 
trong  hạn  mức  được  giao,  đúng  mục  đích  sử  dụng,  thời  gian  sử  dụng,  thực 
hiện dúng quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Thiết lập đầy đủ 
hồ sơ theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
+ Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật: Theo quy định phải đảm bảo yêu 
cầu về chất lượng kỹ thuật đối với thông tin của từng thửa đất về các yếu tố 
diện tích, hình thể, kích thước của từng thửa đất hạng đất.
+ Thực hiện triệt để, kịp thời : Mọi đối tượng sử dụng đất hay có như 
cầu biến động dưới mọi hình thức đều phải làm thủ tục đăng ký với cơ quan 

nhà nước có thẩm quyền, không để sót bất kỳ trường hợp nào mà không đăng 
ký, đảm bảo cho nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai trên lãnh thổ. Trong mọi 
trường  hợp  việc  đăng  ký  đất  đai  đều  phải  thực  hiện  ngay  sau  khi  được  cơ 
quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất hoặc cho phép biến động đất đai, 
đảm bảo cho hồ sơ địa chính luôn phản ánh đúng hiện trang sử dụng đất, các 
quyền của người sử dụng đất luôn, được bảo vệ và thực hiện theo pháp luật.
­  Đối  tượng:  Được  cấp  GCNQSDĐ,  Theo  điều  49  (Luật  Đất  Đai 
2003) [2]:
+  Người  được  Nhà  nước  giao  đất,  cho  thuê  đất  trừ  trường  hợp  thuê, 
thuê lại của người khác hoặc đất công ích.
+  Người  được  Nhà  nước  giao  đất  từ  15/10/1993  đến  trước  ngày  Luật 
Đất Đai 2003 có hiệu lực mà chưa được cấp GCNQSDĐ.
+ Người đang sử dụng đất theo quy định của điều 50, 51 Luật Đất Đai 
2003 mà chưa được cấp GCNQSDĐ.
+  Người  được  chuyển  đổi,  nhận  chuyển  nhượng,  được  thừa  kế,  nhận 
tặng cho quyền sử dụng đất, người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế 
chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, các tổ chức sử dụng đất là 
pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất.


21
+ Đối tượng sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án, quyết 
định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất 
đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Đối tượng trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
+ Đối tượng sử dụng đất của khu công nghiệp, khu công nghệ cao, 
khu kinh tế.
+ Đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
+ Đối tượng được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
2.1.3.3. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp GCNQSDĐ

* Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ.
Được  quy  định  tại  Điều  98  (  luật  đất  đai,  2013)  [3]  Nguyên  tắc  cấp 
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn 
liền với đất:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản 
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng 
đất  đang  sử  dụng  nhiều  thửa  đất  nông  nghiệp  tại  cùng  một  xã,  phường,  thị 
trấn  mà  có  yêu  cầu  thì  được  cấp  một  Giấy  chứng  nhận  quyền  sử  dụng 
đất,  quyền  sở  hữu  nhà  ở  và  tài  sản  khác  gắn  liền  với  đất  chung  cho  các 
thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở 
hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử 
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ 
tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, 
tài  sản  khác  gắn  liền  với  đất  và  cấp  cho  mỗi  người  01  Giấy  chứng  nhận; 
trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy 
chứng nhận và trao cho người đại diện.


22
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất 
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản 
khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định 
của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất 
không  thuộc  đối  tượng  phải  thực  hiện  nghĩa  vụ  tài  chính  hoặc  được  miễn, 
được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng 
năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở 
và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4.  Trường  hợp  quyền  sử  dụng  đất  hoặc  quyền  sử  dụng  đất,  quyền  sở 

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản 
khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên 
vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu 
nhà  ở  và  tài  sản  khác  gắn  liền  với  đất,  trừ  trường  hợp  vợ  và  chồng  có  thỏa 
thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu 
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác 
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp 
chỉ  ghi  họ,  tên  của  vợ  hoặc  chồng  thì  được  cấp  đổi  sang  Giấy  chứng  nhận 
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi 
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với 
số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng 
nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh 
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh 
chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng 
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 


23
diện  tích  đất  được  xác  định  theo  số  liệu  đo  đạc  thực  tế.  Người  sử  dụng  đất 
không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn 
nếu có.
Trường  hợp  đo  đạc  lại  mà  ranh  giới  thửa  đất  có  thay  đổi  so  với  ranh 
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo 
đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần 
diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận 
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo 
quy định tại Điều 99 của Luật này.
* Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ

Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ được thực hiện theo quy định tại Điều 
105 (luật đất đai, 2013) [3] như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 
quyền  sở  hữu  nhà  ở  và  tài  sản  khác  gắn  liền  với  đất  cho  tổ  chức,  cơ  sở  tôn 
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư 
nước  ngoài  thực  hiện  dự  án  đầu  tư;  tổ  chức  nước  ngoài  có  chức  năng 
ngoại giao.
Ủy  ban  nhân  dân  cấp  tỉnh  được  ủy  quyền  cho  cơ  quan  tài  nguyên  và 
môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu 
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, 
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở 
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3.  Đối  với  những  trường  hợp  đã  được  cấp  Giấy  chứng  nhận,  Giấy 
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình 
xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản 


24
gắn  liền  với  đất  hoặc  cấp  đổi,  cấp  lại  Giấy  chứng  nhận,  Giấy  chứng  nhận 
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì 
do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2.1.4. Quy trình cấp GCNQSDĐ theo luật Đất đai cũ và luật Đất đai mới
* Trình tự cấp GCNQSDĐ cũ (2003).
Người sử dụng đất

Kho 
bạc


UBND xã, thị trấn

                                    

Cơ 
quan 
thuế

Văn phòng đằng ký 
cấp GCNQSDĐ

Hồ sơ cấp giấy chứng nhận 
quyền sử dụng đất.

­ Thẩm tra xác nhận hồ sơ.
­ Công khai hồ sơ.
­ Trao giấy chứng nhận.
­ Thông báo trường hợp   
không đủ điều kiện.

­ Kiểm tra hồ sơ
­ Xác định điều kiện cấp 
GCNQSDĐ, trích lục, trích 
đo
­ Giữi số liệu địa chính tới 
cơ quan thuế

Phòng TN & MT

­ Kiểm tra hồ sơ

­Trình NBND cùng cấp ký

UBND huyện, 

­ Ký vào GCNQSDĐ

Hình 2.1: Biểu đồ Quy trình cấp GCNQSDĐ theo luật Đất đai 2003.


25
* Trình tự cấp GCNQSDĐ mới. ( luật Đất đai 2013 ) [3].
­ Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu 
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo mẫu);
­ Văn bản uỷ quyền xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền 
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có);
­   Một  trong  các  giấy  tờ  về  quyền  sử  dụng  đất  theo  quy  định  tại  các 
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai (nếu có): ( Trường hợp người sử dụng 
đất không có các giấy ở trên thì phải phiếu lấy ý khu dân cư)
­ Bản chính các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính 
theo quy định của pháp luật (nếu có);
­ Bản sao chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội nhân dân;
­ Các loại  giấy tờ khác liên quan (nếu có):Tờ khai tiền sử dụng đất;Tờ 
khai lệ phí trước bạ nhà, đất; Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
­ Cấp xã có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ kèm theo (nếu có) gồm:
+ Quyết định thành lập hội đồng xét duyệt cấp Giấy chứng nhận;
+ Biên bản xét duyệt cấp Giấy chứng nhận;
+ Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất;
+ Thông báo công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện, không 
đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận QSD đất;
+ Biên bản kết thúc công khai;

+ Trích lục bản đồ địa chính về thửa đất;
+ Tờ trình đề nghị xét cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp đủ 
điều kiện.
Cá nhân hoặc cán bộ địa chính nộp 2 bộ hồ sơ với thành phần như trên 
vào tất cả các ngày làm việc trong tuần theo giờ hành chính tại Bộ phận tiếp 
nhận  và  trả  kết  quả  theo  cơ  chế  một  cửa  thuộc  UBND  huyện  hoặc  tại  Văn 
phòng ĐKQSD đất ­ Phòng Tài nguyên và Môi trường


×