Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã quốc khánh huyện tràng định tỉnh lạng sơn giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.31 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

ĐOÀN VĂN MẠNH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GCNQSDD TẠI XÃ QUỐC KHÁNH HUYỆN TRÀNG ĐỊNH - TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2012 - 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên – năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


----------------------------

ĐOÀN VĂN MẠNH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GCNQSDD TẠI XÃ QUỐC KHÁNH HUYỆN TRÀNG ĐỊNH - TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2012 - 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K43 - QLĐĐ - N02

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Hà Anh Tuấn


Thái Nguyên – năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn trong công tác đào tạo sinh viên của
nhà trường, đúng với phương châm "Học đi đôi với hành, lý luận đi đôi với
thực tế".
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường trường Đại học Nông LâmĐại Học Thái Nguyên và Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, em
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp GCNQSDD tại xã Quốc Khánh huyện Tràng Định - tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012 - 2014”.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức
bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành đề tài tốt
nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo đã dạy
dỗ và đào tạo hướng dẫn chúng em và đặc biệt là thầy giáo ThS. Hà Anh
Tuấn, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình hướng dẫn em trong suốt thời
gian thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới UBND xã Quốc Khánh
cũng như các cô, chú, anh, chị là cán bộ đang công tác tại UBND xã Quốc
Khánh đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt chương trình thực tập tốt
nghiệp này.
Do thời gian có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn
sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên,ngày


tháng

Sinh viên
Đoàn Văn Mạnh

năm


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách cấp GCNQSDD huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. ........30
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số và lao động xã Quốc Khánh năm 2014 ..................36
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Quốc Khánh năm 2014..............................38
Bảng 4.3. Kết quả cấp GCNQSDD giai đoạn 2012-2014....................................45
Bảng 4.4. Kết quả đã cấp và chưa cấp theo các loại đất tại xã Quốc Khánh .......46


iii

DANH MỤC VIẾT TẮT

BTC

: Bộ tài chính

BTNMT

: Bộ tài nguyên môi trường


CP

: Chính phủ

GCN

: Giấy chứng nhận

GCNQSDD

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

KHCN

: Khoa học công nghệ



: Nghị định

NQ

: Nghị quyết

TNMT

: Tài nguyên môi trường

TT


: Thông tư

TTLT

: Thông tư liên tịch

UBND

: Ủy ban nhân dân


iv

MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... iii
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu..................................................................... 2
1.2.1 Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................ 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSDD ............................................. 4
2.1.1. Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai .................................................. 4
2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDD ........................................... 5
2.1.2.1. Hồ sơ địa chính ......................................................................................... 5
2.1.2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ......................................................... 8

2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDD ............................................... 9
2.1.4. Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....................................20
2.2. Tình hình cấp GCNQSDD trong cả nước và huyện tràng định, tỉnh lạng sơn
..............................................................................................................................25
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDD trong cả nước tính đến ngày 31/12/2013 ........25
2.2.2. Tình hình cấp GCNQSDD huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn ..................28
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..............................................................................................................................32
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.....................................................................32
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................32
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................32
3.2.địa điểmvà thời gian nghiên cứu ....................................................................32


v

3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................................32
3.2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................................32
3.3. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................32
3.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội xã Quốc Khánh, huyện Tràng Định, tỉnh
Lạng Sơn. .............................................................................................................32
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai xã Quốc Khánh ...............................33
3.3.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSDD xã Quốc Khánh giai đoạn 2012-2014 33
3.3.4. Thuận lợi, khó khăn, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp
GCNQSDD xã Quốc Khánh giai đoạn 2012 – 2014 ...........................................33
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................33
3.4.1. phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu. .......................................33
3.4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu, tài liệu. .....................................33
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...........................................................34
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ...............................................................34

4.1.1. Điều kiên tự nhiên ......................................................................................34
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...........................................................................35
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất ..................................................................38
4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất tại xã Quốc Khánh năm 2014..........................................38
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai theo luật 2003 ...................................................39
4.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GCNQSDD XÃ QUỐC KHÁNH..............44
4.3.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSDD giai đoạn 2012-2014..........................44
4.3.2. đánh giá công tác cấp GCNQSDD theo các loại đất giai đoạn 2012 - 201446
4.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC CẤP GCNQSDD XÃ QUỐC KHÁNH
GIAI ĐOẠN 2012-2014 ......................................................................................47
4.4.1. Thuận lợi ....................................................................................................47
4.4.2. Khó khăn ....................................................................................................48
4.3. Giải pháp khắc phục ......................................................................................49
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................51


vi

5.1. Kết luận .........................................................................................................51
5.2. Đề nghị ..........................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................53


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liêu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là nơi sinh sống, lao

động của con người. Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, về diện
tích, có tính cố định về vị trí.
Dân tộc Việt Nam đã trải qua hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ
nước, biết bao mồ hôi xương máu của các thế hệ cha ông đã phải đổ máu để
giữ gìn quê hương, đất nước. Thế hệ chúng ta là nhưng người được hưởng
những thành quả đó, chúng ta cần sử dụng, bảo vệ, quản ý và khai thác một
cách có hiệu quả.
Như chúng ta đã biết, trong mọi thời đại, đất đai luôn là điều kiện để
hình thành, tồn tại và phát triển của mọi loài sinh vật trên trái đất. Vì thế
người ta xem đất đai như là một tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế,
là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng. Đối
với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội thì đất đai là tư liệu sản xuất trực tiếp
của kinh tế nông - lâm – ngư nghiệp, là chỗ đứng vững chắc để phát triển kinh
tế công nghiệp và dịch vụ, là nhu cầu thiết yếu cho sinh hoạt của con người.
Hơn nữa, đất đai không thể tự sinh ra trong nhu cầu về đất đai ngày càng
lớn, đặc biệt là đất khu công nghiệp và đất khu công nghiệp cao. Trong những
năm gần đây việc sử dụng đất chưa hợp lý gây lãng phí, tình hình sử dụng đất
không đúng mục đích, còn xảy ra nhiều tranh chấp về đất đai, việc quản lý về
đất đai còn lỏng lẻo, các việc làm sai trái về đất đai thường xuyên tiếp diễn.
Do vậy các nhà quản lý đất đai cần có các quy hoạch, kế hoạch tổng thể


2

nhằm sử dụng đất hợp lý mang lại hiểu quả cao đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế và ổn định chính trị.
Để làm được điều này thì cần phải nắm chắc được tổng thể quỹ đất, diện
tích đất, loại đất, chủ sử dụng, mục đích sử dụng và nhũng biến động đất đai
thì công tác đăng ký đất đai đã đáp ứng phần nào yêu cầu trên. Thông qua

đăng ký cấp GCNQSDD, nhà nước có những chiến lược cho việc quản lý và
sử dụng đất đi vào ổn định và lâu dài trong tương lai.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là yếu tố góp phần quan trọng vào
việc nắm chắc quỹ đất của từng địa phương giúp cho việc quy hoạch sử dụng
hợp lý từng loại đất, tao điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất. Đăng
ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất góp phần hoàn thiện hồ sơ địa
chính, giúp cho việc nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng.
Công tác cấp GCNQSDD trong những năm qua đã tạo nhiều chuyển
biến tích cực, đảm bảo được quyền lợi và lợi ích của người dân tao điều kiện
ch họ yên tâm đầu tư sản xuất, từng bước cải thiển đời sống nhân dân. Và
công tác này cũng là một nội dung rất quan trọng trong việc quản lý Nhà nước
về đất đai trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài: ”Đánh giá công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2012 – 2014 tại xã Quốc Khánh,
huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn” được lựa chọn để thực hiên.
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
1.2.1 Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá công tác cấp GCNQSDD trên địa bàn xã Quốc Khánh,huyện
Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012 – 2014.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của công tác đăng ký, cấp
GCNQSDD trên địa bàn xã Quốc Khánh, huyện Tràng Định, tỉnh lạng Sơn
giai đoạn 2012 – 2014.


3

- Đề xuất những giải pháp thích hợp để khắc phục khó khăn và đẩy
nhanh việc thực hiện cấp GCNQSDD cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trong
xã cho giai đoạn tiếp theo, đồng thời giúp cho công tác quản lý đất đai trê địa
bàn xã được tốt hơn.

1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu
- Nắm vững và thực hiện theo đúng luật đất đai năm 2003 và các văn bản
hướng dẫn thi hành về công tác cấp GCNQSDD.
- Số liệu điều tra thu thập phải chính xác, tài liệu phải phản ánh trung
thực tình hình thực tiễn của địa phương.
- Những phân tích đánh giá phải dựa trên cơ sở pháp lý và tính hình
chung.
- Các giải pháp đưa ra phải phù hợp với địa phương và có khả thi.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu: Củng cố kiến thức đã học trong nhà
trường, đồng thời là cơ hội để sinh viên bước đầu tiếp cận với thực tế nghề
nghiệp trong tương lai.
- Ý nghĩa thực tiễn: Chuyên đề đánh giá, phân tích những thuận lợi, khó
khăn của công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDD. Từ đó đề xuất những
giải pháp thích hợp với thực tế địa phương góp phần hoàn thành công tác cấp
GCNQSDD đối với huyện Tràng Định trong thời gian tới.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSDD
2.1.1. Các nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai
Tại khoản 1 điều 5 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu”.
Để công tác quản lý cũng như vấn đề sử dụng đất đai mang lại hiệu quả
cao nhất, tại khoản 2 Điều 6 (Luật Đất đai, năm 2003) đã quy định 13 nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai như sau:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai

và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản.
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.


5

11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
* Theo luật đất đai 2013 ta có thêm 2 nội dung mới
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Thông qua các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai ta có thể thấy được

nội dung công tác đăng ký cấp GCNQSDD là cơ sở để xác lập mối quan hệ
pháp lý đầy đủ giữa nhà nước và người sử dụng đất.
Trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, ta có thể thấy hoạt động cấp
GCNQSDD có một vai trò hết sức quan trọng, làm cơ sở để thống kê, kiểm kê
đất đai và đề ra các phương án quy hoạch sử dụng đất. Thông qua hoạt động
này, chúng ta sẽ xác định được thông tin của từng thửa đất và quản lý các
thông tin đó trong hệ thống hồ sơ địa chính. Hệ thống các thông tin đó chính
là sản phẩm kế thừa từ việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý Nhà
nước về đất đai. Đồng thời đây cũng là nội dung tiền đề và hướng tới hoàn
thiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai khác như: Ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất, điều tra đo đạc, khảo sát,
phân hạng, định giá đất, giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai v.v…
2.1.2. Sơ lƣợc về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDD
2.1.2.1. Hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất.


6

- Căn cứ vào Luật Đất đai 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
01/11/2004 của Bộ TNMT đã ban hành Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT
hướng dẫn lập và quản lý hồ sơ địa chính. Hồ sơ địa chính bao gồm:
+ Bản đồ địa chính.
+ Sổ địa chính.
+ Sổ theo dõi biến động đất đai.
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin sau:
+ Số liệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí.
+ Người sử dụng đất.
+ Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
+ Giá đất, các tài sản gắn liền với đất, các nghĩa vụ tài chính về đất đai

được thực hiện và chưa thực hiện.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền và những hạn chế về
quyền của người sử dụng đất.
+ Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.
Một số quy định về lập hồ sơ địa chính theo Điều 40 Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ:
- Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn. Mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và không
trùng với số hiệu của các thửa đất khác trong phạm vi cả nước.
- Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thể hiện đầy đủ, chính xác,
kịp thời, phải được chỉnh lý thường xuyên đối với các biến động theo quy
định của pháp luật trong quá trình sử dụng đất.
- Hồ sơ địa chính phải được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản
sao từ bản gốc; bản gốc được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, một bản sao được lưu tại Văn phòng


7

đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, một bản
sao lưu tại UBND xã, phường, thị trấn.
Bản gốc hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý kịp thời khi có biến động
về sử dụng đất, bản sao hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý phù hợp với bản
gốc hồ sơ địa chính.
- Hồ sơ địa chính được lưu giữ và quản lý dưới dạng tài liệu trên giấy
và từng bước chuyển sang dạng số để quản lý trên máy tính. UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm đầu tư tin học hóa hệ
thống hồ sơ địa chính.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ
thuật, định mức kinh tế đối với việc lập hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ

địa chính dạng số; hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính
trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số; quy định tiến trình thay thế hệ thống
hồ sơ địa chính trên giấy bằng hệ thống hồ sơ địa chính dạng số.
Điều 47 Luật Đất đai 2003 quy định Hồ sơ địa chính bao gồm:
- Bản đồ địa chính.
- Sổ địa chính.
- Sổ mục kê.
- Sổ theo dõi biến động đất đai.
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin sau:
- Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí.
- Người sử dụng đất.
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
- Giá đất, các tài sản gắn liền với đất, các nghĩa vụ tài chính về đất đai đã
thực hiện và chưa thực hiện.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các quyền và những hạn chế về
quyền của người sử dụng đất.


8

- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan
* Căn cứ luật 2013 hồ sơ địa chính gồm
- Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện
thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền và thay đổi quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa
chính và việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính; lộ trình chuyển đổi hồ sơ
địa chính dạng giấy sang hồ sơ địa chính dạng số.
2.1.2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

* Theo luật đất đai 2003
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất. Giấy chứng nhận là chứng thư pháp lý thể
hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất.
GCNQSDD còn có ý nghĩa xác định phạm vi, giới hạn quyền và nghĩa
vụ của mỗi người sử dụng đất được phép sử dụng. Mặt khác, thông qua
GCNQSDD, Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước - chủ sở
hữu đất đai với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất
sử dụng.
Những cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định mới được cấp
GCNQSDD cho đối tượng là tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được giao
hoặc cho thuê. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao hoặc cho thuê loại đất
nào thì có thẩm quyền cấp GCNQSDD đối với loại đất đó.
* Theo Luật đất đai 2013
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu


9

nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống
nhất trong cả nước.Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể
về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của
pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10
tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm
2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này.
2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDD
2.1.3.1. Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSDD
- Luật Đất đai 2003.
- Luật Đất đai 2013.
- Luật Xây dựng, ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Nhà ở, ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Luật Kinh doanh bất động sản, ngày 29 tháng 6 năm 2006.
- Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126, Luật Nhà ở và Điều 121, Luật Đất đai,
ngày 18 tháng 6 năm 2009.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản, ngày 19 tháng 6 năm 2009.
- Luật Quy hoạch đô thị, ngày 17 tháng 6 năm 2009.


10

- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi
hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP, ngày 27 tháng 01 năm 2006 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công
ty cổ phần.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi
đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ về thực
hiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng đối với dự án khu
đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
- Nghi định số 88/2009/NĐ-CP, ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
- Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT, ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai.
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT, ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền


11

sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT, ngày 31 tháng 01
năm 2008 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5
năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai.
- Thông tư số 192/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thí điể m - nô ̣p tiề n sử du ̣ng đấ t đố i với dự án khu đô thi ̣mới , dự án
nhà ở , dự án ha ̣ tầ ng khu công nghiê ̣p ta ̣i Nghi ̣quyế t số

33/NQ-CP ngày

31/12/2008 của Chính phủ.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT, ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc quy định về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT, ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ
thục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, ngày 15 tháng 05 năm 2014 về thi hành
Luật Đất đai.


12

- Nghị định số 47/2004/NĐ-CP, ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi
đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, quy định về bản đồ địa chính.
2.1.3.2. Những quy định về GCNQSDD
Theo quy định tại Điều 3, Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT, ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định về
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất:
Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo mẫu
thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang,
mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu
hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây:
a. Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất”
in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và các tài sản
khác gắn liền với đât” và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng
việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA 000001, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.


13

b. Trang 2 in chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất”, trong đó, các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây
dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng
năm ký cấp Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ
cấp Giấy chứng nhận.

c. Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”.
d. Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những
thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; những vấn đề cần lưu ý đối với người
được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch.
2.1.3.2. Mục đích, yêu cầu, đối tượng, điều kiện cấp GCNQSDD
a. Mục đích của việc cấp GCNQSDD
Việc cấp GCNQSDD chính là việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Công tác này rất
quan trọng vì nó thể hiện vai trò sở hữu Nhà nước đối với đất đai, đồng thời
đề cao trách nhiệm của người sử dụng đất trong việc quản lý và sử dụng đất.
Cấp GCNQSDD cho người sử dụng đất còn có mục đích để Nhà nước thực
hiện chức năng của mình tốt hơn và thông qua việc cấp GCNQSDD cũng để:
- Nhà nước nắm rõ được tình hình sử dụng đất.
- Kiểm soát được tình hình biến động đất đai.
- Khắc phục được tình hình tranh chấp, lấn chiếm đất đai.
- Làm cơ sở để giải quyết các vụ tranh chấp đất đai.
- Đưa ra các biện pháp nhằm quản lý và sử dụng đất đai cho phù hợp.
b. Yêu cầu của cấp GCNQSDD
Chấp hành đầy đủ các chủ trương của Đảng, chính sách Pháp luật của
Nhà nước.


14

Thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết trong quá trình đăng ký cấp
GCNQSDD và đảm bảo đầy đủ chính xác theo hiện trạng sử dụng đất được giao
và tuân thủ quy định, quy phạm của Bộ Tài Nguyên và Môi trường.
2.1.3.3. Những trường hợp được cấp GCNQSDD
* Được quy định tại Điều 49, Luật Đất đai 2003 như sau:

- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất
Nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trước ngày luật có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCNQSDD.
- Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 Luật Đất
đai 2003 mà chưa được cấp GCNQSDD.
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế
chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là
pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án Nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
- Người trúng đấu giá, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Người sử dụng đất quy định tại các Điều 90, 91 và 92 của Luật Đất đai 2003.
- Người mua nhà ở gắn liền với đất ở.
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở.
* Được quy định tại Điều 99, luật đất đai 2013.
- Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:


15

+ Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
+ Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có
hiệu lực thi hành;
+ Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng

cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận
quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu
hồi nợ;
+ Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp
đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
+ Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
+ Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
+ Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
+ Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người
mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
+ Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có;
+ Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận
bị mất.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
2.1.3.4. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp GCNQSDD
* Nguyên tắc cấp GCNQSDD


16

Tại Điều 48 Luật Đất đai 2003 quy định:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất
theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.
Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở

hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường
phát hành.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất.
Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử
dụng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho từng cá nhân, từng
hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền sử dụng.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư
thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cộng đồng dân cư và
trao cho người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho
người có trách nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
Chính phủ quy định cụ thể việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với nhà chung cư, nhà tập thể.
- Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô
thị thì không phải đổi giấy chứng nhận đó sang giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo quy định của Luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người


17

nhận quyền sử dụng đất đó được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
quy định của Luật này.
Tại Điều 98 luật đất đai 2013 quy định:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng

đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường,
thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung
cho các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở
hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ
tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận;
trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy
chứng nhận và trao cho người đại diện.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm
quyền cấp.


×