Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN tại CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.39 KB, 60 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi theo
hướng kinh tế thị trường, mở cửa hội nhập với kinh tế khu vực cũng như toàn cầu. Tuy
nhiên, đi kèm với sự phát triển là phát sinh rất nhiều vấn đề phức tạp, đặt ra cho các
doanh nghiệp vô vàn những khó khăn, thách thức. Do quy mô và tình trạng từng doanh
nghiệp không như nhau nên để không bị đào thải theoquy luật kinh tế thị trường thì
doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên bằng nhiều cách thức khác nhau. Quản lý tài
chính là một trong những cách thức quan trọng hàng đầu giúp doanh nghiệp đảm bảo
cho sự tồn tại của mình. Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp đã bị phá sản chỉ vì quản lý
dòng tiền không hiệu quả, dẫn đến mất khả năng chi trả.Muốn không mắc phải sai lầm,
các doanh nghiệp cần nắm chắc những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác
động của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉcó thể thực
hiện được trên cơ sở phân tích tài chính mà việc phân tích khả năng thanh toán là một
phần quan trọng không thể thiếu khi đề cập đến. Phân tích khả năng thanh toán đóng
vai trò quan trọng không chỉ đối với nội bộ doanh nghiệp mà còn cực kỳ quan trọng
trong việc ra quyết định đầu tư.Việc thường xuyên phân tích khả năng thanh toán sẽ
giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tình hình thanh toán của doanh
nghiệp mình đồngthời cũng có thểlường trước được những rủi ro xảy đến trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn
định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề kết hợp với
nghiên cứu thực tiễn tại doanh nghiệp trong nước là công ty cổ phần Tâm Cường
Thịnh, em đã chọn đề tài:

“PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TÂM
CƯỜNG THỊNH”
làm nội dung cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.

Mục tiêu nghiên cứu
1




Vận dụng các kiến thức đã học cùng tìm hiểu thực tiễn vào việc phân tích khả
năng thanh toán như: vai trò, sự cần thiết của việc phân tích khả năng thanh toán, khả
năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán dài hạn, khả năng thanh toán qua báo
cáo lưu chuyển tiền tệ….

Đối tượng nghiên cứu
Khả năng thanh toán tại Công ty cổ phần Tâm Cường Thịnh

Phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu, đánh giá thực trạng khả năng thanh toán của Công ty cổ phần Tâm
Cường Thịnh trong năm 2011 - 2013

Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, điều tra, phân tích,
đánh giá, tổng hợp, hệ thống hoá để phân tích khả năng thanh toán.

Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề chia làm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về khả năng thanh toán tại công ty cổ phần Tâm Cường
Thịnh giai đoạn 2011 – 2013
Chương 3: Biện pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần Tâm
Cường Thịnh
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hằng – giảng viên khoa Kế Toán –
Tài Chính, trường Đại Học Hải Phòng đã hướng dẫn tận tình, chu đáo; đồng cảm ơn
Ban giám đốc, phòng Tài chính kế toán công ty cổ phân Tâm Cường Thịnh đã nhiệt
tình cung cấp thông tin, số liệu giúp em hoàn thiện đề tài của chuyên đề tốt nghiệp
này!


2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 – Khái quát về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
1.1.1 – Sự cần thiết trong phân tích khả năng thanh toán đối với doanh nghiệp
1.1.1.1 – Vai trò của việc đảm bảo khả năng thanh toán
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoại trừ vốn và các phương thức tiến
hành trong sản xuất thì đảm bảo khả năng thanh toán là một trong những yêu cầu vô
cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp do không nhận thức đầy
đủ cùng với công tác yếu kém trong điều hành khả năng thanh toán ngắn hạn và dài
hạn đã gây rất nhiều khó khăn cho chính bản thân doanh nghiệp. Kết quả là song song
với thời kì khủng hoảng kinh tế toàn cầu, gần 70.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt
Nam phải tạm ngừng hoạt động do không đảm bảo được khả năng chi trả. Khả năng
thanh toán của doanh nghiệp là nội dung quan trọng để đánh giá chất lượng tài chính
và hiệu quả hoạt động. Đây cũng là những thông tin hữu ích mà các tổ chức tín dụng,
nhà đầu tư, cơ quan kiểm toán thường hay quan tâm để đạt được các mục tiêu của
mình trên thương trường kinh doanh.
1.1.1.2 – Sự cần thiết của việc phân tích khả năng thanh toán
Để biết được doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không, chi tiêu có hợp lý
hay vượt mức không, doanh thu, lỗ lãi hàng tháng, hàng kỳ ra sao thì việc phân tích tài
chính là điều không thể thiếu. Nhắc đến phân tích tài chính không thể bỏ qua bước
phân tích khả năng thanh toán. Khi đó ta thường xem xét mối quan hệ giữa khả năng
thanh toán và nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp. Đó la tổng hợp các chỉ tiêu tài
chính phản ánh tại một thời điểm phân tích. Do vậy, khi phân tích các chỉ tiêu này cần
liên hệ với đặc điểm, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành
tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá

những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị những biện
pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu.
Phân tích khả năng thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động các
khoản phải thu và phải trả giúp ta có những nhận định chính xác hơn về thực trạng tài

3


chính của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của mọi sự ngừng trệ trong
các khoản thanh toán hoặc có thể khai thác được khả năng tiềm tàng giúp doanh
nghiệp làm chủ tình hình tài chính. Điều này có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Hoạt động tài chính mà cụ thể ở đây là
tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp có mối liên hệ trực tiếp với hoạt
động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, có ý nghĩa quan trọng trong việc
hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất
kinh doanh đều có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngược lại,
khả năng thanh toán của doanh nghiệp cao hay thấp đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm
hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế, cần phải thường xuyên, kịp thời
đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp
Việc phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp góp phần vào đánh giá
chính xác tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra những quyết định quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn trong hoạt động tài chính
của mình.Phân tích khả năng thanh toán là một bộ phận trong phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp, nó là công cụ không thể thiếu, phục vụ cho công tác quản lý
của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện
các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn.
1.1.2 – Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng thực hiện các

khoản phải thu, khoản phải trả của một tổ chức kinh tế, của ngân hàng, của ngân sách
nhà nước trong một thời kì nhất định. Với mỗi đối tượng cụ thể, nó lại có một cách
định nghĩa khác nhau:
* Đối với doanh nghiệp: Khả năng thanh toán là năng lực về tài chính mà doanh
nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức
có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Đó là kết quả của sự cân bằng giữa các
luồng thu và chi hay giữa nguồn vốn kinh tếvà nguồn lực sẵn có. Ngoài ra, khả năng
thanh toán còn là khả năng của một doanh nghiệp có thể hoàn trả các khoản nợ đến

4


hạn. Khi một doanh nghiệp, công ty mất khả năng thanh toán, toà ánsẽ tuyên bố phá
sản, vỡ nợ. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp bao gồm tất cả tài sản mà doanh
nghiệp có khả năng thanh toán theo giá thực tại thời điểm nghiên cứu. Các tài sản đó
có thể sắp xếp theo trình tự tốc độ quay của vốn hoặc theo thời hạn thanh toán tuỳ vào
mục đích phân tích của doanh nghiệp.
-Tài sản ngắn hạn là các tài sản có khả năng thu hồi vốn trong vòng 12 tháng
hoặc 1 chu kỳ kinh doanh, bao gồm:
+Tiền và các khoản tương đương tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền lưu
chuyển, chứng khoán dễ thanh khoản.
+Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: cổ phiếu, trái phiếu.
+Các khoản phải thu ngắn hạn: phải thu người mua, phải thu người bán, phải
thu nội bộ, phải thu khác…
+Hàng tồn kho: vật liệu, thành phẩm, hàng hoá…
+Các tài sản ngắn hạn khác
-Tài sản dài hạn là các tài sản có khả năng thu hồi vốn >12 tháng hoặc >1 chu
kỳ kinh doanh, bao gồm:
+Các khoản phải thu dài hạn: phải thu khách hàng, nội bộ, phải thu khác…
+Giá trị thực của các tài sản cố định hữu hình và vô hình.

+Đầu tư bất động sản, các khoản đầu tư tài chính dài hạn như: góp vốn liên
doanh, mua cổ phiếu dài hạn.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng có thể được sắp xếp theo thời hạn
thanh toán như khả năng thanh toán ngay, khả năng thanh toán của tháng tới, khả năng
thanh toán của quý tới…
*Trong kinh tế thị trường, khả năng thanh toán là chỉ khả năng của những
người tiêu thụ có đủ sức mua bằng tiền để mua hàng hoá trên thị trường.
1.1.3 – Khả năng thanh toán ngắn hạn

5


Khả năng thanh toán ngắn hạn là năng lực đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán
trong thời gian ngắn của doanh nghiệp. Các chỉ số thanh toán ngắn hạn xác định năng
lực đáp ứng các nghĩa vụ tài chính đến hạn của doanh nghiệp (nói cách khác, chi trả
các hóa đơn được chuyển tới). Với dòng tiền đủ lớn, doanhnghiệp có thể trang trải cho
các nghĩa vụ tài chính, nhờ đó mà không lâm vào tình cảnh vỡ nợ hay kiệt quệ tài
chính. Công việc kế toán là thanh khoản đo lường khả năng thanh toán ngắn hạn và
thường gắn bó chặt chẽ với vốn lưu động ròng, là phần chênh lệch giữa tài sản ngắn
hạn và nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán
trong thời hạn dưới một năm kể từ ngày ghi nhận gần nhất trên Bảng cân đối kế toán.
Nguồn cơ bản để thanh toán các khoản nợ này là tài sản ngắn hạn.
1.1.4 – Khả năng thanh toán dài hạn
Bên cạnh các khoản nợ ngắn hạn, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng tồn tại những
khoản nợ dài hạn trong đó nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn ổn định. Khả năng thanh
toán dài hạn là khả năng doanh nghiệp đánh giá được các khoản nợ đến hạn hoặc chưa
đến hạn trả, đánh giá được năng lực chi trả trong thời gian dài. Công việc của kế toán
là đánh giá đo lường chỉ tiêu khả năng thanh toán dài hạn và thường gắn bó với tổng
các khoản công nợ, tổng tài sản thuần của doanh nghiệp. Trong đó nguồn cơ bản để
thanh toán các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp là nguồn vốn cố định dùng để đầu

tư các tài sản dài hạn như tài sản cố định, bất động sản đầu tư, chứng khoán dài hạn…
Nợ dài hạn là các khoản nợ có thời gian kéo dài trên một năm kể từ ngày ghi nhận gần
nhất trên Bảng cân đối kế toán.

1.2 – Nội dung phân tích khả năng thanh toán
1.2.1 – Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
1.2.1.1 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
“Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản
nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay chu kỳ kinh doanh. Nợ

6


ngắn hạn bao gồm các khoản phải trả người bán, cán bộ công nhân viên, thuế nộp ngân
sách, vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn phải trả. Hệ số được xác định như sau:
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (Rs)=

Tài sản ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn

Hệ số này cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn sẽ có bao nhiêu đồng tài sản ngắn
hạn có khả năng chuyển hóa nhanh thành tiền để trả các khoản nợ đến hạn. Nói cách
khác, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà các tài sản ngắn
hạn có thể chuyển dổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn.
Giá trị “Tài sản ngắn hạn” được phản ánh ở chỉ tiêu A “Tài sản ngắn hạn” mã
số 100 và “Tổng số nợ ngắn hạn” được phản ánh ở chỉ tiêu I “Nợ ngắn hạn” mã số 310
trên Bảng cân đối kế toán. Chỉ tiêu này cũng được so sánh với ngưỡng trị số bằng
1.Chỉ tiêu này càng cao khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt và
ngược lại.Chỉ tiêu thấp, kéo dài có thể dẫn đến doanh nghiệp phụ thuộc tài chính, ảnh

hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng khả năng chi trả khi các khoản
nợ đáo hạn.
1.2.1.2 Khả năng thanh toán nhanh
“Hệ số khả năng thanh toán nhanh” đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp bằng việc chuyển đổi các tài sản ngắn hạn (không kể hàng
tồn kho) thành tiền. Hay nói cách khác chỉ tiêu này cho biết với giá trị còn lại của tài
sản ngắn hạn (sau khi đã loại trừ giá trị hàng tồn kho là bộ phận có khả năng chuyển
đổi thành tiền chậm nhất trong toàn bộ tài sản ngắn hạn), doanh nghiệp có đủ khả năng
trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay không. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh ( Rq) =

Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu cho biết tương ứng với một đồng nợ ngắn hạn có bao nhiêu đồng tài sản
ngắn hạn có thể thanh lí nhanh chóng dùng để trả nợ. Chỉ tiêu này cao quá, kéo dài
cúng không tốt, có thể dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này thấp quá, kéo
dài cũng không tốt có thể dẫn tới rủi ro tài chính, nguy cơ phá sản có thể xảy ra.
“Tài sản ngắn hạn” được lấy từ chỉ tiêu mã số 100, “Hàng tồn kho” được lấy từ

7


chỉ tiêu mã số 140, “Nợ ngắn hạn” được lấy từ chỉ tiêu mã số 310 trên Bảng cân đối kế
toán.
Về mặt lý thuyết:
+Khi trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nhanh” ≥ 1, doanh nghiệp bảo
đảm và thừa khả năng thanh toán nhanh và ngược lại.
+Khi trị số của chỉ tiêu <1, doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán
nhanh.

Mặt khác, không phải tài sản nào trong số tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
cũng có thế bán được. Vì vậy có thể tham khảo hệ số thanh toán nhanh qua các
ngưỡng so sánh dưới đây:
Rq < 0,75: thấp
0,75 ≤ Rq ≤ 2: trung bình
Rq >2: cao
1.2.1.3 Khả năng thanh toán tức thời
“Hệ số khả năng thanh toán tức thời” hay “Hệ số khả năng thanh toán ngay” cho
biết với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang
trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn hay không. Chỉ tiêu này
được xác định như sau:
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ đến hạn
“Tiền và các khoản tương đương tiền” phản ánh ở chỉ tiêu I “Tiền và tương

Khả năng thanh toán tức thời =

đương tiền” mã số 110 trong đó các khoản tương đương tiền bao gồm các khoản đầu
tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng, dễ dàng chuyển đổi
thành một lượng tiền xác định không có rủi ro khi chuyển đổi thành tiền kể từ ngày
mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo. Còn chỉ tiêu “Nợ đến hạn” lấy từ chỉ tiêu
“Nợ ngắn hạn” mã số 310 trên Bảng cân đối kế toán.
Chỉ tiêu này cao hay kéo dài chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán
nhanh tốt, tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao có thể dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm.
Tuy nhiên nếu thấp quá, kéo dài thì doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán
các khoản công nợ ngắn hạn, có thể xảy ra nguy cơ phá sản. Chỉ tiêu này về mặt lý
thuyết có thể so sánh với 1.

8



+Khi trị số ≥ 1, doanh nghiệp thừa và đảm bảo khả năng thanh toán.
+Khi trị số <1, doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán thức thời.
Trên thực tế khi nghiên cứu tình hình hoạt động chung của các doanh nghiệp hệ
số khả năng thanh toán tức thời (k) có thể so sánh trong trường hợp sau:
k <0,5: thấp
0,5 ≤ k ≤ 1:trung bình
k> 1: cao
1.2.1.4 Khả năng chuyển đổi của tài sản ngắn hạn ra tiền
Chỉ tiêu khả năng chuyển đổi của tài sản ngắn hạn ra tiền cho biết khả năng
chuyển đổi của tài sản ngắn hạn thành tiền tại thời điểm phân tích hay nói cách khác
xem xét tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn.Chỉ tiêu này được xác định:
Khả năng chuyển đổi của tài sản ngắn hạn Tiền và các khoản tương đương tiền
Tài sản ngắn hạn
ra tiền =
Chỉ tiêu này cao quá chứng tỏ khả năng chuyển đổi thành tiền lớn nên tình hình
thanh toán dồi dào, thừa và đảm bảo khả năng thanh toán. Chỉ tiêu này mà càng nhỏ
thì khả năng chuyển đổi kém, gây áp lực tài chính trong quá trình đi tìm nguồn vốn
thanh toán. Chỉ tiêu“Tiền và các khoản tương đương tiền” phản ánh ở chỉ tiêu I “Tiền
và tương đương tiền” mã số 110, “Tài sản ngắn hạn” được phản ánh ở chỉ tiêu A “Tài
sản ngắn hạn” mã số 100 trên Bảng cân đối kế toán.
Ngưỡng so sánh của trị số được so sánh với:
+Khi trị số <0,1: Tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn kém, khả năng thanh
toán không được đảm bảo.
+Khi trị số ≥ 0,5: Tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn quá cao, dẫn đến việc sử
dụng nguồn vốn không tốt.
1.2.2 – Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn
1.2.2.1- Khả năng thanh toán tổng quát
Khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp là một chỉ tiêu tài chính cơ bản,
nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn phục vụ cho

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán tổng quát của doanh

9


nghiệp càng cao, càng tốt thì sẽ hấp dẫn được các tổ chức tín dụng cho vay tiền. Còn
khi khả năng thanh toán tổng quát quá thấp và nếu kéo dài có thể dẫn tới doanh nghiệp
bị giải thể hay phá sản. Vì vậy phân tích khả năng thanh toán tổng quát của doanh
nghiệp là một chỉ tiêu quan trọng nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản lý đưa ra
các quyết định đúng đắn trong các hoạt động kinh doanh, góp phần đảm bảo an toàn
và phát triển vốn.
Khi phân tích khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp ta thường xác
định như sau:
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp cho biết tương ứng với một
Khả năng thanh toán tổng quát (Rc)=

đồng nợ thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản dùng để thanh toán.
Hệ số này càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng tốt. Hệ số
thanh toán nhỏ hơn giới hạn cho phép cho thấy sự thiếu hụt trong khả năng thanh toán,
sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này có thể dựa vào các thông tin của Bảng cân đối kế toán để tính cho
một thời điểm. Chỉ tiêu “Tổng tài sản” được phản ánh ở chỉ tiêu “Tổng cộng tài sản”
mã số 270, chỉ tiêu “Tổng nợ phải trả” phản ánh ở chỉ tiêu “Nợ phải trả” mã số 300
trên Bảng cân đối kế toán. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chỉ tiêu “Tổng số tài
sản” được phản ánh ở chỉ tiêu “Tổng cộng tài sản” mã số 250 và “Tổng nợ phải trả”
được phản ánh ở chỉ tiêu “Nợ phải trả” mã số 250 trên Bảng cân đối kế toán. Chỉ tiêu
này được tiến hành so sánh với 1.
+Khi Rc ≥ 1: Chứng tỏ doanh nghiệp có đủ và thừa khả năng thanh toán, khi đó

tình hình doanh nghiệp có vẻ khả quan, tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh.
+Khi Rc<1: Chứng tỏ doanh nghiệp không có đủ khả năng thanh toán, chỉ tiêu
này càng nhỏ có thể dẫn tới doanh nghiệp sắp bị giải thể hoặc phá sản trong tương lai.
Trên thực tế, mặc dù lượng tài sản có thể đủ hay thừa dùng để trang trải nợ nhưng
khi đến hạn trả nợ, nếu không đủ tiền và tương đương tiền, hiếm khi các doanh nghiệp
đem bán tài sản của mình để trả nợ. Do đó thông thường trị số chỉ tiêu “Hệ số khả

10


năng thanh toán tổng quát” ≥ 2, các chủ nợ mới có khả năng thu hồi được nợ khi đáo
hạn.
1.2.2.2 - Khả năng thanh toán nợ dài hạn
Chỉ tiêu này thường được xác định như sau:
Tài sản dài hạn
Nợ dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nợ dài hạn đối với toàn bộ giá trị thuần

Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn =

của tài sản cố định và đầu tư dài hạn …., chỉ tiêu này càng cao khả năng thanh toán
trong dài hạn trong tương lai của doanh nghiệp càng tốt sẽ góp phần ổn định tình hình
tài chính
“Tài sản dài hạn” được lấy từ chỉ tiêu mã số 200, “Nợ dài hạn” được lấy từ chỉ
tiêu mã số 330 trên Bảng cân đối kế toán.
1.2.2.3 - Khả năng thanh toán nợ dài hạn đến hạn phải trả
Là chỉ tiêu cho biết khả năng thanh toán nợ dài hạn đến hạn phải trả của năm tới
bằng nguồn vốn khấu hao thu về theo dự kiến và lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ doanh nghiệp có đủ và thừa khả năng thanh toán các khoản tiền gốc vay
Hệ số KNTT nợ dài hạn đến

Lợi nhuận sau thuế+ Vốn khấu hao thu hồi dài
=
Nợ dài hạn đến hạn phải trả
hạn phải trả
hạn
đến hạn phải trả và ngược lại.

Chỉ tiêu này được sử dụng trên quan điểm:
+Các khoản tiền vay của doanh nghiệp dùng để đầu tư TSCĐ, BĐS kinh doanh
+Gốc tiền vay dài hạn được thanh toán cho các tổ chức tín dụng theo từng năm
đã quy định trong hợp đồng vay.
+Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao bình quân đối với TSCĐ, BĐS
kinh doanh để thu hồi vốn đầu tư.
1.2.2.4-Khả năng thanh toán lãi tiền vay

11


Chỉ tiêu hệ số thanh toán lãi tiền vay biểu thị mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
trước thuế và lãi nợ vay so với lãi nợ vay. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Chi phí lãi vay
Chỉ tiêu này cho biết kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có đảm bảo thanh

Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay =

toán các khoản lãi vay hay không. Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo
của doanh nghiệp với nợ vay dài hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của doanh
nghiệp và mức độ an toàn có thể có đối với người cung cấp tín dụng.
“Lợi nhuận trước thuế và lãi vay” được lấy từ chỉ tiêu mã số 50, “Chi phí lãi vay”

được lấy từ chỉ tiêu mã số 23 thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Ngưỡng so sánh của hệ số:
+Hệ số >2: Doanh nghiệp được đánh giá là có khả năng đảm bảo cho việc thanh
toán các khoản nợ dài hạn.
+1 ≤ hệ số <2: Doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả và doanh nghiệp phải
sử dụng hết vốn chủ sở hữu để trả lãi nợ vay.
Tuy nhiên vấn đề này còn phụ thuộc vào khả năng tạo lợi nhuận lâu dài của
doanh nghiệp và chỉ tiêu này cũng có thể dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.5- Hệ số nợ so với tài sản
“Hệ số nợ so với tài sản” hay còn gọi là tỷ số nợ trên tài sản, tỷ số nợ D/A là một
tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp, nó phản
ánh mức độ tự tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản nợ. Hệ số này thường
được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn) của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị tài sản trong cùng kỳ. Công thức tính
như sau:
Nợ phải trả
Tổng tài sản
“Hệ số nợ so với tài sản” cho biết để tài trợ cho 100 đồng tài sản doanh nghiệp
Hệ số nợ =

phải sử dụng bao nhiêu đồng nợ phải trả. Trị số của “Hệ số nợ so với tài sản” càng cao
chứng tỏ thực lực về mặt tài chính chưa được tốt, mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp

12


vào chủ nợ càng lớn, mức độ độc lập về mặt tài chính càng thấp. Do vậy, mức độ rủi
ro của doanh nghiệp cũng cao hơn, doanh nghiệp càng ít có cơ hội và khả năng tiếp
nhận các khoản vay vì các nhà đầu tư tín dụng không mấy mặn mà với các doanh

nghiệp có hệ số nợ so với tài sản cao. Ngược lại nếu trị số này quá nhỏ chứng tỏ doanh
nghiệp vay ít, khả năng tự chủ tài chính cao, tuy nhiên cũng bộc lộ ra một vấn đề là
doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, chưa biết cách huy động vốn bằng
cách đi vay.
1.2.2.6- Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu
“Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu” hay còn gọi là tỷ số nợ D/E là một tỷ số tài
chính đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp. Nó cho biết cơ cấu
nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp, cứ một đồng tài sản tài trợ bằng vốn chủ sở
hữu thì tương ứng với mấy đồng tài trợ bằng nợ phải trả.
Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng nợ (gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn)
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ.
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Hệ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Hệ
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu =

số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay
nợ, có thể hàm ý doanh nghiệp chịu rủi ro thấp.
Chỉ tiêu “Nợ phải trả” được phản ánh trên mã số 300, “Vốn chủ sở hữu” được
phản ánh trên mã số 400 trên Bảng cân đối kế toán.
1.2.2.7- Tỉ suất tự tài trợ tài sản dài hạn
“Tỉ suất tự tài trợ tài sản dài hạn” hay hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản dài hạn là
chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản dài hạn bằng vốn chủ sở hữu. Công thức
tính như sau:
Vốn chủ sở hữu
*100%
Tài sản dài hạn
Nếu trị số của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ số vốn chủ sở hữu càng có thừa khả

Tỉ suất tự tài trợ tài sản dài hạn =


năng để trang trải tài sản dài hạn và do vậy doanh nghiệp sẽ ít gặp khó khăn hơn trong
thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn. Do đặc điểm của tài sản dài hạn là thời gian

13


luân chuyển dài (thường là ngoài một năm hay một chu kì kinh doanh) nên nếu vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp không đủ tài trợ tài sản dài hạn của mình mà phải sử
dụng nguồn vốn khác (kể cả vốn chiếm dụng dài hạn) thì các khoản nợ khi đáo hạn,
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thanh toán và ngược lại. Điều này tuy giúp doanh
nghiệp tự đảm bảo về mặt tài chính nhưng hiệu quả kinh doanh sẽ không cao do vốn
đầu tư chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử dụng vào kinh doanh để quay vòng sinh lợi.
Chỉ tiêu cho biết để đầu tư cho 100 đồng tài sản dài hạn doanh nghiệp phải sử
dụng bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu.
“Vốn chủ sở hữu” được phản ánh trên mã số 400, “Tài sản dài hạn” được phản
ánh trên mã số 200 của Bảng cân đối kế toán.
1.2.2.8- Hệ số giới hạn đầu tư an toàn vào tài sản dài hạn
Để đảm bảo khả năng thanh toán nợ dài hạn mà không ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn, tránh cho doanh nghiệp không bị rơi vào tình trạng phá sản,
các nhà quản lý cần thiết phải xác định giới hạn đầu tư an toàn vào tài sản dài hạn.
Nguyên tắc đầu tư tài sản dài hạn đòi hỏi tổng các khoản nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu
phải luôn luôn lớn hơn hoặc bằng tổng giá trị tài sản dài hạn. Công thức được xác định
như sau:
Hệ số giới hạn đầu tư an
toàn vào tài sản dài hạn

=

Tài sản dài hạn

Tổng nợ dài hạn + vốn chủ sở hữu

Nếu trị số của chỉ tiêu này >1, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thanh toán nợ
ngắn hạn, nguy cơ lâm vào tình trạng phá sản dễ xảy ra. Trong trường hợp này, một bộ
phận nợ ngắn hạn đã được doanh nghiệp sử dụng để đầu tư tài sản dài hạn.
Nếu “Hệ số giới hạn đầu tư an toàn tài sản dài hạn” >1 nhưng “Hệ số khả năng
thanh toán nợ dài hạn” ≥ 1, doanh nghiệp không những đảm bảo được khả năng thanh
toán nợ dài hạn mà còn thừa khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Còn trong trườn hợp “Hệ số giới hạn đầu tư an toàn tài sản dài hạn” và “Hệ số
khả năng thanh toán nợ dài hạn” < 1, doanh nghiệp sẽ không đảm bảo khả năng thanh
toán nợ dài hạn.

14


Chỉ tiêu “Tài sản dài hạn” được phản ánh trên mã số 200 của, “Vốn chủ sở hữu”
được phản ánh trên mã số 400 và “Nợ dài hạn” được phản ánh trên mã số 330 Bảng
cân đối kế toán.
1.2.3 – Phân tích khả năng thanh toán qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cùng với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả
kinh doanh là những báo cáo tài chính quan trọng nhất của doanh nghiệp. Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ giải thích sự thay đổi tiền của doanh nghiệp. Thông qua Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ có thể giúp nhà đầu tư trả lời được câu hỏi:
+Doanh nghiệp có tạo ra đủ tiền mặt để tài trợ cho hoạt động thường kì của nó
không?
+Lượng tiền mặt mà doanh nghiệp tạo ra có đủ để trả các khoản nợ khi đúng đến
hạn hay không?
+Doanh nghiệp hiện tại có cần thêm nguồn tài trợ nào không?
+Doanh nghiệp có đủ tiềm lực tài chính để theo đuổi các cơ hội kinh doanh đến
với nó hay không?

Phân tích khả năng thanh toán thông qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ sau một kỳ
hoạt động nhằm đánh giá chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp kỳ vừa qua,
cũng là cơ sở quan trọng để xây dựng dự toán tiền khoa học cho kỳ tới nhằm đáp ứng
khả năng thanh toán để nâng cao độ tin cậy của các quyết định kinh doanh.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực chất là một bảng cân đối về thu chi tiền tệ thể
hiện qua phương trình cân đối của quá trình lưu chuyển tiền tệ như sau:
Tiền tồn đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là nguồn thông tin hữu ích cho sự đánh giá khả năng
tạo tiền, khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Việc phân tích khả năng tạo tiền của
doanh nghiệp chủ yếu là xác định tỷ trọng dòng tiền, phân tích dòng tiền và so sánh
dòng tiền thu vào cũng như chi ra theo từng hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.3.1- Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư so với tổng dòng tiền vào

15


Hoạt động đầu tư không kể đến đầu tư tài sản cố định là nét đặc trưng của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Ngoài ra doanh nghiệp thường đầu tư vào các lĩnh
vực dài hạn khác: đầu tưu kinh doanh bất động sản, cho thuê dài hạn tài sản cố định,
liên doanh, hùn vốn,… nhằm tìm kiếm nguồn thu nhập ổn định và lâu dài.
Khi hệ số này càng cao tức dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư chiếm tỷ trọng cao.
Nếu chưa có kế hoạch tái đầu tư, doanh nghiệp phải nghĩ ngay đến việc điều phối
nguồn tiền ưu tiên thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn trả hoặc trả trước để giảm
chi phí lãi vay.
1.2.3.2- Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động tài chính so với tổng dòng tiền vào
Nếu lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh không đủ cho hoạt động đầu tư buộc
doanh nghiệp phải điều phối từ hoạt động tài chính. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động tài chính dương thể hiện lượng vốn cung ứng từ bên ngoài tăng.
Khi hệ số này càng cao chứng tỏ cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thay đổi.
Điều này thể hiện tiền tạo ra từ hoạt động tài chính là do sự tài trợ từ bên ngoài và

doanh nghiệp có thể bị phụ thuộc vào các nguồn vốn từ bên ngoài. Nếu không chấp
hành kỷ luật thanh toán có thể dẫn đến nguy cơ rủi ro.
1.2.3.3- Hệ số dòng tiền ra để trả nợ dài hạn so với tổng dòng tiền vào
Trả nợ dài hạn với các khoản nợ chưa đến hạn trả làm cho hệ số dòng tiền ra tăng
cao và thường gắn liền với một chiến lược nào đó. Thông thường một tỷ lệ thanh toán
nợ dài hạn so với tổng dòng tiền vào, đạt rất thấp (5-10%) và diễn ra đều đặn qua các
năm.
1.2.3.4 Hệ số dòng tiền ra để trả cổ tức so với dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
Hệ số dòng tiền ra để trả cổ tức so với dòng tiền từ hoạt động kinh doanh nói lên
việc sử dụng dòng tiền thu được từ hoạt động kinh doanh dùng trả lợi tức cho các cổ
đông. Đây là một chiến lược khá phức tạp. Tuy nhiên, hệ số dòng tiền ra để trả cổ tức
so với dòng tiền từ hoạt động kinh doanh phải luôn được cân nhắc trước nhu cầu đầu
tư với mỗi doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định.

1.3 – Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp
16


Một doanh nghiệp muốn quản lý khả năng thanh toán của mình một cách có
hiệu quả không những phải kiểm soát được tất cả các nguồn lực mà còn phải nắm bắt
và hiểu rõ được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của bản thân doanh
nghiệp.
1.3.1 – Nhân tố chủ quan
-Năng lực của bản thân doanh nghiệp:
Trong nhiều trường hợp, phía người mua trả chậm (doanh nghiệp vay nợ) có
những sai sót chủ quan, thậm chí cố ý không hoàn trả món nợ; các khoản nợ này thuộc
nhóm rủi ro đạo đức. Nhiều doanh nghiệp không dự đoán đúng thị trường, mức bán
hàng và doanh số; quyết định mua một khối lượng hàng hoá, dịch vụ quá lớn, thanh
toán trả chậm; nhưng không thể bán được hàng, hoặc các nguyên nhân khác làm ứ
đọng hàng hoá, dẫn tới việc không thể thanh toán các khoản nợ phải trả. Nhiều doanh

nghiệp chưa có khả năng kiểm soát luồngtiền của doanh nghiệp, mất cân đối về luồng
tiền, dẫn đến mất khả năng thanh toán.
-Thiếu vốn do đầu tư dàn trải: Theo số liệu thống kê, ở nước ta, tình trạng đầu
tư dàn trải thể hiện ngay cả trong kế hoạch hàng năm. Số vốn bố trí cho một dựánhàng
năm rất nhỏ, không đủ và không khớp giữa kế hoạch đầu tư và kế hoạch vốn. Do bố trí
quá nhiều dự án, công trình xây dựng không tương xứng với nguồn vốn đầu tư cho nên
thi công kéo dài, khối lượng đầu tư dở dang nhiều.
1.3.2 – Nhân tố khách quan
-Sự biến động của thị trường và các rủi ro trong kinh doanh: Trong điều kiện
cạnh tranh ngày càng gay gắt làm cho doanh nghiệp không có khả năng thích ứng kịp
thời, kinh doanh khó khăn dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Trong điều
kiện hội nhập và cạnh tranh quốc tế hiện nay, doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý đến
những biến động trong ngoại thương, chẳng hạn như sự biến động của tỷ giá xăng dầu,
vật liệu xây dựng, nguyên liệu,…
-Rủi ro về cơ cấu tài trợ: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp không cân đối,
mức độ rủi ro tài trợ cao, phụ thuôc quá nhiều vào nguồn vốn bên ngoài, chi phí sử

17


dụng vốn cao hơn mức trung bình của ngành. Nguyên nhân này thường có vai trò tiềm
tàng nhưng rất nguy hiểm vì sau một thời gian rủi ro sẽ bộc lộ và doanh nghiệp không
có khă năng cân bằng về tài chính.

18


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TÂM CƯỜNG THỊNH GIAI ĐOẠN
2011 - 2013

2.1 – Giới thiệu sơ lược về công ty
2.1.1 – Quá trình hình thành và phát triển
-Tên công ty: Công ty cổ phần Tâm Cường Thịnh Hải Phòng
-Số vốn điều lệ: 3.622.500.000 vnđ
-Địa chỉ: Số 75 đường 208 An Đồng - An Dương - Hải Phòng
-Điện thoại: 0313.571309

; Fax : 0313.835617.

Tiền thân của CTCP Tâm Cường Thịnh là Xí nghiệp 20-7 một bộ phận của hợp
tác xã cơ khí Quyết Tiến có trụ sở đặt tại Thị xã Kiến An - Hải Phòng. Thời kỳ năm
1968 do sự oanh tạc của máy bay Mỹ, bộ phận của hợp tác xã Quyết Tiến phải sơ tán
về thôn Đồng Lâu - xã Lê Lợi - An Hải - Hải Phòng, với số cán bộ công nhân viên
hiện có là 46 người và một số thiết bị chuyên sản xuất xe cải tiến 250 kg.
Cũng trong thời gian này, theo quyết định số 187/TCCQ ngày 9/9/1968 của
UBND TP Hải Phòng, Công ty cổ phần Tâm Cường Thịnh được thành lập. Công ty cổ
phần Tâm Cường Thịnh là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Cục công nghiệp địa
phương Hải Phòng, là đơn vị hạch toán độc lập, có tài khoản riêng.
Trong suốt thời gian dài, Công ty đã không ngừng trưởng thành và phát triển.
Trải qua bao thăng trầm, thời kỳ thịnh vượng nhất của Công ty là những năm 1979 1985. Thời kỳ đó, bộ máy quản lý của Công ty có 15 phòng ban và 5 phân xưởng sản
xuất với số cán bộ công nhân viên là 700 người có nhiệm vụ chủ yếu sản xuất phụ
tùng và lắp ráp xe đạp hoàn chỉnh.
Đến năm 1990, Công ty được chuyển về khu công nghiệp An Đồng- An Hải - Hải
Phòng và được sắp xếp lại theo quyết định số 407/QĐ - TCCQ ngày 10/2/1993 của
UBND Tp Hải Phòng thành lập doanh nghiệp Nhà nước thuộc Sở công nghiệp Hải Phòng.

19


Qua hơn 35 năm xây dựng và trưởng thành, những năm gần đây tuy gặp nhiều

khó khăn nhưng ban lãnh đạo Công ty vẫn tiến hành thực hiện đổi mới sắp xếp lại cơ
cấu tổ chức của Công ty, đổi mới công nghệ, đổi mới công tác quản lý để đưa Công ty
vượt qua khó khăn tiếp tục phát triển đi lên. Đến năm 2004 theo chủ trương của nhà
nước cũng như sở công nghiệp Hải Phòng về việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước. Xí nghiệp cơ khí 20-7 đã tiến hành công tác cổ phần hoá thành lập công ty cổ
phần Tâm Cường Thịnh theo quyết định số 163/QĐ-UB ngày 28/1/2005 và chính thức
đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo hình thức công ty cổ phần ngày 21/2/2005
đến nay.
2.1.2 – Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Với đặc thù nguồn vốn là vốn cổ phần, công ty Tâm Cường Thịnh kinh doanh
đa dạng các ngành nghề và có tiềm lực đặc biệt trong các lĩnh vực chế tạo cơ khí, phụ
tùng ô tô, xe máy… Ngoài sản xuất những mặt hàng phục vụ công nghiệp, công ty còn
mở rộng sang kinh doanh các thiết bị trong lĩnh vực giáo dục. Có thể kể đến một số
lĩnh vực kinh doanh cụ thể của công ty như:
-Chế tạo cơ khí và thiết bị.
-Chế tạo phụ tùng xe máy-xe đạp
-Mạ hoàn thiện sản phẩm.
-Chế tạo và lắp đặt thiết bị áp lực.
-Sản xuất sản phẩm Silicate.
-Kinh doanh Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị
-Gia công sản xuất đồ nội thất và thiết bị trường học.
Tuy nhiên mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty là hai mặt hàng: Vành xe máy và sản
phẩm Silicate.

20


2.1.2.1 – Quy trình sản xuất vành xe máy: Phân xưởng Vành & Mạ
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất vành xe máy của công ty Tâm Cường Thịnh
Thép 1.2


Cán lốc,in

Hàn nối đầu,mài đầu nối,

& 1.4

mác, cắt đúng

chỉnh tròn đánh bóng

Đột lỗ đũa

Mạ sản

Kiểm tra

phẩm

Bảo quản

Kiểm tra

Nhập kho

chống rỉ

2.1.2.2 – Quy trình sản xuất sản phẩm Silicate
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất sản phẩm silicate của công ty Tâm Cường Thịnh


Cát thạch anh

Trộn đều

Đưa vào
nấu(t0)

+Na2CO3

Nấu hòa tan

Sản phẩm

trong nước

Silicate lỏng

Sản

Làm lạnh

phẩm

Kiểm tra

Nhập kho

2.1.3 – Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
Hiện nay, cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần Tâm Cường Thịnh đang
hoạt động theo sơ đồ sau:


21


Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty Tâm Cường Thịnh

Phòng giám đốc
CTHĐQT

Phòng
TC - HC

Phòng
KH-KT

Phòng Kế toán

Phân xưởng Vành + mạ

Phòng
VT-TT

Phân xưởng Silicate

Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn sản
xuất kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo.
Đồng thời phải sử dụng hợp lý các nguồn lực đặc biệt là nguồn lao động. Ngoài ra các
doanh nghiệp cần có bộ máy tổ chức quản lý tốt, biết phối hợpăn khớp với nhau.
-Các chức danh quản trị trong Công ty cổ phần Tâm Cường Thịnh :
+Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc công ty.

+ Trưởng phòng vật tư thị trường.
+ Trưởng phòng kỹ thuật- kế hoạch sản xuất.
+ Trưởng phòng tổ chức hành chính.
+ Trưởng phòng tài vụ.
+ Quản đốc phân xưởng vành + mạ

22


+ Quản đốc phân xưởng Silicate
-Các phòng ban phân xưởng:
+ Phòng vật tư thị trường.
+ Phòng kỹ thuật - kế hoạch sản xuất.
+ Phòng tổ chức hành chính.
+ Phòng tài vụ.
+ Phân xưởng vành + mạ
+ Phân xưởng Silicate
2.1.3.1 – Giám đốc kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị
Giám đốc có quyền tuyển chọn lao động theo yêu cầu của sản xuất và chính
sách lao động, có trách nhiệm xây dựng các nội quy, quy chế nhằm cụ thể hoá những
quy định của Nhà nước về kỷ luật lao động, bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn và vệ
sinh công nghiệp.
Giám đốc Công ty quyết định tổ chức bộ máy quản lý Công ty , giám đốc kết
hợp cùng phòng Kỹ thuật kế hoạch trực tiếp chỉ đạo sản xuất đối với 2 phân xưởng
Vành - mạ và phân xưởng Silicate.
Giám đốc Công ty tổ chức việc thi tuyển chuyên môn nghiệp vụ và quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ công nhân viên trong Công ty theo phân cấp hiện hành
của UBND Thành phố.
2.1.3.2 – Phòng tổ chức – hành chính
Đây là phòng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong công tác tổ chức bộ

máy quản lý sản xuất, tổ chức tốt đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Phòng
lập kế hoạch tham mưu cho giám đốc thực hiện nhiệm vụ ký các hợp đồng lao động,
tuyển dụng lao động, đào tạo và nâng cao tay nghề cho công nhân; Lập kế hoạch an
toàn lao động, bảo hiểm xã hội, phòng chống cháy nổ và giải quyết các vấn đề thuộc
phạm vi chế độ chính sách, bảo vệ an ninh.

23


Chức năng của phòng tổ chức hành chính là chịu trách nhiệm trước giám đốc và
hỗ trợ các phân xưởng trong công tác xây dựng kế hoạch và điều hành:
+ Lao động tiền lương.
+ Định mức.
+ Bảo hộ an toàn lao động.
+ Tuyển dụng, đào tạo lao động.
+ Hành chính, tạp vụ, bảo vệ an ninh.
2.1.3.3 – Phòng kế hoạch – kỹ thuật
Chức năng phòng kỹ thuật - kế hoạch sản xuất:
-Chịu trách nhiệm trước giám đốc về kế hoạch khai thác mặt hàng sản xuất, chịu trách
nhiệm về toàn bộ công tác kỹ thuật và chất lượng sản phẩm.
-Chịu trách nhiệm về tổ chức sản xuất nhịp nhàng, cân đối đảm bảo cho sản xuất ổn
định, tiết kiệm và hiệu quả,luôn luôn có phương án cải tiến đổi mới nâng cao chất
lượng sản phẩm.
-Hướng dẫn cho các phòng ban phân xưởng thu thập thông tin xây dựng kế hoạch sản
xuất, tổ chức thực hiện.
-Giúp giám đốc trong việc khai thác ký kết hợp đồng kinh tế liên doanh liên kết trong
và ngoài nước.
-Giúp giám đốc về công tác chuẩn bị kỹ thuật sản xuất, hướng dẫn và phân bổ kế
hoạch sản xuất, nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật bảo đảm cho sản phẩm làm ra có
chất lượng cao, sản xuất có hiệu quả kinh tế.

-Nghiên cứu sản phẩm mới cho tương lai, bảo đảm chế độ bảo hành kỹ thuật.
-Kết hợp cùng phòng tổ chức hành chính làm tốt công tác đào tạo nâng cao tay nghề
cho công nhân viên, đề xuất và nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn lao
động.

24


2.1.3.4 – Phòng kế toán
Công ty cổ phần Tâm Cường Thịnh là một doanh nghiệp có hệ thống kế toán
độc lập, mô hình tổ chức tập trung.
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức phòng kế toán công ty Tâm Cường Thịnh

Kế toán trưởng
.
Kế toán tổng hợp

Kế toán tiền

Kế toán

Kế toán

Kế toán

mặt và ngân

TSCĐ &

chi phí


tiền

hàng

công nợ

SXKD

lương

Thủ quỹ

-Kế toán trưởng: có trách nhiệm bao quát mọi hoạt động kế toán của toàn công
ty, điều hành mọi công việc của phòng kế toán, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, ký duyệt chứng từ, báo cáo trước khi trình Giám đốc, hàng ngày nắm bắt và xử lý
thông tin về nguồn vốn về công nợ, lời lỗ và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của từng đơn vị trong công ty cũng như toàn công ty. Từ đó có hướng chỉ đạo kế toán
bộ phận thực hiện tốt nhiệm vụ của mình và phối hợp với các đơn vị thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao, giúp đơn vị hoàn thành nhiệm vụ, tham mưu cho Giám đốc trong
việc quản lý quá trình sản xuất kinh doanh.
-Kế toán tổng hợp : phải giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, nắm bắt được các văn
bản, chế độ của Nhà nước và sự thay đổi các chế độ văn bản đó để áp dụng vào công
ty làm sao cho công tác kế toán của toàn công ty thực hiện theo đúng các văn bản,
đúng pháp luật kế toán thống kê; Hàng tháng phải lên báo cáo kế toán, biết được kết

25



×