Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư thương mại xuất nhập khẩu việt trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.63 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT TRUNG

Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Phạm Thị Bảo Oanh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Diệu Thảo
Mã sinh viên

: A19355

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được


trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Diệu Thảo

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự khích lệ,
động viên và tạo điều kiện từ nhiều phía.
Trước tiên, em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn – ThS. Phạm Thị Bảo Oanh đã
hết sức tận tâm định hướng, chỉ bảo và cho em những góp ý để em có thể hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời tri ân chân thành đến các thầy cô thuộc
Khoa Kinh tế - Quản lý Trường Đại học Thăng Long đã cho em kiến thức về kinh tế từ
các khái niệm cơ bản nhất đến những điều thực tế trong cuộc sống làm nền tảng để em
có thể hoàn thành đề tài này.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị tại tất cả các
phòng ban thuộc Công ty cổ phần đầu tư thương mại Xuất nhập khẩu Việt Trung đã
hết sức tạo điều kiện cho em được thực tập, tìm hiểu về tình hình kinh doanh của Công
ty suốt những tháng làm khóa luận.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và các bạn thân thiết đã hỗ trợ và động viên
em trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Nguyễn Diệu Thảo



MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN TRONG DOANH NGHIỆP ................................................................................1
1.1 Một số vấn đề cơ bản về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ..........................1
1.1.1 Khái niệm tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ..............................................1
1.1.2 Đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .........................................2
1.1.3 Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .............................................3
1.1.4 Phân loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ...............................................3
1.2 Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp.............................................................................................................................6
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ................6
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp.............................................................................................................................6
1.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ...................................................7
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp...........................................................................................................................25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT TRUNG ........30
2.1 Khái quát về Công ty cổ phần đầu tƣ thƣơng mại Xuất nhập khẩu Việt
Trung...........................................................................................................................30
2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty cổ phần thương mại Xuất nhập khẩu
Việt Trung....................................................................................................................30
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần thương mại Xuất nhập khẩu Việt
Trung............................................................................................................................31
2.1.3 Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư thương mại
Xuất nhập khẩu Việt Trung .........................................................................................32
2.1.4 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư Xuất

nhập khẩu Việt Trung giai đoạn năm 2011-2013 .......................................................34
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần đầu tƣ
thƣơng mại Xuất nhập khẩu Việt Trung giai đoạn năm 2011-2013 .......................42
2.2.1 Phân tích quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần đầu tư
thương mại Xuất nhập khẩu Việt Trung giai đoạn năm 2011-2013 .........................42
2.2.2 Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại
Xuất nhập khẩu Việt Trung .........................................................................................46

Thang Long University Library


2.2.3 Các nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH tại Công ty cổ phần đầu
tư thương mại Xuất nhập khẩu Việt Trung ................................................................52
2.2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại
Xuất nhập khẩu Việt Trung .........................................................................................60
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT TRUNG.............................................................................................................65
3.1 Khái quát môi trƣờng kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tƣ thƣơng mại
Xuất nhập khẩu Việt Trung .......................................................................................65
3.1.1 Thuận lợi ............................................................................................................65
3.1.2 Khó khắn ............................................................................................................66
3.1.3 Một số định hướng phát triển của Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Xuất
nhập khẩu Việt Trung trong tương lai ........................................................................67
3.2 Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
Công ty cổ phần thƣơng mại đầu tƣ Xuất nhập khẩu Việt Trung .........................67
3.2.1 Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền ...................................................67
3.2.2 Quản lý các khoản phải thu ..............................................................................68
3.2.3 Quản lý hàng tồn kho ........................................................................................71
3.2.4 Phát triển nguồn nhân lực ................................................................................72

3.3 Kiến nghị ................................................................................................................72
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ ...................................................................................72
3.3.2 Kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.................................73
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Trang
Bảng 2.1 Cơ cấu tài sản giai đoạn 2011 – 2013 ............................................................ 34
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011 – 2013 ..................................................... 37
Bảng 2.3 Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ............................................................. 39
Bảng 2.4 Quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn năm 2011 – 2013 ................... 43
Bảng 2.5 Cơ cấu tài sản ngắn hạn bằng tiền năm 2011 – 2013..................................... 47
Bảng 2.6 Tình hình các khoản phải thu ngắn hạn năm 2011 – 2013 ............................ 49
Bảng 2.7 Cơ cấu hàng tồn kho giai đoạn 2011 – 2013.................................................. 51
Bảng 2.8 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.................................................... 52
Bảng 2.9 Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn ............................................................ 55
Bảng 2.10 Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho ............................................................... 56
Bảng 2.11 Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu ....................................................... 57
Bảng 2.12 Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn .............................................................. 59
Bảng 3.1 Danh sách các nhóm rủi ro ............................................................................. 69
Bảng 3.2 Mô hình điểm tín dụng ................................................................................... 70
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tài sản năm 2011-2013................................................................... 34
Biểu đồ 2.2 cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011-2013 ..................................................... 37
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu tài sản ngắn hạn ............................................................................. 44
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu hàng tồn kho giai đoạn 2011-2013 ................................................ 51
Biểu đồ 2.5 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán giai đoạn 2011-2013 ............. 53
Đồ thị 1.1 Mô hình dự trữ tiền tối ưu ............................................................................ 11
Đồ thị 1.2 Đồ thị biểu diễn các mức biến động tiền mặt theo thời gian....................... 12

Đồ thị 1.3 Đồ thị mức dự trữ hàng tồn kho .................................................................. 19

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


EOQ

Economic Odering Quantity


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuối năm 2006 Việt Nam chính thức là thành viên của WTO, các doanh nghiệp
không còn được Nhà nước hỗ trợ và bảo hộ nữa, các doanh nghiệp phải đối diện với
nhiều khó khăn đặc biệt là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài. Nhận thức
được điều đó, các doanh nghiệp có nhiều cố gắng để tìm cho riêng mình một hướng đi
thích hợp và chính sách tài chính linh hoạt và hiệu quả để theo kịp sự phát triển của
nền kinh tế thế giới. Do đó, ngoài việc làm thế nào để có thể huy động được những
nguồn vốn có chi phí thấp nhất cùng với điều kiện thanh toán thuận lợi nhất để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp, thì việc
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng và
luôn nhận được sự quan tâm của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là tiền đề để tạo
lập ra doanh thu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, là tiền đề nâng cao đời
sống vật chất – tinh thần cho người lao động. Trong thời gian qua, Công ty cổ phần
đầu tư thương mại Xuất nhập khẩu Việt Trung đã có nhiều cố gắng trong việc sử dụng
tài sản ngắn hạn một cách có hiệu quả hơn, hàng năm Công ty đều có doanh thu tăng.
Nhưng công tác thống kê cho thấy việc sử dụng tài sản ngắn hạn vẫn còn tồn tại nhiều
điểm chưa hợp lý, dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chưa đạt được mức tối
ưu. Đứng trước tình hình này, đặt ra vấn đề phải thực hiện những nghiên cứu để từ đó
đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại đơn vị.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và có cơ hội được thực tập tại Công
ty cổ phần đầu tư thương mại xuất nhập khẩu Việt Trung, em đã lựa chọn đề tài: “Giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần đầu tƣ

thƣơng mại xuất nhập khẩu Việt Trung” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2. Các mục tiêu nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
- Hệ thống lại cơ sở lý luận về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn trong doanh nghiệp.
- Phân tích, làm rõ thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ
phần đầu tư thương mại Xuất nhập khẩu Việt Trung trong giai đoạn năm 2011-2013,
từ đó tìm ra những hạn chế còn tồn tại cũng như các nguyên nhân của hạn chế.

Thang Long University Library


- Từ những tồn tại trong quá trình sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty, khóa
luận sẽ đưa ra các giải pháp cụ thể và có tính khả thi để nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn tại Công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn trong doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu về thực trạng sử dụng TSNH
và hiệu quả sử dụng TSNH.
+ Về không gian: Khóa luận đi sâu nghiên cứu TSNH và hiệu quả sử dụng
TSNH tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại Xuất nhập khẩu Việt Trung.
+ Về thời gian: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần đầu tư
thương mại Xuất nhập khẩu Việt Trung được thu thập trong khoảng thời gian từ năm
2011 đến 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng và kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó khóa
luận chủ yếu sử dụng ba phương pháp nghiên cứu sau:

- Phƣơng pháp thống kê: Thu thập thông tin từ các tài liệu để tìm hiểu cơ sở
lý thuyết liên quan đến khóa luận tốt nghiệp và tìm kết quả nghiên cứu của các tác giả
khác (trong các luận văn, khóa luận tốt nghiệp, tạp chí, báo cáo khoa học, đề tài nghiên
cứu,…) có liên quan đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Thu thập các số liệu phục
vụ cho việc nghiên cứu của đề tài (báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán,
số liệu thống kê ngành…)
- Phƣơng pháp so sánh: Dựa trên cơ sở thông tin, số liệu thu thập được về hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần đầu tư thương mại Xuất nhập khẩu
Việt Trung giai đoạn năm 2011-2013 để so sánh theo xu hướng thời gian từ đó thấy
được sự biến động trong việc sử dụng TSNH của đơn vị, trên cơ sở này kháo luận tìm
ra những hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại đơn vị thực tập
cũng như nguyên nhân của hạn chế từ đó đưa ra giải pháp.
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp: Sử dụng các kết quả đã thu thập được
từ phương pháp thống kê để đưa ra những đánh giá nhận xét về hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn của Công ty cổ phần đầu tư thương mại Xuất nhập khẩu, thông qua đó
đạt được mục tiêu mà khóa luận đã đề ra.


5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, đồ
thị, kết cấu của khóa luận tốt nghiệp bao gồm ba chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ
phần đầu tƣ thƣơng mại Xuất nhập khẩu Việt Trung.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn tại Công ty cổ phần đầu tƣ thƣơng mại Xuất nhập khẩu Việt Trung.

Thang Long University Library



CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1

Một số vấn đề cơ bản về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, TSNH đóng vai trò quan trọng đến việc tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, nếu không có TSNH doanh nghiệp không thể thực hiện
được hoạt động SXKD của mình. Vì TSNH có vai trò quan trọng như vậy nên có rất
nhiều quan điểm, cách hiểu khác nhau xung quanh khái niệm tài sản ngắn hạn được
đưa ra như sau:
Theo PGS.TS Nguyễn Minh Kiều, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Đại học
Mở TP.HCM, NXB Thống kê, năm 2008, trang 126: “Tài sản ngắn hạn là một hạng
mục trong bảng cân đối kế toán bao gồm tất cả loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi
sang tiền mặt trong vòng 1 năm hay trong 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tài sản ngắn
hạn bao gồm tiền mặt và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn,
các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho và những tài sản khác có tính
thanh khoản cao”.
Theo PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, Học
Viện Ngân hàng, NXB Thống Kê, năm 2010, trang 123: “Tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian
sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thức tiền, hiện vật (vật tư
hàng hóa), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu khác”.
Theo PGS.TS.Lưu Thị Hương, Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà
xuất bản thống kê, năm 2003: “Tài sản ngắn hạn đó là các tài sản có thời gian thu hồi
vốn ngắn trong khoảng thời gian 12 tháng hoặc một chu kì kinh doanh của doanh

nghiệp. Tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền mặt và các khoản tương đương tiền (tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, chứng khoán dễ thanh khoản), các khoản phải thu
(trả trước cho người bán, phải thu nội bộ…), các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (cổ
phiếu, trái phiếu), hàng tồn kho (nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng
gửi bán, hàng mua đang đi đường…) và những tài sản có tính thanh khoản khác”.
Tóm lại, có rất nhiều quan niệm về TSNH, tuy nhiên ta có thể hiểu một cách khái
quát về TSNH như sau:

1


Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và
quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong
một kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể
tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư, hàng hóa), dưới dạng đầu tư ngắn hạn
và các khoản nợ phải thu. Cũng như tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn là một bộ
phận không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp. Trong lĩnh vực sản xuất, tài sản
ngắn hạn được thể hiện dưới hình thái như nguyên vật liệu, vật đóng gói, phụ tùng
thay thế. Trong lĩnh vực lưu thông nó tồn tại thay thế luân phiên cho nhau, vận
động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục.
1.1.2 Đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Liên tục thay đổi hình thái biểu hiện trong suốt quá trình kinh doanh, đối
với các doanh nghiệp sản xuất, hình thái TSNH: T – H – SX – H – T’, TSNH hình thành
hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang thành hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm
dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở lại trạng thái ban
đầu là tiền. Đối với các doanh nghiệp thương mại, hình thái TSNH: T – H – T’, sự vận
động này là nhanh hơn từ hình thái ban đầu là TSNH bằng tiền chuyển hóa sang hình
thái hàng hóa và cuối cùng lại chuyển về hình thái bằng tiền. TSNH không ngừng vận
động qua các giai đoạn của chu kì kinh doanh: dự trữ - sản xuất – lưu thông một cách
liên tục và lặp đi lặp lại có tính chất chu kì tạo thành sự chu chuyển của TSNH.

Hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh. TSNH tuần
hoàn theo một vòng từ hình thái này sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu
với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Toàn bộ giá trị của TSNH được thu hồi sau khi
kết thúc chu kì sản xuất kinh doanh. Giá trị của TSNH được chuyển dịch toàn bộ, một
lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán hàng
hóa, dịch vụ.
Có tính thanh khoản cao, TSNH dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền
tệ nên đáp ứng được khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà không chịu chi phí lớn.
Điều đó có được là do TSNH phải đáp ứng nhanh chóng sự biến động của doanh số và
sản xuất. Tuy nhiên, TSNH thường chịu sự lệ thuộc khá nhiều vào những dao động
mang tính mùa vụ và chu kì trong kinh doanh.
Giá trị TSNH chuyển một lần vào thành phẩm và thu về thông qua doanh
thu bán hàng. Do TSNH được hình thành từ nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm đảm
bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thường xuyên, liên tục, toàn bộ
giá trị của TSNH được chuyển vào lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của
chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
2

Thang Long University Library


1.1.3 Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất ngoài TSDH như máy móc, thiết bị, nhà xưởng,… doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu để
phục vụ cho quá trình sản xuất. Do vậy, TSNH có vai trò quan trọng đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
Đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đƣợc tiến hành một
cách liên tục, không bị gián đoạn: Trong sản xuất, TSNH giúp cho doanh nghiệp sản
xuất thông suốt, đảm bảo quy trình công nghệ và công đoạn sản xuất. Trong lưu thông,
TSNH đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng đơn đặt hàng của khách hàng và nhu cầu

tiêu thụ nhịp nhàng.
Có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp: Trong
nền kinh tế thị trường doanh nghiệp có thể hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng TSNH
nên khi muốn mở rộng quy mô phải huy động một lượng TSNH nhất định để đầu tư ít
nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. TSNH còn giúp doanh nghiệp chớp được cơ hội
kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh.
Là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tƣ: Trong doanh
nghiệp sự vận động của TSNH phản ánh sự vận động của vật tư. TSNH nhiều hay ít
phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ, sử dụng các khâu dự trữ, sản xuất, lưu
thông nhiều hay ít. TSNH luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư
sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lí hay
không. Bởi vậy thông qua tình hình vận chuyển TSNH có thể kiểm tra đánh giá một
cách kịp thời với các mặt mua sắm dự trữ, sản xuất, dự trữ và tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
Là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành của sản phẩm: Do đặc điểm
luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được
tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận.
Do đó, TSNH đóng vai trò quyết định trong việc tính giá của hàng hóa bán ra.
Giúp doanh nghiệp đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán: Như đã phân tích,
TSNH có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền giúp doanh nghiệp có thể đáp ứng
được nhu cầu hay đảm bảo thanh toán các khoản nợ. Khi duy trì ở mức độ hợp lý nó
đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế nhất định như được hưởng chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán… Từ đó, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí và làm
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.4 Phân loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Trong quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dựa trên tính chất vận động
của tài sản ngắn hạn, người ta có thể phân loại tài sản ngắn hạn như sau:
3



(1) Phân loại theo vai trò của tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh:
- Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ: là các TSNH được sử dụng trong quá
trình dự trữ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
+ Nguyên vật liệu chính: nguyên vật liệu khi tham gia vào sản xuất, chúng cấu
tạo nên thực thể sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu phụ: nguyên vật liệu không đóng vai trò chủ yếu tạo nên sản
phẩm, góp phần làm cho sản phẩm bền đẹp hơn.
+ Nhiên liệu, phụ tùng thay thế: nhiên liệu, phụ tùng thay thế sử dụng trong
quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Công cụ, dụng cụ: tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chung
có giá trị thấp, không đủ tiêu chuẩn trở thành tài sản cố định.
- Tài sản nằm trong khâu sản xuất: là các TSNH được sử dụng trong quá trình
sản xuất của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
+ Sản phẩm dở dang: toàn bộ những sản phẩm chưa chế tạo xong, còn nằm
trên dây chuyền sản xuất hoặc trong kho.
+ Bán thành phẩm: sản phẩm dở dang đã kết thúc một vài quy trình biến đổi
nhưng cần được biến đổi tiếp qua một vài quy trình mới trở thành sản phẩm.
+ Chi phí chờ kết chuyển: các chi phí liên quan đến nhiều kỳ sản xuất kinh
doanh, được phân bổ vào chi phí sản xuất các kỳ nhằm đảm bảo giá thành ổn định.
- Tài sản ngắn hạn trong khâu lƣu thông: là các TSNH thuộc khâu lưu thông
của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
+ Thành phẩm: tổng số sản phẩm đã hoàn thành, nhập kho và chờ tiêu thụ.
+ Hàng hóa mua ngoài: hàng hóa được mua từ bên ngoài doanh nghiệp.
+ Hàng hóa gửi bán: các sản phẩm được gửi bán tại đại lý nhưng chưa được
khách hàng chấp nhận
+ Tiền: bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản ký
cược, ký quỹ, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn…
+ Các khoản vốn dùng trong thanh toán: bao gồm các khoản phải thu khách
hàng, tạm ứng phát trinh trong quá trình mua bán,…

Hình thức phân loại này cho ta biết vai trò của các tài khoản, dựa vào đó, nhà
quản lý điều chỉnh cơ cấu tài sản hợp lý và có biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng TSNH trong doanh nghiệp.

4

Thang Long University Library


(2) Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Tài sản bằng vật tƣ hàng hóa: những tài sản được biểu hiện dưới hình thái như
hàng tồn kho, nguyên vật liệu.
Tài sản bằng tiền: các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…
Cách đánh giá này cho doanh nghiệp biết cơ cấu dự trữ của các khoản mục, khả
năng thanh toán của doanh nghiệp và có giải pháp điều chỉnh hợp lý.
(3) Phân loại dựa trên các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Căn cứ theo các khoản mục trên bảng CĐKT, tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền và
chứng khoán khả thị, khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn
khác.
- Tiền mặt: được biểu hiện là tiền tồn quỹ, tiền gửi trong ngân hàng. Tiền mặt
được sử dụng để mua nguyên vật liệu, mua sắm TSCĐ, trả lương nhân viên và chi trả
các khoản khác.
- Chứng khoán khả thị: bao gồm các loại chứng khoán có khả năng sinh lời
cho doanh nghiệp và có thể chuyển đổi sang tiền mặt dễ dàng với chi phí thấp.
- Phải thu khách hàng: được hình thành từ việc bán chịu cho khách hàng,
khoản thu được tạo lập dựa trên cam kết giữa doanh nghiệp và người mua hàng. Phổ
biến nhất hiện nay là hình thức tín dụng thương mại – cho các doanh nghiệp khác nợ,
hình thức này thu hút được nhiều khách hàng cho doanh nghiệp nhưng cũng tiềm ẩn
nhiều rủi ro về thanh toán.
- Hàng tồn kho: bao gồm nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình SXKD, sản

phẩm dở dang và thành phẩm. Với doanh nghiệp, vật liệu thô không sinh lời song là
điều kiện căn bản để sản xuất hàng hóa thành phẩm nên việc dự trữ hàng tồn kho hợp
lý là vấn đề của nhà quản lý để vừa đảm bảo cho quá trình SXKD của doanh nghiệp
mà không làm phát sinh quá nhiều chi phí dự trữ cho doanh nghiệp.
- Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi
phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lí, các khoản cầm cố, kí quỹ, kí cược ngắn
hạn…
Trên thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng đủ các khoản mục trên bảng cân
đối kế toán, thường trong doanh nghiệp chỉ có các khoản chính như: tiền, khoản phải
thu, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác… Vậy nếu doanh nghiệp xác định được
cách phân loại phù hợp với mình thì sẽ có ưu thế hơn trong việc bảo tồn, quản lý và sử
dụng TSNH.

5


1.2
Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Theo các chuyên gia và các nhà kinh tế đánh giá thì hiệu quả được coi là một
thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi
phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả
phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và
hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được
xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Mục tiêu chung của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều là tối đa hóa lợi nhuận và
tối thiểu hóa chi phí. Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh
nghiệp quan tâm, quản trị kinh doanh sản xuất có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể
tồn tại trên thị trường. Để đạt được hiệu quả đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều cố

gắng và có những chiến lược hợp lý từ khâu sản xuất cho đến khi sản phẩm đến tay
người tiêu dùng.
Theo nghĩa chung nhất: “Hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng
các yếu tố đầu vào để tạo ra kết quả đầu ra tốt nhất với mục đích xác định”. Như vậy,
có thể hiểu hiệu quả sử dụng là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh
doanh, tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu với tổng chi phí thấp nhất. Do đó, hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn là phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt đƣợc mục tiêu cao nhất với mức tài sản ngắn
hạn hợp lý, tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được sử dụng cho các quá trình dự trữ, sản
xuất và lưu thông. Quá trình vận động của tài sản ngắn hạn bắt đầu từ việc dùng tiền tệ
mua sắm vật tư dự trữ cho quá trình sản xuất, tiến hành sản xuất, bán sản phẩm thu về
tiền tệ ở khâu cuối cùng với giá trị tăng thêm. Mỗi lần vận động như vậy được gọi là
một vòng luân chuyển của tài sản ngắn hạn. Doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn đó
càng hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều, thu về lợi
nhuận nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng
hợp lý, hiệu quả hơn từng đồng tài sản ngắn hạn.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp
Là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp phát triển bền vững. Việc nâng cao
hiệu quả sử dụng TSNH cần đảm bảo sử dụng tài sản đúng mục đích, hợp lý, tiết kiệm,
6

Thang Long University Library


có sự quản lý chặt chẽ, không để tài sản bị thất thoát lãng phí, đảm bảo thỏa mãn đủ
TSNH cho hoạt động SXKD. Ngoài ra, bản thân doanh nghiệp cũng cần thường xuyên
kiểm tra giám sát, đánh giá sử dụng hiệu quả TSNH nhằm kịp thời phát hiện và nhanh

chóng khắc phục những hạn chế trong quản lý và sử dụng TSNH. Để có thể tiến hành
SXKD, các doanh nghiệp cần phải có một lượng tài sản nhất định và nguồn tài trợ
tương ứng, không có tài sản sẽ không có bất kì hoạt động SXKD nào. Song việc sử
dụng tài sản thế nào cho hiệu quả cao là một nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng và
phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung
và TSNH nói riêng trong doanh nghiệp là rất quan trọng của công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp.
Cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển vốn. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi
doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý hiệu quả từng dòng TSNH làm cho TSNH
được thu hồi sau mỗi kì SXKD. Việc tăng tốc độ luân chuyển TSNH cho phép rút
ngắn thời gian chu chuyển vốn, do đó vốn thu hồi được nhanh hơn, có thể giảm bớt
khối lượng TSNH cần thiết mà vẫn giữ được khối lượng sản phẩm hàng hóa bằng hoặc
lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH cần thiết mà vẫn giữ được khối
lượng sản phẩm hàng hóa bằng hoặc hơn trước và cải thiện được khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.
Giúp doanh nghiệp luôn có đƣợc trình độ sản xuất phát triển, trang thiết bị kĩ
thuật luôn được cải tiến tăng khả năng nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, tạo thế cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường.
Giúp tăng khả năng tài chính cho doanh nghiệp khi các khoản tiền mặt, phải
thu, dự trữ, phải trả…của doanh nghiệp được quản lí và sử dụng tốt sẽ tăng khả năng
thanh toán, giúp doanh nghiệp dễ dàng huy động vốn tạo điều kiện cho doanh nghiệp
có đủ tiềm lực để vượt qua khó khăn trong hoạt động SXKD.
Giảm bớt nhu cầu vay vốn: Khi khai thác tốt tài sản, sử dụng tiết kiệm hiệu
quả sẽ giảm bớt nhu cầu vay vốn và từ đó giảm các khoản chi phí lãi vay.
1.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
1.2.3.1

Phân tích quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn

Phân tích quy mô tài sản ngắn hạn:

Phân tích quy mô TSNH là tính ra sự chênh lệch giữa tổng TSNH biến đổi giữa
kỳ phân tích so với kỳ gốc về giá trị tuyệt đối và tương đối qua công thức:
Chênh lệch tuyệt đối TSNH = TSNH kỳ phân tích - TSNH kỳ gốc

7


Chênh lệch tƣơng đối TSNH =

x100

Phân tích quy mô TSNH của doanh nghiệp sử dụng phương pháp phân tích tỷ lệ
bằng cách tính ra giá trị chênh lệch tuyệt đối và tương đối giữa các kỳ, tức là so sánh
tình hình biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc trên tổng số TSNH. Qua đây, ta sẽ
thấy chính sách phân bổ vốn cho TSNH đem lại hiệu quả sử dụng TSNH tốt hơn cho
doanh nghiệp hay không.
Phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn:
Phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn là xác định tỷ trọng giữa từng bộ phận TSNH
trên tổng số TSNH của doanh nghiệp. Tỷ trọng của từng bộ phận TSNH được xác định
qua công thức:
Tỷ trọng của từng bộ phận TSNH =

x100

Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận của TSNH chiếm
bao nhiêu trong tổng số TSNH giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc cho phép doanh nghiệp
khái quát được tình hình sử dụng vốn nhưng lại không cho biết chính xác được các
nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu
của TSNH. Do đó, doanh nghiệp còn phải kết hợp với việc phân tích ngang, tức là
phân tích, so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc trên tổng số TSNH.

Bên cạnh việc nghiên cứu các cách phân loại TSNH theo những tiêu thức khác
nhau, doanh nghiệp còn phải nắm bắt và đánh giá được quy mô và cơ cấu của TSNH ở
từng phân loại đó. Mỗi doanh nghiệp có quy mô và cơ cấu TSNH khác nhau. Thông
qua việc phân tích quy mô và cơ cấu, doanh nghiệp có thể thấy được những đặc trưng
cơ bản trong cơ cấu TSNH của doanh nghiệp, xác định được tính hợp lý của việc đầu
tư, sử dụng hiệu quả TSNH. Từ việc xem xét cơ cấu TSNH và sự biến động về cơ cấu
TSNH qua nhiều kỳ kinh doanh, doanh nghiệp sẽ quyết định đầu tư vào khoản mục
TSNH nào là thích hợp, đầu tư vào thời điểm nào, xác định việc gia tăng hay cắt giảm
hàng tồn kho cũng như mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý trong từng gia đoạn kinh
doanh mà không làm tăng chi phí lưu kho, lưu bãi và từ đó đưa ra những chính sách
thích hợp về thanh toán… Khi phân tích cơ cấu TSNH doanh nghiệp cần căn cứ vào
tình hình thực tế của doanh nghiệp cũng như các chính sách đầu tư và chính sách kinh
doanh mà doanh nghiệp vận dụng trong từng thời ký để đánh giá.

8

Thang Long University Library


1.2.3.2

Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn

(1) Quản lý tiền và các tài sản tương đương tiền
Quản lý tiền mặt và các tài sản tương đương tiền ở đây chính là quản lý tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, các loại chứng khoán thanh khoản. Doanh nghiệp cần phải
quản lý tiền và chứng khoán thanh khoản để có thể thực hiện giao dịch, đối phó với
các biến cố bất thường xảy đến với doanh nghiệp hoặc đầu tư sinh lời.
Dự trữ loại tài sản này vừa có lợi ích song cũng tiềm ẩn rủi ro. Về mặt lợi ích,
doanh nghiệp luôn đảm bảo được khả năng thanh toán từ đó cải thiện được uy tín và vị

thế của doanh nghiệp, nếu mang tiền đi đầu tư còn có thể có lãi. Ngược lại, rủi ro khi
dự trữ quá nhiều sẽ giảm khả năng sinh lời của số tiền đó, đồng thời doanh nghiệp phải
phát sinh tăng chi phí quản lý cho số tài sản này. Quản lý tiền và chứng khoán thanh
khoản cần tập trung vào các quyết định sau:
 Quản lý hoạt động thu – chi của tiền mặt
 Xác định nhu cầu dự trữ tiền mặt tối ưu
 Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán thanh khoản
(1.1) Quản lý hoạt động thu - chi tiền mặt
Trong quản lý thu chi tiền mặt, một nguyên tắc tất yếu đó chính là “tăng thu giảm chi”, tức là nhà quản lý cần tăng tốc độ thu hồi những khoản tiền nhận được và
chậm chi những khoản cần phải chi trả. Tăng thu là doanh nghiệp tích cực thu hồi
những khoản nợ từ khách hàng để sớm có vốn quay vòng đầu tư và các hoạt động của
doanh nghiệp, đảm bảo thông suốt quá trình giao dịch kinh doanh. Giảm chi là tận
dụng thời gian chênh lệch của các khoản thu, chi, chậm trả lương để có càng nhiều tiền
nhàn rỗi để đầu tư sinh lời.
Ngoài vấn đề tăng thu, doanh nghiệp còn phải duy trì giảm chi, tức là nên trì
hoãn việc thanh toán (nhưng trong phạm vi thời gian cho phép) để có thể tận dụng
những lợi ích có từ các khoản chậm thanh toán này. Hình thức thông dụng nhất được
các doanh nghiệp sử dụng phổ biến rộng rãi đó chính là chậm trả lương. Cụ thể hơn,
doanh nghiệp sẽ thiết lập một hệ thống thời gian trả lương cho từng bộ phận nhân viên
và trả lương theo thời gian biểu đó thay vì trả lương đồng thời tất cả các nhân viên một
lúc. Trong khoản thời gian chênh lệch đó, ít nhiều những khoản tiền này cũng có thể
đem lại lợi nhuận.
Việc áp dụng chính sách quản lý hoạt động thu – chi tiền mặt ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp. Mục tiêu của quản lý tiền mặt là đảm
bảo cho việc tăng đầu tư lượng tiền mặt nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận trong khi vẫn duy
9


trì mức thanh khoản hợp lý để đáp ứng các nhu cầu trong tương lai và tránh được rủi
ro không có khả năng thanh toán. Sử dụng hiệu quả nguồn tiền mặt hiệu quả, doanh

nghiệp giữ được uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp
được cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng thu lợi nhuận cao.
(1.2) Xác định mức dự trữ tối ƣu
Xác định mức dự trữ tối ưu về tiền mặt hỗ trợ doanh nghiệp trong thanh toán và
đối phó với các phát sinh bất ngờ. Các doanh nghiệp thường sử dụng mô hình dự trữ
của nhà khoa học William J.Baumol để ước tính.
Điều kiện để áp dụng mô hình:
-

Doanh nghiệp có nhu cầu về tiền ổn định

-

Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn

-

Doanh nghiệp chỉ dự trữ tiền mặt và chứng khoán thanh khoản

-

Không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán

Mô hình này được viết như sau:
TrC =

*F

OC =


*K

Trong đó:
TrC: Chi phí giao dịch
OC: Chi phí cơ hội
T: Tổng nhu cầu về tiền trong năm
C: Quy mô một lần bán chứng khoán
T/C: Số lần bán chứng khoán
F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán
K: Lãi suất đầu tư chứng khoán một năm
C/2: Mức dự trữ tiền trung bình
Từ đó, ta có tổng chi phí: TC = TrC + OC
Mức dự trữ tiền tối ưu để tổng chi phí bỏ ra là nhỏ nhất tương đương TCmin là
C* = √

10

Thang Long University Library


Đồ thị 1.1 Mô hình dự trữ tiền tối ưu
Chi phí
OC = C/2 * K

TrC = T/C * F

C*
(Nguồn:PGS.TS.Nguyễn Minh Kiều, Giáo trình tài chính doanh nghiệp)
Ưu điểm của mô hình Baumol
-


-

Mô hình quản trị tiền mặt Baumol đã làm nổi bật sự đánh đổi giữa chi phí cố
định của việc bán các chứng khoán và chi phí tồn trữ của việc nắm giữ tiền
mặt.
Doanh nghiệp có thể nhận về một dòng thu thuần hay nhận về một dòng chi
thuần bằng tiền mặt.
Mô hình Baumol giúp hiểu được tại sao các doanh nghiệp vừa và nhỏ lưu
giữ một số dư tiền mặt đáng kể. Trong khi các công ty lớn, có các chi phí
giao dịch mua và bán chứng khoán quá nhỏ so với cơ hội phí mất đi do lưu
trữ một số lượng tiền mặt nhàn rỗi.

Nhược điểm của mô hình Baumol
Mô hình này có thể ước lượng được mức dự trữ tiền tối ưu cho doanh nghiệp
song lại chưa thực tế do đưa ra giả định rằng nhu cầu về tiền của doanh nghiệp trong
các thời kỳ là như nhau. Rủi ro trong thanh toán và cả đầu tư chứng khoán là hoàn toàn
có thể xảy ra trong kinh doanh, vì vậy mô hình này chỉ tồn tại trên cơ sở lý thuyết.
Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp rất hiếm khi mà
lượng tiền vào, ra của doanh nghiệp lại đều đặn và dự kiến trước được, từ đó tác động
đến mức dự trữ cũng không thể đều đặn như tính toán. Bằng việc nghiên cứu và phân
tích thực tiễn, Miller Orr đã đưa ra mức dự trữ tiền mặt dự kiến dao động trong một
khoản tức là lượng tiền mặt sẽ biến thiên từ cận thấp nhất đến giới hạn cao nhất. Nếu
lượng tiền mặt ở dưới mức thấp thì doanh nghiệp phải bán chứng khoán để có lượng
11


tiền mặt ở mức dự kiến, ngược lại tại giới hạn trên doanh nghiệp sử dụng số tiền vượt
mức giới hạn mua chứng khoán để đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến.
Khoảng dao động của lượng tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào ba yếu tố cơ bản:

-

-

-

Mức dao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ. Sự dao động
này được thể hiện ở phương sai của thu chi ngân quỹ. Phương sai của thu
chi ngân quỹ là tổng các bình phương (độ chênh lệch) của thu chi ngân quỹ
thực tế càng có xu hướng khác biệt nhiều so với thu chi bình quân. Khi đó
doanh nghiệp cũng sẽ quy định khoảng dao động tiền mặt cao.
Chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán. Khi chi phí lớn người ta
muốn giữ tiền mặt nhiều hơn và khi đó khoảng dao động của tiền mặt cũng
lớn.
Lãi suất càng cao các doanh nghiệp sẽ giữ lại ít tiền và do vậy khoảng dao
động tiền mặt sẽ giảm xuống.

Mô hình quản lý tiền mặt Miller-orr: Mô hình này áp dụng cho doanh nghiệp có
nhu cầu về tiền là không ổn định hay doanh nghiệp không dự đoán được chính xác các
khoản thực thu và thực chi ngân quỹ.
Đồ thị 1.2 Đồ thị biểu diễn các mức biến động tiền mặt theo thời gian

Lượng tiền mặt
(đơn vị)

A

Giới hạn trên
Mức tiền mặt
theo thiết kế

Giới hạn dưới
B

Thời gian
0
(Nguồn: PGS.TS.Nguyễn Minh Kiều, Giáo trình tài chính doanh nghiệp)

12

Thang Long University Library


Mức tiền mặt theo thiết kế được xác định như sau:
Mức tiền
mặt theo
thiết kế

=

Mức giới
hạn dưới

+

Qua mô hình 1.2, mức tồn quỹ dao động lên xuống và không thể dự đoán được
cho đến khi đạt được giới hạn trên. Doanh nghiệp sẽ can thiệp bằng cách sử dụng số
tiền vượt quá mức so với mức tồn quỹ thiết kế đầu tư vào các chứng khoán hay đầu tư
ngắn hạn khác và lúc đó, cân đối tiền trở về mức thiết kế. Đây là mô hình thức tế được
rất nhiều doanh nghiệp áp dụng. Khi áp dụng mô hình này, mức tiền mặt giới hạn dưới
thường được lấy là mức tiền mặt tối thiểu. Phương sai của tiền mặt thanh toán được

xác định bằng cách dựa vào số liệu thực tế của một quý trước đó để tính toán.
Việc áp dụng các mô hình này trong quản lý tiền dự trữ góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng TSNH trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đảm bảo việc thực hiện các
giao dịch kinh doanh hàng ngày cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh doanh
trong từng giai đoạn. Doanh nghiệp giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ dẫn đến
việc ứ đọng vốn, tăng rủi ro, tăng chi phí sử dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ không sinh
lãi). Hơn nữa, sức mua của đồng tiền có thể giảm sút nhanh do lạm phát. Nếu doanh
nghiệp dự trữ tiền quá ít, không đủ tiền thanh toán sẽ làm giảm uy tín với nhà cung
cấp, ngân hàng và các bên liên quan, từ đó mất cơ hội hưởng các khoản ưu đãi giành
cho giao dịch thanh toán ngay, mất khả năng phản ứng linh hoạt với các cơ hội đầu tư
và phát sinh bên ngoài. Lượng tiền mặt dự trữ tối ưu của doanh nghiệp phải thỏa mãn
được 3 nhu cầu chính: Chi cho các khoản phải trả phục vụ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng ngày; Dự phòng cho các khoản chi ngoài kế hoạch; Dự phòng cho các cơ
hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay đổi đột ngột.
(1.3) Quản lý danh mục đầu tƣ chứng khoán thanh khoản
Mục tiêu quan trọng nhất trong kinh doanh đó chính là sinh lợi nhuận, vì vậy
không khi nào doanh nghiệp để đồng tiền của mình nhàn rỗi, doanh nghiệp thường
mang tiền đầu tư vào các loại chứng khoán có tính thanh khoản khá cao, thường là
ngắn hạn. Trước khi đầu tư, nhà quản lý thường cân nhắc kỹ lưỡng về tính thanh
khoản - khả năng chuyển đổi trên thị trường với chi phí không đáng kể, rủi ro, lợi
nhuận kì vọng để có một danh mục đầu tư hoàn hảo. Nếu doanh nghiệp thực hiện quản
lý tốt chính sách này sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH, các khoản tiền nhàn rỗi
được đầu tư mang lại lợi nhuận trong khi vẫn duy trì được mức thanh khoản hợp lý để
đáp ứng các nhu cầu của doanh nghiệp.

13


(2) Quản lý khoản phải thu khách hàng
Khoản phải thu là sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bán cho khách hàng và

đang trong quá trình chờ khách hàng thanh toán. Quản lý khoản phải thu khách hàng
rất quan trọng bởi nếu không thu được tiền đúng hạn doanh nghiệp sẽ thiếu một khoản
thu, tốc độ quay vốn chậm lại, doanh nghiệp lại phải phát sinh thêm chi phí quản lý,
chi phí thu hồi nợ… Nói cách khác, đây cũng chính là một rủi ro trong thanh toán mà
doanh nghiệp phải đối mặt. Chính vì vậy, để đảm bảo giảm thiểu rủi ro thấp nhất có
thể, doanh nghiệp thường xây dựng một chính sách tín dụng thông qua một số yếu tố:
- Điều khoản bán trả chậm
- Phân tích tín dụng
- Quyết định tín dụng
- Chính sách thu hồi tiền
Việc áp dụng các chính sách tín dụng này đặc biệt quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp. Việc tăng khoản phải thu từ khách
hàng kéo theo việc gia tăng các khoản chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả
tiền vay để đáp ứng nhu cầu TSNH thiếu do bị khách hàng chiếm dụng. Tăng khoản
phải thu làm tăng rủi ro đối với doanh nghiệp dẫn đến tình trạng nợ quá hạn khó đòi
hoặc không thu hồi được do khách hàng vỡ nợ gây mất khoản phải thu của doanh
nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần quản lý các khoản phải thu một cách hợp lý và linh
hoạt để tăng hiệu quả sử dụng TSNH.
Cụ thể, khi quản lý các khoản phải thu doanh nghiệp cần xem xét các yếu tố
như sau:
(2.1) Điều khoản bán trả chậm
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong một ngành nghề, lĩnh vực khác nhau đều
cung cấp tín dụng thương mại nhưng có sự khác biệt giữa các điều khoản. Nếu hàng
hóa được sản xuất theo đơn đặt hàng thì khách hàng thường được yêu cầu tạm ứng một
khoản tiền. Còn nếu đơn hàng là không thường xuyên hoặc có rủi ro thì doanh nghiệp
sẽ yêu cầu khách hàng trả tiền ngay. Nếu việc cấp tín dụng là thường xuyên và kéo dài
thì thời gian thanh toán có thể kéo dài thêm, thường là 30 – 60 ngày. Để khuyến khích
khách hàng của mình thanh toán sớm, doanh nghiệp thường cung cấp chiết khấu thanh
toán. Nếu công ty bán hàng với điều khoản tín dụng 2/10 net 30 tức là nếu khách hàng
thanh toán trong vòng 10 ngày sẽ được hưởng chiết khấu 2%, còn nếu không thì khách

hàng phải bảo đảm trả nợ trong 30 ngày. Một đặc điểm trong điều khoản bán chậm đó
là khi nghi ngờ khả năng thanh toán của khách hàng, doanh nghiệp có thể áp dụng
công cụ hối phiếu - một loại giấy quy định cụ thể thời hạn trả tiền của người mua vào
một thời điểm nhất định.
14

Thang Long University Library


(2.2) Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là yếu tố cần thiết để quyết định có bán trả chậm cho khách
hàng hay không, quy định điều khoản tín dụng cụ thể cho khách hàng như thế nào. Để
phân tích tín dụng khách hàng, doanh nghiệp thông thường thu thập một số thông tin:
Từ báo cáo tài chính:
Dựa vào những báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp, doanh nghiệp có thể
xác định mức độ ổn định, tự chủ tài chính và khả năng chi trả của khách hàng.
Xếp hạng tín dụng báo cáo:
Doanh nghiệp tham khảo bảng xếp hạng tín dụng của các tổ chức có uy tín trong
việc đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng. Báo cáo tín dụng thường bao gồm:
-

Tóm tắt báo cáo tài chính thời gian gần đây.
Các chỉ số quan trọng và có xu hướng thay đổi theo thời gian.
Các thông tin về mô hình thanh toán của đối tượng đang xét.
Bản mô tả điều kiện tự nhiên về hoàn cảnh bất thường liên quan đến doanh
nghiệp đang xét.
Mức xếp hạng tín dụng cho biết đánh giá của tổ chức tín dụng về vị thế của
khách hàng.

Từ các ngân hàng

Tìm kiếm thông tin tín dụng của khách hàng thông qua kênh ngân hàng cũng
giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng của khách hàng một cách rõ ràng.
Kinh nghiệm của doanh nghiệp:
Dựa trên kinh nghiệm của bản thân, nhà quản lý cũng có thể đánh giá vị thế tín
dụng của các khách hàng tiềm năng của mình.
Khi đã thu thập đủ thông tin tín dụng, doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định có
cung cấp tín dụng hay không.
(2.3) Quyết định tín dụng
Sau khi đã thực hiện thu thập thông tin tín dụng, doanh nghiệp sẽ cân nhắc việc
cung cấp tín dụng thông qua chỉ tiêu NPV thông qua hai mô hình dưới đây:
Quyết định tín dụng khi xem xét một phƣơng án:
Mô hình này so sánh giá trị hiện tại của lợi ích (giá trị dòng tiền vào hay dòng tiền
sau thuế của các năm) và chi phí của việc cấp tín dụng với một mức rủi ro cho trước.
NPV =

k

15

- CF0


×