Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Nghiên Cứu Biện Pháp Kỹ Thuật Phát Triển Một Số Giống Lúa Lai Tại Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 141 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––

MAI THỊ THANH THỦY

NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
PHÁT TRIỂN MỘT SỐ GIỐNG LÚA LAI
TẠI TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2009


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––

MAI THỊ THANH THỦY

NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
PHÁT TRIỂN MỘT SỐ GIỐNG LÚA LAI
TẠI TUYÊN QUANG
CHUYÊN NGÀNH: TRỒNG TRỌT
MÃ SỐ: 60 62 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG HẢI
GS.TS. NGUYẾN THẾ ĐẶNG



THÁI NGUYÊN - 2010


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực, chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị
nào. Mọi sự giúp đỡ cho hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn
gốc.

Tác giả

Mai Thị Thanh Thuỷ


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám hiệu, Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Trại thực nghiệm Trường Trung học Kinh tế kỹ thuật
Tuyên Quang, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tuyên Quang,
Trung tâm Khuyến nông Tuyên Quang, các thầy giáo, cô giáo, bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:

1. TS. Hoàng Hải và GS.TS. Nguyễn Thế Đặng - Đại học Thái
Nguyên, thầy đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành Luận
văn này.

2. Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Nông học và các thầy

giáo, cô giáo giảng dạy chuyên ngành Trường Đại học Nông Lâm, Đại
học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập.
3. Viện nông hóa thổ nhưỡng, Phòng Kiểm nghiệm sản phẩm cây
trồng và phân bón (Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm
cây trồng và phân bón Quốc gia), Sở Nông nghiệp và PTNT Tuyên
Quang, Trại thực nghiệm Trường Trung học Kinh tế kỹ thuật Tuyên
Quang, Trung tâm Khuyến nông Tuyên Quang, Trạm Khuyến nông thị
xã Tuyên Quang, Trạm Khuyến nông huyện Yên Sơn, cấp uỷ, chính
quyền và nhân dân phường Ỷ La (Thị Xã Tuyên Quang), xã Mỹ Bằng
(Yên Sơn), cùng bạn bè đồng nghiệp và người thân đã quan tâm giúp đỡ

và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Mai Thị Thanh Thuỷ


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, đồ thị
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU......................................................................................................... 11
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 11
1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài................................................................. 13
1.2.1. Mục tiêu......................................................................................... 13
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ......................................................................... 13

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................. 14
1.3.1. Ý nghĩa khoa học........................................................................... 14
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................... 14
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 15
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................ 15
1.1.1. Cơ sở khoa học.............................................................................. 15
1.1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................. 16
1.2. Tình hình sản xuất lúa trên Thế giới và trong nước............................. 17
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa và tiêu thụ gạo trên Thế giới.................... 17
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa trong nước.............................. 22
1.3. Tình hình nghiên cứu lúa trên Thế giới ............................................... 28
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về giống lúa trên Thế giới.......................... 28
1.3.2. Nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật................................................. 34
1.3.2.1. Nghiên cứu về phân bón......................................................... 34
1.3.2.2. Nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật.......................................... 37
1.4. Tình hình nghiên cứu lúa ở Việt Nam ................................................. 38
1.4.1. Tình hình nghiên cứu về giống lúa ở Việt Nam ............................ 38
1.4.2. Nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật................................................. 42
1.4.2.1. Nghiên cứu về phân bón......................................................... 42
1.4.2.2. Nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật.......................................... 44
1.5. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa của Tuyên Quang..................... 46
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................... 50
2.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu........................................................... 50


2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 50
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................. 50
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu................................................. 50
2.2.1. Nội dung nghiên cứu ..................................................................... 50

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 51
2.2.2.1. Phương pháp bố trí và theo dõi thí nghiệm ........................... 51
2.2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lúa (theo hướng dẫn kỹ thuật của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tuyên Quang) ........... 53
2.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi.................................................. 54
2.3.1. Chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển................................................ 54
2.3.2. Các chỉ tiêu về sâu bệnh hại và chống chịu [26].......................... 56
2.3.3. Các chỉ tiêu năng suất................................................................... 59
2.3.4. Tính toán hiệu quả kinh tế............................................................. 60
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 61
2.4. Mô hình sản xuất.................................................................................. 61
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 62
3.1. Đặc điểm cơ bản của vùng nghiên cứu ................................................ 62
3.2. Kết quả nghiên cứu chọn giống lúa ..................................................... 66
3.2.1. Sinh trưởng của mạ ....................................................................... 66
3.2.2. Thời gian sinh trưởng và phát triển của các giống lúa thí nghiệm .... 68
3.2.3. Khả năng đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm ....................... 69
3.2.4. Về khả năng nhiễm sâu bệnh hại và chống chịu với điều kiện
bất lợi............................................................................................. 72
3.2.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất lúa ........................ 74
2.3. Kết quả nghiên cứu phân bón giống lúa D.ưu 6511 ............................ 80
3.3.1. Ảnh hưởng của phân bón đến thời gian sinh trưởng và phát triển .... 82
3.3.2. Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng đẻ nhánh...................... 83
3.3.3. Về khả năng nhiễm sâu bệnh hại và chống chịu với điều kiện
bất lợi............................................................................................. 85
3.3.4. Ảnh hưởng của lượng bón đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất ............................................................................. 86
3.3.5. Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón.............................. 91



3.4. Kết quả thí nghiệm về mật độ của giống lúa D.ưu 6511 .................... 92
3.4.1. Ảnh hưởng của mật độ đến thời gian sinh trưởng ........................ 92
3.4.2. Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng đẻ nhánh............................ 95
3.4.3. Về khả năng nhiễm sâu bệnh hại và chống chịu với điều kiện
bất lợi............................................................................................. 97
3.4.4. Ảnh hưởng của mật độ tới năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất ........................................................................................ 98
3.5. Kết quả mô hình trình diễn ở vụ mùa 2009 ....................................... 102
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................................... 106
4.1. Kết luận .............................................................................................. 106
4.1.1. Kết quả nghiên cứu chọn giống lúa ............................................ 106
4.1.2. Mật độ cấy thích hợp với giống lúa D.ưu 6511 .......................... 106
4.1.3. Mức phân bón thích hợp với giống lúa D.ưu 6511:.................... 106
4.1.4. Về mô hình trình diễn hai công thức phân bón cho giống lúa
D.ưu 6511 .................................................................................... 107
4.2. Đề nghị ............................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 108
I. Tiếng việt ............................................................................................... 108
II. Tiếng Anh ............................................................................................. 110
Phụ lục 1........................................................................................................ 111
Phụ lục 2........................................................................................................ 137
Phụ lục 3........................................................................................................ 139
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA........................................................... 140


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Thế giới giai đoạn
1961 - 2007................................................................................... 17
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của 10 nước có sản
lượng lúa hàng đầu Thế giới năm 2007........................................ 18

Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam giai
đoạn 1961 đến 2008 ..................................................................... 24
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của Tuyên Quang giai
đoạn 2000 - 2009.......................................................................... 47
Bảng 3.1. Diễn biến thời tiết năm 2009...................................................... 64
Bảng 3.2:

Một số chỉ tiêu lý hóa học của đất trước thí nghiệm (tầng 0 20 cm)............................................................................................ 66

Bảng 3.3. Đặc điểm sinh trưởng giai đoạn mạ các giống lúa thí nghiệm..... 67
Bảng 3.4. Thời gian sinh trưởng và chiều cao cây cuối cùng của các
giống lúa thí nghiệm..................................................................... 68
Bảng 3.5: Khả năng đẻ nhánh của các giống thí nghiệm.............................. 71
Bảng 3.6.

Mức độ nhiễm sâu bệnh và chống chịu của các giống thí
nghiệm (điểm)............................................................................... 72

Bảng 3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của
các giống lúa tham gia thí nghiệm ............................................... 75
Bảng 3.8. Năng suất thực thu của các giống lúa thí nghiệm ........................ 79
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của phân bón đến thời gian sinh trưởng giống lúa
D.ưu 6511 ..................................................................................... 82
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng đẻ nhánh........................ 84
Bảng 3.11. Mức độ nhiễm sâu bệnh và chống chịu (điểm) ........................... 85
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất lý thuyết................................................................... 87
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến năng suất thực thu.............. 89



Bảng 3.14. Ảnh hưởng của mật độ đến thời gian sinh trưởng........................ 94
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng đẻ nhánh ........................... 95
Bảng 3.16. Mức độ nhiễm sâu bệnh và chống chịu (điểm) ........................... 97
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của mật độ cấy đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất lý thuyết ........................................................... 98
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất thực thu ......................... 100
Bảng 3.19. Kết quả trình diễn hai công thức phân bón................................. 103
Bảng 3.20: Kết quả lựa chọn công thức bón phân mới của nông dân ......... 105

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ tỉnh Tuyên Quang và địa điểm bố trí thí nghiệm.............. 62
Hình 3.2. Năng suất thực thu của các giống lúa thí nghiệm năm 2009 ........ 80
Hình 4.3. So sánh năng suất thực thu của các công thức phân bón
năm 2009 .............................................................................. 91
Hình 3.4. So sánh năng suất thực thu của các mật độ cấy ............................ 102

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
ĐVT

Đơn vị tính

Đ/c

Đối chứng

BVTV

Bảo vệ thực vật

TGST


Thời gian sinh trưởng

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

FAO

Tổ chức Nông nghiệp và lương thực Thế giới

ICRISA

Viện Nghiên cứu Cây trồng cạn Á nhiệt đới


T
IRRI

Viện nghiên cứu lúa Quốc tế

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới



MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự nghiệp đổi mới của đất nước, trong những năm qua
nền nông nghiệp của nước ta đã có những bước phát triển nhanh, liên tục
và đạt được những thành tựu to lớn. Đặc biệt, kết quả sản xuất lương
thực đã góp phần quan trọng vào ổn định chính trị, phát triển kinh tế và
từng bước nâng cao đời sống của nhân dân.
Trước năm 1986, nước ta là một quốc gia thiếu lương thực triền miên,
nhưng từ năm 1989 đến nay, mặc dù hằng năm dân số tăng thêm gần 1,4 triệu
người, an ninh lương thực của Việt Nam đã tương đối ổn định. Trong nhiều
năm qua, Việt Nam đã trở thành nước đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu
gạo. Những thành tựu trên là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố, bao gồm đổi
mới cơ chế chính sách cùng các giải pháp quan trọng khác như tập trung đầu
tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp (thuỷ lợi, giao thông, điện,
phân bón...) áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu mùa
vụ..., trong đó sử dụng các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt là yếu
tố quan trọng góp phần vào thành tựu chung của phát triển sản xuất nông
nghiệp nước ta trong thời gian qua. Yếu tố đóng góp của khoa học và công
nghệ cho việc nâng cao năng suất, chất lượng và tính cạnh tranh của nông sản
Việt Nam ngày càng được khẳng định rõ nét trong thời kỳ đổi mới.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, sản xuất lúa gạo luôn là vấn đề
quan trọng, gắn bó mật thiết với nhiều hộ nông dân và địa phương. Với
70% dân số sống ở nông thôn, gắn liền với truyền thống và tập quán sản
xuất lương thực, mà lúa gạo là chủ yếu chiếm tới gần 90% sản lượng
lương thực. Trong những năm gần đây, diện tích đất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp thì câu hỏi lớn nhất đối với các nhà hoạch định chính sách
và đặc biệt là nhiều hộ nông dân làm thế nào để tăng năng suất lúa ngang


tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới, đem lại thu nhập cao. Trả

lời câu hỏi này vẫn đang là vấn đề nan giải đối với nhiều địa phương. Thực
tế cho thấy, nếu chỉ tập trung các giải pháp giúp nông dân giải quyết vấn
đề về thì hiệu quả thường thấp và không bền vững. Vấn đề quan trọng
hiện nay là cần kết hợp vừa giúp nông dân giải quyết vấn đề chính sách,
vừa giúp tháo gỡ các khó khăn kỹ thuật sản xuất, về thị trường tiêu thụ
sản phẩm.
Vì vậy, bên cạnh việc tìm ra các giống lúa mới cho năng suất cao, chất
lượng tốt, là việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật phù hợp với từng tiểu
vùng khí hậu. Quy hoạch các vùng sản xuất lúa với trình độ thâm canh cao,
phát triển bền vững các giống lúa, đồng thời nghiên cứu và xác lập được hệ
thống thị trường tiêu thụ ổn định, như vậy sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng đất
và giúp cho nông dân có thêm cơ sở để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập,
cải thiện cuộc sống. Do đó, việc nghiên cứu, ứng dụng các biện pháp kỹ thuật
vào sản xuất nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị trường là vấn đề cần thiết.
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi, có tổng diện tích tự nhiên là
5.860km2. Dân số năm 2009 là 725.000 người, với 22 dân tộc anh em cùng
sinh sống (Cục Thống kê Tuyên Quang, 2009)[6]. Hằng năm, diện tích
gieo cấy lúa của tỉnh Tuyên Quang khoảng 45.000 ha, vụ xuân 19.500 ha,
vụ mùa 25.500 ha. Trong đó, lúa lai chiếm gần 55% diện tích gieo cấy,
các giống lúa lai chính là Tạp giao 1 (Shán ưu 63), Nhị ưu 63, Nhị ưu 838,
Bác ưu 903, diện tích còn lại được gieo cấy bằng các giống lúa thuần chủ
yếu là Khang dân 18, IRI 352 và một số ít diện tích HT1… Năm 2009,
năng suất lúa trung bình của tỉnh đã đạt 57,3 tạ/ha, lương thực bình
quân đầu người đạt 430 kg/người/năm. Với diện tích tuy không lớn, đứng
thứ bốn mươi bốn so với cả nước và đứng thứ năm trong vùng trung
miền núi phía Bắc. Cho đến nay Tuyên Quang vẫn chưa có một quy trình


kỹ thuật nào cụ thể cho sản xuất lúa, đặc biệt là lúa lai, hầu hết các giống
lúa đang gieo cấy hiện nay đều sản xuất hiện nay đều theo quy trình cũ,

dẫn đến thu nhập của người trồng lúa chưa được cải thiện nhiều, trong
khi nhu cầu sản xuất ngày càng cao của thị trường trong tỉnh đang đòi
hỏi có kỹ thuật cao hơn để nâng cao đời sống của bà con nông dân. Do
đó, để nghiên cứu biện pháp kỹ thuật phù hợp với điều kiện sản xuất của
tỉnh, đồng thời khuyến cáo cho nông dân là yêu cầu hết sức cần thiết đối
với sản xuất nông nghiệp của tỉnh Tuyên Quang hiện nay. Xuất phát từ
lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật phát
triển một số giống lúa lai tại Tuyên Quang”.
1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và
khả năng chống chịu của một số giống lúa lai. Chọn ra được giống lúa lai
có khả năng thích nghi và cho năng suất cao để gieo trồng tại Tuyên
Quang.
- Nghiên cứu mức phân bón, mật độ cấy thích hợp để hoàn chỉnh
quy trình kỹ thuật sản xuất cho giống lúa lai sản xuất tại Tuyên Quang.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của
một số giống lúa lai.
- Xác định được mức phân bón, mật độ cấy thích hợp cho giống lúa
lai.
- Xây dựng mô hình trình diễn biện pháp kỹ thuật triển vọng nhất
trong vụ mùa 2009, từ đó là cơ sở để khuyến cáo mở rộng diện tích gieo
cấy ở vụ xuân 2010 và các vụ tiếp theo.


- So sánh hiệu quả kinh tế của công thức phân bón với công thức đối
chứng.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học

- Góp phần xác định cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy trình kỹ
thuật sản xuất cho giống lúa lai, giúp sản xuất tránh được thiệt hại do sử
dụng biện pháp kỹ thuật không phù hợp.
- Việc đưa thêm vào sản xuất biện pháp kỹ thuật sẽ cải thiện được
quy trình sản xuất lúa tại địa phương.
- Là địa bàn cho học viên thực hành, thực tập. Chính những học
viên đó là những tuyên truyền viên tại các cơ sở, hộ gia đình nơi học viên
sinh sống.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Lựa chọn được giống lúa lai có năng suất cao nhất, công thức
phân bón tiên tiến nhất, mật độ cấy thích hợp nhất góp phần mở rộng
diện tích nhằm giúp bà con nông dân vừa có thể tiết kiệm được một
lượng phân bón quý giá, vừa đạt được một mùa vụ bội thu.
- Thay đổi khuyến cáo phân bón cho lúa ở các địa phương đều
tương tự giống nhau và dùng cho cả vùng rộng lớn, không sát với điều
kiện thực tế của từng tiểu vùng, từng cánh đồng. Thay vào đó là quy
trình phân bón mới phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vừa
thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá,
vừa là nhân tố làm ổn định an ninh lương thực và bảo vệ môi trường sinh
thái trên địa bàn.
- Việc ứng dụng thành công quy trình bón phân cho lúa, không
những đáp ứng được nhu thâm canh ngày càng cao hiện nay của người
dân địa phương, mà còn hạn chế sự lãng phí phân bón và đạt được năng
suất như mong muốn.


Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài

1.1.1. Cơ sở khoa học
Lúa gạo là nguồn lương thực quan trọng của khoảng 3 tỷ người
trên thế giới. Trong khi dân số thế giới tiếp tục tăng thì diện tích đất
dùng cho trồng lúa không những không tăng mà còn đang bị suy giảm.
Do đó, vấn đề lương thực được đặt ra như mối đe dọa đến an ninh và ổn
định của thế giới trong tương lai. Theo dự đoán của các chuyên gia dân
số học, nếu dân số thế giới tiếp tục tăng trong vòng 20 năm tới thì sản
lượng lúa gạo phải tăng 80% mới đáp ứng đủ nhu cầu sống còn của số
dân mới.
Thực tế trong những năm qua, Việt Nam đã có những nỗ lực rất
lớn trong việc nâng cao sản lượng lương thực để vừa cung cấp đủ lương
thực cho nhân dân trong nước, vừa góp phần cùng cộng đồng quốc tế
đảm bảo an ninh lương thực toàn cầu.
Giống lúa có vai trò quan trọng trong việc sản xuất lương thực, là
tiền đề để nâng cao năng suất và sản lượng gạo, góp phần quan trọng
trong việc tăng thu nhập cho người trồng lúa, đồng thời đảm bảo an ninh
lương thực. Công tác giống được chú trọng phát triển cùng với các biện
pháp kỹ thuật và khả năng đầu tư sẽ làm cho nền nông nghiệp nước ta
phát triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng nông sản.
Giống lúa mới được coi là tốt nhất phải có độ thuần cao, thể hiện đầy
đủ các yếu tố di truyền của giống đó, khả năng chống chịu tốt với điều kiện
ngoại cảnh bất thuận của từng vùng khí hậu, đồng thời chịu thâm canh,
kháng sâu bệnh hại, cho năng suất cao, phẩm chất tốt và ổn định qua nhiều
thế hệ. Muốn phát huy tiềm năng năng suất của giống tốt đó phải sử dụng


chúng hợp lý, phù hợp với đất đai, điều kiện khí hậu, kinh tế, xã hội của
từng vùng sản xuất.
Các giống khác nhau phải có khả năng phản ứng với điều kiện sinh
thái ở mỗi vùng khác nhau. Xác định được giống đó tốt cho từng vùng sản

xuất nông nghiệp là việc làm cần thiết và đòi hỏi có thời gian. Một giống
mới trước khi đưa vào sản xuất trên diện rộng thì giống đó phải được trồng
trước những vùng sinh thái khác nhau. Việc làm đầu tiên là đánh giá tính
khác biệt, độ đồng đều, tính ổn định, khả năng thích ứng, khả năng chống
chịu sâu bệnh cũng như điều kiện bất thuận và khả năng cho năng suất,
chất lượng, hiệu quả kinh tế của giống đó.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Tuyên Quang là tỉnh miền núi có tiểu vùng khí hậu mang đặc điểm
chung của khí hậu miền núi phía Bắc, có hai mùa rõ rệt. Hệ thống thuỷ
lợi tương đối hoàn chỉnh, giao thông khá thuận lợi, trình độ dân trí ngày
được nâng cao, khả năng tiếp cận, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất khá nhanh, thuận lợi cho việc phát triển vùng chuyên
canh sản xuất các giống lúa chất lượng cao tham gia vào thị trường.
Những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp tại Tuyên Quang tăng trưởng
rõ nét cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt trong lĩnh vực sản
xuất lúa gạo. Với diện tích tuy không lớn, nhưng do làm tốt việc cải tiến
các khâu kỹ thuật từ áp dụng các tiến bộ kỹ thuật thâm canh mới về
giống, bón phân cân đối, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hợp lý, đầu tư
xây dựng hệ thống thuỷ lợi…nên năng suất lúa của Tuyên Quang đã có
những bước tiến đáng kể. Sản lượng lương thực năm 2009 đạt 32,9 vạn
tấn. Do ứng dụng nhanh các giải pháp kỹ thuật đã góp phần đưa năng
suất lúa tăng từ 37,02tạ/ ha năm 1996 lên 57,3 tạ/ha năm 2009, lương
thực bình quân đầu người tăng từ 231kg/ người năm 1996 lên 430kg/
người năm 2009 (Sở Nông nghiệp và PTNT Tuyên Quang, 2010)[22].
Với chủ trương mở rộng diện tích gieo cấy lúa lai và cải tiến bộ
giống lúa thuần nên năng suất lúa trung bình của tỉnh Tuyên Quang
đã tăng nhanh, từ đó góp phần quan trọng trong việc tăng nhanh sản


lượng lương thực của tỉnh. Năm 1996, diện tích gieo cấy lúa lai của

tỉnh mới chiếm 15 % tổng diện tích, đến năm 2009 diện tích gieo cấy
lúa lai đã tăng lên 57,85 % diện tích toàn tỉnh.
Nhìn chung so với cả nước, năng suất lúa của tỉnh Tuyên Quang
khá cao, năm 2009 năng suất lúa bình quân của tỉnh đạt 57,3 tạ/ha.
Tuy nhiên theo định hướng phát triển nông nghiệp của Tỉnh Tuyên
Quang đến năm 2015 của tỉnh là ngoài việc ổn định diện tích gieo cấy
lúa, đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn cần đưa nhanh các
giống lúa lai có năng suất cao và chất lượng, nâng cao sản lượng lúa
để đảm bảo tập trung cho chương trình an ninh lương thực trên địa
bàn toàn Tỉnh. Do vậy việc nghiên cứu và tìm ra biện pháp kỹ thuật
phù hợp cho phát triển cây lúa, đặc biệt là lúa lai là một việc làm cần
thiết và phù hợp với định hướng phát nền nông nghiệp bền vững của
Quốc gia.
1.2. Tình hình sản xuất lúa trên Thế giới và trong nước
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa và tiêu thụ gạo trên Thế giới
Lúa là một trong những cây ngũ cốc có lịch sử lâu đời, trải qua một
quá trình biến đổi và chọn lọc từ cây lúa dại thành cây lúa ngày nay.
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Thế giới
giai đoạn 1961 - 2007
Năm

Diện tích
(Triệu ha )

Năng suất
(Tạ/ha)

Sản lượng
(Triệu tấn)


1961
1970
1980
1990
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006

115,50
133,10
144,67
146,98
154,11
151,97
147,69
149,20
151,02
153,78
156,30

18,7
23,8
27,4
35,3
38,9
39,4

39,1
39,1
40,3
40,2
41,21

215,98
316,77
396,39
518,83
599,48
598,76
577,46
583,37
608,61
618,19
644,11


2007

156,95

41,50

651,34

Nguồn: FAOSTAT, 2008 [29]
Hiện nay, trên thế giới có 114 nước trồng lúa và phân bố ở tất cả các
châu lục, trong đó, châu Phi có 41 nước trồng lúa, châu Á có 30 nước, Bắc

Trung Mỹ có 14 nước, Nam Mỹ có 13 nước, châu Âu có 11 nước, châu Đại
Dương có 5 nước. Tổng diện tích thu hoạch là 156,9 triệu ha, năng suất lúa
bình quân đạt 41,5 tạ/ha. Tuy nhiên, sản xuất lúa gạo vẫn tập trung chủ yếu
ở các nước châu Á nơi chiếm tới 90% diện tích gieo trồng cũng như lượng
sản xuất ra. Trong đó Ấn Độ là nước có diện tích thu hoạch lúa lớn nhất
(khoảng 43 triệu ha), tiếp đến là Trung Quốc khoảng 29 triệu ha
(FAOSTAT, 2008) [29].
Vào cuối thế kỷ XX và đầu những năm của thế kỷ XXI, do nhận thức
được những tác động không có lợi của phân bón và thuốc bảo vệ thực vật
hoá học nên người ta có xu hướng hạn chế sử dụng các chất hoá học tổng
hợp trong thâm canh lúa, chú trọng chỉ tiêu chất lượng hơn là số lượng làm
cho năng suất lúa có xu hướng chững lại hoặc tăng không đáng kể. Tuy
nhiên, ở những nước có nền khoa học kỹ thuật và kinh tế phát triển, năng
suất lúa vẫn cao hơn.
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của 10 nước
có sản lượng lúa hàng đầu Thế giới năm 2007
Tên nước

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(Triệu ha)

(Tạ/ha)

(Triệu tấn)


Trung Quốc

29,49

63,41

186,99

Ấn Độ

44,00

32,07

141,10

Inđônêxia

12,16

46,89

57,01

Băngladesh

11,20

38,84


43,50

Việt Nam

7,30

49,81

36,36

Thái Lan

10,36

26,91

27,87

Philippin

4,25

37,64

15,99

Braxin

2,90


38,20

11,07


Nhật Bản

1,67

65,37

10,91

Myanma

0,82

39,76

3,26

Nguồn: FAO STAT, 2008 [29]
Trong 10 nước trồng lúa (bảng 1.2) có sản lượng nhiều nhất Thế
giới, đã có 9 nước nằm ở châu Á, chỉ có một đại diện của châu Mỹ đó là
Braxin (Nam Mỹ). Trung Quốc và Nhật Bản là 2 nước có năng suất cao
vượt trội, đạt 63,41 tạ/ha (Trung Quốc) và 65,37 tạ/ha (Nhật Bản). Điều
đó có thể lý giải là vì Trung Quốc là nước đi đầu trong lĩnh vực phát triển
lúa lai và người dân nước này có tinh thần lao động cần cù, có trình độ
thâm canh cao. Còn Nhật Bản là nước có trình độ khoa học kỹ thuật cao,
đầu tư lớn (Nguyễn Hữu Hồng, 1993) [13]. Việt Nam là nước có năng suất

lúa cao đứng hàng thứ 3 trong 10 nước trồng lúa chính, đạt 49,81 tạ/ha.
Thái Lan tuy là nước xuất khẩu gạo đứng hàng đầu thế giới trong nhiều
năm liên tục, song năng suất chỉ đạt 26,91 tạ/ha, bởi vì Thái Lan chú
trọng nhiều hơn đến canh tác các giống lúa dài ngày, chất lượng cao (Bùi
Huy Đáp, 1999) [10].
Theo dự báo của các nhà khoa học thì sản lượng lúa sẽ tăng chậm
và có xu hướng chững lại vì diện tích trồng lúa ngày càng thu hẹp do tốc
độ đô thị hoá gia tăng. Giá lúa tăng chậm trong khi đó giá vật tư đầu vào
tăng cao không khuyến khích nông dân trồng lúa, hệ số sử dụng đất
ruộng khó có thể tăng cao hơn nữa, nông dân chuyển diện tích trồng lúa
sang trồng các cây khác và nuôi trồng thuỷ sản có hiệu quả kinh tế cao
hơn hoặc chuyển sang trồng các giống lúa có chất lượng cao mặc dù năng
suất thấp hơn.
Theo Bộ Nông nghiệp & PTNT (Bộ Nông nghiệp và PTNN, 2008)
[3], thị trường xuất nhập khẩu gạo trên Thế giới trong thời gian gần đây
như sau:


- Xuất khẩu: Giai đoạn 1995 - 2004, lượng gạo xuất khẩu trên Thế
giới hàng năm khoảng 23 - 25 triệu tấn/năm (chiếm trên 6% tổng sản
lượng gạo), bình quân tăng 3%/năm. Năm 2007, mức xuất khẩu gạo đạt
mức 30,2 triệu tấn (tăng 3,4% so với năm 2006). Châu Á chiếm 77%
lượng gạo xuất khẩu của Thế giới. Có trên 20 nước tham gia xuất khẩu
gạo, trong đó 7 nước xuất khẩu gạo chủ lực gồm: Thái Lan, Việt Nam,
Mỹ, Ấn Độ, Pakistan, Trung Quốc, Myanma chiếm 85% tổng khối lượng
gạo xuất khẩu trên toàn Thế giới.
- Nhập khẩu: Hiện nay có khoảng 80 nước và vùng lãnh thổ nhập
khẩu gạo, trong đó chủ lực là các nước thuộc châu Á như: Philippin,
Inđônêxia, Banglades; khu vực châu Phi, Trung Đông và một số các nước
thuộc khu vực Trung Mỹ nhập khẩu lượng gạo khá lớn.

- Giá gạo thị trường Thế giới: Giai đoạn 1995-2000 diễn biến trong
khoảng 220 - 250 USD/tấn (loại 25% tấm); giai đoạn 2001-2005 giá gạo
thế giới xuống thấp dao động trong khoảng 160 - 200 USD/tấn. Từ 2006
trở lại đây giá gạo liên tục tăng, đặc biệt vào cuối 2007 đầu năm 2008 giá
gạo tăng kỷ lục do nguồn cung bị hạn chế, giá gạo giao dịch trên thị
trường thế giới đã đạt trong khoảng 800 - 1.000 USD/tấn. Hiện nay giá
gạo đã giảm xuống còn khoảng 450 - 500 USD/tấn FBO loại 5% tấm.
Theo dự báo giá gạo sẽ tăng trong thời gian tới.
Dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ gạo trên thế giới đến năm
2020 (Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2008) [3]:
- Trong 10 năm tới, sản xuất lúa gạo trên Thế giới tăng chậm do
hạn chế việc mở rộng diện tích gieo cấy, một số nước có diện tích lúa lớn
có xu hướng giảm và năng suất lúa kém ổn định khi phải chịu ảnh hưởng
của thiên tai, dịch bệnh và giá vật tư, phân bón tăng.


+ Diện tích sản xuất lúa: Trong 10 năm tới, dự báo diện tích trồng
lúa sẽ không có khả năng tăng nhiều và ở mức khoảng 151,5 triệu ha.
Hầu hết các nước châu Á đều không có hoặc có rất ít khả năng mở rộng
diện tích đất trồng lúa. Một số nước như Thái Lan, Inđônêxia, Tiểu vùng
Sahara của châu Phi có thể mở rộng một phần diện tích trồng lúa nhưng
cũng chỉ bù vào phần diện tích đất lúa sẽ bị thu hẹp của các nước có diện
tích lớn như Trung Quốc, Ấn Độ do thiếu nguồn nước và nhu cầu sử
dụng đất cho các mục đích khác. Mặt khác, theo dự báo biến đổi khí hậu
và nguy cơ mực nước biển dâng cao sẽ dẫn đến một phần diện tích đất
nông nghiệp vùng ven biển, chủ yếu là đất trồng lúa sẽ bị ngập hoặc
nhiễm mặn.
+ Về sản lượng gạo: Nếu không có những đột biến về thiên tai và
sâu bệnh hại trên quy mô lớn, sản lượng gạo tăng bình quân khoảng
0,6%/năm, đạt mức khoảng 440,2 triệu tấn vào năm 2017. Yếu tố để tăng

sản lượng gạo trong 10 năm tới chủ yếu là tăng năng suất dựa trên cơ sở
phát triển thủy lợi, áp dụng giống tốt và cải tiến kỹ thuật canh tác lúa.
Tuy nhiên, việc thâm canh tăng năng suất lúa phụ thuộc nhiều vào nỗ lực
của Chính phủ các nước trong việc đầu tư phát triển thủy lợi, sản xuất và
cung ứng đủ nguồn phân bón, vật tư sản xuất khác.
- Tiêu dùng gạo trên thế giới tiếp tục tăng do tăng dân số, đặc biệt
ở châu Á, châu Phi là khu vực sử dụng nhiều lúa gạo, khu vực Tây bán
cầu và Trung Đông tăng mức tiêu thụ gạo trên đầu người.
+ Nhu cầu gạo trong 10 năm tới của Thế giới tăng bình quân 0,6%/
năm và dự kiến tổng mức tiêu dùng gạo khoảng 441,2 triệu tấn năm 2017,
trong đó: Gạo dùng làm lương thực khoảng 406,8 triệu tấn (92,2%), gạo dữ
trữ có xu hướng giảm chỉ còn khoảng 72,7 triệu tấn và giảm 4,5 triệu tấn so
với hiện nay.


+ Trong giai đoạn 2007 - 2017, tiêu dùng gạo thế giới tăng phần lớn là
do nhu cầu nhập khẩu tăng ở Ấn Độ, Inđônêxia, Bangladesh, Philippin và Tiểu
vùng Sahara của châu Phi (chiếm khoảng 2/3 mức tăng cầu toàn thế giới), một
số nước Tây bán cầu tăng lượng gạo nhập khẩu như: Braxin, Cu Ba.
- Nhiều quốc gia xuất khẩu gạo lớn sẽ giảm lượng gạo xuất khẩu,
trong khi nhu cầu nhập khẩu gạo tăng, nguồn cung thị trường gạo sẽ thiếu
hụt so với cầu, giá gạo trên thị trường Thế giới giữ ở mức khá cao. Dự báo
lượng gạo thương mại trên Thế giới trong thập kỷ tới sẽ tăng bình quân
2,4%/ năm và sẽ đạt mức 35 triệu tấn vào năm 2017. Tuy nhiên, trước nguy
cơ khủng hoảng lương thực toàn cầu, để đảm bảo an ninh lương thực trong
nước, một số nước như Trung Quốc, Ấn độ, Pakistan, Mỹ... giảm lượng
gạo xuất khẩu, trong khi nhiều nước tăng lượng nhập khẩu như Philippin,
Inđônêxia, Bangladesh và Tiểu vùng Sahara của châu Phi, Trung Đông,
một số nước Tây bán cầu thiếu hụt nguồn cung sẽ làm cho giá gạo thế giới
duy trì giữ ở mức cao trong trung và dài hạn.

Phát biểu với các nhà lãnh đạo Thế giới tại Hội nghị thượng đỉnh lương
thực vào tháng 6 năm 2008 ở Rome (Italia), Tổng thư ký Liên Hợp Quốc Ban
Ki-Moon cho rằng: Lương thực của Thế giới cần phải tăng thêm 50% vào năm
2030 mới đáp ứng được nhu cầu sử dụng lương thực do dân số gia tăng [9].
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa trong nước
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, lượng bức xạ
mặt trời cao và đất đai phù hợp nên có thể trồng được nhiều vụ lúa trong
năm và với nhiều giống lúa khác nhau. Sản xuất lúa gắn liền với sự phát
triển nông nghiệp, theo tài liệu khảo cổ học cho thấy lúa được trồng ở
nước ta cách đây 2.000 - 3.000 năm trước Công nguyên.
Hiện nay, Việt Nam là một nước trồng lúa trọng điểm trên Thế giới,
người Việt Nam vẫn thường tự hào về nền văn minh lúa nước của đất


nước mình. Từ xa xưa, cây lúa đã trở thành cây lương thực chủ yếu, có ý
nghĩa quan trọng trong đời sống của người dân Việt Nam (Bùi Huy Đáp,
1999)[10]. Suốt từ Bắc đến Nam, đâu đâu cũng thấy người dân trồng lúa,
song diện tích tập trung chủ yếu ở hai vùng châu thổ lớn đó là Đồng bằng
sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. Quá trình khai hoang, phục
hoá, hệ thống tưới tiêu được đầu tư, nâng cấp, cùng với việc thâm canh
tăng vụ đã đưa tổng diện tích lúa thu hoạch của nước ta từ 4,74 triệu ha
năm 1961 lên 7,67 triệu ha năm 2000, sau đó giảm dần xuống còn 7,34
triệu ha vào năm 2003 (Nguyễn Thị Lẫm và cộng sự 2003)[17]. Cùng thời
gian đó, năng suất và sản lượng lúa cũng tăng lên rõ rệt nhờ vào công cuộc
cải cách về chính sách, chọn tạo giống lúa và ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật về phân bón, tưới tiêu, phòng trừ sâu bệnh một cánh hợp lý,
đồng bộ. Tính từ năm 1961 đến năm 2005, năng suất lúa của nước ta đã
tăng lên 2,8 lần. Giai đoạn tăng cao nhất là từ thập kỷ 80 đến nay. Điều
này gắn liền với các tiến bộ mới trong thâm canh tăng năng suất lúa được
ứng dụng rộng rãi, trong thời gian này và điều quan trọng hơn là việc

chuyển đổi cơ chế quản lý, từ hợp tác xã sang tư nhân hoá (khoán 10), lấy
hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ đã khuyến khích người nông dân đầu
tư, thâm canh sản xuất lúa. Sản lượng lúa của Việt Nam cũng vì thế mà
tăng liên tục từ 9,0 triệu tấn năm 1961 lên 38,7 triệu tấn năm 2008. Từ một
nước thiếu ăn, phải nhập khẩu gần 2 triệu tấn gạo/năm trước đây, Việt
Nam đã vươn lên giải quyết an ninh lương thực cho hơn 80 triệu dân,
ngoài ra còn xuất khẩu một lượng gạo lớn ra thị trường Thế giới.
Những năm gần đây, nước ta luôn đứng hàng thứ 2 trên thế giới (sau
Thái Lan) về lượng gạo xuất khẩu (đạt 5,25 triệu tấn năm 2005) và sẽ ổn
định vào những năm tiếp theo. Đây là thành công lớn trong công tác chỉ
đạo và phát triển sản xuất lúa của Việt Nam.


Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam
giai đoạn 1961 đến 2008
Năm

Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)

1961

4,74


19,0

9,00

1970

4,72

21,5

10,17

1980

5,60

20,8

11,65

1990

6,04

31,81

19,2

1991


6,30

31,13

19,6

1992

6,48

33,34

21,6

1993

6,56

34,81

22,8

1994

6,60

35,66

23,5


1995

6,77

36,90

25,0

1996

7,00

37,69

26,4

1997

7,10

38,77

27,5

1998

7,36

39,59


29,1

1999

7,65

41,02

31,4

2000

7,67

42,43

32,5

2001

7,49

42,85

32,1

2002

7,50


45,90

34,4

2003

7,45

46,39

34,6

2004

7,45

48,55

36,1

2005

7,33

48,89

35,8

2006


7,32

48,94

35,8

2007

7,30

49,81

36,3

2008

7,41

52,22

38,7

Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2009 [24]


Ngoài ra, nếu so sánh với các nước trồng lúa tiên tiến như Trung
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan...thì năng suất lúa của Việt Nam
vẫn còn kém xa (Itoh và cộng sự, 2000) [33]. Vì thế để đảm bảo an ninh
lương thực cho một quốc gia đông dân cư như nước ta và giữ vững vị thế
là một nước xuất khẩu lúa gạo hàng đầu Thế giới thì điều kiện cần thiết

là phải tiếp tục đầu tư thâm canh tăng vụ, lai tạo và nhập khẩu các giống
mới có năng suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu tốt với sâu, bệnh và điều
kiện ngoại cảnh bất lợi. Đồng thời có quy định chặt chẽ để hạn chế đến
mức thấp nhất việc lấy đất trồng lúa để xây dựng khu công nghiệp và
khu dân cư.
Trước đây, nước ta chủ yếu chú trọng về số lượng nhằm nhanh
chóng giải quyết sự thiếu hụt về lương thực. Đến nay, khi đã cơ bản giải
quyết vấn đề an ninh lương thực và có dư thừa xuất khẩu với số lượng
lớn trong 20 năm liên tục (tính đến năm 2009) thì cần quan tâm đến vấn
đề chất lượng lương thực cho tiêu dùng và cả cho xuất khẩu. Hiện nay,
thị trường xuất khẩu gạo đang mở rộng do Việt Nam đã là thành viên
chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và uy tín lúa gạo
Việt Nam trên thị trường Thế giới được cải thiện. Quá trình hội nhập sâu
vào kinh tế Thế giới và khu vực, bên cạnh thách thức, lúa gạo Việt Nam
cũng có nhiều cơ hội để mở rộng thị trường xuất khẩu. Trong khi đó nhu
cầu gạo trên thị trường Thế giới và khu vực 5 năm tới dự báo vẫn tiếp
tục sôi động do cầu vẫn tăng. Việt Nam và các nước như Thái Lan,
Inđônêxia, philippin, Nhật Bản đã có sự phối hợp trong các hoạt động
xuất khẩu gạo giữa các nước trên thị trường Thế giới.
Theo phân tích mới đây của FAO, khủng hoảng tài chính toàn cầu
đã buộc các nước phải tăng cường dự trữ lương thực để phòng tránh rủi
ro và điều đó sẽ ảnh hưởng tích cực đến hoạt động xuất khẩu gạo của các
nước, trong đó có Việt Nam.


×