Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Các giải pháp hoàn thiện hoạt động giao nhận ngoại thương tại công ty TNHH thương mại DV GN VT Hà Thành Đạt (Đề tài năm 2010).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.96 KB, 63 trang )

GVHD: Nguyễn Thế Hùng
Lời Mở Đầu
1. Ý nghóa chọn đề tài:
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang từng bước chuyển mình mạnh mẽ để hoà
nhập với nền kinh tế thế giới. Hoạt động ngoại thương ngày càng phát triển do đó giao
nhận hàng hoá đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt
động buôn bán với các nước trên thế giới.
Người giao nhận sẽ thay mặt cho người sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất nhập
khẩu thực hiện việc giao nhận hàng hoá, gửi hàng, làm thủ tục hải quan một cách nhanh
chóng với chi phí thấp nhất.
Công ty TNHH TM DV GN VT Hà Thành Đạt là một công ty có hoạt động chính là
dòch vụ giao nhận ngoại thương, do vậy sau thời một thời gian thực tập tại công ty, được
tìm hiểu sâu hơn về lónh vực giao nhận ngoại thương tại công ty em đã quyết đònh chọn
đề tài “Các giải pháp hòan thiện hoạt động giao nhận ngoại thương tại công ty TNHH
TM DV GN VT Hà Thành Đạt với hy vọng là đề tài này sẽ phản ánh sát thực về tình
hình hoạt động giao nhận ngoại thương đang diễn ra rất sôi động hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hoá các lý thuyết cơ bản đã được học trong hai năm học đại học và
kết hợp đi sâu tìm hiểu vai trò của hoạt động giao nhận ngoại thương tại công
ty.
- Đánh giá và phân tích thực trạng công tác giao nhận mà công ty đang thực
hiện.
- Đi sâu vào thực tế để tìm ra những thuận lợi và khó khăn cũng như những tồn
tại trong hoạt động giao nhận ngoại thương tại công ty.
- Dựa vào thực tế và tư duy của mình để đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác giao nhận ngoại thương của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
SV: Phạm Thế Anh Trang
1
GVHD: Nguyễn Thế Hùng
Đề tài này em chủ yếu tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động giao nhận ngoại


thương tại công ty TNHH TM DV GN VT Hà Thành Đạt trong 3 năm gần đây, năm 2006,
năm 2007, năm 2008.
- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố bên trong và bên ngoài có tác động ảnh
hưởng đến quá trình thực hiện hoạt động giao nhận tại công ty.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hoạt động giao nhận ngoại thương của công ty
TNHH TM DV GN VT Hà Thành Đạt trong 3 năm gần đây, năm 2006, năm 2007, năm
2008.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong chuyên đề tốt nghiệp này em đã sử dụng các phương pháp sau đây:
- Phương pháp phân tích kinh tế
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp lôgic biện chứng.
- Phương pháp chuyên gia.
5. Nội dung nghiên cứu:
Chuyên đề tốt nghiệp này bao gồm 3 chương trong đó
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận ngoại thương.
Chương 2: -Giới thiệu về Công ty TNHH TM DV GN VT Hà Thành Đạt.
-Phân tích quá trình thực hiện giao nhận tại Công ty THHH TM DV GN VT
Hà Thành Đạt
Chương 3: Những giải pháp hoạt động giao nhận ngoại thương tại công ty TNHH TM
DV GN VT Hà Thành Đạt.
SV: Phạm Thế Anh Trang
2
GVHD: Nguyễn Thế Hùng
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN NGOẠI THƯƠNG
1.1 Khái niệm chung về giao nhận:
1.1.1 Nguyên nhân ra đời và quá trình phát triển của ngành giao nhận hàng hóa.
Sự ra đời và phát triển cùa nghiệp vụ giao nhận gắn liền với sự phát triển của nền
kinh tế sản xuất hàng hoá và quan hệ mua bán giữa các nước trên thế giới. Trước đây khi

khoa học công nghệ chưa phát triển, máy móc chưa được sử dụng phổ biến như hiện nay
nên số lượng hàng hoá được sản xuất ra ít do vậy chủ hàng và chủ tàu có thể trực tiếp
giao dòch với nhau về giá cước, điều kiện chuyên chở, vận tải trở thành điều kiện tiên
quyết trong quan hệ buôn bán quốc tế.
Ngày nay cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, năng suất lao động không ngừng
được nâng lên, hàng hoá được sản xuất với khối lượng lớn. Mặt khác các phương tiện vận
tải quốc tế hiện nay đều có tải trọng lớn, sức chuyên chở cao do đó một chủ hàng ít khi
có đủ hàng để đáp ứng đủ sức chở của tàu mà hiện nay các công ty sản xuất hàng hoá
xuất khẩu chủ yếu sử dụng container. Ngoài ra còn nhiều thủ tục liên quan đến lô hàng
xuất nhập khẩu như thủ tục cảng, khai báo hải quan, chọn luồng tàu thích hợp. Nếu công
ty trực tiếp đảm nhận công việc này sẽ mất nhiều thời gian, công sức nhưng đôi khi do
không chuyên nghiệp nên không mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Xuất phát từ
nhu cầu trong thực tế, sự ra đời các đại lý của người chuyên chở, người môi giới của
người chuyên chở và sự ra đời của các công ty giao nhận để đáp ứng những nhu cầu này.
1.1.2 Đònh nghóa về giao nhận và người giao nhận.
Đặc điểm nổi bật của buôn bán quốc tế là người mua, người bán ở những nước khác
nhau. Sau khi hợp đồng mua bán được ký kết, người bán thực hiện việc giao hàng, tức là
hàng hoá được vận chuyển từ nước người bán sang nước người mua. Để cho quá trình vận
SV: Phạm Thế Anh Trang
3
GVHD: Nguyễn Thế Hùng
chuyển bắt đầu được, tiếp tục được và kết thúc được, tức là hàng hoá đến tay người mua
được, cần phải thực hiện hàng loạt các công việc khác liên quan đến quá trình chuyên
chở như: đóng gói, bao bì, lưu kho đưa hàng ra cảng , làm các thủ tục gửi hàng, xếp hàng
lên tàu, chuyển tài hàng hoá dọc đường, dỡ hàng ra khỏi tàu và giao cho người nhận…
Những công việc đó được gọi là dòch vụ giao nhận.
Dòch vụ giao nhận (Freight Forwarding Service) theo “Quy tắc mẫu của FIATA về
dòch vụ giao nhận”, là bất kỳ loại dòch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu
kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hoá cũng như dòch vụ tư vấn hay có liên quan
đến các dòch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu

thập chứng từ liên quan đến hàng hoá. Theo Luật Thương mại Việt Nam, giao nhận hàng
hóa là hành vi thương mại theo đó người làm dòch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ
người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dòch vụ
khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo uỷ thác của chủ hàng, của người vận
tải hoặc của người giao nhận khác.
Người kinh doanh dòch vụ giao nhận gọi là Người giao nhận (Forwarder/ Freight
Forwarder/Forwarding Agent). Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp
dỡ, hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất cứ người nào khác có đăng ký
kinh doanh dòch vụ giao nhận hàng hóa. Theo Luật Thương mại Việt Nam thì người làm
dòch vụ giao nhận hàng hóa là thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dòch
vụ giao nhận hàng hóa.
Trước đây, người giao nhận thường chỉ làm đại lý (Agent) thực hiện một số công việc
do các nhà xuất, nhập khẩu uỷ thác như xếp dỡ, lưu kho hàng hoá, làm thủ tục giấy tờ, lo
liệu vận tải nội đòa, thủ tục thanh toán tiền hàng.
Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế và sự tiến bộ kỹ thuật trong ngành vận
tải mà dòch vụ giao nhận cũng được mở rộng hơn. Ngày nay, người giao nhận đóng vai
trò quan trọng trong thương mại và vận tải quốc tế. Người giao nhận không chỉ làm các
thủ tục hải quan, hoặc thuê tàu mà còn cung cấp dòch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình
vận tải và phân phối hàng hóa.
SV: Phạm Thế Anh Trang
4
GVHD: Nguyễn Thế Hùng
1.1.3 Phạm vi của dòch vụ giao nhận.
Phạm vi của các dòch vụ giao nhận là nội dung cơ bản nhất của dòch vụ giao nhận
kho vận. Trừ phi bản thân người gửi hàng( hoặc người nhận hàng) muốn tự mình tham gia
bất kỳ khâu thủ tục, chứng từ nào đó, còn thông thường người giao nhận có thể thay mặt
người gửi hàng( hoặc người nhận hàng) lo liệu quá trình vận chuyển hàng hóa qua các
cung đoạn cho đến tay người nhận cuối cùng. Người giao nhận có thể làm dòch vụ một
cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dòch vụ của người thứ ba khác.
Những dòch vụ mà người giao nhận thường tiến hành là:

+ Chuẩn bò hàng hóa để chuyên chở,
+ Tổ chức chuyên chở hàng hóa trong phạm vi ga, cảng.
+ Tổ chức xếp dỡ hàng hoá,
+ Làm tư vấn cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hóa,
+ Ký kết hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước,
+ Làm các thủ tục gửi hàng, nhận hàng,
+ Làm cácthủ tục gửi hàng, nhận hàng,
+ Làm thủ tục hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dòch,
+ Mua bảo hiểm cho hàng hóa,
+ Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình gửi hàng, nhận hàng,
+ Thanh toán, thu đổi ngoại tệ,
+ Nhận hàng từ chủ hàng, giao cho người chuyên chở và giao cho người nhận,
+ Thu xếp chuyển tải hàng hóa,
+ Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận,
+ Gom hàng, lựa chọn chuyến đường vận tải, phương thức vận tải và người chuyên
chở thích hợp,
+ Đóng gói bao bì, phận loại, tái chế hàng hóa,
+ Lưu kho, bảo quản hàng hóa,
SV: Phạm Thế Anh Trang
5
GVHD: Nguyễn Thế Hùng
+ Nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến sự vận động của hàng
hóa,
+ Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lưu kho , lưu bãi…
+ Thông báo tình hình hàng đi và đến của các phương tiện vận tải,
+ Thông báo tổn thất với người chuyên chở,
+ Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại đòi bồi thường.
Ngoài ra người giao nhận còn cung cấp các dòch vụ đặc biệt theo yêu cầu của
chủ hàng như: vận chuyển máy móc thiết bò cho các công trình xây dựng lớn, vận chuyển
quần áo may sẵn trong các container đến thẳng của hàng, vận chuyển hàng triển lãm ra

nước ngoài…
1.1.4 Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế.
Như đã nói trên, ngày nay do sự phát triển của vận tải Container, vận tải đa phương
thức, người giao nhận không chỉ làm đại lý, người uỷ thác mà còn cung cấp dòch vụ vận
tải và đóng vai trò như một bên chính (Principal) – người chuyên chở (carrier). Người
giao nhận đã làm chức năng và công việc của những người sau đây:
Môi giới hải quan (Customs Broker)
Thû ban đầu, người giao nhận chỉ hoạt động trong nước. Nhiệm vụ của người giao
nhận lúc bấy giờ là làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu. Sau đó mở rộng hoạt
động phục vụ cả hàng xuất khẩu và dành chỗ chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc lưu
cước với các hãng tàu theo sự uỷ thác của người xuất khẩu hoặc nhập khẩu, tuỳ thuộc
vào hợp đồng mua bán. Trên cơ sở được nhà nước cho phép, người giao nhận thay mặt
người xuất khẩu, nhập khẩu để khai báo làm thủ tục hải quan như một môi giới hải quan.
Đại lý (Agent)
Trước đây, người giao nhận không đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở. Anh
ta chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở như là một
đại lý của người gửi hàng hoặc người chuyên chở. Người giao nhận nhận uỷ thác từ người
chủ hàng hoặc từ người chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như: nhận
SV: Phạm Thế Anh Trang
6
GVHD: Nguyễn Thế Hùng
hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu kho…trên cơ sở hợp đồng uỷ
thác.
Người gom hàng (Cargo Consolidator)
Ở Châu Âu, người giao nhận từ lâu đã cung cấp dòch vụ gom hàng để phục vụ cho
vận tải đường sắt. Đặc biệt, trong vận tải hàng hóa bằng Container dòch vụ gom hàng là
không thể thiếu được nhằm biến lô hàng lẻ (LCL), thành lô hàng nguyên (FCL) để tận
dụng sức chở của Container và giảm cước phí vận tải. Khi là người gom hàng, người giao
nhận có thể đóng vai trò là người chuyên chở hoặc chỉ là đại lý.
Người chuyên chở (Carrier)

Ngày nay trong nhiều trường hợp, người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở,
tức là người giao nhận trực tiếp ký kết hợp đồng vận tải với chủ hàng và chòu trách
nhiệm chuyên chở hàng hóa từ một nơi này đến một nơi khác. Người giao nhận đóng vai
trò là người thầu chuyên chở (Contracting Carrier), nếu anh ta ký hợp đồng mà không
trực tiếp chuyên chở.
Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO)
Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dòch vụ vận tải đi suốt hoặc còn gọi là
vận tải “từ cửa đến cửa”, thì người giao nhận đã đóng vai trò là người kinh doanh vận tải
đa phương thức (Multimodal Transport Operator – MTO). MTO cũng là người chuyên
chở và phải chòu trách nhiệm đối với hàng hóa trong suốt hành trình vận tải.
1.1.5 Quyền và nghóa vụ của người giao nhận hàng hóa
Điều 167 Luật Thương mại Việt Nam quy đònh người giao nhận có những quyền và
nghóa vụ sau đây:
+ Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
+ Thực hiện đầy đủ nghóa vụ của mình theo hợp đồng.
+ Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách
hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay
cho khách hàng.
SV: Phạm Thế Anh Trang
7
GVHD: Nguyễn Thế Hùng
+ Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của khách hàng
thì phải thông báo cho khách hàng đển xin chỉ dẫn thêm.
+ Phải thực hiện nghóa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng không
thoả thuận về thời gian thực hiện nghóa vụ với khách hàng.
1.1.6 Trách nhiệm của người giao nhận
a. Khi người giao nhận làm đại lý:
Phải thực hiện đầy đủ các nghóa vụ của mình theo hợp đồng và phải chòu trách nhiệm
về những sơ suất, lỗi lầm và thiếu sót như:
+ Giao nhận không đúng chỉ dẫn.

+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hóa mặc dù đã có hướng dẫn.
+ Chở hàng sai nơi đến quy đònh.
+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế.
+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng,
Người giao nhận còn phải chòu trách nhiệm về những thiệt hại về người hoặc tài sản
mà anh ta đã gây ra cho người thứ ba trong hoạt động của mình. Tuy nhiên, người giao
nhận không chòu trách nhiệm về hành vi hoặc lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên
chở hoặc người giao nhận khác … nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cẩn thận.
Khi là đại lý thì người giao nhận phải tuân thủ “Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn”
(Standard Trading Conditions) của mình.
b. Khi đóng vai trò là người chuyên chở (Pricipal Carrier)
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc lập,
nhân danh mình chòu trách nhiệm cung cấp các dòch vụ mà khách hàng yêu cầu. Anh ta
chòu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở, của người giao
nhận khác … mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là hành vi và thiếu sót
của mình. Quyền, nghóa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ của các
phương thức vận tải liên quan quy đònh. Người chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền
theo giá cả của dòch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.
SV: Phạm Thế Anh Trang
8
GVHD: Nguyễn Thế Hùng
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp anh ta
tự vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện vận tải của chính mình (Performing
Carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ vận tải của mình
hay cách khác, cam kết đảm nhiệm trách nhiệm của người chuyên chở (người thầu
chuyên chở – Contracting Carrier). Khi người giao nhận cung cấp các dòch vụ liên quan
đến vận tải như: đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối … thì người giao nhận sẽ chòu
trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dòch vụ trên bằng
phương tiện và người của mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay
ngụ ý, là họ chòu trách nhiệm như một người chuyên chở.

Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thường
không áp dụng mà áp dụng Công ước quốc tế hoặc các Quy tắc do phòng Thương mại
Quốc tế ban hành.
Tuy nhiên, người giao nhận không chòu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng của
hàng hóa phát sinh từ những trường hợp sau đây:
+ Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác,
+ Khách hàng đóng gói và ký mã hiệu không phù hợp,
+ Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hóa,
+ Do chiến tranh, đình công,
+ Do các trường hợp bất khả kháng.
Ngoài ra, người giao nhận không chòu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ khách
hàng được hưởng, về sự chậm trễ hoặc giao nhận sai đòa chỉ mà không phải do lỗi của
mình.
1.2 Tổ chức và kỹ thuật giao nhận hàng hóa Xuất nhập khẩu tại cảng biển.
1.2.1 Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hàng hóa XNK tại cảng biển.
Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
vận tải, bốc dỡ, giao nhận hàng hoá XNK như: Bộ Luật Hàng hải Việt Nam 1990, Luật
Hải quan, Quyết đònh số 2073/QĐ-GT ngày 6/10/1991 … Các văn bản hiện hành đã quy
SV: Phạm Thế Anh Trang
9
GVHD: Nguyễn Thế Hùng
đònh những nguyên tắc giao nhận, bốc dỡ, bảo quản hàng hóa XNK tại các cảng biển
Việt Nam như sau:
+ Việc giao nhận hàng hóa được tiến hành theo các phương pháp do các bên lựa
chọn, thỏa thuận trong hợp đồng trên cơ sở có lợi nhất.
+ Nguyên tắc chung là nhận hàng bằng phương pháp nào thì giao nhận theo phương
pháp ấy. Phương pháp giao nhận bao gồm:
- Giao nhận nguyên bao kiện, bó, tấm, cây, chiếc,
- Giao nhận nguyên hầm, cặp chì,
- Giao nhận theo số lượng, trọng lượng, thể tích bằng cách cân, đo, đếm,

- Giao nhận theo mớn nước của phương tiện,
- Giao nhận theo nguyên Container niêm phong cặp chì …
+ Trách nhiệm giao nhận hàng hóa là của người chủ hàng hoặc của người được chủ
hàng uỷ thác (cảng) với người vận chuyển (tàu). Chủ hàng phải tổ chức giao nhận hàng
hóa đảm bảo đònh mức xếp dỡ của cảng.
+ Nếu chủ hàng không tự giao nhận được phải uỷ thác cho cảng trong việc giao nhận
với tàu và giao nhận với chủ hàng nội đòa.
+ Người nhận hàng phải xuất trình chứng từ hợp lệ xác nhận quyền được nhận hàng
và phải có chứng từ thanh toán các chi phí cho cảng.
+ Người nhận hàng phải nhận hàng với khối lượng hàng hóa ghi trên chứng từ, liên
tục trong một thời gian nhất đònh,
+ Cảng không chòu trách nhiệm về hàng hóa ở bên trong, nếu bao, kiện hoặc dấu xi
chì vẫn còn nguyên vẹn và không chòu trách nhiệm về những hư hỏng, mất mát mà người
nhận phát hiện ra sau khi đã hý nhận với cảng,
+ Việc bốc dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng do cảng tổ chức thực hiện. Trong trường
hợp chủ hàng hoặc người vận chuyển muốn đưa người và phương tiện vào cảng để bốc
dỡ thì phải được cảng đồng ý và phải trả các chi phí liên quan cho cảng,
+ Cảng có trách nhiệm bảo quản hàng hóa lưu tại kho, bãi cảng theo đúng kỹ thuật
và thích hợp cho từng vận đơn, từng lô hàng. Nếu phát hiện thấy tổn thất của hàng hóa
SV: Phạm Thế Anh Trang
10
GVHD: Nguyễn Thế Hùng
đang lưu kho, bãi, cảng phải báo ngay cho chủ hàng biết, đồng thời áp dụng các biện
pháp cần thiết để ngăn ngừa hạn chế tổn thất,
+ Việc bốc dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hóa tại cảng được thực hiện trên cơ sở hợp
đồng ký kết giữa cảng và chủ hàng hoặc người vận chuyể hoặc người được uỷ thác.
1.2.2 Trình tự giao nhận hàng hóa XNK tại cảng biển.
1.2.2.1 Đối với hàng xuất khẩu:
 Yêu cầu đối với việc giao hàng xuất khẩu: Giao hàng nhanh chóng, kết toán
chính xác, lập bộ chứng từ đầy đủ để thanh toán tiền hàng.

 Trình tự giao hàng xuất khẩu:
Gồm các bước nghiệp vụ sau:
- Chuẩn bò hàng hóa, nắm tình hình tàu:
+ Nghiên cứu hợp đồng mua bán và L/C để chuẩn bò hàng hóa, xem người mua đã
trả tiền hay mở L/C chưa,
+ Chuẩn bò các chứng từ cần thiết để làm thủ tục hải quan.
+ Nắm tình hình tàu hoặc tiến hành lưu cước,
+ Lập Cargo List gửi hãng tàu.
- Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu:
+ Kiểm tra về số lượng, trọng lượng, phẩm chất xem có phù hợp với hợp đồng mua
bán hay không,
+ Xin kiểm nghiệm, giám đònh, kiểm dòch, nếu cần và lấy giấy chứng nhận hay
biên bản thích hợp.
- Làm thủ tục hải quan:
+ Đăng ký tờ khai hải quan,
+ Tính thuế sơ bộ và ra thông báo thuế,
+ Kiểm hóa
+ Tính lại thuế và nộp thuế
- Giao hàng hóa xuất khẩu cho tàu.
a. Đối với hàng đóng trong Container:
SV: Phạm Thế Anh Trang
11
GVHD: Nguyễn Thế Hùng
 Đối với hàng nguyên (FCL/FCL)
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác điền và ký Booking Note rồi đưa cho
đại diện hãng tàu hoặc đại lý tàu biển để xin ký cùng với bản danh mục hàng xuất
khẩu (Cargo list),
- Sau khi ký Booking Note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ Container để chủ hàng
mượn và giao Packing List và Seal,
- Chủ hàng lấy Container rỗng về đòa điểm quy đònh để đóng hàng vào Container,

lập Packing List,
- Mang hàng (hay Container đã đóng) ra cảng để làm thủ tục hải quan (có thể miễn
kiểm tra tuỳ loại hàng),
- Giao Packing List cho Phòng Thương vụ của cảng để làm thủ tục và đến hải quan
đăng ký hạ bãi Container đồng thời hướng dẫn xếp hàng (Shipping Order) để trên
cơ sở đó lập B/L,
- Vận chuyển Container ra bãi, làm thủ tục hạ bãi (chậm nhất là 8 tiếng trước khi
bắt đầu xếp hàng) và đóng phí. Khi hải quan đóng dấu xác nhận thì việc giao hàng
xem như đã xong (việc xếp Container lên tàu do cảng làm) và chủ hàng có thể lấy
B/L,
- Trước khi xếp Container lên tàu, đại lý tàu biển sẽ lên danh sách hàng xuất khẩu
(Loading List), sơ đồ xếp hàng, thông báo thời gian bắt đầu làm hàng cho Điều độ
của cảng biết để bố trí người và phương tiện,
- Bốc Container lên tàu (do cảng làm). Cán bộ giao nhận liên hệ với hãng tàu hay
đại lý để lấy B/L hoặc đóng dấu ngày tháng bốc hàng lên tàu vào B/L nhận để xếp
(trước đó đã cấp) để có B/L đã xếp.
 Nếu giao hàng lẻ (LCL/LCL)
- Chủ hàng gửi Cargo List cho hãng tàu hoặc đại lý của hàng tàu, hoặc người
giao nhận. Sau khi chấp nhận, hãng tàu hay người giao nhận sẽ thỏa thuận với
chủ hàng về ngày giờ, đòa điểm giao nhận hàng.
SV: Phạm Thế Anh Trang
12
GVHD: Nguyễn Thế Hùng
- Chủ hàng hay người được chủ háng uỷ thác mang hàng ra cảng, kiểm tra Hải
quan và giao cho người chuyên chở (cùng với Shipping Order để lập B/L) hoặc
người giao nhận tại CFS hoặc ICD quy đònh và lấy B/L (có ghi Part of
Container) hay House B/L cũng có thể được đóng dấu thêm chữ
“Surrendered”. Trong trường hợp này, khi nhận hàng ở cảng đến sẽ không cần
xuất trình House B/L gốc, nhưng người giao nhận phải điện báo cho đại lý của
mình ở cảng đến biết và để đại lý giao hàng cho người nhận,

- Người chuyên chở chòu trách nhiệm đóng hàng vào Container, bốc Container
lên tàu và vận chuyển đến nơi đến, hoặc nếu thông qua người giao nhận, thì
người giao nhận sẽ đóng hàng của nhiều chủ hàng vào Container và giao
nguyên Container cho hãng tàu để lấy Master B/L,
- Thanh lý, thanh khoản tờ khai hải quan.
b. Đối với hàng hóa thông thường
Chủ hàng trực tiếp giao hàng cho tàu hay uỷ thác cho cảng để cảng giao hàng cho
tàu, cũng có thể giao nhận tay ba (chủ hàng, cảng, tàu) theo các bước:
- Trước khi xếp phải vận chuyển hàng từ kho cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn đònh số
máng xếp hàng, bố trí xe, công nhân và người áp tải nếu cần ,
- Tiến hành bốc và giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân của
cảng làm. Hàng sẽ được giao cho tàu trước sự giám sát của Hải quan. Trong quá
trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao vào
Tally Report, cuối ngày phải ghi phải ghi vào Daily Report và khi xếp xong một
tàu phải ghi vào phải ghi vào Final Sheet. Việc kiểm đếm cũng có thể thuê
nhân viên của công ty kiểm kiện,
- Sau khi xếp hàng lên tàu, căn cứ vào số lượng hàng đã xếp ghi trong Tally
Sheet, cảng sẽ lập Bản tổng kết xếp hàng lên tàu (General Loading Report) và
cùng ký xác nhận với tàu. Đây cũng là cơ sở để lập B/L.
- Lấy biên lai Thuyền phó (Mate’s Receipt) đề trên cơ sở đó lập B/L,
SV: Phạm Thế Anh Trang
13
GVHD: Nguyễn Thế Hùng
- Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hóa,
nếu cần,
- Lập bộ chứng từ thanh toán:
Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C (nếu thanh toán bằng L/C), cán bộ giao nhận
phải lập hay lấy các chứng từ cấn thiết để tập hợp thành bộ chứng từ thanh toán và xuất
trình cho Ngân hàng để thanh toán tiền hàng. Bộ chứng từ thanh toán theo L/C thường
gồm các chứng từ sau đây:

+ Bill of Lading
+ Bill of Exchange
+ Commercial Invoice
+ Packing List
+ Certificate of Quality
+ Certificate of Quantity
+ Fumigation Certificate (nếu có)
+ Certificate of Origin
+ Certificate of Insurance
+ Giấy chứng nhận kiểm dòch…
- Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như: chi phí bốc dỡ, vận chuyển, bảo
quản, lưu kho…
1.2.2.2 Đối với hàng nhập khẩu:
 Yêu cầu đối với việc giao hàng nhập khẩu: Nhận hàng nhanh chóng, kế toán
chính xác, lập kòp thời, đầy đủ, hợp lệ các chứng từ, biên bản liên quan đến tổn thất của
hàng hóa để khiếu nại các bên có liên quan.
 Trình tự giao nhận hàng nhập khẩu: Gồm các bước nghiệp vụ sau đây: Chuẩn bò
trước khi nhận hàng; nhận hàng từ cảng hoặc từ tàu; Làm thủ tục hải quan; Thanh toán
các chi phí cho cảng.
- Chuẩn bò trước khi nhận hàng nhập khẩu:
+ Kiểm tra trả tiền hay việc mở L/C,
SV: Phạm Thế Anh Trang
14
GVHD: Nguyễn Thế Hùng
+ Nắm thông tin về hàng và tàu, về thủ tục Hải quan…
+ Nhận các giấy tờ như: NOR, Thông báo tàu đến (Notice of Arrival), B/L và các
chứng từ khác về hàng hóa,
- Nhận hàng từ cảng hoặc tàu:
a. Đối với hàng đóng trong Container:
 Đối với hàng nguyên (FCL/FCL)

+ Khi nhận được Thông báo hàng đến từ hãng tàu hay đại lý, chủ hàng mang B/L
gốc và Giấy giới thiệu của Cơ quan đến hãng tàu để lấy Lệnh giao hàng (D/O) và
đóng lệ phí,
+ Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng bộ chứng từ nhận hàng đến văn
phòng quản lý tàu biển của cảng để xác nhận D/O, đồng thời mang một bản D/O
đến hải quan giám sát cảng để đối chiếu với Manifest,
+ Cán bộ giao nhận ra bãi để tìm vò trí Container,
+ Cán bộ giao nhận của chủ hàng ngoại thương mang 2 bản D/O đã có xác nhận
của hãng tàu trên đó có ghi rõ phương thức nhận hàng (nhận nguyên Container
hoặc “rút ruột”) đến bộ phận kho vận làm phiếu xuất kho,
+ Sau khi đóng các lệ phí, cán bộ giao nhận mang D/O đã xác nhận đến Thương vụ
cảng lấy phiếu vận chuyển để chuẩn bò nhận hàng,
+ Nếu nhận nguyên Container thì phải xuất trình giấy mượn Container của hãng tàu
và đến bãi yêu cầu xếp Container lên phương tiện vận tải. Nếu nhận theo phương
thức “rút ruột” thì phải có lệnh điều động công nhân để dỡ hàng ra khỏi
Container và xếp lên phương tiện vận tải.
 Đối với hàng lẻ (LCL/LCL)
+ Chủ hàng mang B/L gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tàu hoặc đại lý của
người gom hàng để lấy D/O,
+ Sau khi xác nhận, đối chiếu D/O thì mang đến thủ kho để nhận phiếu xuất kho,
+ Sau đó mang chứng từ đến kho CFS để nhận hàng.
b. Đối với hàng nhập thông thường.
SV: Phạm Thế Anh Trang
15
GVHD: Nguyễn Thế Hùng
Hàng hóa nhập khẩu không đóng trong Container có thể gồm: Nguyên tàu, nguyên
hầm tàu hay rời từng lô nhỏ. Việc giao nhận những loại hàng này có thể tiến hành giữa
cảng với tàu, giữa chủ hàng với tàu hay giao nhận tay ba (tàu, cảng, chủ hàng).
Cần chú ý các điểm sau:
+ Trước khi dỡ hàng, tàu hoặc đại lý phải cung cấp cho cảng bản Lược khai hàng

hóa. Sơ đồ hầm tàu để cảng và các cơ quan chức năng khác như Hải quan, Điều
độ, Cảng vụ tiến hành các thủ tục cần thiết và bố trí phương tiện làm hàng,
+ Người nhận hàng và đại diện tiến hành kiểm tra tình trạng hầm tàu. Nếu phát
hiện thấy hầm tàu ẩm ướt, hàng hóa ở trong tình trạng lộn xộn hay bò hư hỏng thì
phải lập biên bản để hai bên cùng ký. Nếu tàu không chòu ký vào biên bản thì
mời cơ quan giám đònh lập biên bản thì mới tiến hành dỡ hàng,
+ Dỡ hàng bằng cần cẩu của tàu hoặc của cảng và xếp lên phương tiện vận tải để
đưa về kho bãi. Trong quá trình dỡ hàng, đại diện tàu cùng cán bộ giao nhận
cảng hay chủ hàng kiểm đếm và phân loại hàng hóa cũng như kiểm tra về tình
trạng hàng hóa và ghi vào Tally Sheet,
+ Hàng sẽ xếp lên ô tô để vận chuyển về kho theo phiếu vận chuyển có ghi rõ số
lượng, loại hàng, số B/L,
+ Cứ mỗi ca và sau khi dỡ hàng xong, cảng và đại diện tàu phải đối chiếu số lượng
hàng hóa giao nhận và cùng ký vào Tally Sheet,
+ Lập bảng kết toán nhận hàng với tàu (Report on Reciept of Cargo-RROC) trên cơ
sở Phiếu kiểm kiện (Tally Sheet). Cảng, tàu và chủ hàng đều ký vào bảng kết
toán này, xác nhận số lượng hàng hóa thực giao so với Manifest và B/L,
+ Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận như COR hay Suvey Report
(nếu hàng bò hư hỏng) hay yêu cầu tàu cấp Giấy chứng nhận hàng thiếu (CSC),
nếu tàu giao thiếu,
+ Nếu là hàng nguyên tàu hay nguyên hầm, cò thể tiến hành giao nhận tay ba giữa
tàu, cảng và chủ hàng,
SV: Phạm Thế Anh Trang
16
GVHD: Nguyễn Thế Hùng
+ Nếu là hàng rời và đã được dỡ đưa vào kho cảng từ trước, thì để nhận được hàng,
cán bộ giao nhận của chủ hàng phải mang biên lai thu phí lưu kho, 3 bản D/O,
Invoice, Packing list đến văn phòng quản lý tàu tại cảng xác nhận D/O và xuống
kho tìm vò trí hàng. Sau đó mang 2 bản D/O đến bộ phận kho vận để nhận hàng.
- Làm thủ tục Hải quan:

Sau khi có B/L và D/O có thể tiến hành làm thủ tục Hải quan cho hàng nhập khẩu.
Thủ tục hải quan thường qua các bước sau:
+ Chuẩn bò hồ sơ Hải quan, bộ hồ sơ Hải quan đối với hàng mậu dòch gồm có: Tờ
khai Hải quan nhập khẩu, Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Giấy giới thiệu của cơ quan, Giấy phép
kinh doanh, Vận đơn, Điện giao hàng (nếu là B/L Surrendered), Lệnh giao hàng, Giấy
chứng nhận xuất xứ, Giấy chứng nhận phẩm cấp, Hóa đơn thương mại …
+ Đăng ký khai báo Tờ khai qua mạng với phần mềm EKUDS, sau khi khai báo
truyền dữ liệu tới chi cục Hải Quan khu vực hàng cập cảng sẽ được cục Hải quan điện tử
tiếp nhận và truyền lại cho số tiếp nhận tờ khai, sau đó đem bộ tờ khai đó ra cảng nơi
hàng đến để khai.
+ Đăng ký tờ khai: Hải quan tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số tiếp nhận hồ sơ, xem hồ
sơ đã đầy đủ chưa, kiểm tra doanh nghiệp còn nợ thuế 90 ngày không? Nếu hồ sơ đầy đủ
và không nợ thuế, nhân viên Hải quan sẽ ký xác nhận và chuyển hồ sơ qua Chi cục
trưởng hoặc phó chi cục để duyệt mức độ tỷ lệ (%) nếu là hàng thuộc diện kiểm tra. Sau
đó bộ phận thu thuế sẽ kiểm tra, vào sổ sách máy tính và ra thông báo thuế cùng với
phiếu tiếp nhận hồ sơ, còn bộ hồ sơ chuyển qua bộ phận kiểm hóa,
+ Đăng ký kiểm hóa: Đối với hàng nguyên container, có thể kiểm hóa tại cảng
hay đưa về ICD ngoài cảng. Đối với hàng lẻ hay hàng rời khác phải kiểm hóa tại kho
cảng, trước khi kiểm hóa cán bộ Hải quan thường đối chiếu D/O với Manifest,
+ Tiến hành kiểm hóa: Các nhân viên Hải quan sẽ tiến hành kiểm tra thực tế hàng
hóa tại kho cảng, tại bãi Container, ICD hay kho riêng tùy thừng loại hàng.
+ Kiểm tra thuế: Sau khi kiểm hóa, hồ sơ sẽ chuyển sang bộ phận theo dõi và thu
thuế để kiểm tra việc áp mã tính thuế, loại thuế áp dụng, thuế suất áp dụng, giá tính
SV: Phạm Thế Anh Trang
17
GVHD: Nguyễn Thế Hùng
thuế, tỷ giá tính thuế… Sau khi kiểm tra thuế xong, tờ khai được chuyển cho Đội trưởng
hoặc đội phó Hải quan ký phúc tập và sau đó chuyển tờ khai đến bộ phận trả tờ khai, nếu
được ân hạn thuế thì Doanh Nghiệp sẽ đóng lệ phí hải quan và được đóng dấu :”Đã hoàn
thành thủ tục” lên trên góc trái tờ khai và nhận lại tờ khai Hải quan phần lưu của người

khai hải quan, còn tờ khai phải nộp thuế ngay thì Doanh nghiệp sẽ đí đóng thuế và nộp
lại bản sao cho tờ giấy nộp thuế đó rồi mới nhận lại tờ khai
- Thanh toán các chi phí cho cảng như tiền thưởng phạt xếp dỡ, tiền phạt lưu
Container, tiền kho lưu bãi…
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng biển bao gồm nhiều bước.
Mỗi bước có yêu cầu và nội dung nghiệp vụ riêng biệt. Song các bước nghiệp vụ lại có
mối quan hệ hữu cơ với nhau. Để nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng
biển đạt kết quả tốt nhất cần nắm vững các khâu nghiệp vụ có liên quan.
1.3 Những quy đònh mới về về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
Theo Thông tư 112/2005/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài Chính
hướng dẫn thi hành về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
- Thông tư này hướng dẫn thi hành thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát Hải quan
quy đònh tại nghò đònh số 154/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2005 của
Chính phủ quy đònh chi tiết một số điều của luật Hải quan về thủ tục Hải quan,
kiểm tra, giám sát Hải quan trước khi thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.
- Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đã thực hện trên cơ sở đánh giá
quá trình chấp hành pháp luật của người khai hải quan, có ưu tiên và tạo thuận
lợi đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về Hải quan, hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm Pháp luật về hải quan không
được ưu tiên khi làm thủ tục hải quan.
 Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là người có hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu trong thời gian 365 ngày tính đến ngày làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất
khẩu, được cơ quan hải quan xác đònh là:
SV: Phạm Thế Anh Trang
18
GVHD: Nguyễn Thế Hùng
+ Không bò pháp luật xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa ra
biên giới;
+ Không quá 02 lần bò xử lý vi phạm hành chính về hải quan với mức phạt vượt

thẩm quyền của Chi cục trưởng Hải quan;
+ Không trốn thuế: không bò truy tố hoặc bò phạt ở mức một lần thuế phải nộp trở
lên;
+ Không nợ thuế quá 90 ngày;
+ Thực hiện nộp thuế giá trò gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
 Chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật về hài quan là người xuất khẩu nhập
khẩu có 365 ngày tính đến ngày làm thủ tục hải quan cho lô hàng, xuất khẩu nhập khẩu
đã 03 lần bò xử lý vi phạm hành chính về hải quan, với mức phạt mỗi lần vượt thẩm
quyền xử phạt của Chi cục trưởng Hải quan hoặc đã 01 lần bò xử phạt vi phạm hành
chính về hải quan với mức phạt vượt quá thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Hải quan.
1.3.1 Những quy đònh về Hồ sơ Hải quan.
Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan nộp cho cơ quan Hải quan bộ hồ sơ hải
quan gồm các chứng từ sau:
a. Đối với hàng xuất khẩu:
- Hồ sơ cơ bản gồm: Tờ khai hải quan :02 bản chính
- Tùy trường hợp cụ thể dưới đây, bộ hồ sơ hải quan được bổ sung thêm các chứng
từ sau:
+ Trường hợp hàng hóa có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: bản kê
chi tiết hàng hóa: 01 bản chính và 01 bản sao;
+ Trường hợp hàng hóa có giấy phép xuất khẩu theo quy đònh của pháp luật: Giấy
phép xuất khẩu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền: 01 bản (là bản chính nếu
xuất khẩu một lần hoặc là bản sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính
để đối chiếu)
SV: Phạm Thế Anh Trang
19
GVHD: Nguyễn Thế Hùng
+ Đối với hàng xuất khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất
khẩu, hàng gia công: Bản đònh mức sử dụng nguyên liệu của mã hàng: 01 bản chính (chỉ
phải nộp một lần đầu khi xuất khẩu mã hàng đó);
+ Các chứng từ khác theo quy đònh của pháp luật liên quan phải có: 01 bản chính.

b. Đối với hàng hóa nhập khẩu:
- Hồ sơ cơ bản gồm:
+ Tờ khai hải quan: 02 bản chính.
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các giấy tờ có giá trò pháp lý tương đương hợp
đồng: 01 bản sao (trừ hàng hóa nêu ở điểm 5,7 và 8 mục I, phần B);
+ Hóa đơn thương mại (trừ hàng hóa nêu tại điểm 8, mục I phần B): 01 bản chính và
01 bản sao;
+ Vận tải đơn (trừ hàng hóa nêu tại điểm 7, mục I phần B): 01 bản sao chụp từ bản
gốc hoặc bản chính của các bản vận tải đơn có ghi chữ Copy;
- Tùy trường hợp cụ thể dưới đây, bộ hồ sơ hải quan được bổ sung thêm các chứng từ
sau:
+ Trường hợp hàng hóa có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: Bản
kê chi tiết hàng hóa: 01 bản chính và 01 bản sao;
+ Trường hợp hàng hóa nhập khẩu phải thuộc diện kiểm tra nhà nước về chất
lượng: Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc Giấy thông báo
miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp:
01 bản chính;
+ Trường hợp hàng hóa được giải phóng hàng trên cơ sở kết quả giám đònh: Chứng
thu giám đònh: 01 bản chính;
+ Trường hợp hàng hóa thuộc diện phải khai Tờ khai trò giá: Tờ khai trò gia hàng
nhập khẩu: 01 bản chính;
+ Trường hợp hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy đònh của pháp luật:
Giấy phép nhập khẩu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền: 01 bản (là bản
SV: Phạm Thế Anh Trang
20
GVHD: Nguyễn Thế Hùng
chính nếu nhập khẩu một lần hoặc bản sao khi nhập khẩu nhiều lần và phải xuất trình
bản chính để đối chiếu);
+ Trường hợp chủ hàng có yêu cầu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc
biệt: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O): 01 bản gốc vả 01 bản sao thứ 3.

Nếu hàng hóa nhập khẩu có tổng trò giá lô hàng (FOB) không vượt quá 200 USD thì
không phải nộp hoặc xuất trình C/O;
+ Các chứng từ khác theo quy đònh của pháp luật liên quan phải có: 01 bản chính.
1.3.2 Kiểm tra hải quan.
Kiểm tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan bao gồm: kiểm tra hồ sơ hải
quan và kiểm tra thực tế hàng hóa.
a. Kiểm tra hồ sơ hải quan.
- Kiểm tra sơ bộ để thực hiện đăng ký hồ sơ hải quan.
Trước khi đăng ký hồ sơ, công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra các nội dung
sau:
+ Kiểm tra việc khai tên và mã số xuất nhập khẩu và khai thuế của người khai hải
quan;
+ Kiểm tra đối chiếu các điều kiện, quy đònh về làm thủ tục hải quan;
+ Kiểm tra về số lượng các chứng từ phải có của bộ hồ sơ hải quan.
Kết thúc kiểm tra hồ sơ công chức hải quan quyết đònh tiếp nhận hoặc không tiếp
nhận hồ sơ đăng ký. Trường hợp không tiếp nhận đăng ký, công chức hải quan phải có ý
kiến bằng giấy nêu rõ lý do cho người khai hải quan biết (theo mẫu của Tổng cục hải
quan).
- Kiểm tra chi tiết hồ sơ:
+ Sau khi hồ sơ đã được tiếp nhận, đăng ký cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra chi
tiết hồ sơ:
+ Kiểm tra chi tiết các tiêu chí, các nội dung khai trên tờ khai hải quan;
+ Kiểm tra chính xác, sự phù hợp của các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan với các
nội dung khai trong tờ khai hải quan;
SV: Phạm Thế Anh Trang
21
GVHD: Nguyễn Thế Hùng
+ Kiểm tra việc thực hiện các quy đònh về thủ tục hải quan, về chính sách quản lý
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, việc thực thi quyền sớ hữu trí tuệ và các quy đònh khác
có liên quan.

+ Kiểm tra việc khai của người khai hải quan về tên hàng, mã số, số lượng, chất
lượng, trọng lượng, xuất xứ của hàng hóa, kê khai thuế, căn cứ kê khai thuế theo quy
đònh tại điểm III.3, mục 1, phần B;
Kết thúc kiểm tra chi tiết hồ sơ, lãnh đạo Chi cục quyết đònh thông quan hàng hóa
quyết đònh phải tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa, quyết đònh tham vấn giá, quyết đònh
trưng cầu giám đònh hàng hóa.
b. Kiểm tra thực tế hàng hóa
- Các trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa:
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hảng nhiều lần vi phạm pháp luật về hải
quan;
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra thực tế nhưng cơ quan
Hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan;
+ Hàng hóa qua kết quả phân tích thông tin của cơ quan hải quan xác đònh có khả
năng vi phạm pháp luật hải quan.
- Kiểm tra xác suất hàng hóa để đánh giá việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ
hàng.
c. Mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa:
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật về
hải quan thì tiến hành kiểm tra toàn bộ lô hàng.
Sau nhiều lần kiểm tra nếu doanh nghiệp không vi phạm thì giảm dần mức độ kiểm
tra nhưng không thấp hơn mức độ kiểm tra quy đònh tại điểm III.2.2.b, mục 1, phần B
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra thực tế nhưng cơ
quan Hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan; hàng hóa qua
kết quả phân tích thông tin của cơ quan hải quan xác đònh có khả năng vi phạm
pháp luật hải quan thì tiến hành kiểm tar thực tế 10% lô hàng, nếu không phát
SV: Phạm Thế Anh Trang
22
GVHD: Nguyễn Thế Hùng
hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện thấy vi phạm thì tiếp tục kiểm tra
cho tới khi kết luận được mức độ vi phạm.

- Đối với hàng hóa phải kiểm tra xác suất để đánh giá việc chấp hành pháp luật hải
quan của chủ hàng (tối đa không quá 5% tổng số Tờ khai hải quan) được thực hiện
như sau:
+ Tổng số tờ khai hải quan được xác đònh để tính tỷ lệ phải kiểm tra xác suất là số
lượng tờ khai làm thủ tục ngày trước đó tại đơn vò. Ở đơn vò có ít tờ khai thì kiểm tra tối
thiểu 1 tờ khai/ngày.
+ Đối với lô hàng phải kiểm tra thì kiểm tra thực tế tới 5% lô hàng, nếu không phát
hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi
kết luận được mức độ vi phạm.
- Việc lựa chọn các kiện/container để kiểm tra được thực hiện trên cơ sở lấy xác
suất ngẫu nhiên do hệ thống máy tính xử lý hoặc do lãnh đạo chi cục quyết đònh và
được thể hiện cụ thể trên hồ sơ hải quan.
- Trong quá trình làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, căn cứ
vào tình hình thực tế của lô hàng và thông tin mới thu nhận được, lãnh đạo Cục,
Chi cục được quyết đònh thay đổi mức độ, hình thức kiểm tra đã quyết đònh trước
đó.
- Việc kiểm tar thực tế hàng hóa được tiến hành bằng máy móc thiết bò. Trường hợp
không có máy móc thiết bò hoặc qua việc kiểm tra bằng máy móc thiết bò thấy cần
thiết phải kiểm tra bằng phương pháp thủ công mới kết luận được thì tiến hành
kiểm tra thủ công.
- Kết thúc kiểm tra thực tế hàng hóa công chức kiểm tra phải ghi kết quả kiểm tra
theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
d. Nội dung kiểm tra trong quá trình thông quan hàng hóa.
- Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa.
- Kiểm tra về lượng hàng hóa.
- Kiểm tra về chất lượng hàng hóa.
SV: Phạm Thế Anh Trang
23
GVHD: Nguyễn Thế Hùng
- Kiểm tra xuất xứ hàng hóa.

- Kiểm tra thuế
1.3. 3 Thông quan hàng hóa.
- Lô hàng thông quan bình thường là lô hàng đã hoàn thành các bước thủ tục theo
quyết đònh của lãnh đạo Chi cục Hải quan và đã tính thuế, nộp thuế.
- Trường hợp thông quan có điều kiện theo quy đònh tại khoản 2, Điều 25 Luật Hải
quan, Khoản 15, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Hải quan và khoản
2, khoản 3, Điều 12 Nghò đònh được thự hiện như sau:
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian chờ kết quả giám đònh để xác
đònh có được xuất khẩu, nhập khẩu hay không, nếu chủ hàng có công văn xin giải tỏa và
đưa hàng hóa về bảo quản thì Chi cục trưởng Hải quan chỉ chấp nhận trong trường hợp đã
đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan.
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác đònh trò giá, trưng cầu giám đònh,
phân tích, phân loại để xác đònh chính xác số thuế phải nộp thì được thông quan sau khi
chủ hàng thực hiện các nghóa vụ về thuế trên cơ sở tự kê khai, tính thuế và nộp thuế hoặc
được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân
hàng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp.
- Trường hợp hàng hóa được thông quan theo kết quả giám đònh thì kết quả giám
đònh này được áp dụng cho tất cả các lô hàng giống hệt nhập khẩu sau đó của các
doanh nghiệp làm thủ tục qua Chi cục Hải quan đó. Hướng dẫn này không áp dụng
cho việc giám đònh để xác đònh lượng hàng.
1.3. 4 Xác đònh thực xuất:
- Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không, đường
sắt: Cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục xuất căn cứ vận tải đơn và hóa đơn thương
mại do chủ hàng xuất trình để xác nhận thực xuất trên tờ khai Hải quan.
- Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông: Hải quan cửa
khẩu xuất căn cứ kết quả giám sát việc xuất khẩu để xác nhận thực xuất trên tờ
khai hải quan.
SV: Phạm Thế Anh Trang
24
GVHD: Nguyễn Thế Hùng

- Đối với hàng xuất khẩu gửi kho ngoại quan: Hải quan kho ngoại quan xác nhận
“hàng đã đưa vào kho ngoại quan” lên Tờ khai hải quan xuất khẩu để người xuất
khẩu làm căn cứ thanh khoản.
1.3. 5 Thủ tục Hải quan đối với trường hợp nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất
hàng xuất khẩu
Thủ tục hải quan đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được
thực hiện theo quy đònh đối vớ hàng xuất khẩu, nhập khẩu thương mại nhưng do tính đặc
thù của loại hình này nên thủ tục hải quan được hướng dẫn bổ sung thêm như sau:
- Đăng ký hợp đồng:
Thủ tục đăng ký hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu
được thực hiện khi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu đầu tiên của
hợp đồng tại một Chi cục Hải quan mà doanh nghiệp thấy thuận tiện nhất.
- Nơi làm thủ tục hải quan:
Khi đã đăng ký hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu tại
đơn vò Hải quan nào thì các lô hàng nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất
khẩu phải được làm thủ tục tại đơn vò Hải quan đó. Khi xuất khẩu sản phẩm được sản
xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu, doanh nghiệp được làm thủ tục xuất khẩu ở các đơn
vò Hải quan nhau nhưng phải thông báo bằng văn bản cho đơn vò Hải quan nơi đã đăng
ký hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu biết để theo dõi và
thanh quyết toán.
- Thanh quyết toán nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu:
 Nguyên tắc thanh quyết toán:
+ Tờ khai nhập trước, tờ khai xuất trước phải được thanh khoản trước;
+ Tờ khai nhập khẩu nguyên liệu phải có trước tờ khai xuất sản phẩm
 Trách nhiệm của doanh nghiệp về thanh quyết toán:
+ Doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo, giải trình tính toán một cách đầy đủ, kòp
thời, chính xác về tình hình nguyên vật liệu nhập khẩu, sản phẩm hàng hóa sản xuất xuất
khẩu và tình hình thực hiện nghóa vụ thuế có liên quan cho cơ quan Hải quan.
SV: Phạm Thế Anh Trang
25

×