Tải bản đầy đủ (.docx) (275 trang)

thuyết minh thi công báo cáo thực tập tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.96 MB, 275 trang )

®¹i häc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XÂY DỰNG DD&CN

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
VÀ CĂN HỘ CAO CẤP

PHẦN 3
THI CÔNG
(45%)
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: THS NGUYỄN NGỌC THANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM VĂN TUÂN
LỚP

: 51XD3

MSSV

: 3229.51

Nhiệm vụ:
-

Lập biện pháp thi công cọc khoan nhồi, tường vây.
Lập biện pháp thi cơng đào đất tầng hầm, hố móng.
Lập biện pháp thi cơng đài và giằng móng.
Lập biện pháp thi công bê tông cột, dầm, sàn, thang bộ, lồng thang máy.
Lập tiến độ thi công thô phần thân.
Lập tổng mặt bằng thi công phần thân.


Nội dung:
-

Chương 1: Điều kiện thi cơng cơng trình

-

Chương 2: Biện pháp thi cơng tường vây.
Chương 3: Biện pháp thi công cọc khoan nhồi.
Chương 4: Biện pháp đào đất tầng hầm, hố móng và thi cơng đài, giằng móng.
Chương 5: Biện pháp thi cơng phần thân.
Chương 6: Tiến độ thi công thô phần thân.
Chương 7: Tổng mặt bằng thi cơng phần thân.
Chương 8: An tồn lao động và vệ sinh môi trường.

Các bản vẽ kèm theo:
-

TC01: Biện pháp thi công tường vây và cọc khoan nhồi.
TC02: Biện pháp đào đất tầng hầm & thi công đài, giằng móng
TC03: Biện pháp thi cơng phần thân.
TC04: Tiến độ thi công thô phần thân.

Phạm Văn Tuân – MSSV:3229.51 – Lớp 51XD3

1


®¹i häc


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XÂY DỰNG DD&CN

-

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
VÀ CĂN HỘ CAO CẤP

TC05: Tổng mặt bằng thi công phần thân.

Tài liệu tham khảo:
TCVN 4453:1995-“Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép tồn khối – Quy phạm thi cơng
và nghiệm thu”
Định mức xây dựng cơ bản 726 -1972: “Định mức lao động trong xây dựng cơ bản”.
“Công tác đất và thi cơng bê tơng tồn khối” – PGS Lê Kiều, Ks Nguyễn Duy Ngụ,
PGS.TS Nguyễn Đình Thám.
“Thiết kế tổng mặt bằng và tổ chức công trường xây dựng” – PGS.TS Trịnh Quốc Thắng

CHƯƠNG 1

ĐIỀU KIỆN THI CƠNG CƠNG TRÌNH
Phạm Văn Tn – MSSV:3229.51 – Lớp 51XD3

2


®¹i häc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XÂY DỰNG DD&CN


ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
VÀ CĂN HỘ CAO CẤP

I. Đặc điểm cơng trình
I.1. Vị trí mặt bằng cơng trình
Cơng trình : Trung tâm thương mại và căn hộ cao cấp.
Địa điểm xây dựng : Ô đất HH1 – khu cơ khí Trần Hưng Đạo - 114 Mai Hắc Đế - Quận
Hai Bà Trưng - Thành Phố Hà Nội.
-

Phía Bắc giáp phố Đồn Trần Nghiệp.
Phía Nam giáp đường nội bộ khu vực nối phố Bùi Thị Xuân với phố Mai Hắc Đế,
tiếp theo là vườn hoa phố Thái Phiên.
Phía Đơng giáp ơ đất HH2.
Phía Tây giáp phố Bùi Thị Xn, đối diện với tịa tháp đơi Vincom Tower 1.

Mặt bằng thi công tương đối chật hẹp do công trình sử dụng tồn bộ quỹ đất. Tuy nhiên
phía Nam cơng trình là đường nội bộ khu vực, tuyến đường này chỉ phục vụ cho khu đất
HH1 và HH2 nên có thể sử dụng vào làm mặt bằng thi cơng. Phía Đơng cơng trình là ơ
đất HH2, tại thời điểm thi cơng cơng trình thì ơ đất HH2 vẫn để trống, có thể thuê mặt
bằng khu đất HH2 làm mặt bằng thi cơng cơng trình.
Cơng trình nằm ở khu vực trung tâm thành phố nên việc vận chuyển, cung cấp vật tư có
nhiều thuận lợi cũng như khó khăn.
Thuận lợi là cơng trình tiếp giáp với các tuyến đường lớn của thành phố, việc vận chuyển
vật tư có thể thực hiện nhanh chóng. Cơng trình xây dựng nằm gần các nguồn cung cấp
vật tư, trạm trộn bê tông thương phẩm nên việc cung cấp vật tư được liên tục và thuận
tiện.
Do nằm trong khu vực nội thành nên việc vận chuyển bê tơng thương phẩm chỉ có thể
thực hiện 1 ca ban đêm, do đó đổ bê tơng chỉ có thể thực hiện được 1 ca 1 ngày. Quá

trình thi cơng phải đảm bảo giao thơng, sinh hoạt bình thường cho các cơng trình, cơ
quan và hộ dân cư xung quanh. Biện pháp thi cơng địi hỏi phải đảm bảo vệ sinh mơi
trường và mức độ an tồn cao. Máy móc thi cơng cần giảm mức độ tiếng ồn khơng gây
ảnh hưởng tới cuộc sống người dân.
I. 2.Kết cấu công trình
I.2.1. Kết cấu móng

Phạm Văn Tn – MSSV:3229.51 – Lớp 51XD3

3


®¹i häc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XÂY DỰNG DD&CN

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
VÀ CĂN HỘ CAO CẤP

Toàn bộ hệ khung được nằm trên hệ đài móng bằng cọc nhồi BTCT đường kính D1000
và D1200 khơng thay đổi tiết diện cọc suốt chiều sâu cọc. Các đài được giằng với nhau
bằng hệ giằng móng lớn bằng bê tơng cốt thép. Chiều sâu mũi cọc 48.5m tính từ mặt đất.
Đài cọc có chiều cao 2.5m. Dựa vào điều kiện địa chất của nền đất dưới cơng trình là các
loại đất sét mềm dẻo cứng, đất cát mịn, thơ chặt vừa thích hợp cho phương pháp cọc
khoan nhồi khơng dùng ống vách. Do đó cọc được thi cơng bằng phương pháp khoan tạo
lỗ trong đất, giữ thành hố khoan bằng dung dịch Bentonite. Để việc thi công được nhanh
và đảm bảo chất lượng cọc ta sử dụng phương pháp tạo lỗ bằng gầu khoan có dạng thùng
xoay cắt đất và đưa ra ngồi. Trong q trình khoan có thể sử dụng các gầu khoan khác
nhau để phù hợp với nền đất đào và để khắc phục các dị tật trong lịng đất.

Vì cao trình đầu cọc khơng sâu lắm nên ta thi cơng cọc từ cao trình đất tự nhiên, phương
pháp này có chiều sâu lỗ khoan lớn hơn tuy nhiên dễ dàng hơn trong quá trình thi công
cọc. Lấp cọc sau khi đổ bê tông cọc đến mặt đất bằng cát và đá dăm.
I.2.2.Kết cấu tầng ngầm
Do cơng trình có 2 tầng hầm nên cần thi cơng kết cấu tường vây chắn đất đồng thời làm
tường tầng hầm.
Kết cấu tường vây:
Tường vây có bề rộng b= 600mm. Tường vây kéo dài xuống qua lớp đất thứ 3 và 4, và
ngàm vào lớp đất thứ 5 một đoạn là 2.4m.Tổng chiều sâu của tường vây là (tính từ cốt
mặt đất) Ht =15.0m.
Do chiều dài tường vây tương đối lớn nên chia tường vây thành từng đoạn để việc thi
công được dễ dàng. Cần chú ý tới biện pháp chống thấm cho tường vây. Biện pháp được
sử dụng là sử dụng các gioăng chống thấm cho các tấm panel tường vây.
Kết cấu tường vây được thiết kế tự chịu được các áp lực đất tác dụng lên tường cả trong
giai đoạn thi công và trong giai đoạn sử dụng. Kết cấu tường vây liên kết với kết cấu thân
nhà qua hệ dầm dọc, ngang tại sàn tầng hầm. Cần có biện pháp để thi cơng các mối nối
này trong q trình thi cơng tầng hầm. Biện pháp được đưa ra ở đây là để các hốc chờ
trong tường vây tại các cao độ dầm, sàn liên kết tường vây với dầm sàn. Các hốc chờ này
được làm trong giai đoạn thi công tường vây. Thép chờ được uốn ra khi đào đất đến cốt
cao độ hốc chờ để nối thép với sàn, dầm.

Phạm Văn Tuân – MSSV:3229.51 – Lớp 51XD3

4


®¹i häc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XÂY DỰNG DD&CN


ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
VÀ CĂN HỘ CAO CẤP

Cơng trình có 2 tầng hầm nên do đó việc bóc hết lớp đất đến đáy tầng hầm để thi cơng từ
dưới lên là tương đối khó khăn.Mặt khác tầng hầm có kết cấu tường vây liên kết với kết
cấu thân do đó việc bóc hết lớp đất trên cần neo chắn tường vây một cách thận trọng.
Cơng trình có hai tầng hầm nên biện pháp được sử dụng ở đây là sử dụng biện pháp thi
công từ trên xuống (thi cơng Topdown).Với tầng hầm nhà cao tầng có tầng hầm thì thời
gian thi cơng là khá dài do việc thi cơng dưới ngầm có khơng gian hạn chế, để rút ngắn
thời gian thi công tạo điều kiện thuận lợi cho q trình thi cơng, ta có thể đưa ra biện
pháp thi công bằng phương pháp Semi Top-Down.
I.2.3.Kết cấu phần thân
Cơng trình có kết cấu chịu lực là nhà kết cấu khung giằng. Hệ dầm sàn bê tông cốt thép
tồn khối. Cột và vách là kết cấu bê tơng cốt thép thường.Trung tâm khối nhà có một
thang máy được bao che bằng hệ vách cứng bê tông cốt thép. Đây là hệ kết cấu được sử
dụng khá phổ biến hiện nay, do đó có rất nhiều giải pháp thi cơng có thể được áp dụng
tuỳ thuộc vào khả năng của đơn vị thi công và mặt bằng thi công. Ở đây, đơn vị thi công
áp dụng phương án thi công phổ biến hiện nay là lắp dựng hệ ván khuôn và đổ bê tông tại
chỗ.
I.3. Điều kiện địa chất và thủy văn cơng trình
Với các số liệu khảo sát địa chất đã có có thể nhận thấy mặt cắt địa chất cơng trình là loại
mặt cắt phổ biến ở khu vực Hà Nội, khơng có các biến động đặc biệt, do đó, hồn tồn có
khả năng kiểm sốt và xử lý các sự cố nếu có trong q trình thi cơng nền móng cũng
như tồn bộ cơng trình.
Điều kiện địa chất cũng quyết định đến phương án thi công cọc khoan nhồi,như đã nói ở
trên ta áp dụng phương án khoan gầu xoay và giữ thành hố khoan bằng bùn bentonite.
Mực nước ngầm nằm ở độ sâu -7.0m so với mặt đất nên ảnh hưởng đến quá trình thi cơng
đài móng và sàn tầng hầm 2. Khi thi cơng phần ngầm trong giai đoạn này cịn có thể gặp
các mạch nước ngầm có áp nên ngồi việc bố trí các trạm bơm thốt nước cịn chuẩn bị

các phương án vật liệu cần thiết để kịp thời dập tắt mạch nước

II. Điều kiện nhân lực, vật lực

Phạm Văn Tuân – MSSV:3229.51 – Lớp 51XD3

5


®¹i häc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XÂY DỰNG DD&CN

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
VÀ CĂN HỘ CAO CẤP

Q trình thi cơng cơng trình địi hỏi một số lượng lớn nhân lực, vật tư cũng như máy
móc. Nhân lực, vật tư cũng như máy móc đảm bảo cung cấp đủ về chủng loại, số lượng,
chất lượng và kịp tiến độ cho q trình thi cơng cơng trình.

CHƯƠNG 2
Phạm Văn Tuân – MSSV:3229.51 – Lớp 51XD3

6


®¹i häc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XÂY DỰNG DD&CN

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
VÀ CĂN HỘ CAO CẤP

BIỆN PHÁP THI CÔNG TƯỜNG VÂY
I. Các số liệu về tường vây cơng trình
I.1. Các kích thước
Tường vây chạy dọc chu vi tầng hầm cơng trình với tổng chiều dài 235.6m.
Chiều sâu tường vây trong 2 tầng hầm là 6.6m, chiều dày đài móng là 2.5m, lớp bêtơng
lót dày 10cm. Từ cốt đáy bê tơng lót đài móng, tường được cắm sâu vào trong đất 5.8m,
nên tổng chiều sâu của tường là 15.00m. Chiều dày của tường là 0.6m được duy trì suốt
từ trên xuống.
I.2. Vật liệu để thi công tường trong đất
- Bêtông cấp độ bền B25.
- Cốt thép nhóm AII.
- Dung dịch bentonite.
II. Thứ tự thi cơng tường vây
II.1. Chọn máy thi công tường vây
Để đào hào người ta sử dụng các loại máy móc chuyên dụng. Thiết bị đào hào là thiết bị
chủ yếu để thi công tường liên tục trong đất, do điều kiện địa chất biến đổi rất lớn nên
hiện nay vẫn chưa có loại máy nào có thể thích nghi với mọi điều kiện địa chất. Do đó
căn cứ vào từng loại địa chất và hiện trường khác nhau để lựa chọn các loại thiết bị thi
cơng đào hào thích hợp.
II.1.1. Lựa chọn máy đào
Máy đào hào hiện nay có thể chia làm 3 loại là: kiểu gầu ngoạm, kiểu quay tròn và kiểu
xung kích.

Phân loại


Kiểu gầu
ngoạm
Kiểu quay

Phương thức thao tác
Bộ phận
Thao tác
Phương thức
đào
đào đất
lên xuống
Kiểu cơ
Dây cáp
Gầu ngoạm kiều
giới
Dây cáp
con sò
Kiểu áp lực
thanh dẫn
dầu
Đầu khoan nhiều Kiểu phản
Dây cáp

Phạm Văn Tuân – MSSV:3229.51 – Lớp 51XD3

Loại máy có tính
đại diện
Gầu ngoạm cơ
Gầu ngoạm thuỷ
lực MASAGO

Khoan nhiều đầu
7


®¹i häc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XÂY DỰNG DD&CN

trịn

Kiểu xung
kích

trục đứng
Đầu khoan nhiều
trục ngang

tuần hồn

Đục bằng
búa tạ

Tuần hoàn
thuận
Tuần hoàn
nghịch

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
VÀ CĂN HỘ CAO CẤP


Khoan bánh răng

Dây cáp
Thanh dẫn

Búa đơn giản

Máy đào kiểu gầu ngoạm:
Máy đào kiểu gầu ngoạm cắt vào khối đất bằng răng gầu, gom đất vào trong thân gầu,
đóng miệng gầu kéo lên, mở gầu để nhả đất rồi lại quay lại vị trí đào đất, lặp lại động tác
đó. Nguyên tắc đào đất là dựa trên trọng lượng bản thân của gầu đào, đất đá sẽ bị sẽ bị vỡ
dưới sức nặng của gầu. Mặt khác, do gầu nặng lại được treo bằng cáp và trọng tâm gầu ở
rất thấp nên khi làm việc gầu rất ổn định.
Căn cứ trên việc điều khiển việc mở và đóng miệng gầu khi cắt và vận chuyển đất người
ta chia ra làm hai loại gầu đào: gầu ngoạm dây cáp và gầu ngoạm thủy lực. Gầu ngoạm
dây cáp hiệu suất không cao, gầu ngoạm áp lực dầu nâng cao lực ngoạm đất của gầu, do
đó hiệu quả đào đất sẽ cao hơn.
Máy đào kiểu quay tròn:
Đào đất bằng đầu khoan quay trên cắt vào khối đất, đất đào đi lên theo dịch sét tuần hoàn
chạy lên trên mặt đất. Quan hệ so với mặt đào có hai loại đào thẳng và đào ngang. Chia
theo số lượng đầu khoan có loại một đầu khoan, loại nhiều đầu khoan, khoan một đầu chủ
yếu để khoan lỗ dẫn, khoan nhiều gầu dùng để đào hào.
Khi đào không cần nhấc gầu đào lên khỏi mặt đất nên hạn chế sự mất vệ sinh do việc đào
đất, độ chính xác cao. Loại gầu đào này có thể đào trên tất cả các loại đất.
Máy đào kiểu xung kích:
Máy đào hào kiểu xung kích có nhiều hình dạng đầu khoan, xung kích phá vỡ nền đất
bằng vận động lên xuống hoặc vận động đổi hướng sau đó nhờ dịch sét tuần hoàn đẩy đất
ra ngoài. Loại máy khoan này rất thích hợp với các nền cuội sỏi.
Lựa chọn máy đào: Máy đào gầu ngoạm điều khiển bằng thuỷ lực MASAGO

với kích thước gầu đào là 2.5x0.6m để đào tường vây. Các thông số kỹ thuật và khả năng
của máy:
- Chiều dài : 2.5-7.5 m;
- Chiều rộng : 0.6, 0.8, 1.0, 1.2m;
Phạm Văn Tuân – MSSV:3229.51 – Lớp 51XD3

8


®¹i häc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XÂY DỰNG DD&CN

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
VÀ CĂN HỘ CAO CẤP

- Chiều sâu đào : 45m.
II.2. Phân chia tường vây thành các tấm panel
Vì chu vi của tường quanh nhà là rất lớn cho nên thực tế thi công không thể đào hào 1 lần
theo chu vi tường mà ta phải chia làm nhiều đoạn.
Việc lựa chọn độ dài đoạn panel, về mặt lý luận, trừ khi nó nhỏ kích thước độ dài của
máy đào thì khơng thể thi cơng được cịn mọi độ dài có thể thi cơng được mà lại càng dài
càng tốt vì như vậy sẽ giảm được mối nối của tường (vì mối nối là khâu yếu của tường
trong đất), từ đó có thể nâng cao khả năng chống thấm và tính hồn thiện của tường.
Nhưng trên thực tế độ dài đoạn panel lại chịu sự hạn chế của nhiều nhân tố:
- Điều kiện địa chất: khi lớp đất khơng ổn định, đề phịng sụt lở thành hố đào, phải
rút ngắn độ dài đoạn hào, nhằm rút ngắn thời gian đào một tấm panel.
- Tải trọng mặt đất: nếu xung quanh có cơng trình xây dựng cao to, hoặc tải trọng
mặt đất lớn thì cũng cần giảm chiều dài đoạn đào.

- Khả năng nâng của cần trục: căn cứ vào khả năng nâng của cần trục để dự tính
trọng lượng và kích thước của lồng cốt thép, từ đó tính ra chiều dài đoạn đào.
- Khả năng cung cấp bê tông trong một đơn vị thời gian.
- Dung tích thùng đựng dung dịch bentonite: thơng thường dung tích của thùng
khơng nhỏ hơn hai lần dung tích của mỗi đoạn đào.
- Vị trí các mối nối: nên tránh những góc quay hoặc chỗ nối tiếp với kết cấu bên
trong nhằm đảm bảo cho tường trong đất có tính chỉnh thể tương đối cao.
Độ dài nhỏ nhất của máy đào liên quan đến kiểu máy đào, căn cứ vào độ dài đơn vị có
thể đào được để quyết định độ dài của đoạn đào.

Kiểu máy đào

Độ dài đào hào nhỏ nhất (m)

Gầu ngoạm kiều dây cáp

2.5 − 2.8m

Gầu ngoạm áp lực thuỷ lực

2.2 − 3.0m

Khoan nhiều đầu

2.0 − 2.4m

Phạm Văn Tuân – MSSV:3229.51 – Lớp 51XD3

9



®¹i häc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XÂY DỰNG DD&CN

Khoan xung kích

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
VÀ CĂN HỘ CAO CẤP

(1-2) lần độ dày tường

Tường vây được phân chia thành các tấm panel với chiều dài bằng nhau là 6.0m, ngoại
trừ các panel nằm ở góc. Các panel nằm ở góc được phân chia sao cho điểm nối các panel
khơng trùng với các góc tường.

Hình 2.1: Phân chia tường vây thành các tấm panel điển hình
II.3. Thứ tự thi công các panel
Để tránh sụt lở thành hố đào, sau khi thi công panel thứ nhất, không được thi công ngay
panel bên cạnh mà phải thi công so le. Do đó, việc lựa chọn giải pháp thi cơng cho những
panel tường tiếp theo được thể hiện trên hình sau:

Phạm Văn Tuân – MSSV:3229.51 – Lớp 51XD3

10


®¹i häc


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XÂY DỰNG DD&CN

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
VÀ CĂN HỘ CAO CẤP

Hình 2.2: Thứ tự thi cơng các panel tường vây
Phạm Văn Tuân – MSSV:3229.51 – Lớp 51XD3

11


®¹i häc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XÂY DỰNG DD&CN

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
VÀ CĂN HỘ CAO CẤP

III. Quy trình thi cơng:
Quy trình thi cơng tường vây có thể chia ra làm các bước:
1- Định vị tường vây
2- Thi công tường dẫn
3- Đào đất trong dung dịch sét, kiểm tra độ sâu.
4- Xử lý lắng cặn
5- Hạ các tấm chặn đầu, gioăng cao su.
6- Hạ khung cốt thép
7- Hạ ống đổ bê tông
8- Đổ bê tông và rút ống đổ

9- Đào khoảng tường giữa
10Tách các tấm chặn đầu
11-Lặp lại quy trình như các tấm panel trước
Và được thể hiện như trên sơ đồ khối:

Hình 2.3: Sơ đồ khối quy trình thi cơng tường vây
III.1. Cơng tác chuẩn bị
Để có thể thực hiện việc thi cơng tường vây một cách có hiệu quả cần thực hiện tốt các
công tác sau:
Phạm Văn Tuân – MSSV:3229.51 – Lớp 51XD3

12


®¹i häc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XÂY DỰNG DD&CN

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
VÀ CĂN HỘ CAO CẤP

- Nghiên cứu kỹ các bản vẽ thiết kế, tài liệu địa chất cơng trình và các u cầu kỹ
thuật chung cho tường vây.
- Chuẩn bị máy móc: máy cơ sở và gầu đào chuyên dụng.
- Lập phương án tổ chức thi công, lập tiến độ, cân đối biểu đồ nhân lực và giải pháp
tổng mặt bằng, lựa chọn thiết bị thi cơng thích hợp.
- Nghiên cứu thiết kế mặt bằng thi cơng, coi mặt bằng thi cơng có phần tĩnh, phần
động theo thời gian như thứ tự thi công các panel, đường di chuyển của máy đào,
đường cấp và thu hồi dung dịch bentonite, đường vận chuyển bê tông và cốt thép

đến các panel, đường vận chuyển phế liệu ra khỏi cơng trường, các cơng trình tạm,
giải pháp cung cấp điện nước và hệ thống thoát nước.
- Kiểm tra nguồn nguyên liệu, vật tư thi công.
- Xem xét đến khả năng gây ảnh hưởng đến các cơng trình bên cạnh và đưa ra giải
pháp xử lý.
Trước khi thi công tường vây, nhà thầu tiến hành tạo mặt bằng thi công:
- Sử dụng máy ủi để san tạo phẳng mặt bằng đất tự nhiên.
- Đổ lớp gạch vỡ, đá, đất cấp phối và lu qua bằng lu tĩnh 9 tấn để giúp cho các máy
móc thi cơng di chuyển thuận lợi trong q trình thi cơng.
III.2. Định vị tim tường
- Vị trí tim tường vây phải xác định theo đúng bản vẽ thiết kế
- Từ mặt bằng định vị móng cọc và tường vây, lập hệ thống định vị và lưới khống
chế cho cơng trình theo hệ toạ độ Oxy. Các lưới này được chuyển dịch và cố định
vào các cơng trình lân cận hoặc lập thành các mốc định vị. Các mốc này được rào
chắn và bảo vệ cẩn thận, được kiểm tra liên tục để phòng xê dịch do va chạm và
lún gây ra.
- Đối với tường vây bao quanh cơng trình, ta định vị các tim cột, sau đó phát triển ra
các phương bao quanh cơng trình.
- Sau đó trên cơ sở tim tường đã định vị được, dùng thước thép với sự trợ giúp của
máy kinh vĩ xác định các điểm mốc kiểm tra (cọc tiêu bằng thanh thép Φ12). Các
cọc tiêu này cách tim tường sẽ đào là 2.0m. Cọc tiêu này sẽ là cơ sở để xác định
chính xác vị trí của tường trong quá trình đào. Các điểm này được bảo vệ và duy
trì đến khi thi cơng và kiểm tra xong tường dẫn.

Phạm Văn Tuân – MSSV:3229.51 – Lớp 51XD3

13


®¹i häc


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XÂY DỰNG DD&CN

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
VÀ CĂN HỘ CAO CẤP

Hình 2.4: Định vị tường vây
III.3. Thi cơng tường dẫn
Tường dẫn có nhiều nhiệm vụ:
- Là hệ thống định vị tim cốt của tường vây
- Dẫn hướng cho gầu đào trong khi thi công tường chắn
- Tạo bề mặt hố đào bằng phẳng
- Neo giữ lồng cốt thép
- Chịu lực tác động bề mặt, giữ ổn định cho lớp bề mặt hố đào, chống sụt hố đào
- Ngăn nước mưa chảy xuống hố đào.
Bề rộng của tường dẫn phải rộng hơn bề rộng của tường vây mỗi bên là 5cm. Bê tông
tường dẫn dùng bê tông B20.
Trước khi thi cơng tường vây, tường dẫn được đổ bê tơng tồn khối dọc theo chu vi
tường, chiều cao tường dẫn là 1.2m, mặt cắt tiết diện như hình vẽ.

Phạm Văn Tuân – MSSV:3229.51 – Lớp 51XD3

14


®¹i häc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XÂY DỰNG DD&CN


ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
VÀ CĂN HỘ CAO CẤP

Hình 2.5: Mặt cắt tường dẫn
Đào rãnh bằng thủ công với tiết diện ngang hố đào là 2.1m sâu 1.3m.
Tường vây được thi công cao hơn so với cốt mặt đất tự nhiên 1 khoảng 15cm để tránh
nước từ ngồi hố đào chảy vào trong hố.
Trình tự thi cơng tường dẫn:
Xác định vị trí tường dẫn và tường vây trên mặt bằng, định vị và dẫn ra ngoài trên hệ
thống cọc ngựa và nẹp ngựa.
Đào rãnh hào sâu 1.3m, bề rộng 2.1m theo thiết kế, đổ bê tơng lót dày 10cm.
Trên lớp bê tơng lót, định vị chính xác tường dẫn, lắp dựng cốt thép, dựng ván khuôn để
đổ bê tông.
Đổ bê tông tường dẫn, tháo ván khuôn sau đó 1 ngày, cần đổ đất đầm chặt hai phía của
tường dẫn để giữ ổn định thành.
III.4. Đào tạo hào
Đây là khâu quan trọng nhất, đặc trưng của công nghệ thi công tường barrette.
III.4.1. Chuẩn bị dung dịch bentonite
Dung dịch sét giữ thành dùng cho tường vây chủ yếu là sét bentonite, thành phần cho
trong bảng sau:
Thành phần

Tên vật liệu

Vật liệu thể rắn
Dung dịch nổi
Chất tăng dính
Chất phân tán
Chất tăng trọng

Vật liệu chống thấm

Sét bentonite
Nước
CMC
Na2CO3, FCI
Bột tinh thạch nặng
Đá, mạt cưa, sợi hố
học

Lượng dùng bình
thường %
6 −8
100
0 − 0.05
0 − 0.05
Dùng khi cần
Dùng khi cần

Tính năng của dung dịch bentonite:
Tỷ trọng:
1.05 − 1.15 g/ml.
Độ nhớt:
30-50 giây.
Độ pH:
8 − 12
Tác dụng của sét là làm chắc thành, lôi theo cát, làm lạnh và làm trơn, trong đó tác dụng
làm chắc thành là quan trọng nhất.
Phạm Văn Tuân – MSSV:3229.51 – Lớp 51XD3


15


®¹i häc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XÂY DỰNG DD&CN

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
VÀ CĂN HỘ CAO CẤP

Cũng như thi công cọc khoan nhồi, chất lượng thi công tường barrette phụ thuộc rất nhiều
vào khâu bentonite.
Trong quá trình đào hố khoan được đổ đầy dung dịch bentonite, ln giữ cho cao trình
dung dịch bentonite cao hơn cao trình mực nước ngầm từ 1-2m để có thể tạo ra áp lực dư
ép dung dịch bentonite thấm vào đất xung quanh, đối với các cơng trình có mực nước
ngầm cao thì an tồn hơn cả là ln giữ cho dung dịch bentonite lấp đầy hố đào, áp lực
của dung dịch bentonite lớn hơn áp lực nước ngầm nên hố đào được bảo vệ an tồn,
khơng gây sập thành.
Trên công trường, dung dịch bentonite sẽ được trộn bằng máy có vận tốc cao và dung
dịch bentonite được chứa vào các bình chứa trên cơng trường. Dung dịch bentonite thu
hồi để dùng lại sẽ được lọc sạch bằng máy lọc cát. Trong q trình thi cơng, dung dịch
bentonite sẽ được kiểm tra thường xuyên.
III.4.2. Thi công đào hào
Gầu đào đất bằng cách dùng trọng lượng bản thân để ấn ngập miệng gầu vào trong đất.
Đầu tiên ta đưa gầu đến miệng hố đào (tường dẫn), tường dẫn định vị trí của gầu theo hai
phương, nhả dần dây cáp cho gầu ngập trong dung dịch bentonite sau đó cho thả dây cáp
cho gầu rơi tự do cho đến khi miệng gầu ngập trong đất thì điều khiển xy lanh thuỷ lực để
đóng miệng gầu lại, cắt và gom đất vào trong gầu, rút gầu lên quay gầu đến vị trí để
thùng đổ đất, hạ gầu xuống, dưới tác dụng của xy lanh thuỷ lực miệng gầu mở ra đất

được đổ vào thùng.
Do trọng lượng bản thân gầu lớn nên gầu có thể đào được những loại đất tương đối cứng
(cường độ khoảng 10Mpa), trọng tâm gầu thấp nên độ ổn định cao có khả năng tự dẫn
hướng.
Bước 1: Dùng gầu ngoạm đào một phần hố đến chiều sâu thiết kế. Chú ý, đào đến đâu,
phải kịp thời cung cấp dung dịch bentonite đến đó, cho đầy hố đào, để giữ cho thành hố
đào khỏi bị sụt lở.

Phạm Văn Tuân – MSSV:3229.51 – Lớp 51XD3

16


®¹i häc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XÂY DỰNG DD&CN

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
VÀ CĂN HỘ CAO CẤP

Hình 2.6: Đào đất bằng gầu ngoạm ở đường gầu đầu tiên
Bước 2: Đào phần hố bên cạnh, cách phần hố đầu tiên một dải đất và khoảng cách xa
nhất giữa 2 mép đào bằng độ dài đốt tường. Làm như vậy, để khi cung cấp dung dịch
bentonite vào hố sẽ khơng làm lở thành hố cũ.

Hình 2.7: Đào đất bằng gầu ngoạm ở đường gầu thứ hai
Phạm Văn Tuân – MSSV:3229.51 – Lớp 51XD3

17



®¹i häc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XÂY DỰNG DD&CN

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
VÀ CĂN HỘ CAO CẤP

Bước 3: Đào nốt phần đất cịn lại, hồn thành một hố đào cho panel đầu tiên theo thiết kế

Hình 2.8: Đào đất bằng gầu ngoạm ở đường gầu thứ ba
Thơng thường đào hai panel có chiều rộng lớn ở hai bên trước sau đó mới đào panel có
chiều rộng bé ở giữa, panel này có đóng vai trị là trụ đất giữa hai panel và được đào sau
khi đổ bê tông hai panel bên cạnh.
III.4.3. Những điều trọng yếu khi đào đất:
Trong quá trình đào đất, phải đặc biệt chú ý đến những điều sau để việc đào đất tiến hành
được thuận lợi:
- Đảm bảo hiện trường bằng phẳng và khả năng chịu lực của các lớp đất bên trên bề
mặt.
- Kiểm tra để đảm bảo các máy móc như máy đào, cần trục, xe trộn bê tơng, nhất
thiết phải hoạt động bình thường.
- Điều chỉnh và thường xuyên đảm bảo độ thẳng đứng của máy đào bằng các máy
kinh vĩ hoặc quả dọi.
- Kịp thời cung cấp dung dịch bentonite giữ thành có chất lượng đủ tin cậy.
- Khi đào hào trong nên đất quá xấu phải gia cố nền đất ví dụ như bơm phụt vữa.
- Tăng cường việc làm sạch hố đào.
III.5. Hạ cốp pha chặn đầu


Phạm Văn Tuân – MSSV:3229.51 – Lớp 51XD3

18


®¹i häc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XÂY DỰNG DD&CN

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
VÀ CĂN HỘ CAO CẤP

Để đảm bảo liên kết giữa các tấm tường, đảm bảo tính chống thấm ta phải có biện pháp
cấu tạo và thi cơng thích hợp các mối nối của các tấm panel. Em xin minh hoạ ba biện
pháp thi công mối nối đã được sử dụng ở một số cơng trình ở Việt Nam.
III.5.1. Biện pháp thứ 1
Trong cốp pha dùng để đổ bê tông cho các tấm panel có đặt sẵn các gioăng chống thấm,
sau khi đào tấm panel bên cạnh, cốp pha được lấy đi và gioăng chống thấm ở lại, liên kết
các tấm panel lại và có chức năng chống thấm ở các vị trí mối nối.

Hình 2.9: Chi tiết chống thấm bằng thanh cốp pha có cài gioăng chống thấm cao su
III.5.2. Biện pháp thứ 2
Sử dụng thép hình chữ I làm thanh chắn đầu lồng thép, đồng thời cánh của thép chữ I
cũng đóng vai trò làm gioăng chống thấm cho mối nối liên kết giữa hai panel.

Hình 2.10: Chi tiết chống thấm bằng thép hình chữ I:
Phạm Văn Tuân – MSSV:3229.51 – Lớp 51XD3

19



®¹i häc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XÂY DỰNG DD&CN

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
VÀ CĂN HỘ CAO CẤP

III.5.1. Biện pháp thứ 3
Sử dụng bản thép làm bản chắn đầu lồng thép, trên bản thép có khoan các lỗ cho thép
luồn qua. Bản thép này đóng vai trị là ván khn khi đổ bê tơng tường vây. Hai thanh
thép góc được hàn với bản thép đóng vai trò như gioăng chống thấm cho mối nối hai tấm
panel. Ngồi ra, để bê tơng khơng lọt qua khe, sử dụng các tấm vinyl gắn vào bản thép.

Hình 2.11: Chi tiết chống thấm bằng bản thép kết hợp với các thép góc, tấm vinyl
Nhận xét:
- Biện pháp 1: Có ưu điểm thi công đơn giản hơn, chống thấm tốt nhưng khả năng
chịu lực tại vị trí mối nối lại thấp nhất là khi có động đất, có sự chuyển dịch ngang
của nền đất thì tại vị trí mối nối khơng có khả năng chịu lực cắt, liên kết giữa các
tấm panel được coi như liên kết khớp.
- Biện pháp 2: Có ưu điểm tương tự như biện pháp 1, có thể coi là biện pháp đơn
giản nhất. Sử dụng thép chữ I ít gặp phải sự cố rách gioăng cao su. Tuy nhiên
giống như biện pháp 1, nhược điểm của biện pháp 2 là khả năng chịu lực tại vị trí
mối nối thấp, nhất là khi có động đất, có sự chuyển dịch ngang của nền đất thì tại
vị trí mối nối khơng có khả năng chịu lực cắt, liên kết giữa các tấm panel được coi
như liên kết khớp.
- Biện pháp 3: Nhược điểm là thi công phức tạp. Tuy nhiên biện pháp này chống
thấm tốt, hơn nữa về phương diện chịu lực tốt hơn hẳn các biện pháp trên, do có

các thép chờ liên kết cá panel, tường vây có thể coi như liên tục, khơng bị yếu đi
tại vị trí các mối nối, phù hợp với cơng trình có tính đến động đất và cấu tạo kháng
chấn.
=> Lựa chọn biện pháp 1 để thi cơng vì lý do thi công đơn giản, chống thấm tốt

Phạm Văn Tuân – MSSV:3229.51 – Lớp 51XD3

20


®¹i häc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XÂY DỰNG DD&CN

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
VÀ CĂN HỘ CAO CẤP

Hình 2.12: Hạ cốp pha chặn đầu
III.6. Xử lý lắng cặn
Cặn lắng được chia làm hai loại:
- Loại chủ yếu: là trong q trình đào, đất cát khơng kịp đưa lên sẽ lưu lại ở gần đáy
hố, sau khi dừng đào thì sẽ lưu lại tại đáy hố đào. Loại cặn lắng này tạo thành bởi
những hạt có đường kính tương đối to, vì thế lắng đọng dưới đáy và không thể
dùng biện pháp đơn giản mà moi lên được.
- Loại thứ 2 là những hạt rất nhỏ lơ lửng trong dung dịch bentonite, sau khi đào hố
xong một thời gian sẽ lắng xuống đáy.
Như vậy, phương pháp xử lý cặn lắng có thể chia ra làm hai bước:
- Xử lý cặn lắng bước 1: Xử lý các hạt thô, công việc này được tiến hành ngay sau
khi đào hố đào đến độ sâu thiết kế, thiết bị đào tiếp tục thao tác vét đáy hố đến khi

hoàn toàn sạch sẽ cặn lắng ở đáy hố mới thôi.
- Xử lý cặn lắng bước 2: xử lý các hạt nhỏ, được tiến hành trước khi thả khung cốt
thép hoặc trước khi đổ bê tông. Để tránh hiện tượng cát lắng dưới đáy hố đào,
dung dịch bentonite có chứa các hạt đất và cát lơ lửng được hút ra khỏi hố đào
bằng một máy bơm Turbine thả chìm ở đáy hố đào, qua ống chuyển về máy lọc
cát, dung dịch bentonite mới được bổ sung thêm cho đên khi nào thoả mãn các yêu
cầu kỹ thuật; hoặc sử dụng một máy nén khí dùng khí áp lực cao thổi rửa đáy hố
khoan cho đến khi đảm bảo yêu cầu.

Phạm Văn Tuân – MSSV:3229.51 – Lớp 51XD3

21


®¹i häc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XÂY DỰNG DD&CN

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
VÀ CĂN HỘ CAO CẤP

Hình 2.13: Xử lý lắng cặn hố đào
III.7. Cơng tác cốt thép
Cốt thép được chế tạo thành từng lồng cho từng tấm panel. Khi ghép buộc lồng cốt thép
phải xác định trước vị trí cắm ống đổ bê tơng để chừa lại khơng gian đủ dùng, bởi vì
khơng gian của phần này phải thông suốt từ trên xuống dưới nên xung quanh phải tăng
thêm cốt đai và cốt liên kết để gia cố. Ngoài ra, để cho cốt thép không kẹp vào ống dẫn,
phải cho cốt chủ dọc đặt bên trong, cốt đai ngang đặt bên ngoài. Điều quan trọng trong
công tác cốt thép là phần gia công các chi tiết liên kết các tấm panel, chi tiết chống

thấm… địi hỏi có kỹ sư thi cơng giám sát chặt chẽ.
Trong quá trình cẩu lắp lồng thép, để lồng thép có độ cứng khơng gian, ngồi các thép
tính tốn, cần bố trí các đai chéo gia cường.
Để giảm cơng phá vỡ bêtơng, ở những vị trí liên kết với sàn người ta đặt vào các tấm xốp,
cốt thép dọc ở các vị trí này sẽ đi xuyên qua tấm xốp. Kích thước tấm xốp phải đảm bảo
đoạn sàn gối lên tường vây khoảng 12cm và đảm bảo chiều dài neo cốt thép. Khi đổ bê
tông sàn các tấm xốp này được lấy đi, tạo điều kiện cho việc liên kết sàn với tường vây.
Do chiều sâu tường vây là 15.0m nên cần chế tạo hai lồng thép dài 11.70m và 4.10m
(chiều dài nối lấy 80cm). Cốt thép được thả xuống hố đào từng lồng một, các lồng thép
Phạm Văn Tuân – MSSV:3229.51 – Lớp 51XD3

22


®¹i häc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XÂY DỰNG DD&CN

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
VÀ CĂN HỘ CAO CẤP

được treo tạm thời lên miệng tường dẫn bằng cách ngáng qua các đai gia cường buộc sẵn
cách đầu trên của lồng khoảng 1.5m. Dùng cần cẩu để đưa lồng tiếp theo đến nối với lồng
dưới và tiếp tục hạ xuống đến đáy hố đào. Mối nối cốt thép phải đảm bảo giữ lồng thép
không bị rơi khi hạ, có thể sử dụng 50% mối nối bu lơng chữ U, 50% nối bằng dây thép
Ф2.
Khi hạ lồng cốt thép phải luôn giữ cho lồng cốt thép thẳng đứng và ở trung tâm của hố
đào, tránh cho lồng cốt thép va chạm với thành hố đào. Để lồng thép luôn ở vị trí trung
tâm hố đào, cần bố trí các con kê bê tông dạng con lăn đảm bảo lớp bảo vệ cốt thép 7cm.

Để lồng thép trên và lồng thép dưới thẳng đứng, khi cẩu nối, cần sử dụng máy kinh vĩ đo
theo phương cạnh dài của lồng thép, đảm bảo lồng thép ln ở trạng thái thẳng đứng.

Hình 2.14: Hạ lồng thép
III.8. Lắp ống đổ bê tông
Loại ống đổ bê tơng thường dùng làm bằng thép có đường kính từ 20 − 30cm chế tạo
thành từng đoạn có chiều dài thay đổi theo modul 0.5m như 0.5m, 1m, 1.5m, 2m để có
thể lắp ghép tổ hợp theo chiều sâu hố đào.
Có hai cách nối ống hiện nay là nối ống bằng ren và nối ống bằng cáp. Nối bằng ren
khơng địi hỏi phải có cáp và biện pháp chống bentonite xâm nhập đơn giản hơn.
Các ống đổ được lắp dần từ dưới lên nhờ vào một hệ giá đỡ đặc biệt cấu tạo như một
thang thép đặt qua miệng tường vây, trên thang có hai nửa vành khuyên có bản lề. Khi
Phạm Văn Tuân – MSSV:3229.51 – Lớp 51XD3

23


®¹i häc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XÂY DỰNG DD&CN

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
VÀ CĂN HỘ CAO CẤP

hai nửa vành khuyên này sập xuống tạo thành hình cơn ơm khít lấy thân ống đổ bê tơng,
miệng các ống dổ có đường kính to hơn nên bị giữ lại trên hai nửa vành khuyên đó. Đáy
dưới của ống đổ cách đáy hố đào 20cm đề phòng tắc ống do đất đá dưới đáy hố khoan nút
lại.


Hình 2.15: Hạ ống Tremie
III.9. Đổ bê tông
Trước khi đổ bê tông phải đảm bảo hố khoan phải sạch, nếu lớp lắng dưới đáy hố khoan
vượt quá mức cho phép thì phải tiến hành làm sạch lại bằng phương pháp thổi khí.
Bê tông đổ tường trong đất thường dùng bê tông thương phẩm, cấp độ bền thiết kế B25,
độ sụt 18 ± 2cm. Bê tông được đổ từ xe chuyên dụng qua máng chảy vào phễu, đổ liên
tục từ khi bắt đầu đến khi kết thúc.
Kỹ thuật đổ bê tông trong dung dịch bentonite theo phương pháp rút ống: Khi vữa bê
tông trong hố đào dâng cao, ống đổ cũng được nâng lên bằng cách cắt ống nhưng vẫn
đảm bảo độ ngập của ống trong bê tông tối thiểu là 3m, và không vượt quá 9m để tránh
tạp chất và dung dịch bentonite lẫn vào trong bê tông. Khi ống đổ được nối bằng ren, thì
người ta tháo phễu của ống ra, lắp một cái móc vào miệng ống thơng qua ren đầu ống,
dùng cần cầu nâng ống đổ lên, quấn quanh ống đổ một cái kẹp, xoay kẹp để tháo ống trên
cùng ra, dùng cần cẩu cẩu đi, lắp phễu vào và tiếp tục đổ bê tông. Trong mỗi lần cắt ống
đổ bê tông và sau đổ mỗi xe bê tông đều tiến hành đo kiểm tra độ dâng của bê tông nhằm
đảm bảo ống đổ luôn cắm vào trong bê tông và phát hiện trường hợp tường vây bị sụt lở
hoặc thu hẹp.
Phạm Văn Tuân – MSSV:3229.51 – Lớp 51XD3

24


®¹i häc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XÂY DỰNG DD&CN

ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
VÀ CĂN HỘ CAO CẤP


Hình 2.16: Đổ bê tơng panel
Mẻ bê tơng đầu tiên trút xuống sẽ được ngăn bằng một tấm bọt biển đặt trong ống Tremie
có vai trị như một pit tông ngăn bê tông với dung dịch bentonite, tấm này sẽ bị đẩy lên.
Mẻ bê tông đầu tiên cũng bị đẩy lên trên cùng và lẫn nhiều tạp chất nhất nên có thể dùng
phụ gia hố dẻo để bê tơng khơng bị đơng cứng trước khi kết thúc q trình đổ.
Bê tơng của đoạn panel đổ xuống nhờ có sự chênh lệch độ đặc giữa bê tông và dung dịch
bentonite, do đó bắt buộc phải có sự chênh lệch độ đặc từ 1.1 trở lên. Bê tơng phải có tính
dẻo tốt và không bị phân tầng.
Số lượng ống dẫn cũng liên quan đến độ dài tấm panel, khi độ dài tấm panel nhỏ hơn 4m
thì có thể dùng một ống đổ, trên 4m thì có thể dùng 2 hoặc lớn hơn hai ống đổ. Trong q
trình đổ khơng cho ống chạy ngang, để có thể tăng sự chuyển động của bê tơng trong ống
đổ thì có thể cho ống đổ chuyển động lên xuống, nhưng chiều cao chuyển động không
lớn hơn 30cm.
Trong q trình đổ bê tơng, bentonite thu hồi phải được bơm hồn tồn về bể chứa khơng
để chảy tràn lan trên mặt bằng.

Phạm Văn Tuân – MSSV:3229.51 – Lớp 51XD3

25


×