Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Các biện pháp hoàn thiện qui trình xuất khẩu đồ chơi của công ty TNHH quốc tế vĩnh chân việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.81 KB, 68 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài
Việc chuyển sang nền kinh tế mở vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với đó là sự phát triển
của hàng loạt các loại hình doanh nghiệp mới: doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, kéo theo đó là sự sôi động của một thị
trường tràn ngập hàng hoá. Vì vậy, khó khăn của các doanh nghiệp là điều
không tránh khỏi, để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường mang đầy
tính cạnh tranh thì không có con đường nào khác là phải nâng cao khả năng cạnh
tranh qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều
này càng mang tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu. Thông qua xuất nhập khẩu chúng ta có điều kiện nắm bắt và
tiếp cận những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến, thúc đẩy sản xuất trong
nước ngày càng hiện đại phát triển, kích thích và mở rộng nhu cầu trong nước,
đưa cuộc sống con người ngày càng văn minh hiện đại, khai thác triệt để tiềm
năng và thế mạnh của đất nước và thế giới trên cơ sở phân công lao động quốc
tế và chuyên môn hoá quốc tế. Xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và
việc hội nhập vào các tổ chức kinh tế như: tổ chức tự do hoá mậu dịch AFTA,
APEC và đặc biệt là trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO
đã đưa hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của nước ta sang một giai đoạn
phát triển mới có nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn. Do đó đòi hỏi
phải điều chỉnh lại hoạt động xuất nhập khẩu để hoạt động xuất nhập khẩu thực
sự mang lại hiệu quả to lớn cho việc phát triển kinh tế xã hội đất nước. Nhận
thức được sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động xuất nhập khẩu, cũng
như đòi hỏi việc hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của công tác xuất nhập khẩu,
cùng với kiến thức được trang bị tại nhà trường và những tìm hiểu thực tế trong
đợt thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH Quốc tế Vĩnh Chân Việt Nam, để đi
sâu nghiên cứu vấn đề hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu em mạnh dạn chọn
đề tài nghiên cứu “Các biện pháp hoàn thiện qui trình xuất khẩu mặt hàng



đồ chơi trẻ em tại công ty TNHH Quốc tế Vĩnh Chân Việt Nam”. Đề tài này
nhằm mục đích trình bày những vấn đề cốt lõi của nghiệp vụ kinh doanh xuất
nhập khẩu, thực trạng của hoạt động xuất nhập khẩu ở Công ty TNHH Quốc tế
Vĩnh Chân Việt Nam, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình
xuất nhập khẩu tại Công ty Quốc tế Vĩnh Chân Việt Nam.
Công ty TNHH Quốc tế Vĩnh Chân Việt Nam chuyên sản xuất mặt hàng đồ
chơi trẻ em để xuất khẩu, là công ty 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, với
phong cách quản trị hiện đại, quy trình xuất khẩu được áp dụng theo khuôn mẫu
của công ty mẹ tại nước ngoài, vì thế quy trình này còn có những điểm chưa thật
sự phù hợp với điều kiện Việt Nam. Do đó, em đã chọn đề tài “Các biện pháp
hoàn thiện qui trình xuất khẩu đồ chơi của công ty TNHH Quốc tế Vĩnh
Chân Việt Nam”. Để làm đề tài luận văn tốt nghiệp, với mong muốn tìm ra quy
trình hoàn thiện hơn và từ đó đề xuất một số biện pháp để hoàn hiệu quả hoạt
động xuất khẩu nói riêng, và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đưa ra một bức tranh toàn diện về hoạt động xuất khẩu, đồng thời mô
tả quy trình xuất khẩu hàng thành phẩm của công ty TNHH Quốc tế Vĩnh Chân
Việt Nam, đánh giá quy trình xuất khẩu của công ty thông qua phân tích, đánh
giá hiệu quả của quy trình này. Trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp nhằm
hoàn thiện quy trình xuất khẩu của công ty TNHH Quốc tế Vĩnh Chân Việt
Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích thống kê: dùng phương pháp phân tích kinh tế để
đánh giá các số liệu thống kê, các dữ liệu lấy từ các nguồn khác nhau và thông
qua tìm hiểu thực tế và thu thập tại công ty TNHH Quốc tế Vĩnh Chân Việt Nam
- Phương pháp chuyên gia: tiếp xúc với các phòng ban chức năng của công
ty, tìm hiểu, học hỏi các anh chị nhân viên trong công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Qui trình xuất khẩu mặt hàng đồ chơi trẻ em



- Phạm vi nghiên cứu: Phòng xuất nhập khẩu và các phòng ban liên quan tại
công ty TNHH Quốc tế Vĩnh Chân Việt Nam
5. Kết cấu đề tài
Bài đồ án nghiên cứu bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu.
Chương 2: Quy trình xuất khẩu mặt hàng đồ chơi trẻ em tại Công ty
TNHH Quốc tế Vĩnh Chân Việt Nam.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện quy trình xuất khẩu tại công ty
TNHH Quốc tế Vĩnh Chân Việt Nam.


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian bốn năm học tập ở trường, em đã được quý thầy cô tận
tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức, tri thức hữu ích để trang bị cho em
hành trang vững chắc, tạo dựng một nền tảng tốt để em chuẩn bị bước vào thực
tế cuộc sống. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Ban Giám hiệu nhà trường và quý thầy cô trong khoa kinh tế trường Đại
học Hàng Hải Việt Nam đã hướng dẫn và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt
quá trình học tập nhất là thầy Trần Hải Việt đã chân tình giúp đỡ, chỉ dẫn em
trong quá trình thực hiện bài đồ án tốt nghiệp.
Ban lãnh đạo, các cô chú, và các anh chị đang làm việc tại công ty Công ty
THHH Quốc Tế Vĩnh Chân Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi và tận tình
hướng dẫn cũng như đã giúp em có những kiến thức thực tế trong quá trình thực tập.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô, Ban Giám đốc và các anh chị
trong Công ty cũng như quý công ty sức khỏe tốt, luôn hoàn thành xuất sắc và
đạt được nhiều thành tích trong công tác.

Em xin chân thành cảm ơn!



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGĐ: Ban Giám Đốc
TMQT: Thương mại quốc tế
XNK: Xuất nhập khẩu
XK: Xuất khẩu
KHKT: Khoa học kỹ thuật
WTO: Tổ chức thương mại thế giới thế giới
ASEAN: Hiệp hội các nước Đông Nam Á
APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
FOB: Giao lên tàu (tiếng Anh: Free On Board)
CIF: Giá thành, Bảo hiểm và Cước (tiếng Anh: Cost, Insurance and Freight).
CFR: Giá và cước phí


DANH MỤC BẢNG HÌNH
Hình 1.1. Mô hình tổ chức của công ty…………………………………….16
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của công ty năm 2011- 2013……………….21
Hình 2.2 Sơ đồ quy trình xuất khẩu tại công ty…………………………….24
Hình 2.3 Sơ đồ chuẩn bị hàng xuất khẩu…………………………………...28
Hình 2.4 Quy trình công nghệ sản xuất đồ chơi…………………………....29
Bảng 2.2 Kim ngạch xuất khẩu của công ty trong giai đoạn 2011-2013…...36
Bảng 2.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu……………………………………...37
Bảng 2.4 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu……………………………………....40

14


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………...i
Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………….....i
Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………….……...…..ii
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………...…..ii
Kết cấu đề tài…………………………………………………………………iii
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG....................................9
XUẤT KHẨU...................................................................................................9
1.1. Xuất khẩu- sự cần thiết đẩy mạnh xuất khẩu........................................9
1.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu......................................................9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ VĨNH CHÂN VIỆT NAM.................22
2.1. Vài nét khái quát về tình hình tổ chức kinh doanh tại Công ty TNHH
Quốc tế Vĩnh Chân Việt Nam.......................................................................22
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty...................................22
2.1.3. Mô hình tổ chức...................................................................................24
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức.....................................................................................24
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.......................................25
2.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2011- 2013..........29
2.2.1.1. Chuẩn bị giao dịch đàm phán kí kết hợp đồng..............................32
2.3. Đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu và quy trình
xuất khẩu của công ty TNHH Quốc tế Vĩnh Chân Việt Nam...................49
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
XUẤT KHẨU MẶT HÀNG ĐỒ CHƠI TẠI CÔNG TY TNHH..............52
VĨNH CHÂN VIỆT NAM............................................................................52
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.......................52
3.1.1. Thuận lợi và khó khăn của công ty....................................................52

14



14


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU
1.1. Xuất khẩu- sự cần thiết đẩy mạnh xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
Xuất phát từ xu thế toàn cầu hoá của nền kinh tế người ta định nghĩa xuất
khẩu như sau:
Xuất khẩu là hình thức hàng hoá được sản xuất ra ở quốc gia này nhưng
không dùng ở trong nước mà đem tiêu thụ ở quốc gia khác. Xuất khẩu chính là
việc bán hàng hoá và dịch vụ cho nước ngoài.
Xuất khẩu không phải là hoạt động kinh doanh buôn bán riêng lẻ mà là hệ
thống các quan hệ buôn bán được pháp luật của các quốc gia trên thế giới cho
phép có mục đích là khai thác lợi thế so sánh của các quốc gia để đem lại lợi ích
cho các quốc gia. Khi hoạt động trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có lời thì
mọi quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này.
Ở nước ta, trước đây hoạt động xuất nhập khẩu chỉ là lĩnh vực hoạt động
riêng của các Công ty chuyên doanh. Ngày nay, trong nền kinh tế mở, hoạt động
này đã được phát triển rộng hơn không chỉ các Công ty chuyên doanh mà ngay
cả các Công ty sản xuất cũng tham gia. Cụ thể là đầu những năm 80 chỉ có 30
doanh nghiệp thì nay con số này đã tăng lên tới 20.000 doanh nghiệp được phép
kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp với nước ngoài, cùng với nó kim nghạch
xuất khẩu cũng không ngừng tăng lên.
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động xuất khẩu
* Một số đặc điểm giống hoạt động mua bán nội thương
- Diễn ra ở mọi nơi, mọi lúc trên phạm vi rất rộng về cả không gian và thời
gian. Có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn song có thể kéo dài hàng năm, có

thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ 1 Quốc gia hay nhiều Quốc gia.
- Diễn ra trên mọi lĩnh vực trong mọi điều kiện kinh tế từ hàng hoá tiêu dùng
đến tư liệu sản suất máy móc thiết bị và cả công nghệ cao.

14


* Một số đặc điểm khác với hoạt động mua bán nội thương
- Bên mua và bên bán là người có trụ sở kinh doanh tại các nước khác nhau.
- Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ với một trong hai bên hoặc với cả hai bên.
- Đối tượng giao dịch là hàng hoá được di chuyển ra khỏi biên giới một nước.
1.1.3. Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu
1.1.3.1 Với nền kinh tế thế giới
Do những điều kiện khác nhau, nên mỗi quốc gia đều có mặt mạnh và mặt
yếu riêng biệt. Để khai thác được lợi thế, giảm thiểu bất lợi và tạo sự cân bằng
trong sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia sẽ xuất khẩu các sản phẩm mà mình sản
xuất có lợi và nhập khẩu mà mình bất lợi trong sản xuất. Tuy nhiên, hoạt động
xuất khẩu không nhất thiết phải diễn ra ở các nước có lợi thế mà ngay cả các
quốc gia không có lợi thế tuyệt đối cũng có thể tham gia. Điều này đã được
chứng minh qua lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo: " Nếu một quốc
gia có hiệu quả thấp hơn các quốc gia khác về sản xuất hầu hết các loại sản phẩm
thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia thương mại quốc tế để tạo ra lợi ích cho mình
bằng cách xuất khẩu các mặt hàng mà việc sản xuất là có lợi nhất". Như vậy,
hoạt động xuất nhập khẩu đã góp phần đáng kể vào quá trình phân công lao động
quốc tế, chuyên môn hoá trong sản xuất. Nhờ đó mà các quốc gia trên thế giới có
thể khai thác được một cách tốt nhất lợi thế của mình, hạ thấp chi phí giúp tiết
kiệm nguồn lực như vốn, lao động tài nguyên... trong quá trình sản xuất. Đồng
thời hoạt động xuất khẩu cũng góp phần đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao nhu
cầu tiêu dùng xã hội, quy mô tổng sản phẩm của nền kinh tế thế giới không
ngừng tăng về cả số lượng và chất lượng.

1.1.3.2 Với từng quốc gia
* Đối với quá trình phát triển kinh tế
- Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu để nhập khẩu máy móc thiết bị, máy
móc phục vụ mục tiêu kỹ thuật của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
- Tăng cường tích lũy ngoại tệ trong nước.
14


- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển theo hướng sử dụng hiệu quả những lợi thế tuyệt đối và tương đối của
đất nước:
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh
mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghệ hiên đại.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp với xu
hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu với đất nước ta. Có hai cách nhìn
nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một là xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm dư thừa do sản xuất
vượt quá nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu, chậm phát
triển và do đó sẽ có tác động tiêu cực đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế và sản xuất.
Bởi vì với nền kinh tế Việt Nam không thể trông chờ vào sự dư thừa của quá
trình sản xuất hàng hóa trong nước.
Hai là xem thị trường và đặc biệt là thị trường thế giới là hướng quan trọng
để tổ chức sản xuất. Quan điểm này chính là xuất phát từ nhu cầu của thị trường
thế giới để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này đến sản xuất thể hiện ở
chỗ :
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
Chẳng hạn, khi phát triển ngành sản xuất nguyên liệu như bông hay thuốc nhuộm
và sự phát triển của ngành chế biến thực phẩm xuất khẩu, dầu thực vật, gạo, chè

… có thể kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ
cho nó.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao
năng lực sản xuất trong nước. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là phương tiện
quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam,
nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nước, tạo ra năng lực sản xuất mới.
- Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của nước ta sẽ tham gia vào các cuộc cạnh
tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Để có thể giành thắng lợi
14


trong các cuộc cạnh tranh đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành
cơ cấu sản xuất luôn thích nghi với thị trường.
- Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công
tác quản trị sản xuất kinh doanh.
- Góp phần vào quy trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nghành theo hướng sử
dụng có hiệu quả nhất các lợi thế tuyệt đối và tương đối của đất nước => Nâng
cao hiệu quả sản xuất của từng quốc gia.
* Xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống của nhân dân
Tác động của xuất khẩu đối với đời sống bao gồm nhiều mặt. Trước hết, sản
xuất hàng hoá xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu người lao động và đem lại cho
họ nguồn thu nhập không nhỏ. Xuất khẩu còn tạo ra vốn để nhập khẩu hàng hoá
vật phẩm tiêu dùng hàng ngày, đáp ứng ngày càng phong phú hơn đời sống của
nhân dân.
* Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của các nước
Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua
lại phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu có thể sớm hơn các hoạt động kinh
tế đối ngoại khác vì vậy tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng

hạn xuất khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín
dụng, đầu tư phát triển, mở rộng vận tải quốc tế. Mặt khác chính các quan hệ
kinh tế đối ngoại này lại tạo tiền đề để mở rộng xuất khẩu.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để
phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa đất nước.
1.1.3.3. Với mỗi doanh nghiệp
- Xuất khẩu giúp cho các doanh nghiệp sử dụng khả năng dư thừa : các
doanh nghiệp thường tính đến khả năng sản xuất trước mắt và lâu dài. Vì thế họ
thường tính toán khả năng sản xuất đáp ứng nhu cầu nôi địa. Nhưng thực tế, khả
năng sản xuất vượt quá nhu cầu nội địa là thường xảy ra.
14


Việc chuyển tài nguyên hay khả năng sản xuất sang quy trình sản xuất hàng
hoá mà trong nước đang có nhu cầu là rất khó khăn. Vì vậy, doanh nghiệp có thể
tìm kiếm được lợi ích từ thị trường nước ngoài thông qua xuất khẩu các sản
phẩm, hàng hoá đang dư thừa.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm được chi phí. Một doanh
nghiệp có thể giảm từ 20-30% chi phí mỗi khi sản lượng của nó tăng gấp hai lần.
Doanh nghiệp có thể giảm được chi phí là do : Trang trải chi phí cố định nhờ có
sản lượng lớn ; gia tăng hiệu quả nhờ kinh nghiệm sản xuất với số lượng lớn;
giảm được chi phí vận chuyển và chi phí mua nguyên liệu khi vận chuyển, mua
một số lượng lớn. Việc giảm được chi phí có ý nghĩa to lớn đối với doanh nghiệp
cụ thể, nó giúp doanh nghiệp nâng cao được sức cạnh tranh của mình thông qua
việc điều chỉnh giá bán hợp lí.
Như vậy, để có thể giảm được chi phí nhờ vào gia tăng sản lượng, các doanh
nghiệp cần phải khẳng định mình trên thị trường toàn cầu hơn là thị trường nội địa.
- Xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp thu được nhiều lợi ích hơn. Doanh nghiệp
có thể bán sản phẩm ở cả thị trường nội địa và thị trường ngoài nước. Nhưng họ
có thể có lợi thế nhiều hơn ở nước ngoài. Sở dĩ lợi nhuận thu được ở thị trường

ngoài nước nhiều hơn vì môi trường cạnh tranh, giai đoạn chu kỳ sống của sản
phẩm ở nước ngoài khác với ở thị trường nội địa. Một sản phẩm đang vào giai
đoạn chín muồi ở trong nước làm cho sản phẩm giảm xuống. Trong khi đó ở thị
trường ngoài nước sản phẩm lại đang vào giai đoạn phát triển. Do vậy, lúc này
nếu xuất khẩu sản phẩm đó ra ngoài nước thì việc giảm giá là không cần thiết.
Một lí do khác có thể làm cho lợi nhuận lớn hơn là do có sự khác nhau về chính
sách của chính phủ trong nước và ngoài nước về thuế khoá hay sự điều chỉnh giá.
- Doanh nghiệp có thể phân tán rủi ro khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu.
Bằng cách mở rộng thị trường ra nước ngoài, doanh nghiệp có thể giảm thiểu
được những biến động về nhu cầu. Sở dĩ như vậy là do chu kỳ kinh doanh thay
đổi từ nước này qua nước khác. Hơn nữa các sản phẩm có thể nằm trong các giai
đoạn khác nhau trong chu kỳ sống của chúng ở các nước khác nhau. Bằng cách
14


mở rộng thị trường, các doanh nghiệp sẽ có thêm nhiều khách hàng và do đó họ
có thể giảm được rủi ro tổn thất khi bị mất một số ít khách hàng ở thị trường nội địa.
- Xuất khẩu tạo cơ hội nhập khẩu cho doanh nghiệp : Việc kinh doanh có thể
đến tư phía nhà xuất khẩu hay nhà nhập khẩu.
Công việc kinh doanh được thúc đẩy có thể từ phía các nhà nhập khẩu vì họ
đang muốn tìm kiếm nguồn cung cấp rẻ hay các bộ phận có chất lượng hơn để sử
dụng cho quy trình sản xuất của họ. Hoặc doanh nghiệp đang tìm kiếm mặt hàng
mới từ nước ngoài để bổ sung cho mặt hàng đang có nhằm tăng doanh số bán.
Nhờ có nguồn cung cấp nguyên liệu phù hợp và rẻ, doanh nghiệp sẽ có thể nâng
cao được năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường xuất khẩu.
1.1.4. Nhiệm vụ của xuất khẩu hàng hóa.
- Phải mở rộng thị trường, nguồn hàng và đối tác kinh doanh xuất khẩu nhằm
tạo thành cao trào xuất khẩu, coi xuất khẩu là mũi nhọn đột phá cho sự giàu có.
- Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi quyền lực của đất nước như đất đai,
nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất, kỹ thuật – công nghệ chất xám

theo hướng khai thác lợi thế tuyệt đối, lợi thế so sánh.
- Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lượng và
kim ngạch xuất khẩu.
- Tạo ra những mặt hàng (nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực đáp ứng những đòi
hỏi của thị trường thế giới và của khách hàng về chất lượng và số lượng, có hấp
dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
1.1.5. 1 Nhân tố khách quan
a. Môi trường vĩ mô
Là môi trường có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nhưng lại nằm ngoài sự kiểm soát khống chế của các doanh nghiệp buộc các
doanh nghiệp phải có sự điều chỉnh cho phù hợp nhất.
* Môi trường chính trị pháp luật
Bao gồm:
14


- Sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao
- Các chính sách, chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước
- Các chính sách bảo hộ nền sản xuất nội địa và các chính sách xuất khẩu.
- Hệ thống luật pháp, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành.
Để kinh doanh tốt, các Doanh nghiệp phải phân tích dự đoán về chính trị
pháp luật của từng thị trường và xu thế vận động của nó.
* Môi trường kinh tế
Đó là các yếu tố :
- Sự tăng trưởng kinh tế.
- Sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và phân phối
- Tiềm năng kinh tế, chính sách đầu tư
- Lạm phát, thất nghiệp, và sự phát triển ngoại thương
- Các chính sách tài chính tiền tệ tín dụng (Thuế, tỉ giá, hạn ngạch....)

Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp vì thế các doanh nghiệp cần phải nắm vững.
* Môi trường công nghệ
Với sự phát triển như vũ bão của KHKT trong thời gian qua, nhiều công nghệ
tiên tiến đã tạo ra các cơ hội song cũng gây ra các nguy cơ đối với tất cả các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh XNK nói riêng. Yếu tố công nghệ đang được
coi là một phương tiện có sức cạnh tranh mạnh mẽ. Nhờ việc nghiên cứu áp dụng
công nghệ mới sẽ giúp các doanh nghiệp có những sản phẩm chất lượng cao hợp
thị hiếu, giá thành rẻ, từ đó mang lại nhiều lợi nhuận hơn, nâng cao tính cạnh
tranh.
* Môi trường văn hoá xã hội
Môi trường văn hoá xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, hành vi
phong cách của các cá nhân trong từng thị trường đó đòi hỏi nhà kinh doanh cần
phải biết rõ phải có hoạt động phù hợp với từng hoàn cảnh và từng môi trường.
Môi trường văn hoá xã hội bao gồm :
- Dân số và xu hướng vận động
14


- Dân cư và sự phân bố dân cư
- Việc làm và giải quyết việc làm
- Đặc điểm tâm sinh lý, ngôn ngữ, thói quen, thị hiếu, tập quán, giá trị văn
hoá đạo đức....
b. Môi trường vi mô
Là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh
nghiệp. Song với hệ thống môi trường này doanh nghiệp có thể tác động và kiểm
soát được:
* Khách hàng : Đây là nhân tố có tính quyết định. Theo quan điểm Marketing
hiện đại thì mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đều phải xuất phát từ
khách hàng hướng tới khách hàng " doanh nghiệp chỉ bán cái thị trường cần chứ

không bán cái mà mình sẵn có ". Do vậy doanh nghiệp phải dự báo được nhu cầu
của khách hàng, dung lượng thị trường, sở thích, thị hiếu, thói quen, cách thức
mua của khách... để có thể đưa ra các quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh
doanh.
* Đối thủ cạnh tranh: Mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành kinh doanh hoạt động
trong môi trường và điều kiện cạnh tranh không giống nhau. Song cho dù như
thế nào thì khi tham gia thương mại quốc tế - một môi trường cạnh tranh đầy
phức tạp thì doanh nghiệp nào cũng cần phải nhận biết và nghiên cứu kỹ đối thủ
của mình để có được chiến lược ứng phó cho phù hợp vì "Biết người biết ta trăm
trận trăm thắng". Với các doanh nghiệp kinh doanh XNK đối thủ của họ không
chỉ là những đơn vị XNK có các mặt hàng giống mặt hàng của đơn vị mà còn có
cả những đơn vị có mặt hàng có khả năng thay thế.
* Nhà cung ứng: là người đảm bảo đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần thu thập thông tin về nhà cung ứng :
Số lượng, chủng loại, chất lượng, mà nhà cung ứng có thể cung cấp, sự lớn mạnh
và khả năng cung ứng trong tương lai. Một doanh nghiệp sẽ chỉ kinh doanh tốt
và có hiệu quả khi doanh nghiệp xác định rõ đặc điểm của từng loại hàng trên cơ
sở lựa chọn các nhà kinh doanh tốt nhất, về chất lượng, có uy tín, độ tin cậy cao.
14


1.1.5.2. Nhân tố chủ quan
Ngoài việc tỉ mỉ phân tích các yếu tố khách quan công ty bắt buộc phải quan
tâm tới những nhân tố chủ quan của mình. Nếu yếu tố khách quan là động lực thì
yếu tố chủ quan là nền tảng cơ sở và được phản ánh qua:
- Tổ chức Công ty đã hợp lý chưa, khoa học chưa ?
- Khả năng tài chính ?
- Đội ngũ kinh doanh, trình độ quản lý mọi mặt ?
- Mối quan hệ giữa công ty với bạn hàng ?
Hình ảnh và mức độ uy tín của doanh nghiệp : đây là một tài sản vô hình của

doanh nghiệp nhưng rất quan trọng là kết quả của quá trình phấn đấu lâu dài
không ngừng nghỉ của doanh nghiệp.....
Tất cả các mặt đó đều cần được xem xét một cách kỹ lưỡng so sánh từng
phần tới đối thủ cạnh tranh để đánh giá và có biện pháp khắc phục.
1.2. Các phương thức xuất khẩu chủ yếu hiện đang áp dụng
1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Là hoạt động xuất khẩu các hàng hoá dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất
ra hoặc đặt mua từ các đơn vị SX trong nước (mua đứt) với danh nghĩa là hàng
của mình rồi xuất khẩu. Trong trường hợp doanh nghiệp không tự sản suất ra sản
phẩm thì việc xuất khẩu phải ký hai hợp đồng:
- Hợp đồng nội: Mua hàng và trả tiền hàng cho các đơn vị SX trong nước.
- Hợp đồng ngoại: Xuất khẩu hàng hoá và nhận tiền với bên nước ngoài.
* Ưu điểm:
- Lợi nhuận thu được thường cao hơn do không phải chia sẻ lợi nhuận.
- Tiếp cận trực tiếp với thị trường -> nắm bắt thông tin về thị trường một cách
nhanh nhậy -> đưa ra được các ứng xử linh hoạt thích ứng với thị trường.
- Củng cố mối quan hệ bạn hàng, có cơ hội mở rộng thị trường, nâng cao
được uy tín của mình.
* Nhược điểm:

14


Phương thức xuất khẩu phức tạp có tính rủi ro cao, đòi hỏi sự tự chủ lớn, có
tiềm lực về tài chính, kinh nghiệm trình độ chuyên môn cao, khả năng am hiểu
thị trường không thích hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ lần đầu tiên tham
gia thị trường.
1.2.2. Xuất khẩu uỷ thác
Là hoạt động xuất khẩu mà đơn vị ngoại thương đóng vai trò trung gian xuất
khẩu làm thay cho đơn vị có hàng để xuất khẩu những thủ tục cần thiết để xuất

khẩu hàng hoá và được hưởng hoa hồng theo hai bên thoả thuận. Hình thức này
gồm các bước:
- Ký hợp đồng uỷ thác với đơn vị trong nước
- Ký hợp đồng xuất khẩu giao hàng và thanh toán tiền hàng với nước ngoài.
- Nhận phí uỷ thác xuất khẩu từ đơn vị trong nước.
* Ưu điểm:
Đây là phương thức xuất khẩu khá đơn giản: bên nhận uỷ thác không phải bỏ
vốn ra để kinh doanh, không phải chịu trách nhiệm cuối cùng mà vẫn thu được
lợi nhuận, độ rủi ro giảm, trách nhiệm ít.
* Nhược điểm:
Không đảm bảo được tính chủ động trong kinh doanh tìm kiếm bạn hàng. Lợi
nhuận không cao do chỉ được hưởng phần trăm hoa hồng.
1.2.3. Buôn bán đối lưu
Là phương thức giao dịch mà trong đó hoạt động xuất khẩu kết hợp chặt chẽ
với hoạt động nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, hàng hoá trao đổi
có giá trị tương đương nhau. Vì những đặc điểm đó mà người ta còn gọi phương
thức này là xuất khẩu liên kết hay xuất khẩu hàng đổi hàng.
Các bên tham gia buôn bán đối lưu luôn phải quan tâm đến sự cân bằng trong
trao đổi hàng hoá thể hiện ở: cân bằng về giá trị, giá cả, điều kiện cơ sở giao
hàng, tổng giá trị hàng giao nhận.
* Ưu điểm: tránh được thuế, đáp ứng được nhu cầu hai bên.

14


* Nhược điểm: thường áp dụng cho các nước có nhu cầu về hàng hóa song
không có ngoại tệ để thanh toán. Chủ yếu là các nước kém phát triển hoặc đang
phát triển áp dụng hình thức này.
1.2.4. Gia công quốc tế
Là hình thức kinh doanh trong đó bên nhận gia công nhập khẩu nguyên vật

liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (bên đặt gia công) để chế biến ra
thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận phí gia công. Đây là phương
thức sản xuất hàng hoá không để tiêu dùng mà để hưởng một lượng ngoại tệ
chênh lệch do hoạt động gia công mang lại. Chính vì vậy suy cho cùng gia công
hàng hoá xuất khẩu là xuất khẩu nguồn lao động sống. Song đây là xuất khẩu lao
động dưới dạng sử dụng chứ không phải xuất khẩu ra hẳn nước ngoài.
* Ưu điểm: là phương thức xuất khẩu khá phổ biến được nhiều nước đang
phát triển áp dụng. Thông qua phương thức này bên nhận gia công có điều kiện
giải quyết công ăn việc làm thu về lợi nhuận, được tiếp nhận máy móc công nghệ
hiện đại phù hợp với quy trình sản xuất từ đó học hỏi kinh nghiệm tạo điều kiện
nâng cao năng lực cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp.
* Nhược điểm: bên nhận gia công bị phụ thuộc vào bên đặt gia công nên dễ bị
ép về phí gia công => lợi nhuận thấp, hạn chế sự tiếp cận tìm kiếm thị trường.
1.2.5. Tái xuất khẩu
Theo Nghị định 57/1998 CP thông tư 18/TT-BTM và quyết định số
1311/1998 QĐ-BTM quy định: Tạm nhập tái xuất là việc thương nhân Việt Nam
mua hàng của một số nước để bán cho các nước khác có làm thủ tục nhập khẩu
hàng hoá vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt
Nam.
Cơ sở pháp lý của hình thức này là hai hợp đồng riêng biệt có quan hệ với
nhau và phù hợp về hàng hoá bao bì mã hiệu.
- Hợp đồng mua hàng: do thương nhân Việt Nam ký và thương nhân nước
xuất khẩu.

14


- Hợp đồng bán hàng: do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước
nhập khẩu.
Có 2 loại hình tái xuất khẩu:

- Tạm nhập tái xuất.
- Chuyển khẩu.
*Ưu điểm:
Người tái xuất sẽ thu được một khoản chênh lệch giữa vốn bỏ ra và khoản
tiền thu về khi xuất khẩu. Ngoài ra còn có thể hưởng thu nhập do sử dụng đồng
tiền chiếm dụng vì đã thu của người xuất khẩu song chưa trả cho nước xuất khẩu.
*Nhược điểm:
Đòi hỏi sự nhạy bén với tình hình thị trường, giá cả sự chính xác chặt chẽ
trong hoạt động kinh doanh.
Ngoài 5 phương thức chủ yếu trên còn có một số phương thức khác như: Xuất
khẩu theo Nghị định thư, Xuất khẩu tại chỗ, đấu giá quốc tế, đấu thầu quốc tế...
1.3. Một vài nét về quy trình xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu là hoạt động bán sản phẩm được sản xuất ở trong nước ra nước
ngoài, hoạt động này phức tạp hơn rất nhiều so với việc bán sản phẩm ở trong
nước. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh xuất khẩu có hiệu quả chúng ta cần phải
tổ chức hoạt động này một cách khoa học và chặt chẽ với nhiều nghiệp vụ khác
nhau, từ khâu điều tra nghiên cứu thị trường, lựa chọn đối tác giao dịch, tiến
hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng. Mỗi khâu
trong quá trình cần phải được nghiên cứu một cách kỹ lưỡng và đặt nó trong một
mỗi quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Nhìn chung một quy trình kinh doanh thương
mại quốc tế mại cụ thể là một quy trình xuất khẩu thường bao gồm các bước sau:
1. Chuẩn bị tiến hành giao dịch đàm phán.
2. Giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu.
3. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
4. Đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu.

14


1.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu

Sau khi thực hiện xong hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp cần tiến hành
đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu qua các chỉ tiêu sau:
* Chỉ tiêu định lượng
- Lợi nhuận hoạt động xuất khẩu: ( Lx )
Lx = Tx - Cx

Tx : Doanh thu XK
Cx : Chi phí hoạt động XK

- Tỉ xuất ngoại tệ đối với hàng xuất khẩu: (Kx)
Kx = Cx/Tx
Nếu Kx < R ( tỉ giá hối đoái ) => hoạt động xuất khẩu có hiệu quả
- Hiệu quả kinh tế của xuất khẩu: (Hx)
Hx = Tx/ Cx
* Chỉ tiêu định tính
- Thu hút các nguồn vốn đầu tư liên doanh liên kết.
- Mở rộng môi trường và bạn hàng.
- Chỉ tiêu về uy tín tăng lên do hoạt động xuất khẩu đem lại...

14


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ VĨNH CHÂN VIỆT NAM
2.1. Vài nét khái quát về tình hình tổ chức kinh doanh tại Công ty TNHH
Quốc tế Vĩnh Chân Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Quốc tế Vĩnh Chân Việt Nam là công ty 100% vốn đầu tư
nước ngoài, có chức năng và nhiệm vụ là sản xuất, kinh doanh và được phép
xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm đồ chơi các loại, nhập khẩu máy móc, thiết bị,

nguyên vật liệu các loại phục vụ cho sản xuất. Công ty được thành lập năm 2007
theo giấy phép kinh doanh số 021043000035, đăng kí vào ngày 13/06/2007, sửa
đổi lần đầu ngày 15/05/2008, sửa đổi lần 2 ngày 19/01/2012, do Ủy ban nhân
dân thành phố Hải Phòng cấp.
Tên giao dịch tiếng Việt: Công ty TNHH Quốc tế Vĩnh Chân Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: FOREVER TRUE VIET NAM INTERNATIONAL
LIMITED.
Tên viết tắt: FTV Việt Nam.
Vốn điều lệ: 16.090.000.000.
Địa chỉ: KM10, đường Phạm Văn Đồng, quận Dương Kinh, thành phố Hải
Phòng.
Điện thoại: 031.388.0538
Fax: 031.388.0539
Email:
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Xuất phát từ mục đích của công ty là thông qua các hoạt động kinh doanh
XNK để khai thác tốt các nguồn nhân lực, vật lực của đất nước, đẩy mạnh xuất
khẩu, tăng thu ngoại tệ, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước.
* Chức năng

14


Căn cứ vào điều lệ và tổ chức hoạt động, Công ty TNHH Quốc tế Vĩnh Chân
Việt Nam có chức năng chính là sản xuất kinh doanh các loại đồ chơi và chế
phẩm từ Plastic, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Ngoài ra,
công ty còn có chức năng xuất nhập khẩu. Theo giấy phép kinh doanh xuất nhập
khẩu số 021043000035 cấp ngày 15/05/2008 thì phạm vi kinh doanh xuất nhập
khẩu của công ty là:

- Xuất nhập khẩu các loại đồ chơi do Công ty sản xuất ra.
- Nhập khẩu máy móc vật tư, nguyên vật liệu và thiết bị phục vụ cho sản xuất.
* Nhiệm vụ:
Để thực hiện tốt các chức năng trên, công ty cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở tự chủ và tuân thủ
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, kiến nghị và đề xuất với
cơ quan quản lý Nhà nước giải quyết các vấn đề vướng mắc trong sản xuất kinh
doanh.
- Tuân thủ luật pháp Nhà nước về quản lý Nhà nước về quản lý tài chính,
quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện hợp
đồng mua bán ngoại thương và các hợp đồng khác có liên quan đến sản xuất
kinh doanh của Công ty.
- Quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đồng thời tự tạo nguồn vốn cho
sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới trang thiết bị, bù đắp chi phí tự cân đối xuất
nhập khẩu, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Nghiên cứu thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng các
mặt hàng do công ty sản xuất, nhằm tăng sức mạnh, mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Quản lý đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để theo kịp sự đổi mới của
đất nước.

14


2.1.3. Mô hình tổ chức
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức
Hình 2.1. Mô hình tổ chức của công ty.

14



2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
a. Ban giám đốc
1. Giám đốc
2. Phó giám đốc
Giám đốc: Đứng đầu bộ máy quản lý trong Công ty, có nhiệm vụ chỉ huy
toàn bộ bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý về tình hình
quản lý sử dụng vốn, tài sản, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật: thay mặt giám đốc điều hành mọi hoạt động về quản
lý kỹ thuật công nghệ và chỉ đạo xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu
chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm.
Phó giám đốc kinh doanh: thay mặt giám đốc điều hành mọi hoạt động liên
quan tới sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu.
b. Khối văn phòng
* Phòng hành chính nhân sự
- Chịu trách nhiệm trước BGĐ về việc tuyển dụng, duy trì, đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực. Nâng cao không ngừng chất lượng của nguồn lao động
trực tiếp sản xuất cũng như nguồn nhân lực làm công tác quản lý.
- Tạo lập các chính sách quản lý nguồn nhân lực, căn cứ vào định hướng phát
triển của công ty. Bao gồm: các chính sách về quyền hạn và nghĩa vụ của người
lao động; Các chính sách về quy chế tuyển dụng, về thời gian học việc và bổ
nhiệm; Các chính sách về tiền lương, phụ cấp theo lương, khen thưởng; Chính
sách về đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ.
- Theo dõi và thống kê ngày công lao động, ngày nghỉ chế độ và các ngày
công làm thêm khác. Đảm bảo chính xác trong việc thanh toán lương, các loại
bảo hiểm cũng như các chế độ khác của công ty, phù hợp với các quy định hiện
hành của Nhà nước.
- Tổ chức tuyển dụng lao động, thiết lập quy chế kí kết hợp đồng lao động,
đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động phù hợp với điều kiện thực tế
của công ty cũng như các quy định hiện hành của Nhà nước.

14


×