Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư bất động sản hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.56 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

----o0o----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN HÀ NỘI

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: PHẠM THÙY LINH

MÃ SINH VIÊN

: A19390

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

----o0o----



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN HÀ NỘI

Giáo viên hướng dẫn

: Th.S Phạm Thị Bảo Oanh

Sinh viên thực hiện

: Phạm Thùy Linh

Mã sinh viên

: A19390

Chuyên ngành

: Tài Chính

Hà Nội - 2015

Thang Long University Library



LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của
Trường Đại học Thăng Long. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Ths.Phạm Thị Bảo
Oanh đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực tập do trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế
nên bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sự góp ý của các
thầy cô để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Sinh viên

Phạm Thùy Linh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Phạm Thùy Linh


Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, để thực hiện mục tiêu
tối đa hoá giá trị của chủ sở hữu doanh nghiệp cần có ba yếu tố quyết định, đó là người
lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Tư liệu lao động trong các doanh
nghiệp chính là những phương tiện vật chất mà người lao động sử dụng nó để tác động
vào đối tượng lao động. Trong đó, tài sản được coi là một yếu quan trọng và có giá trị
cốt lõi đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp sản xuất và
kinh doanh, TSDH thường ít biến động và các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
TSDH thường ít và mang tính chất tiếp nối ví dụ như trích và phân bổ khấu hao….
TSNH thì có nhiều biến động và các nghiệp vụ phát sinh liên quan rất phong phú, đa
dạng và có giá trị lớn, vì vậy việc sử dụng chúng sao cho có hiệu quả là một bài toán
khó đối với mỗi doanh nghiệp.
Thực tế hiện nay ở Việt Nam, trong các doanh nghiệp, mặc dù đã nhận thức được
tầm quan trọng của TSNH đối với quá trình sản xuất kinh doanh nhưng đa số các
doanh nghiệp vẫn chưa có kế hoạch, biện pháp quản lý, sử dụng đầy đủ, đồng bộ và
chủ động do vậy mà hiệu quả sử dụng chưa cao, chưa phát huy được hết hiệu quả kinh
tế của chúng và như vậy là lãng phí vốn đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng của TSNH cũng như hoạt động quản lý và sử
dụng có hiệu quả TSNH của doanh nghiệp, qua thời gian học tập và nghiên cứu tại
Trường Đại học Thăng Long và thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư bất động sản Hà
Nội, em nhận thấy: Vấn đề sử dụng Tài sản ngắn hạn sao cho có hiệu quả có ý nghĩa to
lớn không chỉ trong lý luận mà cả trong thực tiễn quản lý doanh nghiệp. Đặc biệt là đối
với Công ty Cổ phần Đầu tư bất động sản Hà Nội là nơi mà Tài sản ngắn hạn được sử
dụng rất phong phú, nhiều chủng loại như: tiền, phải thu khách hàng, hàng tồn kho…
cho nên vấn đề quản lý sử dụng gặp nhiều phức tạp. Nếu không có những giải pháp cụ

thể để sử dụng hợp lí TSNH, doanh nghiệp sẽ phải chịu những lãng phí và tổn thất
không hề nhỏ. Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư bất động sản Hà
Nội em nhận thấy đây là một vấn đề thực sự nổi cộm và còn một số bất cập, chính vì
vậy vấn đề đặt ra là phải có nghiên cứu nhằm phân tích hiệu quả sử dụng TSNH tại đơn
vị để nhận diện một cách chính xác các hạn chế còn tồn tại trong qui trình sử dụng
TSNH, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty.
Từ thực tế đó, và sau thời gian thực tập tại Công ty em đã lựa chọn đề tài: “Giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Đầu tư bất
động sản Hà Nội” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp chương trình đào tạo bậc đại học
của mình.


2. Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận
Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
Một là, hệ thống lại cơ sở lí luận về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn trong doanh nghiệp.
Hai là, phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ
phần Đầu tư bất động sản Hà Nội từ đó tìm ra hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của
hạn chế.
Ba là, dựa trên cơ sở các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ở chương 2, Khóa
luận sẽ tìm ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Đầu tư bất động sản Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tương nghiên cứu: Tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
trong doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản Hà Nội giai đoạn năm 2011-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Từ các nguồn tài liệu của Công ty và các số liệu thu thập được, các phương pháp
được sử dụng trong quá trình viết khóa luận bao gồm: Phương pháp thống kê, phương

pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, đồ
thị, kết cấu của khóa luận chia thành các chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần
Đầu tư bất động sản Hà Nội trong giai đoạn năm 2011-2013
Chương 3: Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn tại Công ty Cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP................................................................. 1
1.1. Một số vấn đề về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ............................... 1
1.1.1.

Khái niệm về tài sản ngắn hạn .............................................................. 1

1.1.2.

Đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ............................. 1

1.1.3.

Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ................................. 2


1.1.4.

Phân loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ................................... 3

1.1.4.1.Phân loại theo tính thanh khoản ........................................................... 3
1.1.4.2. Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn ....................... 4
1.1.4.3. Phân loại theo hình thái biểu hiện: ..................................................... 4
1.2. Một số vấn đề về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .. 5
1.2.1.

Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ..... 5

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp ...................................................................................................... 5
1.2.3.

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ...... 6

1.2.3.1. Phân tích quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn ..................................... 6
1.2.3.2. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn .................................................. 9
1.2.3.3. Phân tích các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .. 16
1.2.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ....... 22

1.2.4.1. Các nhân tố khách quan ................................................................... 22
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan ....................................................................... 23
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN HÀ NỘI ................................ 25
2.1. Khái quát về công ty Cổ phần Đầu tư bất động sản Hà Nội ............................. 25


2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của công ty Cổ phần Đầu tư bất động sản
Hà Nội ........................................................................................................... 25
2.1.2.

Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư bất động sản Hà Nội .... 26

2.1.3. Khái quát ngành nghề kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư bất
động sản Hà Nội............................................................................................... 28


2.1.4.

Kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần Đầu tư bất động

sản Hà Nội giai đoạn năm 2011-2013 .............................................................. 29
2.1.4.1. Tình hình Tài sản - Nguồn vốn. ........................................................ 29
2.1.4.2. Tình hình doanh thu chi phí lợi nhuận .............................................. 35
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Đầu tư
bất động sản Hà Nội . .................................................................................. 41
2.2.1.

Thực trạng về quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần

Đầu tư bất động sản Hà Nội............................................................................. 41
Tiền và các khoản tương đương tiền ................................................................ 44
Các khoản phải thu .......................................................................................... 44
Tài sản ngắn hạn khác ......................................................................................... 47
2.2.2. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Đầu tư bất
động sản Hà Nội............................................................................................... 47

2.2.2.1. Chính sách quản lý tiền mặt ............................................................. 47
2.2.2.2. Chính sách quản lý hàng tồn kho ...................................................... 49
2.2.2.3. Chính sách quản lý các khoản phải thu ............................................ 51
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty
Cổ phần Đầu tư bất động sản Hà Nội .............................................................. 52
2.2.3.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ................................................. 53
2.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động của Công ty................................... 54
2.2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ................................................. 57
2.2.4. Đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần
Đầu tư bất động sản Hà Nội............................................................................. 58
2.2.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................. 58
2.2.4.2. Hạn chế còn tồn tại .......................................................................... 58
2.2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................. 59
CHƯƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BẤT
ĐỘNG SẢN HÀ NỘI ............................................................................................... 61
3.1. Khái quát môi trường kinh doanh phát triền của Công ty Cổ phần Đầu tư
bất động sản Hà Nội .................................................................................... 61
3.1.1.

Cơ hội và thách thức............................................................................ 61

Thang Long University Library


3.1.1.1. Cơ hội .............................................................................................. 61
3.1.1.2. Thách thức ....................................................................................... 61
3.1.2.

Định hướng hoạt động của công ty ..................................................... 62


3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
tại Công ty Cổ phần đầu tư bất động sản Hà nội ....................................... 62
3.2.1.

Hoàn thiện công tác quản lý hàng tồn kho ......................................... 62

3.2.2.

Hoàn thiện công tác quản lý các khoản phải thu ................................ 63

3.2.3.

Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên ........................................... 64

3.2.4. Nâng cấp đầu tư cơ sở vật chất, công cụ dụng cụ phục vụ quản lý và
sản xuất ........................................................................................................... 65
3.2.5.

Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án..................................... 65

3.3. Một số kiến nghị .......................................................................................... 65
3.3.1.

Kiến nghị với Chính phủ ..................................................................... 65

3.3.2.

Kiến nghị với Bộ Xây Dựng ................................................................. 66


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 68


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BĐS

Bất động sản

NXB

Nhà xuất bản

NVL

Nguyên vật liệu

TMDV

Thương mại dịch vụ

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH


Tài sản ngắn hạn

Thang Long University Library


DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2011-2013 ...................................... 31
Bảng 2.2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2011-2013.................... 38
Bảng 2.3. Quy mô tài sản ngắn hạn.............................................................................. 41
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản ngắn hạn ............................................................................... 43
Bảng 2.5. Quy mô các khoản phải thu ......................................................................... 52
Bảng 2.6. Bảng chỉ tiêu trung bình ngành Bất Động Sản giai đoạn 2011-2013 ............ 53
Bảng 2.7. Khả năng thanh toán của Công ty qua các năm 2011-2013 .......................... 53
Bảng 2.8. Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2011-2013............... 54
Bảng 2.9. Tốc độ luân chuyển khoản phải thu và khoản phải trả năm 2011-2013......... 55
Bảng 2.10. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho năm 2011-2013 ..................................... 56
Bảng 2.11. Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn ............................................................ 57

Biểu đồ 2.1. Mức biến động tổng doanh thu 2011-2013 ............................................... 36
Biểu đồ 2.5. Quy mô các khoản tiền và tương đương tiền ............................................ 48
Biểu đồ 2.6. Mức tồn kho của Công ty năm 2011-2013 ............................................... 50

Hình 1.1. Mô hình ABC (The ABC Inventory Method) ............................................... 13
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư bất động sản Hà Nội ............... 26
Hình 2.2. Hệ thống quản lý tiền mặt của Công ty......................................................... 49


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Một số vấn đề về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về tài sản ngắn hạn
Đối với doanh nghiệp thì giá trị các loại tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn vì
vậy việc quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng rất quan
trọng đến doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải biết rõ số lượng,
giá trị mỗi loại tài sản ngắn hạn là bao nhiêu cho hợp lý và đạt hiệu quả sử dụng cao.
Chính vì vậy việc hiểu cho đúng về tài sản ngắn hạn là rất cần thiết. Đã có nhiều tác giả
đưa ra những khái niệm khác nhau về tài sản ngắn hạn cụ thể như:
Theo PGS.TS.Nguyễn Năng Phúc, Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại
học Kinh Tế Quốc Dân, năm 2011: “Tài sản ngắn hạn là các tài sản có thời gian thu hồi
vốn ngắn, trong khoảng thời gian 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Tài sản ngắn hạn thường được phân bổ ở khắp giai đoạn của quá trình sản xuất
thể hiện dưới nhiều hình thức khau.”
Theo TS.Lê Thị Xuân, Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế quốc dân,
TSNH được định nghĩa: “Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc
quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi
vốn trong một chu kỳ kinh doanh hoặc một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có
thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật dưới dạng đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản nợ
phải thu. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác.”
Như vậy, thông qua các khái niệm thấy được sự thống nhất của các tác giả và có
thể định nghĩa: Tài sản ngắn hạn là tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh
nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một kỳ kinh doanh hoặc
trong một năm. TSNH là một loại hình biểu hiện của tài sản; bao gồm tiền mặt và các
khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn, hàng tồn kho và những tài sản có tính thanh khoản khác.
1.1.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Được biểu hiện dưới nhiều hình thái vật chất khác nhau: TSNH tồn tại dưới
nhiều hình thái khác nhau như tiền, hiện vật (vật tư, hàng hóa), dưới dạng đầu tư ngắn
hạn và các khoản nợ phải thu để có thể phù hợp với nhiều khâu trong quá trình hoạt động

sản xuất. Ví dụ như tiền để thanh toán mua NVL, trao đổi với khách hàng; Biểu hiện
dưới dạng hàng hóa trong quá trình lao động sản xuất tạo sản phẩm hay biểu hiện dưới

1

Thang Long University Library


dạng các khoản phải thu trong trường hợp tạm ứng cho cán bộ nhân viên, khoản tiền phải
thu của khách hàng còn nợ…..
Không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: TSNH tham
gia vào tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, do đó để đáp ứng tốt nhất yêu
cầu của từng khâu trong quy trình hoạt động của doanh nghiệp TSNH luôn phải vận
động không ngừng và biến đổi qua nhiều hình thái khác nhau.
Được phân bố trong tất cả các khâu, các công đoạn: Đặc điểm này của TSNH
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định tránh
lãng phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh
toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản.
Có tính thanh khoản cao: TSNH dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền
tệ nên đáp ứng được khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong thời gian ngắn mà
không chịu chi phí lớn. Chính bởi việc nhanh chóng chuyển đổi nên tính thanh khoản
của TSNH là rất cao.
Phải đáp ứng nhanh chóng sự biến động của doanh số và sản xuất: Không như
đầu tư vào tài sản cố định, các khoản đầu tư cho tài sản ngắn hạn thường có thể điều
chỉnh tăng giảm tùy thuộc vào sự biến động của hoạt động sản xuất kinh doanh nên nó
nhanh chóng ứng biến theo tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Lệ thuộc khá nhiều vào những dao động mang tính mùa vụ và chu kỳ trong
kinh doanh: Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các ngành nghề khác
nhau thì lượng TSNH cần thiết tại mỗi thời điểm là khác nhau. Có nhiều doanh
nghiệp cần nguồn TSNH lớn vào đầu chu kì và ngược lại. Những loại mặt hàng, loại

hình kinh doanh như bất động sản, dệt may, du lịch còn mang tính mùa vụ tùy theo
mùa theo quý trong năm mà hoạt động sản xuất kinh doanh cũng biến động do đó
TSNH sẽ biến động theo.
1.1.3. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Là điều kiện để doanh nghiệp có thể đi vào hoạt động: Tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng. Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
không thể không có tài sản ngắn hạn. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
ngoài tài sản dài hạn như máy móc, nhà xưởng… doanh nghiệp còn bỏ ra một lượng
tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu… phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh. Chính vì vậy TSNH chính là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có
thể vận hành hoạt động.
Duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục, không bị gián đoạn: Dù
là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại cũng cần phải có đủ một lượng

2


tài sản ngắn hạn nhất định trong cơ cấu tài sản của mình. Tài sản ngắn hạn là một bộ
phận không thể tách rời trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài
sản ngắn hạn là những yếu tố của tư liệu lao động được luân chuyển ngắn. Khi sử dụng,
chúng được tiêu hao hoàn toàn vào quá trình sản xuất trong một lần chu chuyển, thay đổi
hình thái vật chất và chuyển hóa toàn bộ vào sản phẩm được sản xuất ra. Trong sản xuất,
tài sản ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp sản xuất thông suốt, đảm bảo quy trình công
nghệ, công đoạn sản xuất và giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được vận hành một cách liên tục, không bị gián đoạn. Trong lưu thông, tài sản ngắn hạn
đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng đơn đặt hàng của khách và nhu cầu tiêu thụ nhịp
nhàng. Do đó, TSNH chiếm vai trò quan trọng trong cả hai quá trình sản xuất và lưu
thông, giúp cho doanh nghiệp hoạt động liên tục và không bị gián đoạn.
Giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán: Khi duy trì ở một
mức độ hợp lý nó đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế nhất định như được hưởng

chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán… Hơn nữa dựa vào khả năng tính toán
những khoản mục như hàng tồn kho, khoản phải thu… một cách hợp lý giúp doanh
nghiệp có một lượng tiền ổn định an toàn, đồng thời nhờ tính thanh khoản nhanh của
TSNH giúp doanh nghiệp có thể đảm bảo khả năng thanh toán. Từ đó giúp doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn khiến cho công việc quản lý và sử dụng
tài sản ngắn hạn luôn diễn ra thường xuyên, liên tục. Với vai trò to lớn như vậy, việc
tăng tốc độ luân chuyển tải sản ngắn hạn, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
trong doanh nghiệp là nhu cầu tất yếu.
1.1.4. Phân loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung
và quản lý tài chính nói riêng, tùy theo yêu cầu quản lý và dựa trên tính chất vận động
của TSNH, người ta có thể phân loại TSNH như sau:
1.1.4.1. Phân loại theo tính thanh khoản
Căn cứ vào các khoản mục trong bảng cân đối kế toán TSNH bao gồm: tiền và các
khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và
TSNH khác.
Tiền và các khoản tương đương tiền: Là chỉ tiêu tài sản có tính thanh khoản cao
nhất. Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản
tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển
đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.

3

Thang Long University Library


Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời hạn thu
hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu kho Bạc, kỳ phiếu
ngân hàng,…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm lời và

các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc
bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào của khách hàng chưa thanh toán cho công ty, phải thu nội bộ
ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới
một năm. Các khoản phải thu được kế toán của công ty ghi lại và phản ánh trên bảng cân
đối kế toán và được ghi nhận như là tài sản vì chúng phản ánh các khoản tiền sẽ được
thanh toán trong tương lai.
Tồn kho: Là tất cả các nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng cho nhu cầu hiện tại và
tương lai. Hàng tồn kho bao gồm vật tư, hàng hoá, sản phẩm, sản phẩm dở dang, tồn kho
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Trong một doanh nghiệp bao giờ hàng tồn kho cũng
chiếm tỉ trọng tương đối lớn. Chính vì vậy việc kiểm soát hàng tồn kho tốt là vấn đề hết
sức cần thiết.
Tài sản ngắn hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được
khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
1.1.4.2. Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn
Tài sản ngắn hạn dự trữ: là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu dự trữ của doanh
nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, nguyên nhiên vật liệu tồn
kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán…..
Tài sản ngắn hạn sản xuất: là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu sản xuất của doanh
nghiệp, bao gồm: giá trị thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí trả
trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí khác phục vụ cho quá trình sản xuất…
Tài sản ngắn hạn lưu thông: là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu lưu thông của
doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các khoản nợ phải thu của
khách hàng.
Theo các phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được các
nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của TSNH để đưa ra biện pháp quản lý
thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất.
1.1.4.3. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Tài sản ngắn hạn bằng tiền: gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tương

đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, khoản ký cược, ký quỹ, khoản phải thu. Nó
được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền thuế, trả nợ…

4


Tài sản ngắn hạn bằng vật tư, hàng hóa: Trong quá trình luân chuyển của vốn
phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thì việc tồn tại vốn bằng vật tư hàng hóa là những
bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Vật tư hàng
hóa: gồm nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm, hàng hóa.
1.2. Một số vấn đề về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm,
quản trị kinh doanh sản xuất có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại trên thị
trường. Tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí là mục tiêu chung của bất kỳ
doanh nghiệp nào.
Theo các nhà kinh tế đánh giá thì hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối
quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra
để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực
hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét
trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm
đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề
sống còn mà doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Hiệu quả kinh tế là kết quả
tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các bộ phận, là một phạm trù
đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong
quá trình sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu với tổng chi phí thấp nhất.
Do đó, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là phạm trù kinh tế đánh giá trình độ
sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu cao nhất với mức

tài sản hợp lý (tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí).

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp
Hiệu quả sử dụng TSNH là việc đánh giá khối lượng TSNH với cơ cấu hợp lý để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nếu chỉ tiêu đánh giá hiệu quả TSNH hợp lý,
hiệu quả thì TSNH đảm bảo được khả năng thanh toán, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Ngược lại nếu các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả TSNH không tốt có thể dẫn đến vốn
của doanh nghiệp bị thất thoát, bị chiếm dụng; nếu dự trữ quá nhiều tiền mặt, hàng hóa,
NVL tuy có thể đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đảm bảo quá trình sản
xuất được diễn ra liên tục nhưng những lượng tài sản đó không sinh lời làm giảm hiệu
suất sử dụng TSNH của doanh nghiệp.

5

Thang Long University Library


Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
của các bộ phận, là một phạm trù đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi ích của
chủ sở hữu với tổng chi phí thấp nhất. Do đó, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là phạm
trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt được mục
tiêu cao nhất với mức tài sản hợp lý. Để đạt được hiệu quả đó đòi hỏi doanh nghiệp phải
có nhiều cố gắng và có những chiến lược hợp lý từ khâu sản xuất cho tới khi sản phẩm
đến tay người tiêu dùng. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là yêu cầu
tất yếu, quan trọng của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Phân tích quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn
(1) Phân tích quy mô tài sản ngắn hạn

Quy mô TSNH là giá trị tổng lượng tài sản ngắn hạn có được trong doanh nghiệp,
nó được đánh giá là lớn hay nhỏ phụ thuộc vào việc so sánh TSNH với tổng tài sản trong
doanh nghiệp và so với lượng TSDH của doanh nghiệp.
Khi TSNH trong doanh nghiệp tăng lên qua các năm phản ánh việc doanh nghiệp
đang đầu tư và mở rộng quy mô kinh doanh sản xuất và ngược lại khi doanh nghiệp thu
hẹp quy mô TSNH đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang thu hẹp đoạt động sản xuất
kinh doanh vì TSNH có liên quan trực tiếp đến quá trình hoạt động sản xuất cũng như
hoạt động quản lý doanh nghiệp. Sự biến động của TSNH và hiệu quả sử dụng TSNH có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau bởi quy mô của TSNH lớn hay nhỏ cũng đánh giá khả
năng hoạt động hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp tốt hay xấu, cũng như việc sử
dụng TSNH hợp lý hay chưa sẽ ảnh hưởng đến quy mô của TSNH trong doanh nghiệp.
(2) Phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn
Cơ cấu TSNH là tỉ trọng của TSNH trong tổng TSNH như: tiền và các khoản
tương đương tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, TSNH khác…. so với tổng
TSNH có trong doanh nghiệp. Từ tỉ trọng các khoản mục trong TSNH đưa ra những
nhận định về mức độ sử dụng hiệu quả TSNH đồng thời cho ta thấy mức chênh lệch
giữa các khoản mục. Từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những chính sách hợp lý đồng
thời đưa ra được những giải pháp kịp thời nếu doanh nghiệp chưa biết cách sử dụng
TSNH một cách hiệu quả.

6


Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền (K)

Chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thì khoản mục
tiền và các khoản tương đương tiền chiếm bao nhiêu phần trăm. Chỉ tiêu này càng lớn sẽ
đáp ứng được chi tiêu của doanh nghiệp, thuận lợi trong hoạt động đầu tư, chứng tỏ khả
năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp cao. Tuy nhiên khi khoản mục này càng lớn
thì khả năng sinh lời còn thấp từ đó làm giảm thu nhập trong doanh nghiệp khiến cho

hiệu quả sử dụng TSNH thấp đồng thời khả năng xảy ra gian lận, rủi ro, mất mát càng cao.
Ngược lại, chỉ tiêu này càng nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp hạn chế trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình, khả năng thanh toán gặp khó khăn nhưng khi khoản mục
tiền và các khoản tương đương tiền thấp sẽ có thể khiến cho các khoản mục khác trong
TSNH tăng lên dẫn đến thu nhập tăng vì vậy có khả năng gia tăng được hiệu quả sử dụng
TSNH tốt hơn và khả năng xảy ra mất mát sẽ nhỏ hơn. Do đó, mục tiêu của phân tích chỉ
tiêu này là nhằm xác định các khoản mục tiền và tương đương tiền một cách hợp lý.
Tỷ trọng khoản phải thu khách hàng

Chỉ tiêu này cho biết giá trị các khoản phải thu chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này thấp thể hiện doanh nghiệp quản lý tốt nợ phải thu, có chính sách thu
nợ hợp lý. Ngược lại nếu chỉ tiêu này càng cao thể hiện TSNH của doanh nghiệp bị
khách hàng chiếm dụng càng nhiều, làm giảm hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp mong muốn chỉ tiêu này thấp nên nhiều doanh nghiệp áp dụng
các biện pháp thúc đẩy quá trình thu hồi tiền hàng của khách hàng. Tuy nhiên nếu chính
sách bán hàng quá khắt khe sẽ khiến cho nhiều khách hàng e ngại, không cảm thấy thoải
mái khi hợp tác mà trong nền kinh tế cạnh tranh như hiện nay việc này sẽ gây ra những
bất lợi rất lớn và ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp khiến cho
thu nhập giảm và hiệu quả sử dụng TSNH cũng từ đó giảm xuống. Vì vậy để đánh giá
mức độ hợp lý của chỉ tiêu này người ta thường dựa vào các căn cứ sau:
- Phương thức bán hàng của doanh nghiệp: đối với những doanh nghiệp bán lẻ thu
tiền ngay thì tỷ trọng này càng thấp và ngược lại nếu doanh nghiệp bán buôn thì tỷ trọng
này cao.

7

Thang Long University Library



- Chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp: thể hiện qua thời hạn tín dụng,
mức tín dụng cho phép đối với từng khách hàng. Ở những doanh nghiệp mà kỳ hạn tín
dụng dài số dư định mức cho khách hàng cao thì các khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ
trọng lớn.
- Khả năng quản lý nợ và khả năng thanh toán của khách hàng: nếu khoản phải thu
khách hàng chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng cao thể hiện tình hình sử dụng vốn chưa tốt.
Tỷ trọng hàng tồn kho

Chỉ tiêu này cho biết giá trị hàng tồn kho chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Giá trị chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của từng
loại hình doanh nghiệp. Thông thường, trong các doanh nghiệp thương mại, hàng tồn
kho chiếm tỷ trọng tương đối lớn so với các loại tài sản khác vì hàng tồn kho là đối
tượng cơ bản trong kinh doanh của các doanh nghiệp này. Tỷ trọng này cũng cao đối với
những doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ sản xuất dài, như doanh nghiệp xây lắp, xí
nghiệp đóng tàu... vì lượng sản phẩm đang chế tạo có thể tồn tại trong một khoảng thời
gian nhất định.
Giá trị của chỉ tiêu này còn tùy thuộc vào chính sách dự trữ và tính thời vụ trong
hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp. Phân tích tỷ trọng hàng tồn kho cần xem xét trong
mối tương quan với sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động ở thị
trường mới bùng nổ và doanh thu của doanh nghiệp tăng liên tục trong nhiều năm có thể
dẫn đến gia tăng dự trữ để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Ngược lại trong giai đoạn
kinh tế suy thoái thì tỷ trọng hàng tồn kho có xu hướng giảm. Khi hàng tồn kho chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng TSNH và có xu hướng tăng, điều đó cho thấy lượng hàng tồn kho
của doanh nghiệp là lớn khi đó chi phí quản lý, chi phí lưu kho sẽ tăng lên, đồng thời cho
thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp giảm từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng TSNH. Ngược lại, nếu hàng tồn kho chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng TSNH và có
xu hướng giảm điều đó có thể do doanh nghiệp dự trữ lượng hàng quá ít như vậy sẽ có
khả năng không đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của khách hàng, từ đó đánh mất cơ hội
kinh doanh và cũng sẽ khiến hiệu quả sử dụng TSNH giảm.

Khi phân tích hàng tồn kho ta cần phải phân tích trong nhiều kỳ để đánh giá hợp lý
trong công tác dự trữ. Từ đó điều chỉnh tỉ trọng phù hợp với từng giai đoạn giúp doanh
nghiệp quản lí tốt đầu ra, đầu vào nhằm tăng hiệu quả lao động, tăng thu nhập dẫn tới đạt
được hiệu quả sử dụng TSNH một cách tốt nhất.

8


Các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cần định kỳ xác định và so sánh các chỉ
tiêu tài chính căn bản theo thời gian hoặc so với mục tiêu cần đạt được để đánh giá thực
trạng và diễn biến tình hình tài chính của doanh nghiệp hàng năm. Đối với doanh nghiệp
kinh doanh, sản xuất thì giá trị các loại tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn.
Để phân tích được quy mô và cơ cấu của TSNH trong doanh nghiệp cần thông qua
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán qua đó đánh giá các
khoản mục. Từ đó đánh giá tỉ trọng TSNH so với tổng tài sản để thấy được quy mô cơ
cấu cũng như chính sách quản lý của doanh nghiệp đối với TSNH.
1.2.3.2. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn
(1) Chính sách quản lý tiền mặt
Nội dung chủ yếu của quản lý tiền mặt bao gồm: xác định mức tồn quỹ tối ưu, dự
đoán được nguồn tiền xuất, nhập quỹ; quản lý chặt chẽ các nguồn tiền xuất nhập quỹ. Sự
quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn liền với tiền mặt như
các loại chứng khoán thanh khoản cao, nhằm duy trì tiền mặt ở mức mong muốn. Nếu
doanh nghiệp có chính sách quản lý tiền mặt tốt sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí,
làm tăng doanh thu, từ đó giúp hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp đạt kết quả tốt.
Xác định mức tồn quỹ tối ưu (Mô hình Baumol)
Giả định của mô hình
(1) Nhu cầu về tiền của doanh nghiệp là ổn định, không có dự trữ tiền mặt cho mục
đích an toàn (tiền chỉ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thường ngày).
(2) Doanh nghiệp chỉ có hai phương thức dự trữ để đáp ứng nhu cầu về tiền: Tiền
mặt và chứng khoán khả thị, những chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để bán

chứng khoán ra là có thể sẵn sàng thu được tiền về.
(3) Không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán hay doanh nghiệp luôn có lãi trong
đầu tư chứng khoán.
Có hai loại chi phí liên quan tới dự trữ tiền là chi phí cơ hội và chi phí giao dịch.
Chi phí giao dịch (TrC - Transaction Cost)
Chi phí giao dịch = Số lần bán chứng khoán * Phí giao dịch cố định
TrC = (T/ C) * F
Trong đó: - T: Tổng nhu cầu về tiền mặt trong một thời kỳ (thường là một năm).
- C: Qui mô một lần bán chứng khoán.
- F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán.
- T/C: Số lần mà công ty phải bán chứng khoán một năm.

9

Thang Long University Library


Tổng chi phí giao dịch được xác định dựa vào số lần công ty phải bán chứng khoán
trong một thời kỳ (thường là một năm).
Chi phí cơ hội (OC - Opportunity Cost)
Tổng chi phí cơ hội bằng tồn quỹ trung bình nhân với lãi suất đầu tư chứng khoán
ngắn hạn:
Chi phí cơ hội = OC = (C/2) * K
Trong đó: - C/2: Mức dự trữ tiền mặt trung bình.
- K: Lãi suất chứng khoán/ thời kỳ (thường là một năm).
Tổng chi phí (TC - Total Cost): Tổng chi phí liên quan đến tồn quỹ bằng chi phí cơ hội
cộng với chi phí giao dịch:
Tổng chi phí = TC = TrC + OC = [(T/C) * F] + [(C/2) * K]
Xác định mức dự trữ tiền tối ưu
Tổng chi phí sẽ đạt min tại điểm mà đạo hàm bậc nhất của nó theo biến C bằng 0.

Ta có : TC = (C/2) K + (T/C) F = 0

Quản lý hoạt động Thu – Chi tiền
Hai khía cạnh chính của quản lý tiền đề cập đến giảm thời gian thu tiền thông qua
hệ thống thu tiền và quản lý chặt chẽ luồng tiền ra thông qua hệ thống chi tiền.
Mức độ phức tạp của hệ thống thu tiền phụ thuộc vào quy mô và phạm vi hoạt động
của doanh nghiệp. Các công ty nhỏ mang tính địa phương có hệ thống thu tiền rất đơn
giản; các công ty lớn cỡ quốc gia hay đa quốc gia có hệ thống thu tiền rộng rãi.
Lựa chọn phương thức thu – chi tiền:
Để lựa chọn được phương thức thu - chi tiền tối ưu, chúng ta cần đánh giá hiệu quả
của các phương thức thu - chi tiền đó, phương thức thu - chi tiền đề xuất và phương thức
thu - chi tiền hiện tại trên cơ sở so sánh lợi ích sau thuế tăng thêm và chi phí sau thuế
tăng thêm.
Lợi ích tăng thêm: ∆B = ∆t *TS * I * (1-T)
Trong đó: - ∆B: Lợi ích tăng thêm
- ∆t: Số ngày chênh lệch giữa hai phương thức
- ∆t = t1 – t2 trong đó t1 là thời gian chuyển tiền của phương thức hiện tại,
t2 là số ngày chuyển tiền của phương thức thu tiền đề xuất.

10


- TS: Quy mô chuyển tiền: số tiền đang chuyển trong một năm, một chu
kỳ hay một giao dịch.
- I: lãi suất đầu tư được xác định theo ngày (vì ∆t tính theo ngày).
- T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí tăng thêm : ∆C = (C2-C1) (1-T)
Trong đó: - ∆C: Chi phí tăng thêm sau thuế của phương thức thu tiền hiện tại so với
phương thức thu tiền đề xuất.
- C2: Chi phí của phương thức thu tiền mới

- C1: chi phí của phương thức thu tiền hiện tại.
Trên cơ sở so sánh ∆B và ∆C để rút ra kết luận:
Nếu ∆B> ∆C: lựa chọn phương thức thu tiền đề xuất.
Nếu ∆B< ∆C: lựa chọn phương thức thu tiền hiện tại.
Nếu ∆B= ∆C: bàng quan.
Mô hình Miller
Trong kinh doanh, doanh nghiệp phải lưu giữ tiền mặt cần thiết cho việc thanh
toán. Khoảng dao động tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào ba yếu tố: mức dao động của
thu chi ngân quỹ, chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán và lãi suất.
Khoảng dao động (mô hình Miller):

Trong đó:
D: khoảng dao động tiền mặt (khoảng cách giữa giới hạn trên và giới
hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ).
Cb : Chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán thanh khoản.
Vb : Phương sai của thu chi ngân quỹ

i : lãi suất
Mức tiền mặt theo thiết kế được xác định như sau:

Đây là mô hình mà thực tế được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng. Khi áp dụng
mô hình này, mức tiền mặt giới hạn dưới thường được lấy là mức tiền mặt tối thiểu.

11

Thang Long University Library


Phương sai của thu chi ngân quỹ được xác định bằng cách dựa vào số liệu thực tế cửa
một quỹ trước đó để tính toán

Vì vậy, việc doanh nghiệp thực hiện tốt các chính sách quản lý tiền mặt có vai trò
rất quan trọng đối với hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh
nghiệp dễ dàng đối phó với những biến động bất thường có thể xảy ra trong tương lai
đồng thời nắm bắt tối đa những cơ hội đầu tư thuận lợi trong kinh doanh ví dụ như
mua nguyên vật liệu dự trữ lúc giá thị trường NVL rẻ hay mua chứng khoán đầu tư
giúp gia tăng lợi nhuận… Hơn thế nữa, việc thực hiện tốt chính sách quản lý tiền mặt
trong doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn mà vẫn đảm bảo quá
trình lưu thông sản xuất diễn ra một cách liên tục, ổn định và có hiệu quả.
(2) Chính sách quản lý hàng tồn kho
Quản lý hàng tồn kho có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp bởi nếu doanh
nghiệp cạn kiệt hàng lưu kho, quá trình sản xuất của nó có thể bị gián đoạn hoặc thậm
chí là ngừng sản xuất. Tồn kho sản phẩm dở dang giúp cho quá trình sản xuất được
linh hoạt và liên tục, giai đoạn sản xuất sau không phải chờ giai đoạn sản xuất trước.
Hàng lưu kho thường chiếm một khoản đầu tư lớn trong doanh nghiệp và cần
được quản lý hiệu quả. Cũng như những tài sản khác, việc dự trữ hàng tồn kho là một
quyết định chi tiêu tiền. Để xác định mức độ đầu tư vào hàng tồn kho tối ưu cần so
sánh lợi ích đạt được và chi phí phát sinh kể cả chi phí cơ hội của việc đầu tư vào hàng
lưu kho.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho bảo vệ doanh nghiệp trước
những biến động cũng như sự không chắc chắn về nhu cầu đối với sản phẩm của
doanh nghiệp. Hàng tồn kho có vai trò như một tấm nệm an toàn giữa các giai đoạn
khác nhau trong chu kỳ sản xuất kinh doanh như dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
khi mà giữa các giai đoạn này các hoạt động không phải lúc nào cũng được diễn ra
đồng bộ. Đối với doanh nghiệp thương mại thì hàng tồn kho cũng có vai trò như một
bước đệm an toàn giữa giai đoạn mua hàng và bán hàng trong một chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Chính vì vậy nếu thực hiện tốt chính sách quản lý hàng tồn kho sẽ giúp
doanh nghiệp hoạt động suôn sẻ đồng thời giảm chi phí kho bãi, tăng thêm thu nhập từ
đó làm tăng hiệu quả sử dụng TSNH.
Nội dung quản lý hàng tồn kho:
Mô hình ABC

Mô hình ABC là mô hình quản lý hàng tồn kho dựa trên cơ sở: Áp dụng mức độ
quản lý khác nhau với các nhóm hàng lưu kho có giá trị cao hay thấp khác nhau. Để
quản lý hàng tồn kho hiệu quả người ta phải phân loại hàng hóa dự trữ hành các nhóm
vì không phải loại hàng tồn kho nào cũng có vai trò như nhau. Phương pháp ABC
12


được sử dụng để phân loại nhóm hàng phát triển dựa trên nguyên lý của nhà kinh tế
học người Italia và thế kỷ 19 là Pareto.
Giá trị hàng tồn kho được xác định bằng cách lây nhu cầu hàng năm của từng
loại hàng tồn kho nhân với chi phí tồn kho đơn vị và dựa trên tiêu chuẩn để xếp loại
như sau:
 Nhóm A: Gồm các loại hàng chiếm 10% về mặt số lượng trong danh mục
nhưng lại chiếm đến 50% giá trị tiền đầu tư vào hàng lưu kho.
 Nhóm B: Gồm các loại hàng chiếm 30% về mặt số lượng trong danh mục
và chiếm 35% giá trị tiền đầu tư vào hàng lưu kho.
 Nhóm C: Gồm những loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ, chiếm 60% về mặt
số lượng trong danh mục nhưng chỉ chiếm 15% giá trị tiền đầu tư vào hàng
lưu kho.
Hình 1.1. Mô hình ABC (The ABC Inventory Method)

60%

Bằng việc chia hàng lưu kho thành nhiều nhóm, các công ty có thể tập trung vào
nhóm mà cần sự kiểm soát hiệu quả nhất, mà cụ thể ở ví dụ này là nhóm A, tiếp theo là
nhóm B và cuối cùng là nhóm C. Nếu như nhóm A được xem xét quản lý một cách
thường xuyên thì nhóm B sẽ ít được thường xuyên hơn, có thể là hàng tháng, hàng quý
và nhóm C sẽ ít hơn nữa, có thể là hàng năm.
Mô hình EOQ (The Economic Order Quantity Model)
Khi sử dụng mô hình này, người ta phải tuân theo các giả định quan trọng sau đây:

(1) Nhu cầu về hàng lưu kho ổn định.
(2) Thời gian chờ hàng (kể từ khi đặt hàng cho tới khi nhận hàng) không thay đổi
và phải được biết trước;
(3) Sự thiếu hụt dự trữ hoàn toàn không xảy ra nếu đơn hàng được thực hiện đúng;
(4) Toàn bộ số lượng đặt mua hàng được nhận cùng một lúc;
13

Thang Long University Library


(5) Không có chiết khấu theo số lượng.
Để xem xét các vấn đề liên quan đến hàng lưu kho, chúng ta sử dụng:
C: Chi phí dự trữ của một đơn vị hàng lưu kho
O: Chi phí cho một lần đặt hàng
Q: Số lượng của một lần đặt hàng
S: Số lượng bán một thời kỳ (năm)
Chi phí tham gia bao gồm:
Chi phí lưu kho = (Q/2) * C
Chi phí đặt hàng = (S/Q)*O = S*O/ Q
Tổng chi phí = Chi phí tồn kho hàng + Chi phí đặt hàng = Q*C/ 2 + S*O/ Q
Để tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, công ty cần tối thiểu hóa chi phí cho
lưu trữ hàng tồn kho.
Theo ứng dụng toán học, tại điểm mà đạo hàm bậc nhất của nó bằng 0 thì tổng
chi phí cho hàng lưu kho sẽ đạt giá trị nhỏ nhất. Đi tìm giá trị của biến Q mà tại đó
đạo hàm bậc nhất của tổng chi phí cho hàng lưu kho bằng 0, ta có:
dTC/ dQ = 0
 C/ 2 – S*O/ Q*2 = 0 => Q*=

2*S*O
C


Mô hình cung cấp đúng lúc (Just in Time Approach)
Chiến lược cung cấp đúng lúc là chiến lược mà doanh nghiệp sẽ hợp đồng với
nhà cung cấp cả về hàng hóa lẫn thời điểm nhận hàng cụ thể. Do doanh nghiệp muốn
duy trì lượng hàng tồn kho gần như bằng 0 nên phải chọn nhà cung cấp gần doanh
nghiệp mà có thể giao hàng ngày, thậm chí hàng giờ. Đây là chiến lược quản lý hàng
tồn kho khác mà được rất nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là ở Nhật Bản, quan tâm và
thực hiện. Đứng trên góc độ của công ty, chiến lược này sẽ đòi hỏi cách thức quản lý
và kế hoạch sản xuất hoàn toàn khác so với bình thường. Điều này lý giải tại sao chiến
lược này thường kéo theo việc thay đổi hoàn toàn kế hoạch và hợp đồng lao động để
đạt được lợi ích mong đợi của chiến lược cung cấp đúng lúc trong quản lý hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là một bộ phận chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng TSNH vì vậy việc
quản lý và sử dụng hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng TSNH cũng
như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Quản lý hàng tồn kho
tốt giúp doanh nghiệp dễ dàng quản lý và kiểm soát hoạt động sản xuất đồng thời có
thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, từ đó sẽ giúp doanh nghiệp nâng
cao được hiệu quả sử dụng TSNH.

14


×