Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

phân tích chung về tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp và phân tích về tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí theo khoản mục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.76 KB, 53 trang )

ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi
các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Nhưng hoạt động kinh doanh luôn luôn có những sự biến
đổi do những biến động về tình hình kinh tế chính trị xã hội. Muốn kinh doanh có hiệu quả yêu cầu
các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích các hoạt động phân tích kinh tế . Phân tích
kinh tế là một hệ thống liên quan đến nghiên cứu các mối quan hệ phụ thuộc của các hoạt động kinh
tế dựa trên các tài liệu nghiên cứu. Thông tin kinh tế nhằm đánh giá đúng đắn, khách quan, tìm hiểu
việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước cũng như của công ty. Vạch rõ xu hướng phát
triển và quy luật phát triển của các hiện tượng kinh tế, những khả năng tiềm tàng chưa được sử
dụng từ đó đề ra các biện pháp quản lý tốt. Thông qua việc phân tích và thường xuyên phân tích
hoạt động kinh tế có tác dụng nhằm đảm bảo lợi ích của nhà nước, của xã hội, của công ty, thông
qua việc phân tích kinh tế thường xuyên có tác dụng ngăn ngừa khuynh hướng cục bộ không lành
mạnh, phổ biến những kinh nghiệm tiên tiến, mở rộng sản xuất. Qua tài liệu phân tích giúp công ty
thấy được mặt mạnh, mặt yếu của mình mà chỉ đạo sản xuất cũng như quản lí tài chính của xã hội
được thực hiện một cách có hiệu quả. Chính vì vậy phân tích kinh tế có vai trò hết sức quan trọng
trong việc chỉ đạo và lãnh đạo kinh tế.
Sau đây là phần thực hiện nội dung thiết kế môn học của em: phân tích chung về tình hình thực
hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp và phân tích về tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí
theo khoản mục.
Kết cấu bài thiết kế:
Phần I: Cở sở lý luận của phân tích hoạt động kinh tế
I. Mở đầu
II.

Hệ thống chỉ tiêu và các nhân tố ảnh hưởng trong phân tích

III.

Các phương pháp kỹ thuật dùng trong phân tích



Phần II: Nội dung phân tích
Chương I: Phân tích tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp
Chương II: Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí theo khoản mục
Phần III: Tiểu kết chung

1


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
I. MỞ ĐẦU
1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh tế
Phân tích là quá trình phân chia, phân giải các hiện tượng và kết quả kinh doanh
thành nhiều bộ phận cấu thành rồi dùng các phương pháp liên hệ, so sánh đối chiếu
và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng vận động và phát triển của hiện
tượng nghiên cứu. Phân tích hoạt động kinh tế gắn liền với mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Đối tượng nghiên cứu
- Tùy từng trường hợp cụ thể phân tích mà xác định đối tượng phân tích một
cách cụ thể
- Có thể phát biểu khái quát về đối tượng của phân tích cụ thể như sau:
+ Phân tích nghiên cứu quá trình phương pháp sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua các chỉ tiêu kinh tế trong mối quan hệ biện chứng với các thành
phần bộ phận nhân tố, nguyên nhân.
+ Khi phân tích về một chỉ tiêu kinh tế cụ thể nào đó thì chênh lệch tuyệt đối của
chỉ tiêu ấy được xác định là đối tượng phân tích cụ thể trong trường hợp đó.
3. Ý nghĩa

Phân tích hoạt động kinh tế với một vị trí là công cụ quan trọng của nhận thức, nó
trở thành một công cụ quan trọng để quản lý khoa học có hiệu quả các hoạt động kinh
tế. Nó thể hiện chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của Nhà nước.
4. Mục đính phân tích
- Đánh giá kết quả hoạt động kinh tế, kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao, đánh giá việc chấp hành các chế độ chính sánh chủa Nhà nước…
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Xác
định nguyên nhân dẫn đến sự biến động các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ
và xu hướng của hiện tượng kinh tế.

2


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

- Đề xuất các biện pháp và phương hướng để cải tiến phương pháp kinh doanh,
khai thác các khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
5. Nguyên tắc phân tích.
- Phân tích phải đảm bảo tính khách quan, tôn trọng sự thật khách quan, phản
ánh đúng đắn sự thật khách quan,không xuyên tạc, bóp méo sự thật khách quan.
- Phân tích phải đảm bảo toàn diện, sâu sắc, triệt để.
- Tùy theo nguồn lực dành cho phân tích mà xác định quy mô, mức độ phân tích
một cách linh hoạt, phù hợp.
6. Nội dung phân tích
- Phân tích các chỉ tiêu kinh tế kinh doanh như khối lượng hàng hóa xuất nhập
khẩu, doanh thu, gía thành lợi nhuận.
- Phân tích các chỉ tiêu kết quả kinh doanh trong mối liên hệ với các chỉ tiêu về
điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh như lao động, vật tư, tiền vốn, đất đai…
II. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TRONG

PHÂN TÍCH
1. Hệ thống chỉ tiêu phân tích: Chỉ tiêu phân tích là khái niệm dung để chỉ đặc
điểmnào đó được nghiên cứu của doanh nghiệp trong điều kiện thời gian và không
gian cụ thể. Việc lựa chọn chỉ tiêu phân tích có ý nghĩa quan trọng trong công tác
phân tích, ảnh hưởng số lượng và chất lượng trong phân tích.
2. Nhân tố ảnh hưởng: Nhân tố ảnh hưởng là những yếu tố bên trong của các
hiện tượng và quá trình… mà mỗi biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn,
tính chất, xu hướng và mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích.
III.

CÁC PHƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT DÙNG TRONG PHÂN TÍCH

1. Phương pháp so sánh
a. So sánh tuyệt đối
Phương pháp so sanh tuyệt đối trong phân tích được thể hiện bằng cách lấy trị số
của chỉ tiêu hoặc nhân tố của kỳ nghiên cứu trừ đi trị số tương ướng của chúng ở kỳ
gốc. Kết quả so sánh được gọi là chênh lệch tuyệt đối. Nó phản ánh xu hướng hoặc
tốc độ biến động của chỉ tiêu hoặc nhân tố. Mô hình có dạng: ∆X = X1 – X0
3


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

b. So sánh tương đối
- So sánh tương đối động thái: trong phân tích phương pháp này được thực hiện
bằng cách lấy trị số của chỉ tiêu hoặc nhân tố của kỳ nghiên cứu chia cho trị số tương
ứng của kỳ gốc nhân 100%. Kết quả được ghi vào cột so sánh. Nó phản ánh xu hướng
và tốc độ biến động của chỉ tiêu hoặc nhân tố
tX =


X1
X
.100% ( δ = 1 .100% )
X0
X0

- So sánh tương đối kết cấu: so sánh này nhằm xác định tỷ trọng của bộ phận
trong tổng thể. Qua đó nhận thức được tầm quan trọng của mỗi bộ phận trong tổng
thể. Nó được tính bằng cách lấy mức độ bộ phận chia cho mức độ tổng thể.
di =

YBFi
YTT

.100%

- So sánh tương đối nhằm xác định mức độ biến động tương đối
δ X′ = X 1 − X 0 .K
δ X′ : mức độ biến động tương đối của X

K: chỉ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô của X
2. Phương pháp chi tiết
a. Phương pháp chi tiết theo thời gian
Kết quả kinh doanh là kết quả của một quá trình do nhiều nguyên nhân khách
quan, chủ quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình trong từng đơn vị thời gian xác
định không đồng đều. Vì vậy ta phải chi tiết theo thời gian giúp cho việc đánh giá kết
quả được sát, đúng và tìm được các giải pháp có hiệu quả cho công việc kinh doanh.
Tác dụng:
- Xác định thời điểm mà hiện tượng kinh tế xảy ra tốt nhất, xấu nhất.
- Xác định tiến độ phát triển, nhịp điệu phát triển của hiện tượng kinh tế.

b. Phương pháp chi tiết theo địa điểm
Có những hiện tượng kinh tế xảy ra tại nhiều địa điểm khác nhau với những tính
chất và mức độ khác nhau, vì vậy cần phải phân tích chi tiết theo địa điểm.
Tác dụng:
- Xác định những đơn vị, các tác nhân tiên tiến hoặc lạc hậu
4


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

- Xác định sự hợp lý hay không trong việc phân phối nhiệm vụ sản xuất giữa các
đơn vị hoặc cá nhân
- Đánh giá tình hình hạch toán kinh doanh nội bộ
c. Phương pháp chi tiết theo các bộ phận cấu thành
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành giúp ta biết được quan hệ cấu thành của các
hiện tượng và kết quả kinh tế, nhận thức được bản chất của các chỉ tiêu kinh tế từ đó
giúp cho việc đánh giá kết quả của doanh nghiệp được xác định cụ thể, chính xác và
xác định được nguyên nhân cũng như trọng điểm của công tác quản lý.
3. Các phương pháp kỹ thuật dung trong phân tích
a. Phương pháp thay thế liên hoàn: Phương pháp này được vận dụng trong

trường hợp các nhân tố có mối quan hệ tích, thương số hoặc kết hợp cả tích và
thương.
Trình tự và nội dung:
- Phải xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của chúng với các
chỉ tiêu nghiên cứu từ đó xác định công thức của chỉ tiêu đó.
- Cần phải sắp xếp các nhân tố theo một trình tự nhất định, nhân tố số lượng
đứng trước, nhân tố chất lượng đứng sau. Trong trường hợp có nhiều nhân tố số
lượng, chất lượng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau, hoặc theo
mối quan hệ nhân quả không được đảo lộn trật tự.

- Tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo một trình tự nói trên. Nhân tố nào
thay thế rồi thì lấy giá trị thực tế từ đó. Nhân tố chưa được thay thế thì giữ nguyên giá
trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch. Thay thế xong một nhân tố phải tính ra kết quả cụ thể
của lần thay thế đó. Sau đó lấy kết quả này so với kết quả của bước trước. Chênh lệch
tính được chính là kết quả do ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
- Có bao nhiêu nhân tố thì có bấy nhiêu lần. Cuối cùng ảnh hưởng tổng hợp của
các nhân tố so với chênh lệch của chỉ tiêu nghiên cứu.
Khái quát:
Chỉ tiêu tổng thể: y
Chỉ tiêu cá biệt: a, b, c
- Phương trình kinh tế: y = abc
5


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc: y0 = a0b0c0
Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu: y1 = a1b1c1
- Xácđịnh đối tượng phân tích: ∆y = y1 − y0 = a1b1c1 − a0b0c0
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
+ ảnh hưởng của nhân tố a đến y:
ảnh hưởng tuyệt đối: ∆ya = a1b0c0 − a0b0c0
ảnh hưởng tương đối: δ ya = (∆ya.100) / y0 (%)
+ ảnh hưởng của nhân tố b đến y:
ảnh hưởng tuyệt đối: ∆yb = a1b1c0 − a1b0c0
ảnh hưởng tương đối: δ yb = (∆yb.100) / y0 (%)
+ ảnh hưởng của nhân tố c đến y:
ảnh hưởng tuyệt đối: ∆yc = a1b1c1 − a1b1c0
ảnh hưởng tương đối: δ yc = (∆yc.100) / y0 (%)
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:

∆ya + ∆yb + ∆yc = ∆y
δ ya + δ yb + δ yc = δ y = (∆y.100) / y0 (%)

Lập bảng phân tích:
MĐAH đến y
STT

Chỉ tiêu

Ký hiệu Đơn vị Kỳ gốc

1

Nhân tố thứ 1

a

2

Nhân tố thứ 2

3

Nhân tố thứ 3

b
c
y

Tổng thể


Kỳ

So sánh

Chênh

ng/cứu

(%)

lệch

a0

a1

b0

b1

c0

c1

y0

y1

δa

δb
δc
δy

Tuyệt

Tương

∆a

đối
∆ya

đối (%)
δ ya

∆b

∆yb

∆c

∆yc

δ yb
δ yc

∆y

-


-

b. Phương pháp số chênh lệch
Về điều kiện vận dụng của phương pháp này giống phương pháp thay thế liên
hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào hì trực tiếp
dung số chênh lệch giữa giá trị kỳ nghiên cứu và kỳ gốc của nhân tố đó.
Khái quát:
Chỉ tiêu tổng thể: y
6


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

Chỉ tiêu cá biệt: a, b, c
- Phương trình kinh tế: y = abc
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc: y0 = a0b0c0
Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu: y1 = a1b1c1
- Xácđịnh đối tượng phân tích: ∆y = y1 − y0 = a1b1c1 − a0b0c0
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
+ ảnh hưởng của nhân tố a đến y:
ảnh hưởng tuyệt đối: ∆ya = (a1 − a0 )b0 c0
ảnh hưởng tương đối: δ ya = (∆ya.100) / y0 (%)
+ ảnh hưởng của nhân tố b đến y:
ảnh hưởng tuyệt đối: ∆yb = a1 (b1 − b0 )c0
ảnh hưởng tương đối: δ yb = (∆yb.100) / y0 (%)
+ ảnh hưởng của nhân tố c đến y:
ảnh hưởng tuyệt đối: ∆yc = a1b1 (c1 − c0 )
ảnh hưởng tương đối: δ yc = (∆yc.100) / y0 (%)
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:

∆ya + ∆yb + ∆yc = ∆y
δ ya + δ yb + δ yc = δ y = (∆y.100) / y0 (%)

c. Phương pháp cân đối
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan hệ
tổng đại số. Cụ thể để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đến chỉ tiêu
nghiên cứu đúng bằng chênh lệch giữa trị số kỳ nghiên cứu và trị số kỳ gốc của nhân
tố đó.
Khái quát:
Chỉ tiêu tổng thể: y
Chỉ tiêu cá biệt: a, b, c
- Phương trình kinh tế: y = a + b − c
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc: y = a0 + b0 − c0
Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu: y1 = a1 + b1 − c1
- Xácđịnh đối tượng phân tích: ∆y = y1 − y0 = (a1 + b1 − c1 ) − (a0 + b0 − c0 )
7


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
+ ảnh hưởng của nhân tố a đến y:
ảnh hưởng tuyệt đối: ∆ya = a1 − a0
ảnh hưởng tương đối: δ ya = (∆ya.100) / y0 (%)
+ ảnh hưởng của nhân tố b đến y:
ảnh hưởng tuyệt đối: ∆yb = b1 − b0
ảnh hưởng tương đối: δ yb = (∆yb.100) / y0 (%)
+ ảnh hưởng của nhân tố c đến y:
ảnh hưởng tuyệt đối: ∆yc = c1 − c0
ảnh hưởng tương đối: δ yc = (∆yc.100) / y0 (%)

Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:
∆ya + ∆yb + ∆yc = ∆y
δ ya + δ yb + δ yc = δ y = (∆y.100) / y0 (%)

STT

Chi tiết

Kỳ gốc
Quy mô Tỷ trọng
(…)

(%)

Kỳ ng/cứu
Quy mô Tỷ trọng
(…)

(%)

So sánh
(%)

Chênh

MĐAH

lệch

đến y


1

Nhân tố thứ 1

a0

da0

a1

da1

δa

(…)
∆a

2

Nhân tố thứ 2

b0

db0

b1

db1


δb

∆b

3

Nhân tố thứ 3

c0

dc0

c1

dc1

Tổng thể (y)

y0

100

y1

100

δc
δy

∆c

∆y

(%)
δ ya

δ yb
δ yc
-

PHẦN II: NỘI DUNG PHÂN TÍCH
CHƯƠNG I: ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỘT
SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA DOANH NGHIỆP
I. MỤC ĐÍNH, Ý NGHĨA
1. Mục đích

8


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

- Đánh giá được kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kết quả của việc
thực hiện các nhiệm vụ được giao, đánh giá việc chấp hành các chế độ chính
sách của nhà nước.
- Phân tích chi tiết trên từng nhân tố cấu thành để xác định thực trạng, tiềm năng
của mỗi nhân tố. Đặc biệt chú trọng các sáng kiến cải tiến, các kinh nghiệm
tiên tiến. Đánh giá được tính phù hợp và tiềm năng trong công tác quản lý đối
với mỗi bộ phận nhân tố.
- Đề xuất các phương hướng và biện pháp để cải tiến công tác, khai thác các khả
năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp theo hướng cải tiến công tác quản lý,
nâng cao tính phù hợp, hiệu quả trong các quyết định quản lý.

2. Ý nghĩa
Các doanh nghiệp luôn quan tâm đến và mong muốn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình ngày càng cao. Do vậy, việc đánh giá tình hình sản
xuất kinh doanh là một việc vô cùng quan trọng, nó sẽ giúp cho nhà quản lý thấy
rõ kết quả của các hoạt động của doanh nghiệp, thấy được khả năng mạnh, yếu từ
hoạt động nào, qua đó đưa ra được các biện pháp thích ứng để giải quyết các vấn
đề của doanh nghiệp.
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty được đánh giá thông qua một số chỉ
tiêu chủ yếu, các chỉ tiêu này được chia thành bốn nhóm như sau:
- Nhóm 1: Giá trị sản xuất
Nhóm này thể hiện tổng khối lượng hàng hóa sản xuất ra trong kỳ, từ đó đánh giá
được tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
- Nhóm 2: Nhóm chỉ tiêu về lao động và tiền lương. Bao gồm các chỉ tiêu:
+ Tổng số lao động
+ Năng suất lao động
+ Tổng quỹ lương
+ Tiền lương bình quân
Qua phân tích có thể đánh giá trình độ tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp.
Tổ chức quy trình sản xuất hợp lý, bố trí lao động phù hợp với năng lực và tay

9


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

nghề của từng người lao động, kiểm tra, đôn đốc tiến độ sản xuất kịp thời, có như
vậy tình hình sản xuất mới đạt được tiến độ cao.
- Nhóm 3: Nhóm chỉ tiêu tài chính. Bao gồm các chỉ tiêu:
+ Tổng thu
+ Tổng chi

+ Lợi nhuận
Qua phân tích để biết nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp, từ đó thấy được biến động về tài chính của doanh nghiệp, giúp
các nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra được những quyết định đúng đắn, phù hợp
với doanh nghiệp của mình.
- Nhóm 4: Nhóm chỉ tiêu quan hệ với ngân sách.
Những chỉ tiêu này phản ánh các chỉ tiêu thể hiện việc thực hiện nghĩa vụ đối với
ngân sách Nhà nước bao gồm thuế các loại và các khoản phải nộp khác như:
+ Thuế VAT
+ Thuế TNDN
+ Thuế XNK
+ Thuế TNCN
+ BHXH
Mục đích của việc phân tích tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu là nhằm
thông qua đó đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, giám sát việc thực
hiện nghĩa vụ của công ty với Nhà nước cũng như để đảm bảo quyền lợi cho người
lao động. Phân tích kinh tế trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết và cần được thực
hiện thường xuyên
II.

NHẬN XÉT CHUNG QUA BẢNG

Qua bảng “ Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp” ta
nhận thấy, nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giữa hai kỳ có
sự biến động.
Hầu hết các chỉ tiêu ở kỳ nghiên cứu đều giảm đi so với kỳ gốc, bao gồm các
chỉ tiêu: giá trị sản xuất, tổng số lao động, năng suất lao động, tổng quỹ lương,tổng
10



ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

thu, tổng chi, thuế TNCN. Các chỉ tiêu còn lại như tiền lương bình quân, lợi nhuận,
thuế VAT, thuế TNDN, thuế XNK, BHXH đều tăng. Trong đó, chỉ tiêu thuế XNK là
chỉ tiêu tăng nhiều nhất, tăng 29,12%, tương ứng với 4.695.177.103đ so với kỳ gốc.
Tổng chi là chỉ tiêu giảm nhiều nhất, giảm 11,18% so với kỳ gốc, tương ứng với giảm
54.522.085.103đ so với kỳ gốc.Một chỉ tiêu quan trọng khác là tổng thu cũng giảm đi
3,16%, tương ứng với giảm 20.381.055. 10 3đ so với kỳ gốc. Tuy nhiên lợi nhuận lại
có chiều hướng tăng lên, cụ thể, lợi nhuận ở kỳ nghiên cứu là 591.627.698.10 3đ, tăng
34.141.030.103đ, tương ứng tăng 21,68% so với kỳ gốc. Qua đây ta thấy nhìn chung
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm vừa qua có giảm sút hơn
so với năm trước. Công ty đang thu hẹp quy mô sản xuất. Công ty nên đưa các biện
pháp để khắc phục tình trạng hiện giờ của công ty. Giải quyết được vấn đề này là
yếu tố quan trọng cho doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường, tăng uy tín của mình
trên thị trường vận tải đầy tiềm năng và cạnh tranh khốc liệt như hiện nay nhằm các
đạt mục tiêu của doanh nghiệp.
III.

PHÂN TÍCH CHI TIẾT

1. Nhân tố Giá trị sản xuất
Qua bảng phân tích ta thấy giá trị sản xuất của kỳ nghiên cứu giảm so với kỳ gốc,
cụ thể, giảm 5,36%, tương ứng giảm 40.204.302.10 3đ so với kỳ gốc. Đây là nhân
tố quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và sự biến
động này là không tốt đối với doanh nghiệp.
Biến động trên có thể do các nguyên nhân sau:
(1) Doanh nghiêp không đầu tư thêm máy móc thiết bị mới để thay thế các thiết bị
đã cũ và lạc hậu.
(2) Xuất hiện sản phẩm cùng loại trên thị trường.
(3) Do tình trạng thiên tai bão lũ làm cho thiếu nguyên vật liệu đầu vào.

(4) Tuyển thêm công nhân mới, chưa thạo việc nên năng suất lao động giảm làm
cho tổng giá trị sản xuất giảm.
(5) Doanh nghiệp thực hiện quản lý sản xuất chưa tốt.
Giả định trong năm nguyên nhân trên, nguyên nhân thứ nhất và nguyên nhân thứ
hai là hai nguyên nhân chính.
11


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

- Xét nguyên nhân thứ nhất: Doanh nghiêp không đầu tư thêm máy móc thiết bị
mới để thay thế các thiết bị đã cũ và lạc hậu.
Dây chuyền máy móc thiết bị của doanh nghiệp đã hoạt động được một thời gian
tương đối dài, lại không được bảo dưỡng cẩn thận, nên bị hao mòn nhiều. Ở đầu
kỳ nghiên cứu, do bảo dưỡng không tốt nên một dây chuyền sản xuất của doanh
nghiệp thường xuyên bị hỏng dẫn đến quá trình sản xuất ngưng trệ, hiệu quả sản
xuất không cao, số lượng sản phẩm sản xuất ra giảm so với kỳ gốc, chất lượng sản
phẩm không đảm bảo, chính vì vậy làm cho giá trị sản xuất trong kỳ giảm sút, gây
ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân chủ quan, tác động tiêu cực
đến sản xuất của doanh nghiệp.
Biện pháp: Doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch đầu tư hệ thống máy móc thiết
bị mới để tránh tình trạng máy hỏng kéo dài ảnh hưởng đến quá trình sản xuất,
trước mắt nên đề ra biện pháp khắc phục tình trạng máy hỏng như định kỳ bảo
dưỡng, tổ chức sẵn nhân công sửa máy để khắc phục tình trạng máy hỏng đột
xuất.
- Xét nguyên nhân thứ hai: Xuất hiện sản phẩm cùng loại trên thị trường
Tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày càng phức tạp.Ở kỳ nghiên cứu, doanh
nghiệp đối thủ tung ra dòng sản phẩm mới cùng loại với mẫu mã và giá cả cạnh
tranh với sản phẩm của doanh nghiệp mình, dòng sản phẩm mới đang trong thời
gian khuyến mãi nên thu hút được sự chú ý của nhiều khách hàng. Điều này khiến

cho sức tiêu thụ của sản phẩm giảm sút dẫn đến giá trị sản xuất của doanh nghiệp
ở kỳ nghiên cứu giảm so với kỳ gốc. Đây là nguyên nhân khách quan, tác động
tiêu cực đến sản xuất của doanh nghiệp.
2. Nhóm nhân tố Lao động, tiền lương
Nhìn chung các chỉ tiêu thuộc nhóm lao động, tiền lương đều có xu hướng giảm,
ngoại trừ chỉ tiêu tiền lương bình quân là tăng lên.
a. Chỉ tiêu Tổng số lao động
Qua bảng phân tích ta thấy, tổng số lao động ở kỳ nghiên cứu giảm so với kỳ gốc.
Tổng số lao động của kỳ nghiên cứu giảm 3 người, tức là giảm 0,96% so với kỳ
gốc. Biến động trên có thể do các nguyên nhân sau:
12


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

(1) Doanh nghiệp ứng dụng dây chuyền sản xuất cần ít sức người nên thuyên
chuyển công tác một bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sang đơn vị khác.
(2) Dây chuyền máy móc sản xuất bị hỏng đột xuất phải sửa chữa một thời gian
dài nên doanh nghiệp cho công nhân nghỉ tạm thời.
(3) Doanh nghiệp cử một số cán bộ ra nước ngoài đào tạo
(4) Doanh nghiệp giảm số lượng công nhân yếu kém về tay nghề ở dưới phân
xưởng.
(5) Ở kỳ nghiên cứu, số nhân viên lớn tuổi, về hưu tăng
Giả định trong năm nguyên nhân trên, nguyên nhân thứ nhất và nguyên nhân thứ
hai là hai nguyên nhân quan trọng nhất.
- Xét nguyên nhân thứ nhất: Doanh nghiệp ứng dụng dây chuyền sản xuất cần ít
sức người nên thuyên chuyển công tác một bộ phận lao động trực tiếp sản xuất
sang đơn vị khác.
Do sự tiến bộ của khoa học, doanh nghiệp thấy được tiềm năng của việc ứng dụng
công nghệ vào sản xuất có thể tăng năng suất lao động, tăng lợi thế cạnh tranh của

doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy, ở đầu kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp đã cho
ứng dụng dây chuyền sản xuất tự động hóa, dùng ít lao động trực tiếp, do đó một
bộ phân lao động trực tiếp sản xuất được chuyển sang bộ phận khác. Đây là
nguyên nhân chủ quan, tác động tích cực đến hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp.
Biện pháp: Doanh nghiệp nên tiếp tục ứng dụng các công nghệ sản xuất hiện đai,
không chỉ giúp nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm mà còn giúp doanh
nghiệp giảm được chi phí nhân công trực tiếp.
- Xét nguyên nhân thứ hai: Dây chuyền máy móc sản xuất bị hỏng đột xuất phải
sửa chữa một thời gian dài nên doanh nghiệp cho công nhân nghỉ tạm thời.
Ở kỳ nghiên cứu, dây chuyền máy móc của doanh nghiệp bị hỏng do sử dụng lâu,
vì vậy doanh nghiệp cần dừng sản xuất để sủa chữa. Một số công nhân trực tiếp
tham gia vận hành dây chuyền máy móc đó buộc phải nghỉ tạm thời. Điều này sẽ
khiến cho năng suất sản xuất của doanh nghiệp giảm xuống. Đây là nhân tố khách
quan tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
13


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

b. Chỉ tiêu Năng suất lao động
Qua bảng phân tích ta thấy, chỉ tiêu năng suất lao động của kỳ nghiên cứu giảm đi
so với kỳ gốc. Năng suất lao đông giảm 107.046.10 3đ/người, tương ứng với giảm
4,44% so với kỳ gốc.
Biến động trên có thể do các nguyên nhân sau:
(1) Doanh nghiệp chưa làm tốt công tác đạo tạo, nâng cao tay nghề cho công nhân
(2) Mức độ cơ giới hóa của doanh nghiệp chưa được cải thiện, số công nhân thô sơ
trong các quá trình sản xuất còn nhiều.
(3) Do hệ thống máy móc thiết bị cũ của doanh nghiệp hay bị hỏng làm giảm năng
suất làm việc của công nhân.

(4) Do doanh nghiệp chưa tổ chức phân công công việc hợp lý
(5) Quy trình sản xuất cũ của doanh nghiệp không phù hợp với các sản phẩm hiện
thời của doanh nghiệp.
Giả định trong năm nguyên nhân trên, nguyên nhân thứ nhất và nguyên nhân thứ
hai là hai nguyên nhân chính.
- Xét nguyên nhân thứ nhất: Doanh nghiệp chưa làm tốt công tác đạo tạo, nâng
cao tay nghề cho công nhân.
Đào tạo tay nghề cho công nhân là công việc quan trọng giúp doanh nghiệp có thể
vận hành trơn tru dây chuyền sản xuất của mình. Ở kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp
đưa vào ứng dụng hệ thống dây chuyền sản xuất tự động hóa, nhưng mại chưa tổ
chức đào tạo vận hành dây chuyền cho công nhân quản lý, làm cho dây chuyền
sản xuất không phát huy được hết năng suất của nó, làm giảm hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân chủ quan, tác động tiêu cực
đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Biện pháp: Doanh nghiệp cần phải kịp thời tổ chức đào tạo tay nghề cho công
nhân để có thể vận hành dây chuyền máy móc hiệu quả, phát huy được hết năng
xuất làm việc của máy móc.
- Xét nguyên nhân thứ hai: Mức độ cơ giới hóa của doanh nghiệp chưa được cải
thiện, số công nhân thô sơ trong các quá trình sản xuất còn nhiều.

14


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

Như ta đã biết, doanh nghiệp mới chỉ có một dây chuyền sản xuất tự động hóa,
còn lại vẫn là các dây chuyền sản xuất cũ, mức độ cơ giới hóa chưa cao, đa phần
lao động của doanh nghiệp là lao động chân tay, hiệu quả lao động chưa cao. Ở kỳ
nghiên cứu, doanh nghiệp đã nhận ra được hạn chế của mình và lên kế hoạch đầu
tư trang thiết bị. Tuy nhiên khi kế hoạch được đưa vào thực hiện lại gặp nhiều khó

khăn, không những không làm cho năng suất tăng lên mà ngược lại còn giảm đi,
gây khó khăn cho doanh nghiệp. Đây là nhân tố khách quan, tác động tiêu cực đến
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
c.

Chỉ tiêu Tổng quỹ lương

Qua bảng phân tích ta thấy, chỉ tiêu tổng quỹ lương ở kỳ nghiên cứu giảm so với
kỳ gốc, cụ thể giảm 443.879.103đ so với kỳ gốc, tương ứng với giảm 0,92% so với
kỳ gốc.
Biến động trên có thể do các nguyên nhân sau:
(1) Doanh nghiệp cắt giảm lao động do lượng đơn đặt hàng giảm
(2) Các chuyên gia nước ngoài doanh nghiệp thuê đã quay về nước
(3) Doanh thu bán hàng giảm nên tổng quỹ lương giảm
(4) Do tình hình kinh tế khó khăn nên doanh nghiệp giảm những hoạt động kinh
doanh ở lĩnh vực khác
(5) Do cung trên thị trường lao động tăng dẫn đến giá lao động giảm đi
Giả định trong năm nguyên nhân trên, nguyên nhân thứ nhất và nguyên nhân thứ
hai là hai nguyên nhân quan trọng nhất.
- Xét nguyên nhân thứ nhất: Doanh nghiệp cắt giảm lao động do lượng đơn đặt
hàng giảm
Như ta đã biết, tình hình thị trường kinh tế ngày càng khó khăn, sức cạnh tranh
trên thị trường ngày càng lớn. Ở kỳ gốc, doanh nghiệp có ký kết hợp đồng xuất
khẩu hàng hóa sang Canada, Philippin…. Tuy nhiên, sang đến kỳ nghiên cứu,
doanh nghiệp bị mất một số đơn hàng với các đối tác trên. Vì thế, ở kỳ nghiên
cứu, doanh nghiệp buộc phải cắt giảm lao động không cần thiết ở các bộ phận,
làm cho tổng số lao động giảm, kéo theo tổng quỹ lương giảm. Đây là nguyên
nhân chủ quan, tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
15



ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

Biện pháp: Doanh nghiệp nên tích cực nghiên cứu các thị trường mới tiềm năng
hơn, đồng thời tiếp tục duy trì sản lượng tiêu thụ ở các thị trường cũ. Kết hợp với
biện pháp cho nghỉ luân phiên, hạn chế sa thải người lao động.
- Xét nguyên nhân thứ hai: Các chuyên gia nước ngoài doanh nghiệp thuê đã
quay về nước
Để tiến hành nghiên cứu thị trường áp dụng công nghệ sản xuất mới nên kỳ trước
doanh nghiệp đã tiến hành thuê chuyên gia nước ngoài, điều này làm cho tổng quỹ
lương ở kỳ gốc cao. Ở kỳ nghiên cứu, khi các chuyên gia này đã về nước thì tổng
quỹ lương lại giảm đi so với kỳ gốc. Đây là nguyên nhân khách quan, tác động
tích cực đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
d. Chỉ tiêu Tiền lương bình quân
Qua bảng phân tích ta thấy, tiền lương bình quân của kỳ nghiên cứu tăng so với
kỳ gốc, tuy nhiên độ tăng tương đối nhỏ, chỉ tăng 5.10 3đ so với kỳ gốc, tương
ứng với tăng 0,04% so với kỳ gốc.
Biến động trên có thể do các nguyên nhân sau:
(1) Do áp lực cạnh tranh về nhân lực từ các công ty khác
(2) Doanh nghiệp thay đổi kết cấu lao động
(3) Do nhà nước điều chỉnh lương
(4) Chính sách lương của doanh nghiệp thay đổi
(5) Do có sự thay đổi giữa công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản
lý.
Giả định trong năm nguyên nhân trên, nguyên nhân thứ nhất và thứ hai là
hai nguyên nhân chính.
- Xét nguyên nhân thứ nhất: Do áp lực cạnh tranh về nhân lực từ các công ty
khác
Ở kỳ nghiên cứu, để thu hút thêm lao động có tay nghề cao, các công ty đối thủ đã
tăng lương cho người lao động. Để giữ được người và đảm bảo công bằng cho họ,

doanh nghiệp cũng đã tăng tiền lương hàng tháng cho công nhân của mình. Để giữ
được người giỏi cho công ty, ngoài cơ hội thăng tiến, môi trường làm việc tốt thì
việc đảm bảo lợi ích vật chất cho họ là cần thiết. Do dó doanh nghiệp nên tăng
16


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

lương cho họ. Đây là một hành động hợp lý trong bối cảnh hiện nay. Đây là
nguyên nhân khách quan, tác động tích cực đến doanh nghiệp.
- Xét nguyên nhân thứ hai: Doanh nghiệp thay đổi kết cấu lao động.
Ở kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp tiến hành thay đổi kết cấu lao động, tăng lượng
lao động kỹ thuật cao, giảm số lượng lao động phổ thong nên tiền lương bình quân
tăng. Với việc trang bị thêm các máy móc thiết bị hiện đại, doanh nghiệp cần có
các công nhân có trình độ kỹ thuật cao, tay nghề vững, được đào tạo bài bản.
Chính vì thế nên doanh nghiệp đã tiến hành thay đổi cơ cấu lao động. Tiền lương
trả cho các lao động kỹ thuật cao tất nhiên phải cao hơn, do đó làm lương bình
quân trong doanh nghiệp tăng lên. Đây là nhân tố chủ quan, tác động tích cực đến
doanh nghiệp.
Biện pháp: Doanh nghiệp cần phát huy điều này vì tiền lương tăng trên cơ sở tăng
năng suất lao dộng là hợp lý và hiệu quả. Tuy nhiên cần xây dựng chế độ tiền
lương để đảm bảo mức tăng lương phải nhỏ hơn mức tăng năng suất lao động thì
mới đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
3. Nhóm chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu tài chính là chỉ tiêu quan trọng đối với doanh nghiệp, nó phản ánh một
cách tổng quát nhất hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua phân
tích ta thấy, chỉ tiêu tổng thu và tổng chi đều giảm, tuy nhiên, chỉ tiêu lợi nhuận lại
tăng.
a. Chỉ tiêu Tổng thu
Qua bảng phân tích ta thấy, tổng thu của doanh nghiệp ở kỳ nghiên cứu là

624.564.350.103đ, giảm 20.381.055.103đ so với kỳ gốc, tương ứng giảm 3,16% so
với kỳ gốc.
Biến động trên có thể do các nguyên nhân sau:
(1) Doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu thay thế làm cho chất lượng sản phẩm
giảm nên giá bán giảm
(2) Doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh
(3) Xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường
(4) Nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp giảm
17


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

(5) Chính sách tiếp thị và quảng cáo của doanh nghiệp không đem lại hiệu quả
Giả định trong năm nguyên nhân trên, nguyên nhân thứ nhất và nguyên nhân thứ
hai là hai nguyên nhân chính.
- Xét nguyên nhân thứ nhất: Doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu thay thế làm
cho chất lượng sản phẩm giảm nên giá bán giảm.
Ở kỳ nghiên cứu, do giá thành các nguyên phụ liệu đầu vào để sản xuất sản phẩm
sữa của doanh nghiệp tăng lên, làm cho việc chuẩn bị nguyên vật liệu gặp nhiều
khó khăn. Doanh nghiệp quyết định sử dụng vật liệu thay thế. Tuy nhiên vì sử
dụng vật liệu thay thế nên chất lượng của sản phẩm làm ra không tốt bằng sản
phẩm trước đó, làm giảm sức tiêu thụ của sản phẩm trên thị trường, dẫn đến giảm
doanh thu của doanh nghiệp, gây tác động xấu đến doanh nghiệp. Đây là nguyên
nhân khách quan, tác động tiêu cực đến doanh nghiệp.
- Xét nguyên nhân thứ hai: Doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh
Tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn nên ở đầu kỳ nghiên
cứu, doanh nghiệp cho thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh để có thể tiếp tục duy
trì hoạt động của doanh nghiệp. Hành động này khiến cho giá trị sản xuất của
doanh nghiệp giảm đi nên khối lượng tiêu thụ cũng giảm kéo theo tổng thu của

doanh nghiệp ở kỳ nghiên cứu giảm đi so với kỳ gốc, gây ảnh hưởng xấu đến
doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân chủ quan, tác động tiêu cực đến doanh nghiệp.
Biện pháp:
-

Doanh nghiệp nên tích cực nghiên cứu, phát triển mẫu mã của sản phẩm để đáp

ứng được thị hiếu của khách hàng nhằm nâng cao số lượng sản phẩm tiêu thụ.
- Hoàn thiện công tác bán hàng, nâng cao trình độ của nhân viên bán hàng
- Mở rộng đa dạng các phương thức bán hàng, tìm kiếm các kênh bán hàng có
chi phí thấp nhưng có thể đem lại thiệu quả cao.
b. Chỉ tiêu Tổng chi
Qua bảng phân tích ta thấy, chỉ tiêu tổng chi ở kỳ nghiên cứu là 432.936.652.10 3đ,
giảm 54.522.085.103đ so với kỳ gốc, tương ứng với giảm 11,18% so với kỳ gốc.
Biến động trên có thể do các nguyên nhân sau:
(1) Đơn giá nhiên liệu, điện năng giảm
18


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

(2) Doanh nghiệp giảm khối lượng sản xuất
(3) Chi phí tiếp khách giảm
(4) Do lao động giảm nên chi phí tiền lương giảm
(5) Đơn giá cước vận chuyển của kỳ nghiên cứu giảm so với kỳ gốc
Giả định trong năm nguyên nhân trên, nguyên nhân thứ nhất và thứ hai là hai
nguyên nhân chính.
- Xét nguyên nhân thứ nhất: Đơn giá nhiên liệu, điện năng giảm.
Ở kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp sử dụng loại nhiên liệu mới để vận hành máy móc
thay thế cho các nguyên liệu cũ trước đây. Loại nhiên liệu mới này không chỉ rẻ

hơn mà còn than thiên với môi trường hơn loại nhiên liệu cũ. Bên cạnh đó, do
doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất nên, lượng nhiên liệu và điện năng cần để
vận hành máy móc giảm đi so với kỳ gốc. Trước mắt thì hành động này là phù
hợp với tình trạng của doanh nghiệp. Vậy đây là nguyên nhân khách quan tác
động tích cực đến doanh nghiệp.
- Xét nguyên nhân thứ hai: Doanh nghiệp giảm khối lượng sản xuất
Ở kỳ nghiên cứu, do kinh tế khó khăn, doanh nghệp mất đi một số đơn hàng xuất
khẩu… Bên cạnh đó sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước tăng lên
khiến lượng sản phẩm tiêu thụ giảm. Doanh nghiệp buộc phải giảm khối lượng
sản xuất bằng cách thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động hai dây chuyền sản xuất của
mình để hạn chế những tổn thất do hàng tồn kho gây ra. Chi phí sản xuất là chi
phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi của doanh nghiệp nên khi hoạt động
này giảm thì tổng chi phí của doanh nghiệp cũng giảm đi. Đây là nguyên nhân
chủ quan, tác động tiêu cưc đến doanh nghiệp.
Biện pháp:
- Sử dụng các chương trình quảng cáo khuyến mãi để tăng khối lượng đơn đặt
hàng. Tuy nhiên biện pháp này cần thực hiện một cách hợp lý để không gây
lãng phí và đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
- Nâng cao năng suất lao động để hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí mà
tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
c. Chỉ tiêu Lợi nhuận
19


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

Qua bảng phân tích ta thấy, chỉ tiêu lợi nhuận ở kỳ nghiên cứu là
191.627.698.103đ, tăng so với kỳ gốc 34.141.030.103đ, tương ứng tăng 21,68% so
với kỳ gốc.
Biến động trên có thể do các nguyên nhân sau:

(1) Doanh nghiệp giảm các loại chi phí không cần thiết để nâng cao lợi nhuận
(2) Thuế suất của một số nguyên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất giảm
(3) Sản phẩm của doanh nghiệp vẫn được người tiêu dùng ưa thích nên việc sản
xuất vẫn đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
(4) Doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất, để giảm lượng tồn kho hàng hóa nên
vẫn duy trì được mức lợi nhuận cần thiết để duy trì hoạt động của doanh
nghiệp.
(5) Việc ứng dụng dây chuyền máy móc tự động hóa giúp doanh nghiệp nâng cao
năng suất lao động, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Giả định trong năm nguyên nhân trên, nguyên nhân thứ nhất và nguyên nhân thứ
hai là hai nguyên nhân chính.
- Xét nguyên nhân thứ nhất: Doanh nghiệp giảm các loại chi phí không cần thiết
để nâng cao lợi nhuận.
Ở kỳ nghiên cứu, tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, doanh
nghiệp đã tiến hành cắt giảm những chi phí không cần thiết phát sinh trong hoạt
động sản xuất và trong hoạt động bán hàng, như chi phí tiếp khách, chi phí công
tác, sử dụng các dịch vụ vận tải trọn gói để giảm các chi phí trung gian, cắt giảm
những lao động làm việc không có hiệu quả… Tuy doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp có chiều hướng giảm, xong nhờ thực thiện tốt việc cát giảm chi phí nên lợi
nhuận của doanh nghiệp vẫn tăng. Hành động trên là phù hợp với tình trạng hiện
giờ của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp giảm được các chi phí không cần thiết
mà vẫn thu được lợi nhuận để duy trì hoạt động sản xuất của mình. Đây là nhân tố
chủ quan tác động tích cực đến doanh nghiệp.
Biện pháp: Việc cắt giảm chi phí chỉ là biện pháp tạm thời để duy trì lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Về lâu dài, doanh nghiệp cần đề ra các biện pháp để nâng cao
doanh thu bán hàng. Các chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quảng cáo thì
20


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ


không nên cắt giảm. Tích cực tìm kiếm và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ tiết kiệm
chi phí nhưng lại có thể đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
- Xét nguyên nhân thứ hai: Thuế suất của một số nguyên liệu đầu vào phục vụ
cho sản xuất giảm.
Ở kỳ nghiên cứu, Nhà nước ban hành nghị định giảm thuế suất của một số nguyên
vật liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu. Nguyên liệu đầu vào để
sản xuất mặt hàng sữa của doanh nghiệp cũng là một trong số đó. Nhờ thuế suất
giảm nên doanh nghiệp giảm được chi phí nguyên liệu đầu vào phục vụ cho sản
xuất, trong khi đó giá thành sản phẩm đầu ra vẫn giữ được giá cả ổn định. Nhờ đó
nên doanh nghiệp gia tăng được lợi nhuận của mình. Đây là nguyên nhân khách
quan, tác động tích cực đến doanh nghiệp.
4. Nhóm chỉ tiêu quan hệ với ngân sách.
Nhóm chỉ tiêu quan hệ với ngân sách phản ánh việc tuân thủ, thực hiện chấp hành
các chế độ chính sách của nhà nước. Nhóm chỉ tiêu này gồm 5 chỉ tiêu: thuế
VAT, thuế TNDN, thuế XNK, thuế TNCN, và BHXH; trong đó chỉ có duy nhất
chỉ tiêu thuế TNCN là giảm, còn tất cả các chỉ tiêu khác đều tăng lên.
a. Chỉ tiêu thuế VAT
Qua bảng phân tích ta thấy, thuế VAT của doanh nghiệp ở kỳ nghiên cứu là
21.079.047.103đ, tăng 605.780.103đ so với kỳ gốc, tương ứng tăng 2,96%
so với kỳ gốc.
Biến động trên có thể do các nguyên nhân sau:
(1) Do chính sánh thuế của nhà nước đối với sản phẩm mà doanh nghiệp
sản xuất.
(2) Doanh nghiệp làm mất hóa đơn chứng từ của lô hàng nguyên liệu mới
nhập khẩu nên không được khấu trừ thuế VAT đầu vào.
(3) Các chi phí về nước, điện thoại, Internet của doanh nghiệp ở kỳ nghiệp
cứu tăng, làm giảm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
(4) Do tổng doanh thu tăng
(5) Do một số hoạt động tài chính của công ty đem lại lợi nhuận cao như

góp vốn liên doanh, đầu tư trên một số lĩnh vực khác…
21


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

Giả định trong năm nguyên nhân trên, nguyên nhân thứ nhất và nguyên
nhân thứ hai là hai nguyên nhân quan trọng nhất.
- Xét nguyên nhân thứ nhất: Do chính sánh thuế của nhà nước đối với sản phẩm
mà doanh nghiệp sản xuất.
Mặt hàng sữa tươi là mặt hàng thiết yếu đối với hầu hết các lứa tuổi, nên đây là
mặt hàng không phải chịu thuế VAT đầu ra. Tuy nhiên, ở kỳ nghiên cứu, doanh
nghiệp đưa vào sản xuất một số sản phẩm chế phẩm từ sữa tươi, như sữa gầy,
bơ… Những mặt hàng này phải chịu thuế VAT đầu ra với mức thuế suất 5%.
Nhưng đây lại là những mặt hàng phù hợp với thị hiếu của khách hàng nên doanh
nghiệp tăng cường sản xuất các mặt hàng này, làm cho thuế VAT phải nộp trong
kỳ tăng lên. Đây là nguyên nhân khách quan, tác động tích cực đến doanh nghiệp.
- Xét nguyên nhân thứ hai: Doanh nghiệp làm mất hóa đơn chứng từ của lô
hàng nguyên liệu mới nhập nên không được khấu trừ thuế VAT đầu vào.
Ở kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp nhập thêm một lượng lớn sữa tươi nguyên liệu
cùng các phụ gia sử dụng để sản xuất các sản phẩm mới. Nhưng do sơ suất nên
doanh nghiệp đã làm mất hóa đơn nhập sữa tươi nguyên liệu nên doanh nghiệp
không được khấu trừ phần thuế VAT đầu vào đã nộp đối với hàng sữa tươi
nguyên liệu, làm cho số thuế VAT phải nộp của doanh nghiệp tăng lên so với kỳ
gốc. Đây là nguyên nhân chủ quan, tác động tiêu cực đến doanh nghiệp.
Biệp pháp: Doanh nghiệp nên tìm người chịu trách nhiệm về sự sơ suất trên. Nên
kiểm tra kỹ và giữ cẩn thận các loại hóa đơn cần thiết.
b. Chỉ tiêu Thuế TNDN

Qua bảng phân tích ta thấy, thuế TNDN kỳ nghiên cứu là 47.906.925.10 3đ,

tăng 8.535.257.103đ so với kỳ gốc, tương ứng tăng 21,68% so với kỳ gốc.
Biến động trên có thể do các nguyên nhân sau:
(1) Doanh nghiệp thay đổi cơ cấu sản phẩm đem lại hiệu quả cao, nên thu
được nhiều lợi nhuận hơn
(2) Ở kỳ gốc, để khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp phát triển nên Nhà
nước cho doanh nghiệp được hưởng mức thuế ưu đãi. Hiện tại thời hạn

22


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

hưởng mức thuế ưu đãi đã hết nên mức thuế TNDN của doanh nghiệp
tăng
(3) Những chi phí không hợp lý được doanh nghiệp cắt giảm nên lợi nhuận
của doanh nghiệp tăng
(4) Do làm tốt công tác định mức nhiên liệu nên tiết kiệm được nhiên liệu
dùng để vận hành máy móc.
(5) Doanh nghiệp chủ động trong việc tìm kiếm nguồn hàng nên tiết kiệm
được khoản phí hoa hồng.
Giả định trong năm nguyên nhân trên, nguyên nhân thứ nhất và nguyên
nhân thứ hai là hai nguyên nhân chính
- Xét nguyên nhân thứ nhất: Doanh nghiệp thay đổi cơ cấu sản phẩm đem lại
hiệu quả cao, nên thu được nhiều lợi nhuận hơn
Ở kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã thực hiện giảm lượng sữa tươi thành phẩm,
thay vào đó doanh nghiệp cho tăng sản xuất các chế phẩm từ sữa. Các sản phẩm
này nhận được sự ưa thích của người tiêu dùng, và có khả năng cạnh tranh cao
hơn dòng sản phẩm trước đây của doanh nghiệp, làm cho lợi nhuận của doanh
nghiệp tăng, khiến cho thuế TNDN cũng tăng theo. Tuy nhiên, xu hướng này lại
là xu hướng tốt cho doanh nghiệp. Đây là nhân tố chủ quan tác động tích cực đến

doanh nghiệp.
Biệp pháp: Doanh nghiệp nên tiếp tục phát triển theo xu hướng này, nghiên cứu
thị trường để có thể phát triển các dòng sản phẩm mới phù hợp với người tiêu
dùng. Tuy thuế TNDN tăng nhưng nó lại phản ánh sự phát đạt của doanh nghiệp.
- Xét nguyên nhân thứ hai: Ở kỳ gốc, để khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp phát
triển nên Nhà nước cho doanh nghiệp được hưởng mức thuế ưu đãi. Hiện tại
thời hạn hưởng mức thuế ưu đãi đã hết nên mức thuế TNDN của doanh nghiệp
tăng.
Ở kỳ gốc, do chính sách khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất của Nhà
nước vẫn còn hiệu lực nên doanh nghiệp vẫn còn được hưởng mức thuế ưu đãi,
làm cho thuế TNDN của doanh nghiệp thấp. Tuy nhiên, ở kỳ nghiên cứu, thời hạn
được hưởng mức thuế ưu đãi của doanh nghiệp đã hết, thuế TNDN quay về mức
23


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

thuế suất 25% theo quy định của nhà nước, làm cho thuế TNDN tăng so với kỳ
gốc. Biến động này là tất yếu đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp bắt buộc phải
chấp hành theo, nhưng trong điều kiện của doanh nghiệp hiện nay thì điều này sẽ
làm cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Đây là nhân tố khách quan, tác động
tiêu cực đến doanh nghiệp.
c. Chỉ tiêu Thuế XNK
Qua bảng phân tích ta thấy, thuế XNK của doanh nghiệp ở kỳ nghiên cứu là
20.818.812.103đ, tăng 4.695.177.103đ so với kỳ gốc, tương ứng tăng 29,12% so
với kỳ gốc.
Biến động trên có thể do các nguyên nhân sau:
(1) Doanh nghiệp gia tăng lượng hàng xuất khẩu
(2) Sự thay đổi trong biểu thuế XNK của Nhà nước
(3) Các sản phẩm mới của doanh nghiệp có mức thuế suất cao hơn dòng

sản phẩm cũ.
(4) Để đảm bảo nguồn cung hàng trong nước trong kỳ nghiên cứu, nhà
nước đã tăng thuế xuất khẩu đối với mặt hàng mà doanh nghiệp đang
sản xuất
(5) Ở kỳ gốc, có một khoản thuế nhập khẩu doanh nghiệp chưa phải nộp do
được ngân hàng bảo lãnh nộp thuế. Kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp phải
nộp bù số thuế đó, làm cho thuế XNK của doanh nghiệp ở kỳ nghiên
cứu tăng lên
Giả định trong năm nguyên nhân trên, nguyên nhân thứ nhất và nguyên
nhân thứ hai là hai nguyên nhân chính.
- Xét nguyên nhân thứ nhất: Doanh nghiệp gia tăng lượng hàng xuất khẩu.
Ở kỳ nghiên cứu, tuy mất đi một số đơn hàng xuất khẩu, nhưng về cơ bản doanh
nghiệp vẫn duy trì được đơn hàng xuất khẩu với các bạn hàng cũ. Các sản phẩm
của doanh nghiệp rất được ưu chuộng ở một số thị trường như Hàn Quốc, Thái
Lan… nên doanh nghiệp đã gia tăng lượng hàng xuất khẩu sang các thị trường đó.
Tuy hành động này làm tăng thuế XNK đối với doanh nghiệp nhưng nó cũng giúp
doanh nghiệp gia tăng được doanh thu đồng thời mở rộng được thị trường tiêu thụ
24


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

ở nước ngoài. Hành động trên là phù hợp với doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân
chủ quan, tác động tích cực đến doanh nghiệp.
Biện pháp: Doanh nghiệp nên tích cực tìm kiếm các đối tác xuất khẩu khác để có
thể mở rộng tiêu thụ sang các nước khác, đồng thời nâng cao lợi nhuận từ việc
xuất khẩu cho doanh nghiệp.
- Xét nguyên nhân thứ hai: Sự thay đổi trong biểu thuế XNK của Nhà nước.
Ở kỳ nghiên cứu, Nhà nước thực hiện chính sách tăng thuế nhập khẩu sữa tươi
nguyên liệu từ 3% đến 5% , để đảm bảo lợi ích của người dân thuộc ngành chăn

nuôi trong nước. Điều này dẫn đến khó khăn trong việc nhập khẩu nguyên liệu
đầu vào phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp. Đây là nhân tố khách quan, tác
động tiêu cực đến doanh nghiệp.
d. Chỉ tiêu Thuế thu nhập cá nhân
Qua bảng phân tích ta thấy, thuế TNCN của doanh nghiệp ở kỳ nghiên cứu là
4.360.910.103đ, giảm 39.677.103đ, tương ứng giảm 0,9% so với kỳ gốc.
Biến động trên có thể do các nguyên nhân sau:
(1) Doanh nghiệp thực hiện cắt giảm nhân sự
(2) Do sự thay đổi trong chính sách thuế TNCN của nhà nước
(3) Các khoản thu từ đầu tư việc góp cổ phẩn của công nhân viên trong công ty
giảm
(4) Doanh nghiệp tách khoản tiền thưởng ra khỏi tiền lương hàng tháng của công
nhân viên trong doanh nghiệp
(5) Điều kiện gia cảnh của công nhân viên trong doanh nghiệp thay đổi.
Giả định trong năm nguyên nhân trên, nguyên nhân thứ nhất và nguyên nhân thứ
hai là hai nguyên nhân chính.
- Xét nguyên nhân thứ nhất: Doanh nghiệp thực hiện cắt giảm nhân sự.
Ở kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp thức hiện cắt giảm những công nhân làm việc kém
hiệu quả. Mức lương của doanh nghiệp tương đối cao (trung bình khoảng
12.000.103đ/người/tháng), nên mức thuế TNCN mà doanh nghiệp cần phải nộp
theo đó cũng cao. Việc cắt giảm nhân công khiến thuế TNCN phải nộp giảm đi

25


×