Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Báo cáo thực tập trường chính trị tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.38 KB, 20 trang )

Thực hiện theo kế hoạch về tổ chức cho sinh viên năm thứ 4 các lớp
đào tạo giảng viên khối lý luận Mác- Lênin đi thực tập ở các trường chính trị
trong các tỉnh, thành trong cả nước. Thể theo nguyện vọng của sinh viên và
cùng sự phân công của trường Học viện Báo chí và Tuyên truyền thì hầu hết
các sinh viên thuộc tỉnh, thành phố nào thì về tỉnh thành phố đó. Tôi đã cùng
đoàn sinh viên của trường (gồm 12 sinh viên) về thực tập tại trường Chính
trị Bắc Giang- tỉnh Bắc Giang. Thời gian thực tập là 7 tuần, từ 14/ 3/2011
đến 6/ 5/ 2011.
Qua khoảng thời gian 7 tuần thực tập tại trường chính trị tỉnh Bắc
Giang, bản thân tôi đã học hỏi thêm được nhiều điều bổ ích và rút ra được
một số kinh nghiệm nhất định.
Đợt thực tập này giúp tôi thêm hiểu biết về quê hương của mình. Đã
bổ sung thêm nhiều kiến thức còn thiếu, nó giúp cho tôi biết về các hoạt
động giảng dạy và tổ chức của trường Chính trị Bắc Giang. Cũng trong đợt
thực tập này tôi đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, cách
làm việc tập thể như: tác phong đứng lớp tự tin, cách vào bài, cách tạo ra
không khí học tập trong lớp, cách làm việc tập thể, tinh thần đoàn kết khi
làm việc tập thể… Những kinh nghiệm này sẽ giúp ích rất nhiều cho tôi sau
này khi tôi tham gia giảng dạy cũng như trong sinh hoạt cuộc sống.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong học hỏi và trình bày song cũng không
thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, tôi mong sẽ nhận được sự
đóng góp, chỉ dạy từ phía các thầy cô và bạn bè để tôi hoàn thiện mình hơn
cả về kiến thức cũng như các kỹ năng khác.

1


1. Nhận thức về chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chung của
trường chính trị tỉnh Bắc giang.
Theo quyết định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy số 486 – QĐ/ TU ngày
09/ 07/ 2008 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và mối


quan hệ công tác của trường Chính trị tỉnh Bắc Giang như sau:
1.1 Vị trí:
Trường chính trị Bắc Giang là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tỉnh uỷ
và UBND tỉnh, tương đương một ban, ngành cấp tỉnh, đặt dưới sự chỉ đạo
trực tiếp của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ và UBND tỉnh.
1.2 Chức năng:
- Trường có chức năng đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên
môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý nhà nước cho cán bộ lãnh đạo chủ chốt
cấp xã; trưởng, phó phòng, ban cấp huyện; trưởng, phó phòng các cơ quan,
ban, ngành cấp tỉnh và cán bộ dự nguồn các chức danh trên.
- Nghiên cứu khoa học, tổng kết thực tiễn ở địa phương.
1.3. Nhiệm vụ:
1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ:
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã về chương trình trung
cấp lý luận chính trị và một số chương trình trung cấp chuyên môn, bồi
dưỡng nghiệp vụ công tác.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trưởng, phó phòng, ban cấp huyện;
trưởng, phó phòng các cơ quan, ban ngành cấp tỉnh; ban giám hiệu các
trường phổ thông, trường mầm non và cán bộ dự nguồn các chức danh trên
về chương trình trung cấp lý luận chính trị.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức hành chính và viên chức sự
nghiệp ngạch chuyên viên, cán sự tiền công vụ.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác cho đại biểu HĐND cấp huyện.
2


- Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên các trung tâm
bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
2. Thực hiện các đề tài khoa học, nghiên cứu, tổng kết thực tiễn ở địa
phương về các lĩnh vực kinh tế - xã hội; xây dựng Đảng, chính quyền,

MTTQ và các đoàn thể nhân dân… phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của
tỉnh uỷ, UBND tỉnh và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của
nhà trường.
3. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ tham mưu cho Tỉnh uỷ trong
việc liên kết với Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, mở
các lớp cao cấp lý luận chính trị, đại học chuyên ngành cho cán bộ thuộc
diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý và cán bộ dự nguồn. Đồng thời trực
tiếp giúp Tỉnh ủy quản lý, phục vụ các lớp học đó.
4. Phối hợp, liên kết với các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh mở các
lớp đào tạo đại học chuyên ngành nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội và phục
vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
5. Thực hiện nhiệm vụ khác do tỉnh uỷ, UBND tỉnh giao theo chức
năng của Trường.
1.4 Tổ chức bộ máy :
1. Trường Chính trị tỉnh Bắc Giang có Ban Giám hiệu: Ban Giám
hiệu gồm có Hiệu trưởng và 02 phó hiệu trưởng.
Trường làm việc theo chế độ thủ trưởng. Hiệu trưởng chịu trách
nhiệm trước Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động
của Trường. Các hiệu phó chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về một số
công việc được giao và tham gia lãnh đạo tập thể của Ban Giám hiệu.
Việc bổ nhiệm các đồng chí Ban giám hiệu do Ban Thường vụ Tỉnh
uỷ theo phân cấp quản lý cán bộ củ Tỉnh uỷ.

3


2. Trường có các khoa chuyên môn và phòng nghiệp vụ bao gồm:
- 4 Khoa :
+ Khoa lý luận cơ sở
+ Khoa Nhà nước và pháp luật

+ Khoa Dân vận
+ Khoa Xây dựng Đảng và Lịch sử Đảng.
- 3 Phòng :
+ Phòng Đào tạo
+ Phòng Tổ chức – Hành chính
+ Phòng khoa học và thông tin, tư liệu
Chức năng, nhiệm vụ của các khoa, phòng do Hiệu trưởng quy định
theo hướng dẫn của học viện chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
1.5 Mối quan hệ công tác:
1. Trường chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ trực tiếp là Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ về tổ chức bộ máy, biên chế, chính sách đối với cán bộ
và học viên của trường, về quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
2. Trường chịu sự quản lý nhà nước của UBND tỉnh về quy chế, kế
hoạch đào tạo, cơ sở vật chất, chế độ tài chính và các nhu cầu hoạt động
khác của trường.
3. Trường chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của Học viện chính
trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh về nội dung chương trình, phương
pháp giảng dạy, nghiên cứu khoa học và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng
viên.
4. Trường phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ xây dựng kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ hàng năm, sau đó trình Thường trực Tỉnh uỷ phê
duyệt; trình HĐND, UBND tỉnh quyết định về kinh phí đào tạo theo kế
hoạch được phê duyệt.
4


5. Trường phối hợp với cấp uỷ, HĐND, UBND các huyện thành phố
và các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ; tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, nghiên cứu khoa học ở địa phương; bồi
dưỡng giảng viên ở các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thành phố.

Phối hợp với Ban Tổ chức tỉnh uỷ, Sở Nội vụ, Sở tài chính trong việc thực
hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Tỉnh uỷ và UBND tỉnh.
6. Trường có quan hệ bình đẳng, hợp tác với các cơ sở đào tạo có
liên kết đào tạo, bồi dưỡng các ngành, lĩnh vực mà địa phương có yêu cầu.
2. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang.
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên
Tỉnh Bắc Giang ngày nay được hình thành cách đây 230 triệu năm về
trước, khi đó vùng đất này nằm trong khu vực bị lún thành biển, 120 triệu
năm sau đó mới được thành lục địa, rồi thời kỳ tạo núi, địa chất nâng lên hạ
xuống nhiều đợt làm cho vùng đất này có chỗ cao lên thành đồi núi, có chỗ
thấp xuống thành đồng bằng ven sông, còn nhiều nơi thấp hơn biển lại tràn
vào. Cách đây khoảng gần 1 vạn năm, biển lùi xa, để lại đồng bằng Bắc Bộ
như hiện nay, Bắc Giang nằm trong phần đất ấy. Lịch sử hình thành tự nhiên
đã để lại cho Bắc Giang nhiều địa hình đa dạng với nhiều núi, đồi, đồng
bằng. Với vị trí địa lý - địa hình đa dạng cùng với hệ thống giao thông thủy,
bộ liên tỉnh vì thế trong lịch sử trước đây, trong hiện tại và tương lai Bắc
Giang luôn là tỉnh có vị trí quan trọng trong khu vực Đông Bắc của Tổ quốc.
Bắc Giang là tỉnh miền núi trung du, thuộc khu vực Đông Bắc – miền Bắc
Việt Nam, có diện tích tự nhiên 3.822km2. Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh
Lạng Sơn, phía Tây và Tây Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên, phía Tây và Tây
Nam giáp với Hải Dương, Bắc Ninh và thủ đô Hà Nội, phía Đông giáp tỉnh
Quảng Ninh.

5


Chiều ngang rộng nhất khoảng 120km theo hướng Đông –Tây được
tính từ điểm tiếp giáp với Quảng Ninh đến điểm tiếp giáp với Hà Nội
Chiều dọc hẹp nhất theo hướng Bắc Nam khoảng 20km, được tính từ
điểm tiếp giáp với Lạng Sơn đén điểm giáp tỉnh Hải Dương

Địa lý tự nhiên Bắc Giang:được chia thành 2 vùng: vùng rừng núi và
vùng trung du.
Bắc Giang có 3 con sông chính chảy qua với tổng chiều dài 347km
(sông Cầu 120km, sông Thương 87km, sông Lục Nam 140km). Có 2 hệ
thống thủy nông là: sông Cầu và Cầu Sơn, có hệ thống kênh mương ao hồ
phong phú. Mật độ sông/suối khoảng 1km/1km2. Hệ thống ao, hồ, đầm
khoảng 16.000 ha. Tổng lượng nước các sông, ngòi khoảng 160 tỷ m3. Bắc
Giang có 2 hồ lớn là Cấm Sơn 2.600ha, hồ Khuôn Thần 240 ha
Với hệ thống sông ngòi của tỉnh Bắc Giang, trong lịch sử, hiện tại và
tương lai, hệ thống sông này phần nào đáp ứng cho sản xuất, phục vụ nông
nghiệp, công nghiệp, du lịch và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
Bắc Giang có nhiều ao, hồ, đầm với diện tích 16.300ha. Nó không
chỉ cung cấp nước tưới cho sản xuất và sinh hoạt mà còn có vai trò trong du
lịch. Những hồ có tiềm năng xây dựng thành khu du lịch như hồ: Cấm Sơn,
Khuôn Thần, Cầu Rẽ….
Bắc Giang có hơn 20 loại khoáng sản, khoảng 40 loại mỏ trung bình
và nhỏ gồm: vàng, sắt, kẽm, thủy ngân…phong phú hơn cả là nhóm nguyên,
nhiên liệu than đá, nguyên liệu cung cấp cho ngành công nghiệp hóa chất,
gốm, sứ (đất sét, cao lanh…)
Hệ thống giao thông của tỉnh Bắc Giang gồm có: đường bộ, đường
sắt, và đường thủy. Hệ thống đường bộ gồm có đường quốc lộ, tỉnh lộ,
đường huyện , đường xã tổng cộng chiều dài là:4.008km

6


Tuy nhiên chất lượng nhìn chung còn thấp, nhiều tuyến đường chưa
được nâng cấp trải nhựa
Khí hậu Bắc Giang mang những đặc trưng của khí hậu chuyển tiếp
vừa có tính nhiệt đới nóng ẩm vừa có tính á nhiệt

Có thể nói điều kiện tự nhiên của tỉnh Bắc Giang thuân lợi cho việc
sản xuất nông-lâm ngư nghiệp, các ngành kinh tế khác thương lại dịch vụ
….tạo điều kiện thuận lợi phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện, đại
hóa đất nước.
Dân số - Dân tộc: Theo kết quả điều tra ngày 1/4/1999, tỉnh Bắc
Giang có 1.492.899 người. Trong đó, dân số trong độ tuổi lao động là 888
nghìn người, chiếm khoảng 48% dân số, trong đó số lao động nông nghiệp
khoảng 718 nghìn người chiếm 87,7% số lao động.
Trên địa bàn tỉnh có 27 dân tộc, đông nhất là dân tộc Kinh có
1.315.098 người, chiếm 88 %; các dân tộc thiểu số như dân tộc Nùng có
66.825 người, chiếm 4,48 %; dân tộc Tày có 38.191 người, chiếm 2,5%; dân
tộc Sán Chay có 23.872 người, chiếm 1,6%; dân tộc Sán Dìu có 23.779,
chiếm 1,6%; dân tộc Hoa có 17.375 người, chiếm 1,16%; dân tộc Dao có
7.337 người, chiếm 0,4%; các dân tộc khác chiếm 0,26%.
Trình độ dân trí:Tính đến năm 2002, đã hoàn thành phổ cập giáo dục
tiểu học cho 10 huyện, thị với tổng số 227 xã, phường
2.2 Tình hình kinh tế - xã hội Bắc Giang những năm gần đây
Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVIII
(10/ 2010) vừa qua đã đánh giá một cách chân thực, cụ thể tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của Bắc Giang trong 5 năm gần đây.
a, Thành tựu
Năm năm qua, bên cạnh những thuận lợi rất cơ bản do thành tựu của
25 năm thực hiện đường lối đổi mới và hội nhập quốc tế, cùng với sự của nỗ
7


lực Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, Bắc giang đã
đạt được những thành tựu rất quan trọng trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế - xã
hội, quốc phòng – an ninh và xây dựng hệ thống chính trị.
Tiến trình công nghiệp hóa được đẩy mạnh, tăng trưởng kinh tế khá,

cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực.
“Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 9%/năm; trong đó:
công nghiệp – xây dựng tăng 17,7%; nông nghiệp tăng 2,6%; dịch vụ tăng
9,9%. Tỷ trọng công nghiệp – xây dựng trong cơ cấu kinh tế đạt 33,2%, tăng
9,9%; nông nghiệp còn 32,7%, giảm 9,4% so với 2005; dịch vụ 34,1%. Thu
nhập bình quân đầu người đạt 650 USD tăng hơn 2 lần so với năm 2006”1.
Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp phát triển; trong đó, các
khu vực, các ngành, các địa phương đều có mức tăng khá. Chương trình phát
triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn đạt kết
quả bước đầu. Cùng với khu công nghiệp Đình Trám; đã quy hoạch và thành
lập được 4 khu, 29 cụm công nghiệp trong đó 3 khu công nghiệp: Quang
Châu, Vân Trung, Song Khê – Nội Hoàng đang được đầu tư hạ tầng kỹ
thuật, thu hút một số dự án đầu tư mới.
Nông nghiệp có bước phát triển khá toàn diện, cơ cấu nội ngành
chuyển dịch tích cực. Năm 2010, tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt
620. 000 tấn; giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích đất nông nghiệp đạt 47
triệu đồng/ha/năm. Chăn nuôi và sản xuất thủy sản phát triển mạnh. Đã đẩy
mạnh giao đất, giao rừng, cho thuê rừng tới tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để
nâng cao hiệu quả kinh tế rừng…
Khu vực nông thôn tiếp tục được quan tâm, đầu tư; bộ mặt nông thôn
có nhiều đổi mới. Việc kiên cố hóa đường giao thông, kênh mương, nâng
1

Tỉnh ủy Bắc Giang: Văn kiện Đại hội đại biêu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVIII, tháng 10/ 2010, tr
18.

8


cấp lưới điện áp, trường học, trạm y tế, phát thanh, truyền hình, thông tin

liên lạc phát triển mạnh.
“Thu nhập của người dân ngày được nâng cao. Tỷ lệ hộ nghèo ở khu
vực nông thôn giảm từ 32,94% (2005) xuống còn 14,86% (2009)”2.
Thương mại, dịch vụ tăng trưởng bình quân 9,9%/năm. Chất lượng
bảo hiểm, ngân hàng có nhiều tiến bộ. Một số dịch vụ tư vấn, y tế, giáo dục,
khoa học công nghệ bắt đầu được hình thành.
Thu ngân sách vượt kế hoạch; chi ngân sách đáp ứng yêu cầu cơ bản
các nhiệm vụ chính trị của địa phương. Thu ngân sách tăng bình quân
23,5%/năm, trong đó năm 2010 ước đạt 1500 tỷ đồng; chi ngân sách bình
quân 16%/năm
Thu hút đầu tư nhanh, doanh nghiệp, các thành phần kinh tế được
quan tâm, tạo điều kiện phát triển. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
trong tỉnh cả nhiệm kỳ đạt 34 000 tỷ đồng, gấp 3 lần giai đoạn 2001 - 2005.
Thu hút thêm 339 dự án đầu tư trong nước và 63 dự án đầu tư trực tiếp của
nước ngoài.
Hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được tăng cường. “Đã nâng cấp các
tuyến quốc lộ 31, 27, 279…và tỉnh lộ 398, 242; Xây mới cầu Bắc Giang,
Bến Đám, Cầu Bến Tuần…Nhiều công trình điện, hạ tầng hàng rào khu,
cụm công nghiệp, làng nghề được triển khai. Hạ tầng đô thị, thành phố Bắc
Giang và một số thị trấn; một số công trình trụ sở làm việc, công trình quốc
phòng, an ninh được tăng cường đầu tư, xây dựng khang trang hơn”3.
Các lĩnh vực xã hội có nhiều tiến bộ

2

Tỉnh ủy Bắc Giang: Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVIII, tháng 10/2010, tr
20.
3
Tỉnh ủy Bắc Giang: Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh Bắc Giang lần thứ XVIII, tháng 10 / 2010, tr
21 – 22.


9


Giáo dục đào tạo toàn diện, tiếp tục nâng lên; tỷ lệ học sinh đỗ tốt
nghiệp trung học phổ thông, đỗ vào các trường Đại học, cao đẳng và số học
sinh đạt giải quốc gia nằm trong thứ hạng cao của cả nước. Kết quả phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở được củng cố và
duy trì vững chắc. Quy mô trường, lớp tiếp tục phát triển. Cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy và học được tăng cường, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 90%;
trường đạt chuẩn quốc gia đạt 60%. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo
dục có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn tăng. Xã hội hóa giáo dục – đào tạo
tiếp tục được mở rộng. Phong trào khuyến học, khuyến tài, gia đình, dòng họ
hiếu học phát triển rộng khắp.
Khoa học, công nghệ có những đóng góp tích cực cho phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh. Ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng mở rộng trên
các lĩnh vực. Một số tiến bộ kỹ thuật và biện pháp kỹ thuật canh tác, giống
cây trồng, vật nuôi được đưa vào ứng dụng và nhân ra đại trà.
Ý thức bảo vệ môi trường của các cấp, các ngành và nhân dân được
nâng lên. Quản lý nhà nước về môi trường có chuyển biến. Đã thực hiện
được việc thẩm định, đánh giá tác động môi trường, biện pháp giảm thiểu ô
nhiễm môi trường, các dự án trước khi cấp phép đầu tư. Đã xử lý nhiều hành
vi vi phạm Luật bảo vệ môi trường và một số điểm ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trên địa bàn.
Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, dân số, kế hoạch hóa gia đình
có bước tiến bộ.
Đã tích cực thực hiện phòng, chống dịch bệnh, quản lý vệ sinh an
toàn thực phẩm; hạn chế dịch bệnh, không để lây lan phát triển rộng. Nguồn
lực phục vụ y tế được tăng cường, đến nay 95,6% số xã trong tỉnh đạt chuẩn
quốc gia về y tế; 100% các thôn, bản có nhân viên y tế hoạt động; hầu hết

các trạm y tế có bác sỹ hoạt động. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế
10


đạt trên 50%. Công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh
khó khăn được quan tâm…
Lĩnh vực văn hóa, thể thao, thông tin – truyền thông tiếp tục được
phát triển, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân được cải thiện.
Chương trình xây dựng và phát triển văn hóa có nhiều tiến bộ. Phong
trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” phát triển sâu rộng, chất
lượng ngày càng nâng cao. Năm 2009, có gần 80% hộ gia đình được công
nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, gần 60% làng, bản, tổ dân phố được
công nhận danh hiệu “làng văn hóa”, “tổ dân phố văn hóa”. Văn nghệ quần
chúng phát triển mạnh. Công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn
hóa được quan tâm. Phong trào thể dục, thể thao phát triển khá, 24,7% dân
số thường xuyên tập luyện thể dục thể thao. Xã hội hóa văn hóa, thể thao
tiếp tục phát triển.
Thông tin, truyền thông phát triển mạnh; tỷ lệ diện tích được phủ
sóng phát thanh đạt 100%; tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, đời sống nhân dân
được cải thiện.
Chính sách đối với người có công, hộ nghèo, người nghèo, đối tượng
bảo trợ xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào miền núi, vùng cao được
triển khai và thực hiện tích cực.
Giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động đạt kết quả khá. 5 năm qua
đã tạo việc làm mới cho trên 10 vạn lượt lao động; đến nay có 2,3 vạn lao
động thường xuyên làm việc ở nước ngoài, tăng 1,1 vạn so với năm 2005,
hàng năm gửi về nước hơn 1000 tỷ đồng.
“Chương trình xóa đói, giảm nghèo được các cấp, các ngành quan
tâm, thu hút được nhiều nguồn đầu tư, hỗ trợ. Tỉnh đã hoàn thành xóa nghèo


11


đối với gia đình chính sách, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 30, 67% năm 2005
xuống còn 10%”4.
Trong khi đó, quốc phòng an ninh tiếp tục được tăng cường. Việc bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh, thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh
nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an
ninh được thực hiện thường xuyên, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới.
Bên cạnh đó việc tiến hành cải cách tư pháp được thực hiện nghiêm
túc theo sự chỉ đạo từ Trung ương và ngay trong từng cấp, từng ngành.
Công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí thường xuyên được
quan tâm.
Công tác xây dựng Đảng đã tạo được chuyển biến trong việc nâng
cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng.
Việc kiện toàn bộ máy, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả chính
quyền đoàn thể các cấp được thực hiện và có những chuyển biến tích cực.
Tích cực đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp từ
Trung ương đến cơ sở được quan tâm và thực hiện.
Công tác dân vận, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tiếp
tục được đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động, góp phần tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân.
b. Hạn chế
“Tăng trưởng kinh tế không đạt mục tiêu đề ra, chất lượng tăng
trưởng kinh tế chậm được cải thiện. Bắc Giang vẫn là tỉnh kém phát triển về
kinh tế, thu nhập bình quân thấp so với mức bình quân của cả nước” 5. Chất
lượng, hiệu quả thu hút đầu tư chưa cao; việc khai thác, sử dụng nguồn lực
4


Tỉnh ủy Bắc Giang: Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh Bắc Giang lần thứ XVIII, 10/ 2010, tr 26.
Tỉnh ủy Bắc Giang: Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVIII, tháng 10/ 2010, tr
35.
5

12


còn hạn chế. Lực lượng doanh nghiệp chưa mạnh, phần lớn quy mô còn nhỏ,
công nghệ còn lạc hậu. Mặt hàng xuất khẩu của tỉnh chủ yếu là giá trị gia
công, giá trị gia tăng thấp. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, cơ
giới hóa trong nông nghiệp chưa mạnh. Chưa khai thác được tiềm năng du
lịch trên địa bàn.
Chất lượng công tác quy hoạch chưa cao, quản lý và tổ chức thực
hiện quy hoạch chưa tốt; kết cấu hạ tầng trên một số lĩnh vực chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển. Ô nhiễm môi trường xảy ra nhiều nơi.. Sự phát triển
hạ tầng, nhất là giao thông, liên lạc, đô thị, điện lực… chưa theo kịp sự phát
triển kinh tế - xã hội, chưa theo kịp sự hấp dẫn và phát huy hiệu quả đầu tư.
Đầu tư còn dàn trải, thiếu tập trung; chất lượng một số công trình chưa tốt;
lãng phí trong đầu tư còn lớn. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng còn
chậm, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện nhiều dự án đầu tư. Quản lý nhà
nước về tài nguyên, môi trường còn hạn chế…
Một số mặt trên lĩnh vực văn hóa – xã hội còn hạn chế. Đào tạo
nghề chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Chất lượng
nguồn lao động chưa cao; cơ cấu lao động chuyển dịch chậm. Việc ứng dụng
khoa học – công nghệ chưa thực sự mạnh mẽ. Chất lượng phục vụ trong cơ
sở y tế còn hạn chế. Tỷ lệ sinh con thứ 3 chưa giảm; tình trạng mất cân bằng
giới tính gia tăng. Vệ sinh an toàn thực phẩm còn nhiều vi phạm và tiềm ẩn
những yếu tố mất an toàn. Giảm nghèo chưa thực sự bền vững; tỷ lệ cận
nghèo và tái nghèo còn cao. Chế độ, chính sách đối với người lao động trong

nhiều doanh nghiệp chưa được thực hiện tốt. Việc thực hiện chính sách xã
hội để xảy ra sai phạm ở một số nơi. Đời sống của một bộ phận nhân dân
nông thôn, miền núi, dân tộc còn nhiều khó khăn.
An ninh, trật tự còn diễn biến phức tạp. Tội phạm hình sự và các tệ
nạn xã hội chưa giảm; các vụ án đặc biệt nghiêm trọng, tình trạng buôn bán,
13


sử dụng ma túy, đánh bạc, mại dâm có chiều hướng gia tăng. Công tác điều
tra, truy tố, xét xử một số vụ án còn chậm. Tai nạn giao thông còn xảy ra
nhiều. Tình hình khiếu kiện ở một số nơi còn phức tạp, khiếu kiện đông
người, đơn thư vượt cấp còn nhiều.
Năng lực quản lý, điều hành của nhà nước, chính quyền các cấp trên
một số lĩnh vực còn hạn chế. Phương pháp, phong cách làm việc của một bộ
phận cán bộ, công chức vẫn còn những biểu hiện quan liêu, hách dịch, nhũng
nhiễu. Việc tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật chưa hiệu quả.
Xây dựng Đảng trên một số mặt còn chưa đáp ứng được yêu cầu.
Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng chưa theo kịp tình hình, có lúc, có nơi
còn bị xem nhẹ. Một số cấp ủy chưa quan tâm đúng mức đến công tác dân
vận, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Sự phối hợp giữa
chính quyền với mặt trận và các đoàn thể trong việc tham gia giải quyết mâu
thuẫn, khiếu kiện, vụ việc bức xúc trong nhân dân có lúc, có nơi chưa tốt.
3. Kế hoạch từng đợt thực tập (nhật ký thực tập): đính kèm.
4. Nội dung thực tập
* THAM GIA DỰ GIẢNG, XÊMINA, THẢO LUẬN…
Buổi thứ nhất: Sáng ngày 22/3/2011
- Lớp Trung cấp Chính trị - Hành chính khóa XI.
- Số lượng học viên: 38 học viên
- Tên giảng viên: Nguyễn Xuân Cường
- Bài giảng – Bài 1: SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT

NAM VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
- Nội dung:
I. Tính tất yếu lịch sử của sự ra đời Đảng cộng sản Việt Nam
1. Sự chuyển biến của cơ cấu kinh tế - xã hội Việt Nam trong những
năm đầu thế kỷ XX.
14


2. Các phong trào yêu nước lần lượt thất bại, Việt Nam rơi vào
khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước
3. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình chuẩn bị thành lập
Đảng
II. Hội nghị thành lập Đảng và nội dung Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng
1. Những chuyển biến trong phong trào yêu nước Việt Nam và sự ra
đời ba tổ chức cộng sản
2. Hội nghị thành lập Đảng và nội dung Cương lĩnh đầu tiên của
Đảng
3. Ý nghĩa lịch sử của sự kiện thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
Buổi thứ 2: Chiều ngày 22/ 3 / 2011
- Lớp Trung cấp Chính trị - Hành chính khóa XI
- Số lượng học viên: 38 học viên
- Tên giảng viên: Nguyễn Xuân Cường
- Bài 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH
QUYỀN CÁCH MẠNG (1930 – 1945)
I. Cao trào cách mạng 1930 – 1931
1. Chủ trương của Đảng và phong trào đấu tranh của quần chúng
2. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ nhất (10/ 1930)
và Luận cương chính trị của Đảng
3. Ý nghĩa của cao trào cách mạng 1930 – 1931 và Xôviết Nghệ Tĩnh

II. Lãnh đạo đấu tranh khôi phục hệ thống tổ chức Đảng và phong
trào cách mạng (1932 – 1935), Đại hội lần thứ nhất của Đảng
1. Đấu tranh phục hồi hệ thống tổ chức Đảng và phong trào cách
mạng của quần chúng
15


2. Đại hội đại biểu lần thứ I của Đảng (3/ 1935)
III. Cao trào cách mạng 1936 – 1939
1. Bối cảnh lịch sử
2. Chủ trương mới của Đảng và các phong trào đấu tranh đòi dân
sinh, dân chủ
3. Ý nghĩa cao trào cách mạng 1936 – 1939
IV. Lãnh đạo cao trào giải phóng dân tộc và cách mạng tháng Tám
(9/ 1939 đến 8 / 1945)
1. Đảng chủ trương nêu cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc
2. Cao trào kháng Nhật, cứu nước
3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
4. Ý nghĩa lịch sử và một số kinh nghiệm chủ yếu của cách mạng
tháng Tám năm 1945
Buổi thứ 3 :
Lớp Trung cấp Chính trị - Hành chính khóa XI
Số lượng học viên: 38 học viên
Tên giảng viên: Nguyễn Thị Hải
Bài giảng – Bài 6: ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI
(1986 – NAY)
Nội dung:
I.Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng cộng sản Việt Nam (12/
1986) quyết định đường lối đổi mới
II. Quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện công cuộc đổi mới

1. Thực hiện và bổ sung, phát triển đường lối đổi mới
2. Thành tựu nổi bật và bài học chủ yếu của hơn 20 năm đổi mới

16


*THAM GIA ssssQUẢN LÝ LỚP
Chiều ngày 23/ 4/ 2011
Lớp: Trung cấp chính trị hành chính tập trung
Số lượng: 49 (vắng 3)
Bài giảng: (lên lớp 2 tiết)
Bài thứ hai: ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH
CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG (1930 – 1945)
I. Cao trào cách mạng `1930 – 1931 và Xôviết Nghệ - Tĩnh
1. Chủ trương của Đảng và phong trào đấu tranh của quần chúng
2. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ nhất (10/ 1930)
và Luận cương chính trị của Đảng
3. Ý nghĩa của cao trào cách mạng 1930 – 1931 và Xôviết Nghệ Tĩnh
II. Lãnh đạo đấu tranh khôi phục hệ thống tổ chức Đảng và phong
trào cách mạng (1932 – 1935), Đại hội lần thứ nhất của Đảng
1. Đấu tranh phục hồi hệ thống tổ chức Đảng và phong trào cách
mạng của quần chúng
2. Đại hội đại biểu lần thứ I của Đảng (3/ 1935)

* THAM GIA CHUẨN BỊ ĐỀ CƯƠNG VÀ BÀI GIẢNG
Chuẩn bị hai bài
Bài thứ nhất
Bài 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH
QUYỀN CÁCH MẠNG (930- 1945).
I. Cao trào cách mạng `1930 – 1931 và Xôviết Nghệ - Tĩnh

1. Chủ trương của Đảng và phong trào đấu tranh của quần chúng

17


2. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ nhất (10/ 1930)
và Luận cương chính trị của Đảng
3. Ý nghĩa của cao trào cách mạng 1930 – 1931 và Xôviết Nghệ Tĩnh
II. Lãnh đạo đấu tranh khôi phục hệ thống tổ chức Đảng và phong
trào cách mạng (1932 – 1935), Đại hội lần thứ nhất của Đảng
1. Đấu tranh phục hồi hệ thống tổ chức Đảng và phong trào cách
mạng của quần chúng
2. Đại hội đại biểu lần thứ I của Đảng (3/ 1935)
III. Cao trào cách mạng 1936 – 1939
1. Bối cảnh lịch sử
2. Chủ trương mới của Đảng và các phong trào đấu tranh đòi dân
sinh, dân chủ
3.Ý nghĩa của cao trào cách mạng 1936 – 1939
IV. Lãnh đạo cao trào giải phóng dân tộc và cách mạng tháng Tám
(9/ 1939 - 8/ 1945)
1. Đảng chủ trương nêu cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc
2. Cao trào kháng Nhật, cứu nước
3. Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945
4. Ý nghĩa lịch sử và một số kinh nghiệm chủ yếu của cách mạng
tháng Tám năm 1945
Bài thứ hai
Bài 4: ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA Ở MIỀN BẮC (1954- 1975)
I. Đuồng lối cách mạng xã hội chue nghĩa ở miền Bắc và quá trình
thực hiện.


18


1. Đặc điểm của miền Bắc bước vào thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.
2. Quá trình Đảng lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc
(1954- 1975).
II. Thành tựu và kinh nghiệm trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền bắc.
1. Thành tựu.
2. Một số kinh nghiệm.
* THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
+ Tham gia văn nghệ chào mừng ngày thành lập Đoàn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh.
+ Tham gia cùng thanh niên của hai lớp: Trung cấp chính trị - Hành
chính khóa XI và Trung cấp Luật cắm trại nhân kỷ niệm thành lập Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
+ Tham gia trực khoa, soạn bài và tham khảo ý kiến của giáo viên
hướng dẫn và các giảng viên trong khoa.
5. Các đề xuất kiến nghị
5.1 Đối với trường Chính trị Tỉnh Bắc Giang
Ngoài việc tạo điều kiện cho sinh viên tham gia, hoạt động như một
thành viên của khoa chủ quản thì Ban giám hiệu nói chung và Ban chỉ đạo
thực tập nói riêng cũng nên tạo điều kiện cho chúng tôi có thể giao lưu làm
quen với các học viên hơn nữa, có thể tham gia vào các hoạt động chung của
lớp học như một thành viên của lớp học đó để tạo nên sự thân mật không có
sự tách biệt giữa học viên với sinh viên thực tập.
Tạo điều kiện hơn nữa để sinh viên có thể giảng ở các tổ chức cơ sở
ở địa phương (trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện) để chúng tôi có điều


19


kiện tiếp cận với công việc giảng dạy thực tế, hiểu rõ thực tế, tích lũy được
những kinh nghiệm phục vụ cho việc giảng dạy chính thức sau này.
5.2 Đối với Học viện Báo chí – Tuyên truyền
Thường xuyên tổ chức cho sinh viên giảng thử, giúp sinh viên làm
quen dần với giáo án và các phương pháp giảng dạy. Tạo điều kiện cho sinh
viên đứng trước đám đông.
Hướng dẫn sinh viên làm giáo án điện tử.
Nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy, những kiến thức
học phải bám sát thực tế để tránh tình trạng sinh viên bỡ ngỡ khi bước vào
môi trường làm việc mới.
Bên cạnh đó, việc biên soạn giáo án theo mẫu của khoa với việc chia
cột, ô không giống với mẫu của trường Chính trị (Mẫu của Học viện Chính
trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh) điều này cũng làm cho sinh viên khi
đi thực tập không khỏi bỡ ngỡ.

Trên đây là những ý kiến chủ quan của cá nhân tôi, tôi mong rằng
khoa và nhà trường tạo điều kiện hơn nữa cho chúng tôi khi đi và đến thực
tập cho chúng tôi học hỏi để tự tin vững bước trên con đường mình đã chọn.
Qua đợt này tôi đã biết được vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và các hoạt động của trường Chính trị nói chung và trương Chính
trị Bắc Giang nói riêng. Đặc biệt bản thân tôi đã học hỏi được rất nhiều kinh
nghiệm khi đứng lớp.
Qua sự giảng dạy của thầy cô và thực tế khi mình đứng lớp tôi đã
học được cách truyền đạt kiến thức và sự nhiệt tình trong dạy hoc.
Trên đây là những thu hoạch của bản thân tôi trong đợt thực tập này.


20



×