ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
CHU ĐỨC CẢNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GCNQSD ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUẢNG BẠCH – CHỢ ĐỒN – BẮC KẠN
GIAI ĐOẠN 2012 2014
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Lớp
: 43B – QLĐĐ
Khoa
: Quản Lý Tài Nguyên
Khóa
: 2011 – 2015
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Dương Thị Thanh Hà
Thái nguyên, năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và
vận dụng những kiến thức mình đã học trong nhà trường. Được sự nhất trí của
ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa Tài Nguyên và Môi Trường
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh
giá công tác cấp GCNQSDĐ của xã Quảng Bạch – Huyện Chợ Đồn – Tỉnh
Bắc Kạn, giai đoạn 2012 2014 ”.Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự
nỗ lực phấn đấu của bản thân, em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập
thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và chân thành tới các
thầy, cô giáo trong khoa Quản Lý Tài Nguyên, những người đã dạy dỗ, hướng
dẫn em trong những năm tháng học tập tại trường. Đặc biệt, em xin chân
thành cảm ơn Th.S Dương Thị Thanh Hà – giảng viên trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên, người đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận tình
và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành chuyên đề này. Qua
đây, em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ xã Quảng Bạch
– Huyện Chợ Đồn – Tỉnh Bắc Kạn, đã động viên, giúp đỡ và cung cấp đầy đủ
các tài liệu, thông tin để em hoàn thành đợt thực tập.
Cuối cùng, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
là chỗ dựa giúp em hoàn thành tốt việc học tập, nghiên cứu trong suốt 4 năm
học vừa qua. Mặc dù bản thân đã cố gắng hết mình, song do năng lực có hạn
và còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên không tránh khỏi những thiếu
xót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, góp ý của thầy, cô giáo và
tất cả các bạn sinh viên để chuyên đề này được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày…tháng … năm 2015
Sinh viên
Chu Đức Cảnh
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt
Nghĩa của các cụm từ viết tắt
BĐĐC
Bản đồ địa chính
BTNMT
Bộ Tài Nguyên Môi Trường
CHXHCN
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
CP
Chính phủ
CT
chỉ thị
CTTTg
chỉ thị Thủ tướng
ĐKĐĐ
Đăng ký đất đai
GCN
giấy chứng nhận
GCNQSDĐ
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HSĐC
Hồ sơ địa chính
HĐND
Hội đồng nhân dân
NĐCP
Nghị định chính phủ
Nxb
Nhà xuất bản
QĐUB
Quyết định ủy ban
THCS
Trung học cơ sở
TP. Thái Nguyên
thành phố Thái Nguyên
TTBTNMT
Thông tư Bộ Tài Nguyên và Môi
trường
UBMTTQ
Ủy ban mặt trận tổ quốc
UBND
Ủy ban nhân dân
V/v
Về việc
TCĐC
Tổng cục địa chính
BTC
Bộ Tài Chính
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1
1.1.Đặt vấn đề
1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
2
1.5. Yêu cầu của đề tài
2
PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSDĐ
3
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
3
2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ
5
2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ
10
2.1.4. Quy trình cấp GCNQSDĐ theo luật Đất đai cũ và luật Đất đai mới
17
2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong cả nước, và trong tỉnh Bắc Kạn
23
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước
23
2.2.2 Tình hình cấp GCNQSDĐ trong tỉnh Bắc Kạn.
24
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
27
3.1. Đối tượng,phạm vi nghiên cứu
27
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
27
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu
27
3.2.Địa điểm,thời gian nghiên cứu
27
3.3. Nội dung nghiên cứu
27
3.3.1. Điều tra tình hình cơ bản của xã
27
3.3.2. Vài nét về tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã
27
3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ tại địa bàn xã
27
3.3.4. Những tồn tại, khó khăn trong công tác cấp giấy và giải pháp khắc
phục.
27
3.4. Phương pháp nghiên cứu
28
PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
29
4.1. Điều kiện tự nhiên, Kinh tế Xã hội xã Quảng Bạch
29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
29
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
31
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất
34
4.2.1. Vài nét về tình hình quản lý đất đai của xã giai đoạn 20122014
34
4.2.2. Tình hình sử dụng đất
38
4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xã giai đoạn 20122014
40
4.3.1 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xã theo thời gian
40
4.3.2. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của xã giai đoạn 2012 – 2014 theo
đối tượng sử dụng
43
4.3.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của xã theo mục đích sử dụng, giai
đoạn 2012 2014
47
4.3.4 Đánh giá chung tình hình cấp GCNQSDĐ của xã giai đoạn 2012 2014
54
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
57
5.1. Kết luận
57
5.2. Đề nghị
57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
59
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Hiện trang sử dụng đất năm 2014 của xã
38
Bảng 4.2. Kết quả cấp GCNQSDĐ của xã năm 2012.
40
Bảng 4.3. Kết quả cấp GCNQSDĐ của xã năm 2013.
41
Bảng 4.4. Kết quả cấp GCNQSDĐ của xã năm 2014.
42
Bảng 4.5 tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ của xã giai đoạn 20122014
42
Bảng 4.6. Kết quả cấp GCNQSDĐ theo đối tượng của xã giai đoạn 2012 –
2014
44
Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã
giai đoạn 2012 – 2014
45
Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ chức trên địa bàn xã giai đoạn 2012
– 2014
46
Bảng 4.9: Kết quả cấp GCNQSDĐ nông nghiệp trên địa bàn xã giai đoạn
2012 – 2014
48
Bảng 4.10: Kết quả cấp GCNQSDĐ ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
xã giai đoạn 2012 – 2014.
49
Bảng 4.11: Kết quả cấp GCNQSDĐ trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp cho
tổ chức, cơ quan trên địa bàn xã giai đoạn 2012 – 2014.
51
Bảng 4.12: Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất sản
xuất kinh doanh trên địa bàn xã giai đoạn 2012 – 2014
52
Bảng 4.13: Kết quả cấp GCNQSDĐ phi nông nghiệp trên địa bàn xã giai đoạn
2012 – 2014.
53
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Biểu đồ Quy trình cấp GCNQSDĐ theo luật Đất đai 2003
17
8
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai thì công việc cần
thiết đầu tiên là phải hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ). GCNQSDĐ là chứng từ pháp lý xác nhận
mối quan hệ giữa nhà nước và người sử dụng. Đấy là yếu tố quan trọng góp
phần vào việc nắm chắc quỹ đất đai của từng địa phương, giúp cho việc quy
hoạch sử dụng hợp lý từng loại đất tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất.
Trên thực tế việc cấp GCNQSDĐ ở nước ta từng bước tạo cơ sở pháp
lý, giúp người thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, yên tâm đầu tư sản xuất
phát huy tốt tiềm năng của đất và sử dụng đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Tuy nhiên, quá trình tổ chức thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ còn
chậm và không đều, ở những vùng khác nhau thì tiễn độ thực hiện cũng khác
nhau. Một số địa phương cơ bản đã hoàn thành nhưng một số địa phương vẫn
còn chậm và chưa đáp ứng kịp xây dựng và đổi mới đất nước.
Vì vậy để khắc phục những tồn tại đó thì việc làm cần thiết là thực hiện
tốt công tác quản lý cấp GCNQSDĐ , quy chủ cho các thửa đất để quản lý và
sử dụng đất đai có hiệu quả và theo đúng quy định của pháp luật. Xuất phát từ
thực tế đó, được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm
khoa Quản Lý Tài Nguyên, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và dưới
sự hưỡng dẫn trực tiếp của Th S. Dương Thị Thanh Hà.
Em đã tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá tình hình cấp giấy
GCNQSDĐ trên địa bàn xã Quảng Bạch, huyệnChợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn,
giai đoạn 20122014”
9
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa xã Quảng Bạch, Huyện
Chợ Đồn, Tỉnh Bắc Kạn tìm ra những mặt làm được và chưa làm được của xã
trong công tác này.
Xác định những thuận lợi và khó khăn trong công tác và làm tăng tiến
độ công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Quảng Bạch, Huyện Chợ Đồn,
Tỉnh Bắc Kạn.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã. Tìm
hiểu nhưng thuận lợi, những khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ.
Giúp cho sinh viên nắm vững hơn về chuyên môn, nghiệp vụ về công tác
quản lý nhà nước về đất đai và đặc biệt là công tác cấp GCNQSDĐ.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
Đối với việc học tập và hoàn thiện đề tài sẽ là cơ hội cho bản thân
củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trương , đông thời là cơ hội cho bản
thân tiếp cận với công tác cấp GCNQSDĐ.
Đối với thực tiễn đề tài đánh giá, phân tích những thuận lợi khó khăn
của công tác cấp GCNQSDĐ, từ đó đề xuất những giải pháp thích hợp, phù
hơp với điều kiện thực tế của địa phương góp phần đẩy nhanh công tác này
trong thời gian tới.
1.5. Yêu cầu của đề tài
Trong quá trình nghiên cứu phải luôn tuân thủ những quy định của
pháp luật.
Các số liệu điều tra phải chính xác, phản ánh trung thực khách quan.
Kiến nghị và đề xuất đưa ra phải có tính khả thi, phù hợp với thực
trạng điều kiện của địa phương.
10
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSDĐ
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Để sử dụng đất đai một cách khoa học, tiết kiệm mang lại hiệu quả cao
nhất thì nhà nước phải có một chế độ chính sách về đất đai mang tính pháp lý,
song phải hợp lý và chặt chẽ nhằm quản lý toàn bộ quỹ đất.
Tại Điều 22 (Luật đất đai, năm 2013) [3] đã đề ra 15 nội dung quản lý
nhà nước về đất đai như sau:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Thông qua 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai thì nội dung công
tác đăng ký cấp GCNQSDĐ là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ
giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để nhà nước bảo hộ quyền
và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất. Mặt khác cũng thông qua hoạt
động này mà nhà nước thực hiện quyền giám sát tình hình sử dụng đất đai của
các chủ sử dụng theo đúng quy định của pháp luật. Đảm bảo cho việc sử dụng
đất của các chủ sử dụng trên từng thửa đất tuân thủ theo đúng nề nếp kỷ
cương pháp luật, tạo điều kiện để nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và
pháp luật.
Điều mà chúng ta có thể thấy trong công tác quản lý nhà nước về đất
đai, thì hoạt động đăng ký cấp GCNQSDĐ có một vai trò hết sức quan trọng
và đây là một trong những hoạt động nắm chắc tình hình về đất đai. Chính vì
vậy thông qua hoạt động này chúng ta sẽ xác định và biết được thông tin của
từng thửa đất và là cơ sở để quản lý các thông tin về đất đai trong hệ thống hồ
sơ địa chính với đầy đủ các thông tin tự nhiên, kinh tế – xã hội, tình trạng
pháp lý của từng thửa đất. Hệ thống các thông tin đó chính là sản phẩm kế
thừa từ việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai.
Đồng thời đây cũng là nội dung tiền đề và hướng tới hoàn thiện các nội dung
quản lý nhà nước về đất đai khác như: ban hành các văn bản quy phạm pháp
12
luật về quản lý và sử dụng đất, điều tra đo đạc, khảo sát, phân hạng, định giá
đất, giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai … thông qua nội dung này quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất được đảm bảo. Muốn nắm chắc được tình
hình sử dụng, số lượng, chất lượng của toàn bộ quỹ đất thì chúng ta phải làm
tốt công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ từ cấp trung ương đến cấp cơ sở.
2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ
2.1.2.1. Hồ sơ địa chính ( Thông tư số 24/2014/TT – BTNMT ngày
19/05/2014) [11].
* Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện
trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn
liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông
tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
* Thành phần hồ sơ địa chính
Địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa
chính được lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai, gồm có các tài
liệu sau đây:
+ Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê
đất đai.
+ Sổ địa chính.
+ Bản lưu Giấy chứng nhận.
Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính
gồm có:
+ Các tài liệu quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều này lập
dưới dạng giấy và dạng số (nếu có).
+ Tài liệu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này được lập dưới dạng
giấy hoặc dạng số.
+ Sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy.
13
* Nguyên tắc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính.
Hồ sơ địa chính được lập theo từng đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn.
Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo đúng trình tự,
thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật đất đai.
Nội dung thông tin trong hồ sơ địa chính phải bảo đảm thống nhất với
Giấy chứng nhận được cấp (nếu có) và phù hợp với hiện trạng quản lý, sử
dụng đất.
* Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công
việc sau:
+ Tổ chức thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính, sổ mục kê
đất đai.
+ Chỉ đạo thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động bản đồ địa chính, sổ
mục kê đất đai; lập, cập nhật và chỉnh lý biến động thường xuyên sổ địa chính
và các tài liệu khác của hồ sơ địa chính ở địa phương.
Văn phòng đăng ký đất đai chịu trách nhiệm thực hiện các công
việc sau:
+ Thực hiện chỉnh lý biến động thường xuyên đối với bản đồ địa chính,
sổ mục kê đất đai.
+ Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính ngoài các
tài liệu quy định tại Điểm a Khoản này.
+ Cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai
(dạng số hoặc dạng giấy) cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) sử dụng.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy
định tại Khoản 2 Điều này đối với các đối tượng sử dụng đất, được Nhà nước
14
giao quản lý đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền giải quyết
thủ tục đăng ký.
Địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp thực hiện các công việc theo
quy định như sau:
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh)
chủ trì tổ chức việc lập sổ địa chính; cung cấp tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa
chính, sổ mục kê đất đai cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực
thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện); thực hiện cập nhật, chỉnh lý các tài liệu hồ sơ
địa chính quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này đối với các thửa
đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện cập nhật,
chỉnh lý các tài liệu hồ sơ địa chính quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2
Điều này đối với các thửa đất của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
và người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam; cung
cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai cho Ủy
ban nhân dân cấp xã sử dụng.
Ủy ban nhân dân cấp xã cập nhật, chỉnh lý bản sao tài liệu đo đạc địa
chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai đang quản lý theo quy định tại Thông
tư này để sử dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý đất đai ở địa phương.
* Điều 7. Giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính.
Hồ sơ địa chính làm cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác định quyền và nghĩa vụ
15
của người được Nhà nước giao quản lý đất theo quy định của pháp luật
đất đai.
Hồ sơ địa chính dạng giấy, dạng số đều có giá trị pháp lý như nhau.
Trường hợp có sự không thống nhất thông tin giữa các tài liệu của hồ
sơ địa chính thì phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu các tài liệu trong hồ sơ địa
chính và hồ sơ thủ tục đăng ký để xác định thông tin có giá trị pháp lý làm cơ
sở chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính.
Trường hợp thành lập bản đồ địa chính mới thay thế tài liệu, số liệu đo
đạc đã sử dụng để đăng ký trước đây thì xác định giá trị pháp lý của thông tin
như sau:
+ Trường hợp đã cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới
thì xác định giá trị pháp lý thông tin theo kết quả cấp đổi Giấy chứng nhận;
+ Trường hợp chưa cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới
thì xác định như sau:
Các thông tin về người sử dụng đất, thông tin về quyền sử dụng đất
được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp Giấy chứng nhận đã
cấp không thể hiện thông tin thì xác định theo sổ địa chính và hồ sơ thủ tục
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
Các thông tin về đường ranh giới (hình thể, kích thước cạnh thửa, tọa
độ đỉnh thửa), diện tích của thửa đất được xác định theo bản đồ địa chính mới;
trường hợp đường ranh giới thực tế của thửa đất trên bản đồ địa chính mới đã
có biến động so với ranh giới thể hiện trên Giấy chứng nhận đã cấp thì thông
tin pháp lý về đường ranh giới và diện tích sử dụng đất được xác định theo
Giấy chứng nhận đã cấp.
2.1.2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo luật Đất đai 2003, Khoản 20 Điều 4 (Luật đất đai, 2003) [2] quy
định:
16
“GCNQSDĐ là giấy do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho
người sử dụng đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Giấy chứng nhận là chứng thư pháp lý thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa
nhà nước và người sử dụng đất”.
Theo luật Đất đai 2013, Điều 97 (Luật Đất đai 2013) [3] Quy định:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống
nhất trong cả nước.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của
pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10
tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm
2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này.
Thông qua GCNQSDĐ thì nhà nước có thể nắm được thông tin chung
về những mảnh đất hoặc được giao hay cho thuê, từ đó có thể ban hành những
pháp lệnh phục vụ công tác quản lý sử dụng có hiệu quả nhất đối với đất đai.
Hơn nữa thông qua GCNQSDĐ chủ sử dụng đất có đầy đủ cơ sở pháp lý để
17
thực hiện quyền sử dụng đất và nghĩa vụ sử dụng đất của mình khi được nhà
nước giao và cho thuê đúng pháp luật.
Chỉ thị những cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nhà nước quy
định mới có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ cho đối tượng được giao hoặc cho
thuê. Cơ quan nhà nước thẩm quyền được giao hoặc cho thê loại đất nào thì
có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ đối với loại đất đó.
2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ
2.1.3.1. Những quy định về việc cấp GCNQSDĐ
Chỉ thị 18/CTTTg ngày 01/7/1999 của Thủ Tướng Chính Phủ về một
số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp, đất ở nông thôn, đất lâm nghiệp năm 2000.
Chỉ thị 05/2004/CT – TTg ngày 09/02/2004 về việc triển khai khi
hành luật đất đai 2003.
Công văn số 647/ CV ĐC của Tổng Cục Địa Chính ngày 31/01/1995
“V/v hướng dẫn xử lý một số vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất”.
Công văn số 1427/CVĐC ngày 13/10/1995 “V/v hướng dẫn xử lý
một số vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
Nghị định số 43/2014/NĐCP ngày 15/05/2014 Quy định chi tiết thi
hành một số điều, khoản của luật đất đai 2013.
Nghị Định số 95/2005/NĐ CP ngày 15/7/2005 về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu nhà công trình xây dựng.
Nghị Định số 17/2006/NĐ – CP ngày 27/01/2006 sửa đổi, bổ xung
một số quy định về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận, việc
xác nhận hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất,
thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao.
18
Nghị Định 88/2009/NĐCP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nghị Định 181/2004/NĐ CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi
hành luật đất đai 2003.
Nghị Định số 198/2004/NĐ CP ngày 03/12/2004 quy định cụ thể
hoá luật đất đai về việc thu tiền sử dụng cấp giấy chứng nhận.
Quyết định số 499/QĐ ĐC của Tổng Cục Địa Chính ngày
27/01/1995 về quy định sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai.
Quyết định số 24/2004/QĐ BTNMT của Bộ Trưởng Bộ TNMT ban
hành quy định về cấp GCNQSDĐ ngày 01/11/ 2004.
Quốc Hội, Luật Đất Đai 2003, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia
Hà Nội.
Quốc Hội, Luật Đất Đai 2013, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia
Hà Nội.
Thông tư số 29/2004/TT – BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng
dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Thông tư 05 của Bộ TN & MT ngày 01/11/2004 hướng dẫn nghị
định 181.
Thông tư số 01/2005/TT – BTNMT ngày 13/4/2005 hướng dẫn về khi
cấp giấy chứng nhận: việc xác định thời hạn sử dụng đất, xác định mục đích
sử dụng đất chính và mục đích phụ trong một số trường hợp đang sử dụng đất,
việc cấp giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp.
Thông tư số 06/2007/TT – BTNMT ngày 25/5/2006 quy định bổ xung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hộ trợ, tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất và khiếu nại về đất đai.
19
Thông tư 17/2009/TTBTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Thông tư 106/2010/TTBTC hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Thông tư 20/2010/TTBTNMT quy định bổ sung về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông tư số 24/2014/TTBTNMT ngày 19/05/2014 Quy định về hồ sơ
địa chính.
Thông tư số 25/2014/TTBTNMT ngày 19/05/2014 Quy định về hồ sơ
Thông tư số 23/2014/TTBTNMT ngày 19/05/2014 Quy định về Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
2.1.3.2 Mục đích, yêu cầu, đối tượng và các trường hợp được cấp
GCNQSDĐ.
Mục đích: Cấp giấy CNQSDĐ là để sác định mối quan hệ giữa người
sử dụng đất với nhà nước về đất đai qua đó thể hiện được vai trò sở hữu nhà
nước về đất đai, đề cao trách nhiệm của người sử dụng đất. cấp GCNQSDĐ
cho người sử dụng đất còn với mục đích để nhà nước thực hiện chức năng của
mình tốt hơn, cụ thể:
+ Giúp nhà nước nắm rõ tình hình quản lý, sử dụng đất đai.
+ Giúp nhà nước có kế hoạch sử dụng đất đai hiệu quả hơn.
+ Kiểm soát được tình hình biến động đất đai.
+ Là cơ sở để giải quyết tranh chấp, biến động, khiếu nại đất đai.
+ Khắc phục tình trạng lấn chiếm dất đai.
Yêu cầu:
Cấp GCNQSDĐ phải đảm bảo những yêu cầu ( Nguyễn Thị Lợi
2010 ) [ 5]:
20
+ Đảm bảo chặt chẽ về mặt pháp lý: Đăng ký đúng đối tượng, diện tích
trong hạn mức được giao, đúng mục đích sử dụng, thời gian sử dụng, thực
hiện dúng quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Thiết lập đầy đủ
hồ sơ theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
+ Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật: Theo quy định phải đảm bảo yêu
cầu về chất lượng kỹ thuật đối với thông tin của từng thửa đất về các yếu tố
diện tích, hình thể, kích thước của từng thửa đất hạng đất.
+ Thực hiện triệt để, kịp thời : Mọi đối tượng sử dụng đất hay có như
cầu biến động dưới mọi hình thức đều phải làm thủ tục đăng ký với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, không để sót bất kỳ trường hợp nào mà không đăng
ký, đảm bảo cho nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai trên lãnh thổ. Trong mọi
trường hợp việc đăng ký đất đai đều phải thực hiện ngay sau khi được cơ
quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất hoặc cho phép biến động đất đai,
đảm bảo cho hồ sơ địa chính luôn phản ánh đúng hiện trang sử dụng đất, các
quyền của người sử dụng đất luôn, được bảo vệ và thực hiện theo pháp luật.
Đối tượng: Được cấp GCNQSDĐ, Theo điều 49 (Luật Đất Đai
2003) [2]:
+ Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trừ trường hợp thuê,
thuê lại của người khác hoặc đất công ích.
+ Người được Nhà nước giao đất từ 15/10/1993 đến trước ngày Luật
Đất Đai 2003 có hiệu lực mà chưa được cấp GCNQSDĐ.
+ Người đang sử dụng đất theo quy định của điều 50, 51 Luật Đất Đai
2003 mà chưa được cấp GCNQSDĐ.
+ Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất, người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế
chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, các tổ chức sử dụng đất là
pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
21
+ Đối tượng sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án, quyết
định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Đối tượng trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
+ Đối tượng sử dụng đất của khu công nghiệp, khu công nghệ cao,
khu kinh tế.
+ Đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
+ Đối tượng được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
2.1.3.3. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp GCNQSDĐ
* Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ.
Được quy định tại Điều 98 ( luật đất đai, 2013) [3] Nguyên tắc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng
đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị
trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các
thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở
hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ
tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận;
trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy
chứng nhận và trao cho người đại diện.
22
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn,
được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên
vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa
thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng
nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh
chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
23
diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất
không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn
nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo
đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần
diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định tại Điều 99 của Luật này.
* Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ
Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ được thực hiện theo quy định tại Điều
105 (luật đất đai, 2013) [3] như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và
môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
24
gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì
do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2.1.4. Quy trình cấp GCNQSDĐ theo luật Đất đai cũ và luật Đất đai mới
* Trình tự cấp GCNQSDĐ cũ (2003).
Người sử dụng đất
Kho
bạc
UBND xã, thị trấn
Cơ
quan
thuế
Văn phòng đằng ký
cấp GCNQSDĐ
Hồ sơ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Thẩm tra xác nhận hồ sơ.
Công khai hồ sơ.
Trao giấy chứng nhận.
Thông báo trường hợp
không đủ điều kiện.
Kiểm tra hồ sơ
Xác định điều kiện cấp
GCNQSDĐ, trích lục, trích
đo
Giữi số liệu địa chính tới
cơ quan thuế
Phòng TN & MT
Kiểm tra hồ sơ
Trình NBND cùng cấp ký
UBND huyện,
Ký vào GCNQSDĐ
Hình 2.1: Biểu đồ Quy trình cấp GCNQSDĐ theo luật Đất đai 2003.
25
* Trình tự cấp GCNQSDĐ mới. ( luật Đất đai 2013 ) [3].
Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo mẫu);
Văn bản uỷ quyền xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có);
Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai (nếu có): ( Trường hợp người sử dụng
đất không có các giấy ở trên thì phải phiếu lấy ý khu dân cư)
Bản chính các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật (nếu có);
Bản sao chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội nhân dân;
Các loại giấy tờ khác liên quan (nếu có):Tờ khai tiền sử dụng đất;Tờ
khai lệ phí trước bạ nhà, đất; Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
Cấp xã có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ kèm theo (nếu có) gồm:
+ Quyết định thành lập hội đồng xét duyệt cấp Giấy chứng nhận;
+ Biên bản xét duyệt cấp Giấy chứng nhận;
+ Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất;
+ Thông báo công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện, không
đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận QSD đất;
+ Biên bản kết thúc công khai;
+ Trích lục bản đồ địa chính về thửa đất;
+ Tờ trình đề nghị xét cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp đủ
điều kiện.
Cá nhân hoặc cán bộ địa chính nộp 2 bộ hồ sơ với thành phần như trên
vào tất cả các ngày làm việc trong tuần theo giờ hành chính tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa thuộc UBND huyện hoặc tại Văn
phòng ĐKQSD đất Phòng Tài nguyên và Môi trường