ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
CHU THỊ NGÀ
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN
TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2011 - 2014”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
: Chính quy
: Quản lý đất đai
: Quản lý tài nguyên
: 2011 - 2015
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
CHU THỊ NGÀ
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN
TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2011 - 2014”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Lớp
: K43 - QLĐĐ - N01
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận
dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của
Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2014”.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức vô
cùng bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành đề tài tốt
nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
cùng các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp
đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông Phó hiệu trưởng nhà trường đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, chỉ bảo em tận tình trong
suốt quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Trong thời gian thực tập em vô cùng cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán
bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Lạng Sơn đã tạo điều kiện, giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài.
Do điều kiện về thời gian và trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế, chắc
chắn chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được
sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cũng như các bạn để chuyên đề tốt
nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2015
Sinh viên thực hiện
Chu Thị Ngà
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lạng Sơn .........................43
Bảng 4.2: Tổng hợp các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn
thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 6/2014 ............................................47
Bảng 4.3. Tình hình tranh chấp về đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn giai
đoạn 2011- 6/2014 .....................................................................................49
Bảng 4.4. Tình hình khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn
2011- 6/2014 ..............................................................................................56
Bảng 4.5. Tình hình tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn
2011- 6/2014 ..............................................................................................58
Bảng 4.6. Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn
giai đoạn 2011- 6/2014. .............................................................................60
Bảng 4.7. Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn
giai đoạn 2011- 6/2014 ..............................................................................61
Bảng 4.8. Kết quả giải quyết tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn giai
đoạn 2011- 6/2014 .....................................................................................62
Bảng 4.9. Tổng hợp tình hình và kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai trên địa bàn .....................................................................................64
Bảng 4.10. Kết quả phỏng vấn người dân về nguyên nhân tranh chấp ....................65
Bảng 4.11. Kết quả phỏng vấn người dân về nguyên nhân khiếu nại ......................67
Bảng 4.12. Kết quả phỏng vấn người dân về nguyên nhân tố cáo về đất đai ...........68
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí thành phố Lạng Sơn ...............................................................26
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất của thành phố Lạng Sơn ...........44
Hình 4.3: Tổng hợp đơn thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn
thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 6/2014 ...........................................48
Hình 4.4. Tình hình tranh chấp theo nội dung tranh chấp về đất đai trên địa bàn
thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 6/2014 ...........................................50
Hình 4.5. Tình hình khiếu nại thể hiện qua các nội dung khiếu nại về đất đai trên địa
bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 6/2014. ...................................56
Hình 4.6. Tình hình tố cáo thể hiện qua nội dung tố cáo về đất đai trên địa bàn thành
phố Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 6/2014 .....................................................59
Hình 4.7. Tổng hợp ý kiến của người dân về nguyên nhân dẫn đến tranh chấp về đất
đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 6/2014 .................66
Hình 4.8. Tổng hợp ý kiến của người dân dẫn đến khiếu nại về đất đai trên địa bàn
thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 6/2014 ...........................................67
Hình 4.9. Tổng hợp ý kiến của người dân về nguyên nhân dẫn đến tố cáo về đất đai
trên địa bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 6/2014 .......................69
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT
: Bộ Tài nguyên và Môi trường
CP
: Chính phủ
GCNQSD
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng
GPMB
: Giải phóng mặt bằng
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KNTC
: Khiếu nại tố cáo
NĐ
: Nghị định
QH
: Quốc hội
TT
: Thông tư
TTCP
: Thanh tra Chính phủ
TTCP- BTP- BNV : Thanh tra Chính phủ - Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ
TTLT- BTP- TTCP : Thông tư liên tịch - Bộ Tư pháp - Thanh tra Chính phủ
UBND
: Ủy ban nhân dân
v
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích của đề tài ..............................................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập ........................................................................................2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................4
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .....................................................................................4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ..................................................................................5
2.2. Cơ sơ pháp lý của công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai...5
2.3.1. Tranh chấp về đất đai ........................................................................................7
2.3.2. Khiếu nại về đất đai.........................................................................................10
2.2.3. Tố cáo về đất đai .............................................................................................14
2.4. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở Việt Nam ........17
2.4.1. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở một số địa
phương trong cả nước ...............................................................................................19
2.4.2. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của
tỉnh Lạng Sơn ............................................................................................................21
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................23
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................23
vi
3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Lạng Sơn, tỉnh
Lạng Sơn ...................................................................................................................23
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................23
3.3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ...............................................................................23
3.3.2. Thực trạng về công tác quản lý đất đai tại thành phố Lạng Sơn
tỉnh Lạng Sơn ............................................................................................................23
3.3.2.1.Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai. ........................................................23
3.3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất .................................................................................23
3.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2011- 6/2014 .......................23
3.3.3.1. Công tác tiếp nhận và phân loại đơn thư......................................................23
3.3.3.2. Đánh giá tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Lạng
Sơn giai đoạn 2011 - 6/2014 .....................................................................................23
3.3.3.3. Đánh giá kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành
phố Lạng Sơn giai đoạn 2011- 6/2014 ......................................................................23
3.3.3.4. Tổng hợp kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành
phố Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 6/2014 .....................................................................24
3.3.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và
tố cáo trên địa bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 6/2014 ............................24
3.3.4.1. Thuận lợi ......................................................................................................24
3.3.4.2. Khó khăn ......................................................................................................24
3.3.5. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác giải quyết tranh
chấp, khiếu nại và tố cáo trên địa bàn thành phố Lạng Sơn .....................................24
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................24
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................24
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................25
3.4.3. Phương pháp biểu đồ.......................................................................................25
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................26
vii
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Lạng Sơn,
tỉnh Lạng Sơn ............................................................................................................26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................26
4.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................26
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo .........................................................................................27
4.1.1.3. Khí hậu, thời tiết...........................................................................................27
4.1.1.4. Thủy văn .......................................................................................................28
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên ...................................................................................28
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................31
4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế ........................................................................31
4.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập .......................................................33
4.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng, văn hóa - xã hội ..................................33
4.1.3. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn..............................35
4.1.3.1. Thực trạng phát triển đô thị ..........................................................................35
4.1.3.2. Thực trạng phát triển các khu dân cư ...........................................................36
4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..................................36
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lạng Sơn .................37
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn ...........................37
4.2.1.1. Tình hình triển khai văn bản pháp luật đất đai .............................................37
4.2.1.2. Công tác lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính ......................................38
4.2.1.3. Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính
và cấp GCNQSD đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai...............................................38
4.2.1.4. Thống kê, kiểm kê đất đai ............................................................................40
4.2.1.5. Công tác lập, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ...........................40
4.2.1.6. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất 40
4.2.1.7. Công tác quản lý tài chính về đất đai ...........................................................41
4.2.1.8. Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất .....................................................................................................................41
viii
4.2.1.9. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai..............................................................42
4.2.2. Hiện trạng sử dụng các loại đất .......................................................................42
4.2.3. Thực trạng bộ máy tổ chức cán bộ quản lý đất đai thành phố Lạng Sơn........44
4.3. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa
bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 6/2014 ....................................................45
4.3.1. Công tác tiếp nhận và phân loại đơn thư .........................................................45
4.3.2. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai nói chung trên địa bàn thành
phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011- 6/2014 .............................................47
4.3.2.1. Tình hình tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn
2011- 6/2014 .............................................................................................................49
4.3.2.2. Tình hình khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn
2011- 6/2014 .............................................................................................................55
4.3.2.3. Tình hình tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn
2011- 6/2014 .............................................................................................................58
4.3.3. Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành
phố Lạng Sơn giai đoạn 2011- 6/2014 ......................................................................60
4.3.3.1. Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn
giai đoạn 2011- 6/2014..............................................................................................60
4.3.3.2. Kết quả giải quyết khiếu nại đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn giai
đoạn 2011- 6/2014.....................................................................................................61
4.3.3.3. Kết quả giải quyết tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn giai
đoạn 2011- 6/2014.....................................................................................................62
4.3.4. Tổng hợp chung tình hình và kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2011- 6/2014 .......................63
4.3.5. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai trên
địa bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011- 6/2014 ......................65
4.3.5.1. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp đất đai trên địa bàn
thành phố Lạng Sơn ..................................................................................................65
ix
4.3.4.2. Nguyên nhân phát sinh khiếu nại về đất đai trên địa bàn
thành phố Lạng Sơn. .................................................................................................67
4.3.4.3. Nguyên nhân phát sinh tố cáo về đất đai .....................................................68
4.3.5.4. Ý kiến của các ban ngành, cơ quan chuyên môn, chính quyền cơ sở có liên
quan đến công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ......................69
4.4. Những thuận lợi, khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo
trên địa bàn thành phố Lạng Sơn ..............................................................................71
4.4.1. Thuận lợi .........................................................................................................71
4.4.2. Khó khăn .........................................................................................................71
4.5. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác giải quyết tranh chấp,
khiếu nại và tố cáo trên địa bàn thành phố Lạng Sơn trong thời gian tới .................72
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................75
5.1. Kết luận ..............................................................................................................75
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia trên thế giới đều hình thành, tồn tại và phát triển
trên nền tảng quan trọng nhất đó là đất đai. Ngay từ khi xuất hiện, con người đã lấy
đất đai làm nơi cư ngụ, sinh tồn và phát triển. Ngày nay đất đai trở thành tài nguyên
đặc biệt quan trọng đối với từng quốc gia, nó luôn gắn với cuộc sống, với lao động
của con người nên nó có vai trò hết sức to lớn trong đời sống xã hội.
Tốc độ đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, dân số đông nhu cầu sử dụng đất
vào các mục đích như: Là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa
xã hội, an ninh quốc phòng và một số mục đích khác ngày càng tăng. Mặt khác, đất
đai là tài sản có giá trị lớn, quản lý về đất đai vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và còn
nhiều bất cập. Do vậy tình trạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai phát sinh là
điều không thể tránh khỏi. Tình trạng này diễn ra ở hầu hết tất cả các địa phương
trong cả nước. Việc thực hiện, giải quyết công tác này là rất quan trọng vì nếu thực
hiện tốt sẽ đem lại sự tin tưởng của người dân về quản lý của Nhà nước. Nhưng trên
thực tế việc giải quyết công tác này ở một số vụ việc còn chưa đúng, còn chậm,
chưa mạnh và dứt điểm, số vụ phát sinh nhiều, số vụ được giải quyết hiệu quả chưa
cao dẫn đến tình trạng khiếu nại, tố cáo vượt cấp ngày càng tăng.
Thành phố Lạng Sơn là nơi có sự hoạt động, phát triển mạnh mẽ của các hoạt
động kinh tế, xã hội và là nơi tập trung nguồn lao động dồi dào. Vì vậy, nhu cầu sử
dụng đất dành cho các mục đích khác nhau như: Xây dựng nhà ở, xây dựng khu
trung cư,… ngày càng tăng nhanh. Trong những năm gần đây, công tác quản lý Nhà
nước về đất đai tại thành phố Lạng Sơn đã đạt được một số kết quả góp phần vào
việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Song bên cạnh đó vẫn còn tồn tại
nhiều nguyên nhân phát sinh tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai gây mất ổn
định chính trị, kìm hãm sự phát triển của đời sống xã hội. Vậy nên, công tác giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai là một yêu cầu rất cấp bách, có ý nghĩa
hết sức quan trọng và thiết thực, cần tìm ra những giải pháp phù hợp, chặt chẽ,
2
nhằm ngăn chặn việc phát sinh mới các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo
hướng giảm dần đầu vào và kiên quyết giải quyết hết các trường hợp tồn đọng.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và sự hướng dẫn của thầy
PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông - Phó hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa
bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011- 2014”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011- 2014.
- Tìm hiểu và phân tích những nguyên nhân dẫn đến tình trạng tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai và đề xuất những giải pháp phù hợp với tình hình địa
phương nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại
và tố cáo trên địa bàn thành phố Lạng Sơn trong thời gian tới.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra, thu thập và hệ thống các số liệu, tài liệu liên quan đến công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn
và việc điều tra, thu thập số liệu phải khách quan, trung thực, tuân theo quy định
của pháp luật.
- Tổng hợp và phân tích được những thuận lợi khó khăn, ưu điểm, khuyết
điểm trong quá trình thực hiện công tác đồng thời đề xuất và kiến nghị một số giải
pháp để giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai, đảm bảo tính khả thi
và phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập
- Củng cố kiến thức những môn học đã được học trong nhà trường và áp
dụng vào thực tế công việc.
3
- Học hỏi được những kinh nghiệm, cách giao tiếp làm việc trong quá trình
thực tập tại địa phương.
- Cơ hội tìm hiểu thêm những vấn đề liên quan đến quản lý Nhà nước về đất đai
nói chung và công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai nói riêng.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá thực trạng công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai nói riêng.
- Tìm ra những mặt đạt được và hạn chế của công tác quản lý Nhà nước về đất
đai, công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của địa phương từ đó đưa ra cách
khắc phục khó khăn trong thời gian tới.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Từ năm 1945, ngay sau khi đất nước giành độc lập, Đảng và Nhà nước ta đã
rất quan tâm đến việc sử dụng đất. Với sự ra đời của các Luật Đất đai 1998, Luật Đất
đai 1993, Luật Đất đai 2003, cùng với sự thay đổi liên tục nhằm hoàn thiện các chính
sách về đất đai, cũng như các chính sách để phát triển, đổi mới đất nước và phù hợp
với tình hình thực tế về kinh tế - văn hóa - xã hội - chính trị nên đã phát sinh nhiều
mâu thuẫn trong quan hệ đất đai (Nguyễn Thị Lợi, 2007) [1]. Những mâu thuẫn này
được thể hiện thông qua các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến các mâu thuẫn nói trên có thể do lịch sử,
các chính sách, chế độ từ trước để lại. Tuy nhiên, sự quản lý Nhà nước về đất đai
của nước ta là theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Luật Đất đai 2003 ban hành kèm
theo nhiều văn bản pháp lý bổ sung, hướng dẫn thi hành nên đây là những văn
kiện có tính chất pháp lý rất quan trọng nhằm quy định chế độ và quản lý sử dụng
đất hợp lý, hiệu quả, đảm bảo quyền và nghĩa vụ cho người sử dụng đất, cho
những quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý và sử dụng đất diễn ra phù hợp
với quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, góp phần ổn định xã hội, tăng cường quan
hệ sản xuất. Đồng thời tạo hành lang pháp lý điều chỉnh các mối quan hệ về đất
đai trong thời kỳ CNH - HĐH, hội nhập nền kinh tế thế giới của đất nước (Nguyễn
Thị Lợi, 2007) [1].
Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai là một trong những nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai 1993, Luật
Đất đai 2003. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai với ý nghĩa là một
nội dung của công tác quản lý Nhà nước đối với đất đai, là hoạt động của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn trong nội
bộ các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân tham gia quan hệ đất đai để tìm ra các giải
pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm phục hồi lại các quyền lợi bị xâm phạm,
5
đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm Luật Đất đai
(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007) [2].
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Trong những năm gần đây tình trạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
diễn ra thường xuyên, có nơi tạo thành điểm nóng, đặc biệt là khiếu kiện đông
người, vượt cấp. Tình trạng khiếu kiện vượt cấp lên Trung ương về lĩnh vực đất đai
có xu hướng gia tăng, diễn biến phức tạp, tập trung nhiều vào các nội dung về thu
hồi đất, đòi lại đất, thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định
cư, tố cáo cán bộ vi phạm pháp luật, mất dân chủ, tham nhũng, cố ý làm trái chính
sách pháp luật… Nhiều vụ mang tính chất nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân chủ
quan và khách quan nhưng chủ yếu là do việc giải quyết vụ việc của một số địa
phương chưa tốt trái với quy định của pháp luật khiến người dân bất bình. Những
vụ việc này được sự quan tâm đặc biệt của các cấp, các ngành cũng như người dân
đối với kết quả giải quyết các vụ việc như trên.
Do số vụ ngày càng nhiều và tính chất của các vụ việc ngày càng phức tạp
nên công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của các cấp, các
ngành gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy đánh giá công tác giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai để tìm ra những giải pháp hiệu quả, nâng cao chất lượng
quản lý, cũng như nhận thức của người dân là một việc cần thực hiện hiện nay.
2.2. Cơ sơ pháp lý của công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
- Luật Đất đai 2003;
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai 2003;
- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Thông tư 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/04/2004 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về
hướng dẫn thực hiện thi hành Luật Đất đai 2003;
- Luật Đất đai 2013;
6
- Nghị định 43/2014/ NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013;
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi Trường về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất. (Có hiệu lực từ 05/07/2014)
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi Trường về hồ sơ địa chính. (Có hiệu lực từ 05/07/2014)
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về bản đồ địa chính. (Có hiệu lực từ 05/07/2014)
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính Phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. (Có hiệu lực từ 01/07/2014)
- Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998;
- Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo số
26/2004/QH11 ngày 15/06/06/2004;
- Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/01/2006 của Chính phủ quy định
về chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
- Nghị định số 75/20012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại;
- Nghị định số 76/20012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tố cáo;
- Chỉ thị số 36/2004/CT-TTg ngày 27/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính
Nhà nước trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Nghị định 84/2007/ NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về quy định bổ
sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
7
- Quyết định số114/QĐ-BTP ngày 08/06/2010 của Bộ Tư Pháp về việc
hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn
thư khiếu nại, tố cáo;
- Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày 26/08/2011 của Thanh tra Chính Phủ về
xử lý đơn khiếu nại, tố cáo;
- Thông tư liên tịch số 10/2011/TTLT-BTP-TTCP của Bộ Tư pháp và Thanh
tra Chính phủ ngày 06/06/2011 về hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc
khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính;
- Thông tư số 07/2011/TT-TTCP ngày 28/07/2011 của Thanh tra Chính phủ
về hướng dẫn quy trình tiếp công dân;
- Thông tư liên tịch số 18/2011/TTLT-BTP-BNV ngày 19/10/2011 của Bộ
Tư pháp và Bộ Nội vụ về hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của
Sở tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện về bồi thường Nhà nước;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ
quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính;
- Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/09/2013 của Thanh tra Chính phủ
quy định quy trình giải quyết tố cáo;
- Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
- Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
- Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/05/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật tiếp công dân.
2.3. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
2.3.1. Tranh chấp về đất đai
* Khái niệm tranh chấp về đất đai: Theo quy định tại Khoản 26, Điều 4,
Luật đất đai 2003: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người
8
sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.
* Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai:
Theo quy định tại Điều 136 Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai,
thì việc giải quyết tranh chấp về đất đai được thực hiện theo 2 cách: Giải quyết tại
Tòa án và giải quyết tại các cơ quan hành chính Nhà nước. Cụ thể là:
Theo quy định tại Điều 136 - Luật Đất đai 2003 sau khi hòa giải tại UBND
xã, phường, thị trấn mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì được giải
quyết như sau:
+ Tranh chấp về quyền sử đụng đất mà đương sự có GCNQSD đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy
định tại các khoản 1, 2 và 5 của Điều 50 Luật Đất đai 2003 và tranh chấp về tài sản
gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết [13].
+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có GCNQSD đất
hoặc không có một trong các loại đất giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 của
Điều 50 Luật Đất đai 2003 được giải quyết như sau:
- Trường hợp Chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải
quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải
quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương giải quyết; quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương là quyết định cuối cùng.
- Trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết
lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì
có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên & Môi Trường; quyết định của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên & Môi Trường là quyết định giải quyết cuối cùng [13].
- Theo Điều 160 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003 của Chính phủ chỉ rõ thẩm quyền giải quyết
tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền
sử dụng đất được quy định như sau:
9
- Tranh chấp đất đai trong các trường hợp các bên tranh chấp không có
GCNQSD đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2 và
5 Điều 50 Luật Đất đai 2003 thì các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan hành chính
để được giải quyết [3].
- Chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết tranh
chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau. Trường hợp
không đồng ý với quyết định giải quyết của cơ quan hành chính nêu trên thì các bên
tranh chấp có quyền gửi đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai đến Chủ tịch UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng.
- Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết tranh
chấp đất đai giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá
nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Trường hợp không
đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thì các bên tranh chấp có quyền gửi đơn xin giải quyết tranh chấp đất
đai đến Bộ Tài nguyên & Môi trường; quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đến
Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng [3].
Qua gần 10 năm thi hành, Luật Đất đai 2003 đã phát huy khá tốt vai trò ổn
định các mối quan hệ về đất đai. Tuy nhiên, nó cũng bộc lộ những hạn chế nhất
định, dẫn đến việc thực thi pháp luật về đất đai còn nhiều bất cập, ảnh hưởng không
tốt đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Do vậy, cần thiết phải ban
hành Luật Đất đai mới thay thế Luật Đất đai 2003.
Ngày 29 tháng 11 năm 2013, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai năm 2013,
Luật này sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2014. Luật Đất đai năm 2013
vừa tiếp tục kế thừa, luật hóa những quy định còn phù hợp đã và đang đi vào cuộc
sống của Luật Đất đai năm 2003, nhưng đồng thời đã sửa đổi, bổ sung một số quy
định mới nhằm tháo gỡ những hạn chế, bất cập của Luật Đất đai năm 2003.
10
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 thì tranh chấp
đất đai mà đương sự có giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy
định tại Điều 100 Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Toà án
nhân dân giải quyết [14].
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 203 tranh chấp đất đai mà đương sự không
có giấy chứng nhận hoặc không có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật
Đất đai năm 2013 thì đương sự được lựa chọn hoặc là yêu cầu UBND cấp có thẩm
quyền giải quyết hoặc khởi kiện đến Tòa án để giải quyết tranh chấp [14].
Như vậy so với quy định tại Khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai năm 2003 thì
thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án được quy định tại Khoản 1,
2, điều 203 Luật Đất đai năm 2013 được mở rộng hơn nhiều, các đương sự có
hay không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có các loại giấy tờ
quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 mà lựa chọn khởi kiện đến Tòa án
yêu cầu giải quyết, thì tòa án thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.
* Trình tự giải quyết tranh chấp
Quá trình giải quyết tranh chấp về đất đai thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu hồ sơ của các bên có tranh chấp;
Bước 2: Tổ chức điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ
liên quan;
Bước 3: Tổ chức Hội nghị giải quyết tranh chấp đất đai;
Bước 4: Ban hành Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai;
Bước 5: Tổ chức thực hiện Quyết định giải quyết tranh chấp.
2.3.2. Khiếu nại về đất đai
* Khái niệm
Theo Khoản 1 Điều 2 Luật khiếu nại tố cáo quy định:
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ
tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét
lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước,
của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước hoặc quyết định kỷ
11
luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái
pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. (Quốc hội 2011) [17].
* Chủ thể của khiếu nại
Là các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân.
* Đối tượng của khiếu nại
Là các quyết định hành chính, các hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ
luật cán bộ công chức. Các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại
(Điều 162 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai):
- Quyết định hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại bao gồm:
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
+ Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất;
- Hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của cán bộ
công chức nhà nước khi giải quyết công việc thuộc phạm vi quy định như nói ở trên.
Theo điều 17 của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 quy định:
* Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
+ Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp của mình để
khiếu nại.
+ Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết
định giải quyết khiếu nại.
+ Được khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án theo quy
định của Luật Khiếu nại, tố cáo và pháp luật tố tụng hành chính.
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
+ Có quyền quyền rút đơn khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình
giải quyết.
12
+ Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải
quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày, việc cung
cấp thông tin tài liệu đó.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
* Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại
+ Có quyền đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khiếu nại.
+ Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại
lần 2 đối với khiếu nại mà mình đã giải quyết mà tiếp tục khiếu nại.
+ Tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho người bị khiếu nại về việc thụ lý để
giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.
Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. Gửi
quyết định giải quyết cho người khiếu nại, chịu trách nhiệm trước pháp luật về giải
quyết của mình.
+ Giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi người giải quyết
khiếu nại lần 2 yêu cầu.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
pháp luật.
+ Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định hành
chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của
pháp luật [15].
* Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai
1) Đối với cơ quan quản lý hành chính Trung ương.
+ Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình;
của cán bộ công chức do mình trực tiếp quản lý.
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền:
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình, của cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp.
13
- Giải quyết khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ đã giải quyết lần đầu nhưng vẫn còn khiếu nại.
- Giải quyết khiếu nại có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của
Bộ hoặc ngành mà Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Giám đốc Sở hoặc cấp tương đương
thuộc UBND cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
+ Chánh thanh tra Bộ hoặc cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm xác
minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng
hoặc Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
+ Tổng thanh tra có thẩm quyền: giải quyết khiếu nại mà Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại; giúp Thủ tướng
Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, UBND các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
+ Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền sau:
- Giải quyết những tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh.
- Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra về việc giải quyết khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ.
- Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và UBND các cấp [15].
2) Đối với các cơ quan quản lý hành chính cấp huyện, cấp tỉnh:
+ Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ
công chức của mình.
+ Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch
UBND cấp dưới trực tiếp, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp đã giải quyết
nhưng còn khiếu nại tiếp.
+ Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND cùng cấp có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật
14
cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại do Thủ trưởng cơ
quan trực thuộc đã giải quyết nhưng vẫn còn khiếu nại.
+ Chánh thanh tra cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền:
- Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Chủ tịch UBND cùng cấp.
- Giải quyết khiếu nại do Chủ tịch UBND cùng cấp ủy quyền theo quy định
của Chính phủ [15].
3) Đối với cơ quan quản lý hành chính cấp xã
Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ do mình quản lý [5].
* Trình tự giải quyết khiếu nại
Trình tự giải quyết bao gồm 4 bước:
Bước 1: Chuẩn bị giải quyết khiếu nại.
Bước 2: Thẩm tra, xác minh vụ việc.
Bước 3: Ra quyết định và công bố quyết định.
Bước 4: Thi hành quyết định và hoàn chỉnh hồ sơ vụ việc.
2.2.3. Tố cáo về đất đai
* Khái niệm:
Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo năm 2011 quy định: “Tố cáo là việc công
dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân, cơ quan, tổ chức”.
Từ khái niệm chung về tố cáo, chúng ta có thể suy ra: Tố cáo về đất đai là việc
công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm
pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
* Chủ thể của tố cáo
Là mọi công dân.