Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.89 KB, 95 trang )

-i-

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Hoàng Thị Anh Đào


-ii-

MỤC LỤC
Tổng cộng........................................................................................................39


-iii-

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CBTD

Cán bộ tín dụng

2.CBCNV

Cán bộ công nhân viên

3. CV


Cho vay

4. CVTD

Cho vay tiêu dùng

5. NHNN

Ngân hàng nhà nước

6. NHNo&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

7. NHTM

Ngân hàng thương mại


-iv-

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

2.7
2.8
Biểu 2.1
2.2

Tên bảng

Trang

Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008-2010
37
Thị phần dư nợ của NHNo&PTNT trên địa bàn tỉnh 39
Quảng Nam tại thời điểm cuối năm 2010
Dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2008- 2010
44
Tình hình mở rộng khách hàng cho vay tiêu dùng 45
năm 2008-2010
Dư nợ bình quân khách hàng tại NHNo&PTNT 46
Quảng Nam
Loại sản phẩm CVTD tại NHNo&PTNT Quảng 47
Nam năm 2008-2010
Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng 2008-2010
Nợ xấu cho vay tiêu dùng 2008-2010
Dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2008-2010
Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn

54
55
44
50


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
Sơ đồ

Tên bảng

Trang


-v-

1.1
1.2
2.1
2.2
2.3
2.4

Sơ đồ CVTD gián tiếp
15
Sơ đồ CVTD trực tiếp
16
Sơ đồ phân cấp trong hệ thống NHNo&PTNT Việt
33
Nam
Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của
35
NHNo&PTNT Quảng Nam năm 2008-2010
Quy trình thẩm định cho vay

42
Quy trình giải ngân tại NHNo&PTNT Quảng Nam
42


-1-

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh
tế trong nước, đời sống nhân dân đã được cải thiện đáng kể, nhu cầu chi tiêu
phục vụ đời sống ngày càng cao, đó là điều kiện thuận lợi cho hoạt động
NHTM nói chung, lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng phát triển.
Cho vay tiêu dùng được hiểu là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu
của cá nhân, hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài trợ chính
quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống
như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập ... trước khi họ có
đủ khả năng về tài chính để hưởng thụ. Hiện nay, hoạt động cho vay tiêu dùng
đã trở thành mục tiêu của nhiều ngân hàng thương mại. Bên cạnh góp phần
mang lại lợi nhuận cho các NHTM, hoạt động cho vay tiêu dùng còn góp phần
kích thích nền sản xuất trong nước phát triển và cải thiện đời sống nhân dân.
Tuy nhiên hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam vẫn còn hạn chế,
chiếm tỷ trọng nhỏ trong hoạt động cho vay của các ngân hàng. Nếu như ở
các nước phát triển, tỷ trọng cho vay tiêu dùng thường chiếm khoảng từ 40%
đến 50% trên tổng dư nợ, thì tỷ lệ này của các ngân hàng Việt Nam hiện nay
chỉ chiếm khoảng 10% trên tổng dư nợ tín dụng. Qua đó cho thấy, với tốc độ
phát triển kinh tế mạnh mẽ như hiện nay và với dân số trên 85 triệu người
đang mở ra thị trường cho vay tiêu dùng vô cùng rộng lớn và đầy tiềm năng.
Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, đẩy mạnh tín dụng tiêu dùng là xu hướng
tất yếu trong điều kiện kinh tế - xã hội đang trên đà phát triển, là mục tiêu của

các Ngân hàng thương mại nói chung, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Quảng Nam nói riêng. Tính đến hết năm 2010, dân số Quảng
Nam 1.435.629 người, là một tỉnh với quy mô dân số trung bình, nhưng cơ
cấu dân số trẻ và đa phần trong độ tuổi lao động (887.000 người) sẽ đặt ra
nhu cầu lớn về tiêu dùng, đây là yếu tố tạo điều kiện cho các NHTM trên địa
bàn mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, cho đến nay, hoạt động


-2cho vay tiêu dùng của các NHTM trên địa bàn tỉnh chiếm 5% trên tổng dư
nợ, riêng NHNo&PTNT Quảng Nam chiếm 4% trên tổng dư nợ tại chi nhánh
với 5.757 khách hàng quan hệ tín dụng. Qua đó cho thấy, đối tượng và nhu
cầu cho tiêu dùng còn rất lớn, đang mở ra thị trường cho vay tiêu dùng đầy
tiềm năng cho chi nhánh trong thời gian tới.
Trước nhu cầu đó, bản thân mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp mở rộng
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu, hy vọng có đóng góp nhất định vào
việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng, thực hiện chiến lược đa dạng hóa
hoạt động ngân hàng và phân tán rủi ro tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu hệ thống những lý luận cơ bản về mở rộng cho vay tiêu
dùng của các Ngân Hàng Thương Mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất những giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng
của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là toàn bộ các vấn đề lý luận liên quan hoạt động
cho vay tiêu dùng của NHTM và tình hình cho vay tiêu dùng tại
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam.

Đề tài phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng trong thời kỳ
2008-2010; đề xuất giải pháp cho những năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp thu thập thông tin và
phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh như
quá trình thực tập trực tiếp tại ngân hàng, phỏng vấn các cán bộ công nhân
viên của ngân hàng, các báo cáo tài chính năm, báo cáo thường niên…
Phương pháp phân tích sử dụng các thông tin này, kết hợp với phương pháp


-3so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin, từ đó đưa ra những nhận định về tình
hình cho vay tiêu dùng ở NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam và sau đó đưa ra
các giải pháp.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với việc phát triển của
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam nói riêng và các ngân hàng khác nói chung.
Làm rõ được nội dung của việc cần thiết phải mở rộng cho vay tiêu dùng tại
NHNo&PTNT Quảng Nam. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các nhà
quản lý đánh giá được thực trạng cho vay tiêu dùng của ngân hàng và từ đó
đưa ra những chính sách quản lý thích hợp. Ngoài ra, đề tài còn đưa ra các
giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nên các nhà quản lý
có thể sử dụng như một tài liệu tham khảo.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các mục liên quan luận văn được kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận về mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại
Chương 2: Phân tích thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam


-4-

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nghiệp vụ tín dụng là
nghiệp vụ sinh lời chủ yếu. Trong nghiệp vụ tín dụng thì cho vay lại là hoạt
động sinh lợi cao nhất. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa cho
vay. Vì vậy, tuỳ theo góc độ nghiên cứu mà có thể xác định nội dung của nó.
- Khái niệm theo quan điểm của K.Marx thì “Cho vay là quá trình
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng
sau một khoảng thời gian nhất định thu hồi lại một lượng giá trị lớn hơn
lượng giá trị ban đầu”.
- Khái niệm theo quy chế cho vay thì “Cho vay là một hình thức theo
đó ngân hàng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền trong một thời
gian nhất định theo thoả thuận dựa trên nguyên tắc hoàn trả và có lãi”.
- Như vậy, thật khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về cho vay
nhưng trong phạm vi nghiên cứu cho vay là một chức năng cơ bản của ngân
hàng thì “Cho vay là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên
cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay đến
hạn thanh toán”.

* Đặc điểm:


-5+ Tài sản giao dịch trong quan hệ cho vay ngân hàng bao gồm 2 hình
thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
+ Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả nên người cho vay khi chuyển giao
tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả
đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị cho vay.
+ Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị cho vay, hay nói
cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện
được nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỉ lệ lạm phát
hay phải xác định lãi suất thực dương.
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – tỉ lệ lạm phát
+ Trong quan hệ cho vay ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam
kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan
hệ cho vay như hợp đồng cho vay, khế ước... thực chất là lệnh phiếu trong đó
bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán.
1.1.1.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại
a. Theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và
các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ một năm đến
năm năm. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài
sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn
nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn
hình thức vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là
những doanh nghiệp mới thành lập.

- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên năm năm. Đây là
loại hình được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở,
các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.


-6-

b. Theo mục đích cho vay
- Cho vay kinh doanh: là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp,
các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu động hàng hóa.
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
các cá nhân như mua sắm nhà cửa, xe cộ…
c. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo
đảm như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai,
bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
- Cho vay bảo đảm không bằng tài sản: là loại cho vay không có tài sản
cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng đó. Đối với những khách hàng tốt, trung
thực trong kinh doanh, có khả tài chính mạnh, quản trị hiệu quả thì ngân hàng
có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân kỹ thuật mà không cần một
nguồn thu nợ bổ sung thứ hai.
d. Theo đối tượng tham gia quy trình cho vay
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhó sản xuất, Hội
nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ… Các tổ chức này thường liên kết
các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau,

bảo vệ quyền lợi cho mỗ thành viên. Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu
của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian như thu nợ, phát tiền
vay… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo đảm cho các thành viên
vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay. Điều
này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc không đủ tài sản thế chấp.


-7Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào
của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử
dụng tiền sai mục đích.
e. Theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: Cho vay từng lần là hình thức cho vay tương đối
phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường
xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng
sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu
cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ
ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
- Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng
thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể
tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức
tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và
nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể vay trả nhiều
lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng.
Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong
kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để
giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không được vượt quá hạn mức.
- Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép
người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới
hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là

hạn mức thấu chi.
1.1.2. Cho vay tiêu dùng của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm và vai trò cho vay tiêu dùng
a. Khái niệm
Cho vay tiêu dùng được hiểu là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu
cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là
nguồn tài chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ


-8dùng gia đình và xe cộ... Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y
tế và du lịch... cũng có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng.
b. Vai trò
- Đối với ngân hàng thương mại
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nhận tiền gửi và sử dụng khoản
tiền đó để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Ngân hàng sử dụng nguồn vốn đó
theo nhiều hình thức khác nhau như cho vay, kinh doanh ngoại tệ, thanh
toán... trong đó khoản mục cho vay chiếm tỉ trọng lớn nhất và mang lại lợi
nhuận nhiều nhất cho ngân hàng. Cùng với sự phát triển của kinh tế thì cơ
cấu các khoản tài trợ của ngân hàng cũng có nhiều thay đổi nhằm giúp cho
ngân hàng có thể thích ứng được với các biến động của thị trường.
Trong những năm gần đây, khoản mục cho vay tiêu dùng được các
ngân hàng đặc biệt chú trọng nhất là các ngân hàng mới thành lập, có quy mô
nhỏ, uy tín chưa cao khó có thể cạnh tranh với các ngân hàng có quy mô lớn,
uy tín để giành những khách hàng lớn. Với đặc điểm là quy mô nhỏ, khối
lượng lớn, lãi suất cao... các khoản tín dụng tiêu dùng đó mang lại lợi nhuận
đáng kể cho các ngân hàng trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện
nay.
Cho vay tiêu dùng giúp NHTM thu hút một lượng khách hàng lớn đặc
biệt là khách hàng cá nhân. Họ đến với ngân hàng không chỉ để vay vốn tiêu
dùng mà còn sử dụng rất nhiều các dịch vụ khác của ngân hàng. Vì vậy, càng

thu hút được nhiều khách hàng thì ngân hàng càng bán được nhiều sản phẩm,
dịch vụ và vị thế của ngân hàng ngày càng được nâng cao.
- Đối với người tiêu dùng
Trước đây, hầu hết các ngân hàng đều không quan tâm đến cho vay
tiêu dùng. Vài năm trở lại đây, cùng với sự phát triển không ngừng của nền
kinh tế, đời sống của nhân dân được nâng lên đáng kể, nhu cầu tiêu dùng vì
thế cũng ngày càng đa dạng. Hơn nữa, khi đời sống được cải thiện thì con


-9người không chỉ dừng lại ở việc “ăn no mặc ấm ” mà bây giờ họ lại mong
muốn được “ăn ngon mặc đẹp”.
Tuy nhiên, không phải lúc nào người tiêu dùng cũng ngay lập tức có đủ
tài chính để chi tiêu. Vì vậy, cho vay tiêu dùng cung cấp cho người tiêu dùng
nguồn tài chính để đáp ứng những nhu cầu chi tiêu cần thiết, giúp nâng cao
đời sống gia đình và đặc biệt là mang lại cho họ các tiện ích mà hiện tại họ
chưa có đủ khả năng về tài chính. Điều quan trọng hơn nữa là cho vay tiêu
dùng giúp cho người tiêu dùng trang trải được những nhu cầu cấp bách trong
cuộc sống như tiền viện phí, học phí cho con cái… Mặt khác, việc mở rộng
cho vay tiêu dùng sẽ làm cho việc tiếp cận vốn vay của người tiêu dùng trở
nên dễ dàng hơn và nhanh chóng hơn.
Ngày nay, có rất nhiều loại hình thức cho vay tiêu dùng phong phú và đa
dạng theo mục đích cho vay cũng như theo thời hạn khoản vay để phục vụ
cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, mang lại nhiều lợi ích cho họ
đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống cho người tiêu dùng
- Đối với nhà sản xuất
Việc mở rộng cho vay tiêu dùng kéo theo nhu cầu của người tiêu dùng
trong tương lai về hiện tại. Nhà sản xuất thì luôn muốn tiêu thụ được thật
nhiều hàng hóa- dịch vụ, thu hồi vốn một cách nhanh chóng và có lợi nhuận
cao. Tuy nhiên, không phải lúc nào khách hàng của họ cũng đủ khả năng
thanh toán ngay, nhất là các sản phẩm có giá trị như nhà, ô tô… Với sự xuất

hiện của cho vay tiêu dùng, người tiêu dùng nhanh chóng có đủ tài chính để
trả cho những nhu cầu chi tiêu đó của mình, do vậy mà nhà sản xuất nhanh
chóng bán được hàng hóa, tăng vòng quay vốn để tiếp tục mở rộng sản xuất
kinh doanh. Cho vay tiêu dùng đã gián tiếp góp phần thúc đẩy sản xuất, quá
trình luân chuyển hàng hóa phát triển; đồng thời đặt ra yêu cầu cho nhà sản
xuất phải đổi mới, cải tiến công nghệ, mẫu mã, chủng loại hàng hóa- dịch vụ
để tăng tính cạnh tranh trên thị trường.


-10- Đối với nền kinh tế
Cho vay tiêu dùng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo điều
kiện tái sản xuất sức lao động, nâng cao năng lực làm việc từ đó sản xuất ra
nhiều sản phẩm dịch vụ với kiểu dáng và chất lượng ngày càng cao cho xã
hội.\
Ngoài ra, cho vay tiêu dùng còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế. Nếu cho vay tiêu dùng tài trợ cho những nhu cầu chi tiêu về hàng
hoá, dịch vụ trong nước thì nó sẽ có tác dụng kích cầu, kích thích sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước, đẩy mạnh trao đổi thương mại
với nước ngoài. Như vậy, người tiêu dùng vừa được thỏa mãn nhu cầu của
mình, doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm, ngân hàng thu hút được nhiều
khách hàng sử dụng các loại dịch vụ của mình và Chính phủ thì thu được một
lượng thuế lớn.
Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng cũng góp phần đáng kể vào chính sách
kích cầu của Nhà nước. Các hoạt động sản xuất, trao đổi, lưu thông và tiêu
dùng hàng hóa là một quá trình trong đó có sự gắn kết chặt chẽ, theo đó
người tiêu dùng là cái đích của sản xuất, sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa
dịch vụ là để tiêu dùng. Do vậy, cho vay tiêu dùng giúp cho Nhà nước đạt
được những mục tiêu về kinh tế- xã hội nhất định như tăng mức sống cho
người dân, tăng GDP, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển; giảm
tỷ lệ thất nghiệp…

Như vậy, việc cung cấp các sản phẩm cho vay tiêu dùng của các
NHTM có vai trò to lớn, nó không những thúc đẩy hoạt động tiêu dùng trong
xã hội, thỏa mãn nhu cầu của các chủ thể trong xã hội mà qua đó còn thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế phát triển.
1.1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng nằm trong danh mục các khoản cho vay của ngân
hàng nên nhìn chung nó mang đầy đủ các đặc điểm của hoạt động cho vay


-11nói chung. Tuy nhiên, bên cạnh những đặc điểm chung đó, cho vay tiêu dùng
còn có những đặc điểm riêng:
- Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình
- Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia
đình
Do vậy, nguồn trả nợ của khoản vay tiêu dùng thường từ tiền lương
hàng tháng, kinh doanh của khách hàng, không nhất thiết phải là kết quả của
việc sử dụng vốn vay nên nguồn trả nợ thường mang tính ổn định, thường
xuyên. Vì vậy, các khoản vay tiêu dùng thường an toàn, ít xảy ra nợ quá hạn.
Tuy nhiên, nguồn trả nợ của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc
vào quá trình làm việc, kỹ năng, và kinh nghiệm đối với công việc của những
người này.
- Quy mô của từng món vay thường nhỏ nhưng số lượng các món vay
lại lớn
Quy mô của các món vay tiêu dùng thường nhỏ là do khi khách hàng
có nhu cầu mua sắm tiêu dùng, họ thường có xu hướng tiết kiệm từ trước và
chỉ tìm đến ngân hàng để bù đắp phần thiếu hụt tạm thời. Chính vì vậy, so với
các khoản vay kinh doanh, các khoản vay tiêu dùng có quy mô nhỏ hơn rất
nhiều.
Cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế xã hội, thu nhập của người
dân cũng tăng lên. Do đó, nhu cầu hưởng thụ của họ vì thế cũng tăng theo.

Tuy nhiên, tại một thời điểm nhất định thì khoản thu nhập tích luỹ của họ
chưa thể đáp ứng được khoản chi tiêu mà họ đang cần. Lúc này họ sẽ tìm đến
ngân hàng để vay tiền nhằm có thể thỏa mãn nhu cầu hiện tại do vậy số lượng
những người này thường là tương đối đông.
- Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí cao
Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục cho vay có chi phí
cao nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng. Xuất phát từ thực tế là các
khoản vay tiêu dùng có quy mô nhỏ, số lượng nhiều nên chi phí cho khoản


-12vay như lập hồ sơ, thẩm định... là lớn và tất cả các quy trình này là không thể
rút ngắn. Mặt khác, khách hàng đến vay vì mục đích tiêu dùng thường là cá
nhân, thời gian vay không dài nên công tác thu thập thông tin là khó khăn,
không rõ ràng, khó đảm bảo tính chính xác. Vì vậy, việc ra quyết định cho
vay cũng như thanh tra, kiểm tra, giám sát và thu nợ gây tốn kém nhiều chi
phí của ngân hàng.
Ngoài ra, một nguyên nhân khác khiến cho chi phí của các khoản vay
này cao là cho vay tiêu dùng chưa được đông đảo người dân biết đến, gần đây
mới được các ngân hàng chú trọng nhiều hơn. Do đó, ngân hàng phải tiến
hành các chương trình quảng cáo giới thiệu sản phẩm dịch vụ cũng như hình
ảnh của ngân hàng. Các hoạt động này cũng góp phần làm cho chi phí của
các khoản cho vay tiêu dùng tăng thêm.
- Lãi suất cho vay tiêu dùng còn khá cao so với lãi suất cho vay doanh
nghiệp
Thông thường, các khoản cho vay tiêu dùng được định giá rất cao. Lý
do chính được đưa ra để lí giải cho việc áp dụng mức lãi suất cao với các
khoản cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí lớn nhất
và rủi ro cao nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng. Hơn nữa, quy mô
của từng hợp đồng vay thường nhỏ, chi phí tổ chức cho vay cao cũng là một
yếu tố làm lãi suất các khoản cho vay tiêu dùng cao.

- Nhu cầu đối với các khoản vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít
co giãn với lãi suất
Khi vay tiền, người tiêu dùng thường quan tâm đến khoản tiền mà họ
phải trả hàng tháng hơn là lãi suất (mặc dù rõ ràng chính lãi suất ghi trên hợp
đồng ảnh hưởng đến quy mô số tiền phải trả). Sở dĩ như vậy là vì khi có nhu
cầu, người tiêu dùng cân nhắc đến việc thu nhập của mình có thể trang trải
được khoản vay hay không. Nếu được họ sẽ vay tiền ngân hàng để phục vụ
cho nhu cầu của mình. Chính vì lý do đó mà khách hàng kém nhạy cảm với
lãi suất.


-13- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế
Khác với các khoản vay thương mại, nhu cầu vay tiêu dùng của khách
hàng phát sinh theo chu kì kinh doanh lặp đi lặp lại, trong cho vay tiêu dùng,
người vay thường ít khi vay nhiều lần. Trong giai đoạn nền kinh tế tăng
trưởng mạnh, tâm lý người tiêu dùng cũng được chuyển biến theo hướng tích
cực, họ cảm thấy lạc quan hơn về tương lai, nhu cầu tiêu dùng vì thế cũng
tăng lên, người dân tìm đến ngân hàng nhiều hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế
rơi vào trạng thái suy thoái, các ngân hàng ngày càng trở nên khắt khe với
các khoản cho vay còn người tiêu dùng thì chi tiêu dè dặt hơn do đời sống có
phần suy giảm, khả năng mua sắm vì thế cũng giảm sút.
- Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không
cao
Đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình thông tin làm cơ sở phân tích
để ngân hàng quyết định cho vay hay không?. Đó là những thông tin về nghề
nghiệp, thu nhập, độ tuổi, tình trạng sức khoẻ, nơi cư trú. Những thông tin
này do chính khách hàng cung cấp do vậy mang tính chủ quan, một chiều,
không được kiểm toán, kiểm soát như đối với khách hàng doanh nghiệp, và
do đó có thể không chính xác, tiềm ẩn nhiều rủi ro cho Ngân hàng.
- Tư cách của khách hàng là yếu tố góp phần quyết định sự hoàn trả

của khoản vay
Một khoản vay chỉ có thể được chấp nhận khi khách hàng được đánh
giá là có tư cách tốt, mục đích vay đúng đắn, phương án vay khả thi và phù
hợp với chính sách cho vay của ngân hàng. Tuy vậy, tư cách của khách hàng
vay là định tính, khó có thể được đánh giá một cách chính xác, mà chỉ có thể
được xác minh và dự đoán trên cơ sở các thông tin thu thập được về khách
hàng. Nếu khách hàng có tư cách đạo đức tốt thì họ sẽ có ý thức và trách
nhiệm hơn trong việc hoàn trả khoản vay đầy đủ và đúng hạn. Ngược lại,
khách hàng là người có tư cách không tốt thì họ chỉ quan tâm đến việc làm
thế nào có thể vay tiền của ngân hàng mà không cần biết có trả nợ ngân hàng


-14được hay không. Điều này buộc ngân hàng phải đối mặt với rủi ro trong việc
thu nợ.
1.1.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
a. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Cho vay tiêu dùng trả góp
Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó đi vay trả nợ (gồm số tiền
gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định có giá trị
lớn hoặc và thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh
toán hết một lần số nợ vay.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp
Cho vay tiêu dùng phi trả góp còn gọi là cho vay trả một lần là các
khoản vay ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiền mặt
tức thời và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Thường thì các
khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có quy
mô nhỏ với thời hạn không dài.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc

được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong
thời hạn cho vay được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu
nhập từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả
nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức cho vay xác định.
b. Căn cứ vào mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú
Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu
cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của các khách hàng là cá nhân
hoặc hộ gia đình.


-15- Cho vay tiêu dùng phi cư trú
Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải
thiện đời sống như mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải
trí và du lịch... Đặc điểm của những khoản vay này thường có quy mô nhỏ,
thời gian ngắn, do đó mà mức độ rủi ro đối với ngân hàng là thấp hơn những
khoản cho vay tiêu dùng cư trú.
c. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Căn cứ theo thời gian, cho vay được phân thành 3 loại:
- Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: là hình thức cấp tín dụng có thời hạn từ
12 tháng trở xuống.
- Cho vay tiêu dùng trung hạn: là hình thức cấp tín dụng từ 1 năm đến
5 năm.
- Cho vay tiêu dùng dài hạn: là hình thức cấp tín dụng trên 5 năm.
d. Căn cứ vào nguồn gốc các khoản nợ
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa
hay dịch cho người tiêu dùng.
Ngân hàng


(1)
(4)
(5)

(6)

Công ty bán lẻ
(2)

(3)

Người tiêu dùng
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp
(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký với nhau hợp đồng mua bán nợ.
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết với nhau hợp đồng mua
bán chịu hàng hóa.
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng.


-16(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ đã ký hợp đồng.
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau:
+ Cho phép ngân hàng có thể dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng.
+ Cho phép ngân hàng tiết kiệm được một khoản chi phí trong cho vay
vì ngân hàng chỉ phải ký hợp đồng với chính công ty bán lẻ mà thôi.
+ Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt
động ngân hàng khác.
+ Trong trường hợp có quan hệ với những công ty bán lẻ tốt, cho vay

tiêu dùng gián tiếp an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp vì khi mà ngân
hàng ký hợp đồng với công ty bán lẻ cùng các điều kiện ràng buộc thì trong
trường hợp người tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng, ngân hàng có
quyền truy đòi nhà cung cấp về khoản nợ trên.
Bên cạnh đó còn có một số nhược điểm sau:
+ Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán
chịu do đó không thể nắm được tình hình thực tế của khách hàng mà ngân
hàng tài trợ.
+ Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc
bán chịu hàng hóa.
+ Kĩ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan)
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ
từ người này.

Ngân hàng
(1)

(3)

(5)

Công ty bán lẻ
(2)

(4)

Người tiêu dùng
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp



-17(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng cho vay với nhau
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty
bán lẻ
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản vẫn còn thiếu cho công ty
bán lẻ
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng
Cho vay tiêu dùng trực tiếp có một số ưu điểm sau:
+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp có ưu điểm là linh hoạt hơn cho vay tiêu
dùng gián tiếp.
+ Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp, ngân hàng có thể tận dụng được
trình độ kiến thức và năng lực của nhân viên tín dụng.
+ Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất nhiều lợi
thế có thể phát sinh, có nhiều khả năng khách hàng sẽ sử dụng các sản phẩm,
dịch vụ khác của ngân hàng và như vậy quyền lợi của cả ngân hàng và khách
hàng đều được thỏa mãn trên cơ sở thỏa thuận trực tiếp giữa hai bên.
Bên cạnh đó, việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng cũng tạo điều kiện
cho ngân hàng có thể xử lý, giải quyết linh hoạt những vướng mắc của khách
hàng.
Tuy nhiên, với hình thức này, ngân hàng phải tiếp xúc với từng khách
hàng nhỏ lẻ do vậy chi phí sẽ cao, thời gian để ngân hàng tăng quy mô khách
hàng là chậm và ngân hàng sẽ là người duy nhất gánh chịu rủi ro.
e. Căn cứ vào tính chất đảm bảo của khoản vay
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Là loại cho vay mà khách hàng
phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba làm bảo đảm.
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản (cho vay bằng tín chấp): Là
cho vay dựa vào tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng.
Như vậy, có thể thấy hình thức cho vay tiêu dùng cũng rất đa dạng,

phong phú, đây là điều kiện để các ngân hàng nghiên cứu nhiều sản phẩm cho


-18vay tiêu dùng để cung cấp cho khách hàng theo hướng phù hợp với khách
hàng từ đó có thể mở rộng cho vay đến nhiều đối tượng hơn.
1.2. Mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM
1.2.1. Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng
Mở rộng cho vay tiêu dùng là quá trình gia tăng quy mô cho vay biểu
hiện qua việc tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng. Mở rộng cho vay tiêu
dùng được thực hiện thông qua đa dạng hóa đối tượng khách hàng, đa dạng
hóa các hình thức cho vay tiêu dùng, tăng giá trị các khoản vay tiêu dùng…
trong một thời gian nhất định. Mức tăng trưởng cho vay được tính bằng số
tương đối hay số tuyệt đối của số lượng cho vay kỳ sau so với kỳ trước. Số
tương đối thể hiện tốc độ tăng trưởng nhanh hay chậm, số tuyệt đối thể hiện
quy mô tăng trưởng cho vay.
Mở rộng CVTD là một khái niệm cụ thể song không phải vì thế mà
giới hạn cách hiểu biết về vấn đề này, cần phải hiểu mở rộng CVTD không
chỉ là sự tăng trưởng về quy mô CVTD mà còn bảo đảm kiểm soát rủi ro.
Ngân hàng phải sử dụng những chính sách giảm thiểu rủi ro hợp lý thì mới
đảm bảo được khả năng mở rộng CVTD. Cần phải đánh giá một cách đầy đủ
chính xác về CVTD và đặt nó trong mối quan hệ tổng thể với các chỉ tiêu
khác, có như vậy mới giúp ngân hàng tìm hiểu chính xác nguyên nhân, tồn tại
trong việc mở rộng CVTD trong từng thời kì, phù hợp với tốc độ phát triển
của nền kinh tế cũng như nâng cao chất lượng CVTD của ngân hàng .
Mở rộng CVTD của các NHTM được thể hiện ở một số nội dung chủ
yếu sau:
- Phải thoả mãn được tối đa nhu cầu hợp lý của khách hàng về khối
lượng cung cấp, sự đa dạng hoá các hình thức CVTD cũng như các dịch vụ
kèm theo.
- Gia tăng dư nợ bình quân trên mỗi khách hàng đồng thời kiểm soát

chặt chẽ rủi ro CVTD


-19- Mở rộng mạng lưới: đảm bảo mạng lưới rộng khắp trên cả nước đáp
ứng nhu cầu của người dân ở từng vùng từng địa phương. Việc mở rộng
mạng lưới sẽ làm nâng cao uy tín cũng như vị thế của ngân hàng trong môi
trường cạnh tranh. Chính vì thế, các ngân hàng rất quan tâm đến việc mở
rộng mạng lưới các chi nhánh trên từng địa bàn.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình mở rộng cho vay tiêu dùng
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá quy mô tăng trưởng quy mô cho vay
a. Chỉ tiêu phản ánh dư nợ CVTD và tốc độ tăng trưởng của dư nợ
CVTD
Dư nợ cho vay tiêu dùng phản ánh số tiền mà khách hàng đang nợ ngân
hàng tại một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý hay cuối
năm tài chính. Chỉ tiêu này mang tính thời điểm, nó thường được sử dụng kết
hợp với chỉ tiêu doanh số cho vay tiêu dùng nhằm phản ánh thực trạng mở
rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng tại thời điểm nghiên cứu.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ năm t tăng (giảm) so với năm (t-1) về số
tuyệt đối là bao nhiêu. Chỉ tiêu này tăng lên cho thấy số tiền ngân hàng cho
khách hàng vay tăng lên. Chỉ tiêu này được tính bằng hiệu số giữa tổng mức
dư nợ cho vay tiêu dùng năm t với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng năm (t-1).
Công thức tính:
Giá trị tăng trưởng

=

dư nợ tuyệt đối

Tổng dư nợ

CVTD năm t

-

Tổng dư nợ
CVTD năm (t-1)

- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng tương đối
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng (giảm) dư nợ cho vay tiêu dùng năm t
so với năm (t-1). Chỉ tiêu này tăng chứng tỏ khách hàng vay NH để tiêu dùng
ngày càng nhiều. Nó được tính bằng tỉ lệ % giữa giá trị tăng trưởng tuyệt đối
với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng năm (t-1).
Công thức tính:
Giá trị tăng trưởng
tương đối

Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
=
Tổng dư nợ CVTD năm (t-1)

x 100%


-20- Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng cho vay tiêu dùng
Chỉ tiêu này được tính bằng tỉ lệ % giữa tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
với tổng dư nợ cho vay chung của toàn ngân hàng.
Công thức tính:
Tỷ trọng

Tổng dư nợ CVTD


=

x 100%

Tổng dư nợ từ hoạt động CV
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm tỉ lệ bao nhiêu trong
tổng dư nợ từ hoạt động cho vay của ngân hàng. Tỷ trọng này càng cao chứng tỏ
CVTD chiếm vị trí ngày càng quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
b. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng số lượng khách hàng sử dụng sản
phẩm CVTD của ngân hàng
Số lượng khách hàng là tổng số khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng
trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng số lượng khách
hàng được tính bằng hiệu số giữa số lượng khách hàng năm t với số lượng
khách hàng năm (t-1).
Công thức tính
Mức tăng (giảm) số

=

Số lượng khách

lượng khách hàng

hàng năm t

-

Số lượng khách hàng
năm (t-1)


c. Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ bình quân khách hàng
Dư nợ bình quân khách hàng là số dư nợ CVTD tính cho một khách
hàng đến giao dịch tại ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh sự tăng trưởng số dư
nợ CVTD bình quân khách hàng được tính bằng thương số giữa dư nợ CVTD
trên số lượng khách hàng vay vốn.
Công thức tính:
Dư nợ CVTD
bình quân KH

Tổng dư nợ CVTD
=

Số lượng khách hàng vay vốn


×