Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH đầu tư và phát triển hòa phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN HÒA PHÚ

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN THỊ TRUNG ANH

MÃ SINH VIÊN

: A18861

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN HÒA PHÚ

Giáo viên hƣớng dẫn

: Lê Thị Kim Chung

Sinh viên thực hiện

:Nguyễn Thị Trung Anh

Mã sinh viên

: A18861

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự khích lệ,
động viên và tạo điều kiện từ nhiều phía.
Trước tiên em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn – cô Lê Thị Kim Chung đã hết
sức tận tâm định hướng, chỉ bảo và cho em những góp ý để em có thể hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời tri ân chân thành đến các thầy cô thuộc Khoa
Kinh tế - Quản lý trường Đại học Thăng Long đã cho em kiến thức về kinh tế từ các
khái niệm cơ bản nhất đến những điều thực tế trong cuộc sống làm nền tảng để em có
thể hoàn thành đề tài này.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị tại tất cả các
phòng ban thuộc công ty TNHH đầu tư và phát triển Hòa Phú đã hết sức tạo điều kiện
cho em được thực tập, tìm hiểu về tình hình kinh doanh của công ty suốt những tháng
làm khóa luận.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và các bạn thân thiết đã hỗ trợ và động viên
em trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên
Nguyễn Thị Trung Anh

Thang Long University Library



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN CỦA DOANH NGHIỆP ......................................................................................1
1.1 Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ..................................................................1
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của tài sản ngắn hạn ....................................................1
1.1.2 Vai trò của tài sản ngắn hạn ...............................................................................2
1.1.3 Phân loại tài sản ngắn hạn .................................................................................2
1.1.4 Kết cấu TSNH và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu TSNH ..........................4
1.2 Nội dung quản lý TSNH trong doanh nghiệp.......................................................4
1.2.1 Chính sách quản lý TSNH ..................................................................................4
1.2.2 Quản lý tiền mặt...................................................................................................5
1.2.3 Quản lý hàng tồn kho ........................................................................................11
1.2.4 Quản lý khoản phải thu .....................................................................................13
1.2.5 Quản lý TSNH khác .......................................................................................... 17
1.3 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ..................................17
1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ..............17
1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH trong doanh nghiệp ....18
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH trong doanh nghiệp .............18
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSNH trong doanh nghiệp ..23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN HÕA PHÖ...26
2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH đầu tƣ và phát triển Hòa Phú ..................26
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ................................................26
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty ......................................................................27
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty .................................................................................27
2.2 Thực trạng công tác quản lý và sử dụng TSNH tại công ty TNHH đầu tƣ và
phát triển Hòa Phú giai đoạn 2011-2013 ...................................................................29



2.2.1 Tình hình biến động và cơ cấu TSNH của công ty TNHH đầu tư và phát triển
Hòa Phú giai đoạn 2011-2013 .....................................................................................29
2.2.2 Tình hình quản lý TSNH của công ty TNHH đầu tư và phát triển Hòa Phú
giai đoạn 2011-2013 .....................................................................................................36
2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH của công ty TNHH đầu tư và
phát triển Hòa Phú giai đoạn 2011- 2013 ...................................................................39
2.3 Đánh giá chung về công tác quản lý và sử dụng TSNH của công ty TNHH đầu
tƣ và phát triển Hòa Phú ............................................................................................ 51
2.3.1 Kết quả đạt được ..................................................................................................51
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................................51
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TSNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN HÒA PHÚ ...............54
3.1 Định hƣớng phát triển của công ty TNHH đầu tƣ và phát triển Hòa Phú ......54
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng TSNH của công ty TNHH
đầu tƣ và phát triển Hòa Phú .....................................................................................54
3.2.1. Giải pháp về quản lý giá vốn hàng bán nhằm tăng hiệu quả sinh lời .............54
3.2.2. Giải pháp về Quản lý tiền ...................................................................................55
3.2.3 Giải pháp về quản lý các khoản phải thu ........................................................... 56
3.2.4. Giải pháp về quản lý hàng tồn kho ....................................................................58
3.2.5. Một số giải pháp khác ........................................................................................59
3.3 Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nƣớc ............................................................ 59
KẾT LUẬN ..................................................................................................................61
PHỤ LỤC .....................................................................................................................62
DANH MỤC THAM KHẢO ......................................................................................63

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt


Tên đầy đủ

DTT

Doanh thu thuần

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

NVL

Nguyên vật liệu

TS

Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định

TSNH

Tài sản ngắn hạn

KPT

Khoản phải thu


PTKH

Phải thu khách hàng

TTCNB

Trả trước cho người bán

HTK

Hàng tồn kho

GVHB

Giá vôn hàng bán

CĐKT

Cân đối kế toán


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Quy mô TSNH của công ty TNHH đầu tƣ và phát triển Hòa Phú giai
đoạn 2011-2013 ............................................................................................................30
Bảng 2.3. Khả năng thanh toán của công ty TNHH đầu tƣ và phát triển Hòa Phú
giai đoạn 2011- 2013 ....................................................................................................40
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu tổng quát về hiệu quả sử dụng TSNH của công ty TNHH
đầu tƣ và phát triển Hòa Phú giai đoạn 2011- 2013 .................................................43
Bảng 2.5 Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển TSNH của công ty TNHH đầu

tƣ và phát triển Hòa Phú giai đoạn 2011- 2013 ........................................................47
Bảng 2.6 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động của TSNH tại công ty TNHH
đầu tƣ và phát triển Hòa Phú giai đoạn 2011- 2013 .................................................49
Bảng 3.2 Danh sách các nhóm rủi ro .........................................................................57
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu hàng lƣu kho ...........................................................................59
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1 Mô hình dự trữ tiền tối ƣu ...........................................................................7
Hình1.2 Mô hình quản lý tiền mặt Miller-orr ............................................................ 8
Hình 3.1 Đồ thị mức dự trữ hàng tồn kho .................................................................12
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH đầu tƣ phát triển Hoà Phú ............28
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng tiền của công ty TNHH đầu tƣ và .........................................33
phát triển Hòa Phú giai đoạn 2011-2013 ...................................................................33
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng các khoản phải thu của công ty TNHH đầu tƣ và ...............34
phát triển Hòa Phú giai đoạn 2011-2013 ...................................................................34
Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng hàng tồn kho của công ty TNHH đầu tƣ và ......................... 35
phát triển Hòa Phú giai đoạn 2011-2013 ...................................................................35
Sơ đồ 2.2. Quá trình thu chi tiền mặt ........................................................................37

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay thì để tiến hành hoạt động kinh doanh thì
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có tài sản và vốn. Trong quá trình hội nhập và phát
triển cùng nề kinh tế trên thế giới, việc quản lý vốn và tài sản đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải chú trọng trong việc huy động và sử dụng chúng một cách linh hoạt. Việc
sử dụng tài sản có hiệu quả mang lại ý nghĩa quan trọng và cấp thiết đối với các doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cuối năm 2006 Việt Nam chính
thức là thành viên của WTO, các doanh nghiệp không còn được nhà nước hỗ trợ và

bảo hộ nữa, các doanh nghiệp phải đối diện với nhiều khó khăn đặc biệt là sự cạnh
tranh của các doanh nghiệp nước ngoài. Nhận thức được điều đó, các doanh nghiệp
luôn tìm cho riêng mình một hướng đi thích hợp và chính sách tài chính linh hoạt và
hiệu quả để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Do đó ngoài việc làm thể
nào có thể huy động được những nguồn ngân quỹ, nguồn vốn có chi phí thất nhất cùng
với điều kiện thanh toán thuận lợi nhất để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp, thì vấn đề làm thế nào để có thể nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là vấn đề có ý nghĩa khoa học, có
tầm quan trọng trong sự cạnh tranh trên thị trường của các doanh nghiệp và luôn nhận
được sự quan tâm của rất nhiều đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Hơn thế nữa hiện
nay trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào thì tài sản của doanh nghiệp luôn được đặt
lên vị trí quan trọng hàng đầu. Chính vì vậy tìm hiểu về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn tại các doanh nghiệp đang là vấn đề cấp thiết được đặt ra trong nền kinh tế hiện
nay.
Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp bao gồm có tiền mặt, các khoản phải thu,
hàng tồn kho và các khoản phải thu khác như tiền tạm ứng, đặt cọc… Ở mỗi doanh
nghiệp, tương ứng với từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác nhau thì sẽ có cơ cấu
và nguồn tài sản ngắn hạn khác nhau. Nó phù hợp với quy mô và khả năng hoạt động
của từng công ty. Tiền mặt, khoản phải thu và hàng tồn kho là các yêu tố không thể
thiếu trong bất kỳ công ty nào. Do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là cần
thiết, đặc biệt với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại thì hầu hết
nguồn vốn của Công ty nằm trong bộ phận tài sản ngắn hạn. Điều này đặt ra cho các
công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại phải có sự quản lý và sử dụng chặt chẽ
lượng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp mình để đảm bảo hoạt động kinh doanh
một cách thuận lợi.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và có cơ hội được thực tập tại công
ty TNHH đầu tư và phát triển Hòa Phú, một công ty năng động, có quy mô vừa phải


và có chiến lược phát triển vững chắc, em đã nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác

quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH đầu tƣ và phát triển Hòa
Phú” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Khái quát một số vấn đề lý luận về quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn.
Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH đầu
tư và phát triển Hòa Phú. Tìm ra những tồn tại trong quá trình sử dụng tài sản ngắn
hạn tại Công ty, đồng thời đưa ra các giải pháp cụ thể và có tính khả thi để nâng cao
công tác quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của Khóa Luận, đối tượng và phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn
trong việc nghiên cứu một số vấn đề cơ sở lý luận quản lý và sử dụng TSNH trong
doanh nghiệp. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý và sử dụng TSNH tại công ty
TNHH đầu tư và phát triển Hòa Phú qua 3 năm 2011, 2012 và 2013. Trên cơ sở đó,
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý và nâng cao hiệu sử dụng
TSNH của công ty trong những năm tới..
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu vận dụng trong nghiên cứu đề tài là phương pháp duy vật
biện chứng. Các vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ phổ biến và trong sự vận động.
Ngoài ra khóa luận còn kết hợp sử dụng đồng bộ các phương pháp như: phương pháp
thu thập số liệu, phương pháp xử lý số liệu, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ,
phương pháp loại trừ,…
5. Kêt cấu khóa luận
Khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của
công ty TNHH đầu tƣ và phát triển Hòa Phú.
Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng tài sản
ngắn hạn tại công ty TNHH đầu tƣ và phát triển Hòa Phú.


Thang Long University Library


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1

Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của tài sản ngắn hạn
Trong doanh nghiệp, để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, cần phải
có 3 yếu tố: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Khác với tư liệu lao
động, đối tượng lao động (nhiên, nguyên vật liệu, bán thành phẩm,…) chỉ tham gia
vào một chu kì sản xuất kinh doanh và luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Biểu
hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản ngắn hạn (TSNH).
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và
quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một
năm hoặc một chu kì kinh doanh. Trong doanh nghiệp, TSNH được chia thành TSNH
sản xuất và TSNH lưu thông.
Tài sản ngắn hạn sản xuất gồm dự trữ để đàm bảo quá trình sản xuất kinh doanh
được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu lao
động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
Tài sản ngắn hạn lưu thông gồm thành phẩm, hàng hóa chưa tiêu thụ,…
Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, TSNH được thể hiện là tiền mặt,
các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn, hàng tồn kho và những tài sản khác có tính thanh khoản cao.
Các đặc điểm chính của TSNH:
- TSNH của doanh nghiệp không bao giờ đứng yên, mà liên tục vận động qua các
giai đoạn của chu kì kinh doanh: dự trữ - sản xuất – lưu thông, quá trình này được gọi
là quá trình tuần hoàn và chu chuyển của TSNH. Các hình thái biểu hiện của TSNH

trong một doanh nghiệp sản xuất: T – H – SX – H – T'.
- TSHN hoàn thành một vòng chu chuyển sau mỗi chu kì kinh doanh.
- Kết thúc một chu kì kinh doanh, giá trị của TSNH được chuyển dịch toàn bộ
một lần vào giá trị sản phẩm.
- Giá trị của TSNH được thu hồi toàn bộ sau khi kết thúc chu kì kinh doanh. Từ
hình thái ban đầu sang hình thái khác rồi lại trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn
hơn. Ví dụ: T – H – SX – H – T' (T' > T).

1


1.1.2 Vai trò của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn có vai trò là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nói cách khác, để có thể bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài những tài
sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…doanh nghiệp cần phải có tiền,
nguyên nhiên vật liệu mới có thể bắt tay vào sản xuất.Tài sản ngắn hạn thường chiếm
đến 25 – 50% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp nên đóng vai trò rất quan trọng
trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn giúp đảm bảo khả năng thanh toán.Tiền và các loại tài sản có
tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng với chi phí
thấp đáp ứng cho các mục tiêu ngắn hạn. Trong các trường hợp cần phải chi trả các chi
phí liên quan đến pháp luật, chi phí gián tiếp trong quản lý. Những chi phí này rất lớn
nên doanh nghiệp thường xem chúng như những áp lực tài chính và có xu hướng dự
trữ một lượng lớn tài sản có tính thanh khoản cao để đảm bảo khả năng thanh toán
ngay cả khi việc này đem lại ít lợi nhuận hơn so với đầu tư tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn giúp phản ánh, đánh giá quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Sự luân chuyển của TSNH về số lượng, thời gian trong mỗi giai đoạn
sản xuất và lưu thông sẽ cho nhà quản lý biết doanh nghiệp thực hiện quá trình sản
xuất, dự trữ, tiêu thụ đã hợp lý chưa để đưa ra hướng điều chỉnh.


1.1.3 Phân loại tài sản ngắn hạn
1.1.3.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện
- Tiền mặt và các khoản tương đương tiền: được biểu hiện là tiền tồn quỹ, tiền
gửi trong ngân hàng, tiền đang chuyển, tiền dưới dạng sec, tiền trong thẻ tín dụng và
trong tài khoản ATM. Tiền mặt được sử dụng để mua nguyên vật liệu, mua sắm
TSCĐ, trả lương nhân viên và chi trả các khoản khác. Ngoài ra, các tài sản như vàng,
bạc, đá quý,… được dùng chủ yếu cho mục đích dự trữ.
- Đầu tư tài chính ngắn hạn: bao gồm các loại chứng khoán có khả năng sinh lời
cho doanh nghiệp và có thể chuyển đổi sang tiền mặt dễ dàng với chi phí thấp.
- Các khoản phải thu: được hình thành từ việc mua bán chịu giữa các bên,
khoản thu được tạo lập dựa trên cam kết giữa doanh nghiệp và người mua hàng. Phổ
biến nhất hiện nay là hình thức tín dụng thương mại – cho các doanh nghiệp khác nợ,
hình thức này thu hút được nhiều khách hàng cho doanh nghiệp nhưng cũng tiềm ẩn
nhiều rủi ro về thanh toán.

2

Thang Long University Library


- Hàng tồn kho: Tuy không sinh lời, nhưng hàng tồn kho là loại TSNH được
doanh nghiệp rất coi trọng vì nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
liên tục, và đảm bảo khả năng cung ứng trong những tình huống phát sinh.
Phân loại theo hình thái biểu hiện giúp doanh nghiệp dễ dàng quản lí và cân đối
TSNH cho từng mục đích sử dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.3.2 Phân loại theo vai trò của TSNH với quá trình sản xuất kinh doanh
Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ:
- Nguyên vật liệu chính: nguyên vật liệu khi tham gia vào sản xuất, chúng cấu tạo
nên thực thể sản phẩm
- Nguyên vật liệu phụ: nguyên vật liệu không đóng vai trò chủ yếu tạo nên sản

phẩm, góp phần làm cho sản phẩm bền đẹp hơn
- Nhiên liệu, phụ tùng thay thế: nhiên liệu, phụ tùng thay thế sử dụng trong quá
trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
- Công cụ, dụng cụ: tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chung
có giá trị thấp, không đủ tiêu chuẩn trở thành tài sản cố định.
Tài sản nằm trong khâu sản xuất:
- Sản phẩm dở dang: toàn bộ những sản phẩm chưa chế tạo xong, còn nằm trên
dây chuyền sản xuất hoặc trong kho
- Bán thành phẩm: sản phẩm dở dang đã kết thúc một vài quy trình biến đổi
nhưng cần được biến đổi tiếp qua một vài quy trình mới trở thành sản phẩm
- Chi phí chờ kết chuyển: các chi phí liên quan đến nhiều kỳ sản xuất kinh doanh,
được phân bổ vào chi phí sản xuất các kỳ nhằm đảm bảo giá thànhổn định.
Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông:
- Thành phẩm: tổng số sản phẩm đã hoàn thành, nhập kho và chờ tiêu thụ.
- Hàng hóa mua ngoài: hàng hóa được mua từ bên ngoài doanh nghiệp.
- Hàng hóa gửi bán: các sản phẩm được gửi bán tại đại lý nhưng chưa được
khách hàng chấp nhận
- Các khoản vốn dùng trong thanh toán: bao gồm các khoản phải thu khách hàng,
tạm ứng phát trinh trong quá trình mua bán,…
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cái nhìn cụ thể về TSNH theo từng
khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó đánh giá được tình hình phân bổ trong
các khâu và vai trò từng thành phần để tổ chức quản lý, nhằm hợp lý hóa kết cấu
TSNH và tăng tốc độ luân chuyển TSNH.
3


1.1.4 Kết cấu TSNH và các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu TSNH
Song song cùng với việc nghiên cứu các cách phân loại TSNH theo những tiêu
thức khác nhau, doanh nghiệp cần phải nắm được kết cấu của TSNH ở tứng cách phân
loại đó và đánh giá được nó. Kết cấu TSNH là tỷ trọng giữa từng bộ phận TSNH trên

tổng số TSNH của doanh nghiệp. Việc phân tích kết cấu TSNH của doanh nghiệp theo
các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn đặc điểm của
TSNH mà mình đang quản lý, sử dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH cũng như
hạn chế rủi ro, bất hợp lý.
Các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu TSNH có thể kể đến:
- Nhân tố về cung ứng như khả năng cung ứng của bên cung cấp vật tư cho
doanh nghiệp, khoảng cách địa lý, kì hạn cung ứng, chủng loại vật tư cung ứng,… Đây
là nhân tố ảnh hưởng tới quá trình dự trữ sản cuất của doanh nghiệp.
- Các nhân tố về kĩ thuật, công nghệ sản xuất, mức độ phức tạp của sản phẩm,
trình độ của tổ chức sản xuất,… Đây là yếu tố hết sức quan trọng, nó không chỉ ảnh
hưởng tới khâu trực tiếp sản xuất mà còn ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Nhân tố thanh toán, phương thức thanh toán tốt, hợp lý sẽ đảm bảo tỷ trọng
TSNH không thay đổi, ngoài ra, sự chấp hành đúng luật thanh toán sẽ ảnh hưởng tới
kết cấu của TSNH.
- Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lưu thông, dự trữ trông lưu thông chính là tốc
độ tiêu thụ sản phẩm, số lượng, tần suất tiêu thụ.
1.2

Nội dung quản lý TSNH trong doanh nghiệp

1.2.1 Chính sách quản lý TSNH
Quản lý và sử dụng hiệu quả TSNH có ảnh hưởng quan trọng đối với việc đạt
được mục tiêu của doanh nghiệp. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp đều xây dựng cho
mình chính sách quản lý riêng, phù hợp với tính hình sản xuất kinh doanh và đặc điểm
riêng của mình.
Dưới đây là ba chính sách quản lý TSNH:
- Chính sách quản lý TSNH thận trọng
Trường phái thận trọng thể hiện qua việc doanh nghiệp tăng lượng tiền mặt và
hàng tồn kho nắm giữ. Hay có thể nói, doanh nghiệp sử dụng vốn dài hạn để nuôi

TSNH, là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản thận trọng và nợ thận trọng.
Đặc điểm của trường phái này là: Khả năng thanh toán được đảm bảo; Tính ổn
định của nguồn cao và hạn chế các rủi ro trong kinh doanh; Chi phí huy động vốn cao.
4

Thang Long University Library


Mặt khác, nếu nền kinh tế yếu, nhu cầu tiêu thụ hàng hóa thấp thì việc duy trì
hàng tồn kho lại rất mạo hiểm, mang lại rủi ro kinh doanh lớn.
- Chính sách quản lý TSNH cấp tiến
Là sự kết hợp của mô hình quản lý tài sản cấp tiến và nợ cấp tiến. Doanh nghiệp
duy trì một tỷ lệ TSNH thấp, có nghĩa là doanh nghiệp giảm tối thiểu lượng tiền mặt
và hàng tồn kho nắm giữ, đồng thời dựa vào sự quản lý hiệu quả và khả năng vay ngắn
hạn để đáp ứng nhu cầu bất thường.
Đặc điểm của chính sách này là: Chi phí huy động vốn thấp hơn; Sự ổn định
của nguồn vốn không cao, mang lại rủi ro cao; Khả năng thanh toán ngắn hạn không
được đảm bảo.
Chính sách này đem lại thu nhập cao đồng thời rủi ro cũng cao.
- Chính sách quản lý TSNH dung hòa
Theo chính sách quản lý này, toàn bộ TSNH sẽ được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn
hạn và TSCĐ được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn. Đặc điểm của chính sách này là sự
kết hợp của quản lý tài sản thận trọng với nợ cấp tiến hoặc quản lý tài sản cấp tiến với
nợ thận trọng. Tuy nhiên để đặt tới sự tương thích là rất khó, nó chỉ mang tính hạn chế
rủi ro, nhược điểm của hai chính sách trên và chỉ mang lại lợi nhuận trung bình.

1.2.2 Quản lý tiền mặt
Tiền mặt là TSNH có tính thanh khoản cao nhất, quyết định trực tiếp đến khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, tiền mặt do tính thanh khoản cao cũng
dễ bị thất thoát, gian lận,… bản thân nó cũng không sinh lời nếu không được sử dụng

dưới mục đích của nhà quản lý. Việc quản lý tiền mặt đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong hoạt động của doanh nghiệp. Không những giúp doanh nghiệp đảm bảo khả
năng thanh toán, việc quản lý tốt tiền mặt còn giúp doanh nghiệp chớp thời cơ trong
kinh doanh. Vậy nên việc quản lý tiền mặt trong doanh nghiệp đòi hỏi phải thật chính
xác, chặt chẽ, an toàn tuyệt đối, ngoài ra còn đảm bảo khả năng sinh lời của tiền mặt
để đáp ứng những nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp. Xác định mức dự trữ tiền và
quản lý hoạt động thu chi tiền mặt là hai nội dung chủ yếu của công tác quản lý tiền
mặt trong doanh nghiệp.
1.2.2.1 Xác định mức dự trữ tiền
Khi việc xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý được làm tốt, doanh nghiệp sẽ
được đảm bảo về khả năng thanh toán, và có lợi thế lớn trong cạnh tranh thời cơ, thu
được lợi nhuận cao.

5


Dưới đây là hai mô hình quản lý tiền mặt thông dụng nhất được các nhà quản lý
doanh nghiệp áp dụng hiệu quả.
Mô hình quản lý Baumol:
Mô hình quản lý Baumol là cách phổ biến để doanh nghiệp xác định mức dự trữ
tiền hợp lý.Mô hình được đưa ra bởi William Baumol, mô hình quyết định số dư tiền
mặt kết hợp giữa chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Theo mô hình này, số dư tiền mặt
mục tiêu được xác định với các giả định: Nhu cầu về tiền của doanh nghiệp là ổn định,
không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn, doanh nghiệp chỉ có hai hình thức dự
trữ (tiền mặt và chứng khoán khả thị), không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán.
Mô hình này được viết như sau:
TrC =

*F


OC =

*K

Trong đó:
TrC: Chi phí giao dịch
OC: Chi phí cơ hội
T: Tổng nhu cầu về tiền trong năm
C: Quy mô một lần bán chứng khoán
T/C: Số lần bán chứng khoán
F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán
K: Lãi suất đầu tư chứng khoán một năm
C/2: Mức dự trữ tiền trung bình
Từ đó, ta có tổng chi phí:

TC = TrC + OC

Mức dự trữ tiền tối ưu để tổng chi phí bỏ ra là nhỏ nhất tương đương TCmin là
C* = √

6

Thang Long University Library


Hình 1.1 Mô hình dự trữ tiền tối ƣu
Chi phí

OC = C/2 * K


TrC = T/C * F

C*
(Nguồn:Th.s Chu Thị Thu Thủy, Bài giảng quản lý tài chính
1,Timtailieu.vn, 20/12/2014)
Ưu điểm của mô hình Baumol
Mô hình quản trị tiền mặt Baumol đã làm nổi bật sự đánh đổi giữa chi phí cố
định của việc bán các chứng khoán và chi phí tồn trữ của việc nắm giữ tiền mặt
Doanh nghiệp có thể nhận về một dòng thu thuần hay nhận về một dòng chi
thuần bằng tiền mặt.
Mô hình Baumol giúp hiểu được tại sao các doanh nghiệp vừa và nhỏ lưu giữ
một số dư tiền mặt đáng kể. Trong khi các công ty lớn, có các chi phí giao dịch mua và
bán chứng khoán quá nhỏ so với cơ hội phí mất đi do lưu trữ một số lượng tiền mặt
nhàn rỗi.
Nhược điểm của mô hình Baumol
Mô hình này có thể ước lượng được mức dự trữ tiền tối ưu cho doanh nghiệp
song lại chưa thực tế do đưa trên giả định rằng nhu cầu về tiền của doanh nghiệp trong
các thời kỳ là như nhau. Rủi ro trong thanh toán và cả đầu tư chứng khoán là hoàn toàn
có thể xảy ra trong kinh doanh, vì vậy mô hình này chỉ tồn tại trên cơ sở lý thuyết.
Mô hình quản lý tiền mặt Miller-orr
Bằng việc nghiên cứu và phân tích thực tiễn, Miller Orr đã đưa ra mức dự trữ
tiền mặt dự kiến dao động trong một khoảng tức là lượng tiền mặt sẽ biến thiên từ cận
7


thấp nhất đến giới hạn cao nhất. Mô hình này áp dụng cho doanh nghiệp có nhu cầu về
tiền là không ổn định, hay doanh nghiệp không dự đoán được chính xác các khoản
thực thu và thực chi. Nếu lượng tiền mặtở dưới mức thấp thì doanh nghiệp phải bán
chứng khoán để có lượng tiền mặtở mức dự kiến, ngược lại tại giới hạn trên doanh
nghiệp sử dụng số tiền vượt mức giới hạn mua chứng khoán để đưa lượng tiền mặt về

mức dự kiến.

Hình1.2 Mô hình quản lý tiền mặt Miller-orr
Mức cân đối tiền mặt
Giới hạn trên

Mức tiền mặt

Giới hạn dưới
Thời gian
(Nguồn:Th.s Chu Thị Thu Thủy, Bài giảng quản lý tài chính
1,Timtailieu.vn, 20/12/2014)

Qua hình 1.2, ta thấy mức tiền mặt dao động lên xuống và không thể dự đoán.
Khi mức tiền mặt đạt đến giới hạn trên, doanh nghiệp sẽ can thiệp bằng cách dùng số
tiền vượt qua mức thiết kế đó để đầu tư ngắn hạn hoặc đầu tư vào chứng khoán để kéo
mức tiền mặt xuống gần mức thiết kế. Và ngược lại, khi mức tiền mặt dự trữ tụt xuống
giới hạn dưới, doanh nghiệp sẽ huy động tiền mặt bằng cách bán chứng khoán,… để
duy trì mức tiền ở khoảng hợp lý.
Khoảng dao động tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào 3 yếu tố sau: Mức dao động
của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ; Chi phí cố định của việc mua bán chứng
khoán; Lãi suất cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến việc giữ tiền của doanh nghiệp.
Khoảng dao động:

d= 3 x3

3 x Chx Vh
4

i


Trong đó:
8

Thang Long University Library


D: Khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ.
Ch: Chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán
Vh: Phương sai của thu chi ngân quỹ
i: Lãi suất.
Mức tiền mặt theo thiết kế được xácđịnh như sau:
Mức tiền
mặt theo

=

thiết kế

Mức giới
hạn dưới

+

Đây là mô hình thức tế được rất nhiều doanh nghiệpáp dụng. Khi áp dụng mô
hình này, mức tiền mặt giới hạn dưới thường được lấy là mức tiền mặt tối thiểu.
Phương sai của tiền mặt thanh toán được xác định bằng cách dựa vào số liệu thực tế
của một quý trước đó để tính toán.
1.2.2.2 Quản lý hoạt động thu chi tiền mặt
Song song với việc xác định mức dự trữ tiền, doanh nghiệp cần quản lý hoạt

động thu chi tiền mặt hợp lý.
Việc đầu tiên, doanh nghiệp cần phải biết được tình hình tiền mặt hiện nay của
mình như thế nào. Chính vì thế, doanh nghiệp cần làm bước hoạch định ngân sách tiền
mặt. Một bảng ngân sách tiền mặt thường đưa ra dự báo về:
- lượng tiền mặt thu và chi trong kỳ kế hoạch
- thời điểm thu và chi
- số tiền mặt có đầu kỳ
Nhờ bước hoạch định này, nhà quản lý sẽ biết được tình hình tiền mặt hiện tại
của doanh nghiệp, cùng với những dự báo trong tương lai. Từ đó đưa ra những quyết
định hợp lý trong việc thu chi tiền sao cho vừa an toàn lại đạt được lợi ích mong
muốn.
Về việc thúc đẩy thu tiền hay đẩy mạnh dòng tiền vào doanh nghiệp cần thiết
phải:
- Biết về chính sách tiền mặt của ngân hàng
- Biết rõ nguồn thu và thực trạng tiền thu của công ty
- Thu thập và cập nhật tình hình tài chính của khách hàng, thông báo cho khách
hàng về các khoản nợ bằng nhiều hình thức khác nhau.
9


- Lập quy trình thanh toán một cách tối ưu nhất, sử dụng đa dạng các phương
thức thu tiền
Về việc trì hoãn dòng tiền ra, có nhiều cách khác nhau, bao gồm:
- Tận dụng hết lợi thế từ những điều khoản mua chịu
- Thanh toán đúng hạn: Nên sử dụng chuyển khoản vào ngày cuối cùng của
thời hạn phải thanh toán. Công ty vẫn đáp ứng yêu cầu thanh toán đồng thời vẫn có thể
tận dụng được khoản tiền đó lâu nhất có thể.
- Lấyđược lòng tin của nhà cung cấp sẽ giúp ích cho công ty khi cần trì hoãn
thanh toán.
- Cân nhắc kĩ càng khi chọn nhà cung cấp, nên tập trung vàođiều khoản thanh

toán hơn là tập trung vào giá cả mà nhà cung cấp đưa ra. Một hợp đồng với điều khoản
thanh toán mềm dẻo nhiều khi có thể góp phần cải thiện dòng tiền cho doanh nghiệp
hơn là một hợp đồng giá rẻ.
Một hoạt động quan trọng khác không thể không nhắc tới khi nói về quản lý
tiền mặt của doanh nghiệp, đặc biệt là hoạt động thu chi tiền mặt đó là đầu tư tiền nhàn
rỗi. Doanh nghiệp nào cũng có những thời điểm có tiền nhàn rỗi mà chưa tìm ra hướng
đầu tư dài hạn. Lúc đó, nếu lượng tiền ấy bỏ không sẽ rất lãng phí, mặt khác, khi thị
trường biến động, rất khó để bảo toàn vốn. Dưới đây có thể xem là một vài gợi ý cho
việc đầu tư tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp khá phổ biến hiện nay.
- Gửi tiết kiệm: Là khoản đầu tư ít rủi ro, tính linh hoạt cao. Nhược điểm của
gửi tiết kiệm là lợi nhuận thu về ít, ngoài ra yếu tố lạm phát đôi khi làm cho lãi xuất
tiền gửi tiết kiệm thấp hơn lạm phát.
- Mua vàng: Vàng được xem là kênh trú ẩn an toàn trong tình hình kinh tế bất
ổn vì giá trị của vàng hầu như được giữ nguyên hoặc có su hướng tăng theo thời gian
trong dài hạn. Tuy nhiên, nếu trong ngắn hạn, đầu tư vào vàng tiềm ẩn khá nhiều rủi ro
vì tùy từng thời điểm, giá vàng có thể biến động mạnh, chu kỳ lên xuống khó nắm bắt.
- Đầu tư bất động sản: bất động sản có khả năng sinh lời cao trong dài hạn. Tuy
nhiên, hoạt động này cần vốn đầu tư rất lớn, thị trường bất động sản cũng đang gặp
suy thoái. Ngoài ra, bất lợi lớn nhất khi đầu tư vào bất động sản là khi doanh nghiệp
tìm được cơ hội kinh doanh lý tưởng, rất khó để có thể chuyển đổi từ bất động sản ra
tiền mặt, dễ làm mất đi cơ hội kinh doanh tốt.
- Đầu tư chứng khoán: Là kênh đầu tư linh hoạt, có thể mua bán dễ dàng và
nhanh chóng, khả năng sinh lời cao nếu đầu tư đúng thời điểm và chọn đúng cổ phiếu
để đầu tư. Bên cạnh đó, nhược điểm của kênh đầu tư này là có nhiều biến động khó
10

Thang Long University Library


lường trong ngắn hạn, đòi hỏi ở nhà đầu tư phải theo dõi, tìm hiểu sát sao về tình hình

kinh tế, am hiểu thị trường chứng khoán,…
Ngoài ra còn có khá nhiều những kênh để doanh nghiệp có thể tận dụng tiền
nhàn rỗi của mình như: Mua chứng chỉ quỹ mở,…

1.2.3 Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
TSNH mà còn là mắt xích quan trọng trong dây chuyền sản xuất, phân phối, giảm
thiểu rủi ro trong sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển TSNH.Việc quản
lý hàng tồn kho chiếm vai trò rất quan trọng đối với sự ổn định trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi quản lý tốt hàng tồn kho, doanh nghiệp sẽ bớt đi gánh
nặng từ những tình huống phát sinh có thể xảy ra khi gặp vấn đề với nhà cung cấp,
khâu sản xuất, vận chuyển,… nói cách khác, sẽ giảm rủi ro cho doanh nghiệp. Ngoài
ra quản lý tốt hàng tồn kho còn giúp doanh nghiệp nâng cao lợi thế cạnh tranh, chớp
thời cơ kinh doanh. Tại các doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho thường là nguyên vật
liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Trong doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho
chủ yếu là hàng hóa để bán. Vấn đề là doanh nghiệp cần dự trữ bao nhiêu trong kho để
đảm bảo được chuỗi cung ứng và không phát sinh quá nhiều chi phí liên quan đến
quản lý hàng tồn kho.
Dướiđây là mô hình thông dụng trong quản lý hàng tồn kho được nhiều doanh
nghiệp áp dụng:
Mô hình EOQ (The Economic Order Quanlity Model): mô hình xác định lượng
hàng hóa tối ưu (Q*) sao cho tổng chi phí tồn kho ở mức thấp nhất.
CP1 = *O (1)
CP2 = *C (2)
Trong đó:
CP1: Chi phí đặt hàng
CP2: Chi phí dự trữ
S: Số lượng hàng cầnđặt
Q: lượng hàng đặt 1 lần
S/Q: số lượng đặt hàng

O: chi phí một lần đặt hàng
11


C: chi phí dự trữ kho tính cho 1 đơn vị hàng lưu kho
Q/2: mức lưu kho trung bình
Từ đó, ta có tổng chi phí: TC = CP1 + CP2
Tổng chi phí tối thiểu là mức lưu kho tối ưu tương đương Tcmin
Q* = √
Thời gian dự trữ tốiưu (T*)
T* =



Vậy ta có điểm đặt hàng tối ưu (OP – Order point)
Điểm đặt hàng = Thời gian chờ đặt hàng x Số lượng hàng sử dụng trong ngày.
Tổng quan về mức dự trữ hàng lưu kho cho doanh nghiệp sẽ được mô tả thông qua
hình vẽ dưới đây

Hình 3.1 Đồ thị mức dự trữ hàng tồn kho
Số lượng hàng
lưu kho

Điểm đặt hàng
Q/2

Thời gian
Thờiđiểm

đặt hàng

Thời điểm nhận hàng

Thời gian chờ hàng về

(Nguồn:Võ Thị Tuyết, Quản trị dự trữ tồn kho,
Voer.edu.vn, , ngày 20/12/2014)

12

Thang Long University Library


Mô hình (1) cho thấy mô hình tồn kho của doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng
đều đặn không đổi trong năm. Số lượng hàng tồn kho Q là lượng hàng tồn kho ở thời
điểm bắt đầu và được sử dụng với tỷ lệ không đổi khi không còn đơn vị nào trong kho.
Khi hết hàng, doanh nghiệp lại tiếp tục đặt mua Q đơn vị và quá trình này sẽ được diễn
ra liên tục.
Mô hình (2) cho thấy mối quan hệ giữa các chi phí thành phần và tổng chi phí
với số lượng hàng hóa trong mỗi lần đặt hàng (Q). Khi Q tăng, tổng chi phí giảm dần
và đặt mức cực tiểu và sau đó bắt đầu tăng thêm.

1.2.4 Quản lý khoản phải thu
Khoản phải thu là tiền thu được khi doanh nghiệp bán sản phẩm, dịch vụ cho
khách hàng nhưng đang trong quá trình chờ khách hàng thanh toán. Trong kinh doanh,
hầu hết các doanh nghiệp đều có các khoản phải thu nhưng với mức độ khác nhau, từ
mức không đáng kể đến không thể kiểm soát nổi. Quản lý khoản phải thu khách hàng
rất quan trọng bởi nếu không thu được tiền đúng hạn doanh nghiệp sẽ thiếu một khoản
thu, tốc độ quay vốn chậm lại, doanh nghiệp lại phải phát sinh thêm chi phí quản lý,
chi phí thu hồi nợ… nói cách khác đây cũng chính là một rủi ro trong thanh toán mà
doanh nghiệp phải đối mặt. Chính vì vậy, đểđạt được hiệu quả cao trong việc thu hồi

các khoản tín dụng thì các doanh nghiệp cần phải xây dựng riêng cho mình các chính
sách và các bước trong quá trình quản lý các khoản phải thu.
Các bước này được xem xét cụ thể như sau:
Bước 1:Xác định điều khoản bán trả chậm
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong một ngành nghề, lĩnh vực khác nhau đều
cung cấp tín dụng thương mại nhưng có sự khác biệt giữa các điều khoản. Nếu hàng
hóa được sản xuất theo đơn đặt hàng thì khách hàng thường được yêu cầu tạm ứng một
khoản tiền. Còn nếu đơn hàng là không thường xuyên hoặc có rủi ro thì doanh nghiệp
sẽ yêu cầu khách hàng trả tiền ngay. Nếu việc cấp tín dụng là thường xuyên và kéo dài
thì thời gian thanh toán có thể kéo dài thêm, thường là 30 – 60 ngày. Để khuyến khích
khách hàng của mình thanh toán sớm, doanh nghiệp thường cung cấp chiết khấu thanh
toán. Nếu công ty bán hàng với điều khoản tín dụng 2/10 net 30 tức là nếu khách hàng
thanh toán trong vòng 10 ngày sẽ được hưởng chiết khấu 2%, còn nếu không thì khách
hàng phải bảo đảm trả nợ trong 30 ngày. Một đặc điểm trong điều khoản bán chậm đó
là khi nghi ngờ khả năng thanh toán của khách hàng, doanh nghiệp có thểáp dụng công
cụ hối phiếu - một loại giấy quy định cụ thể thời hạn trả tiền của người mua vào một
thời điểm nhất định

13


Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là yếu tố cần thiết để quyết định có bán trả chậm cho khách
hàng hay không, quy định điều khoản tín dụng cụ thể cho khách hàng như thế nào. Để
phân tích tín dụng khách hàng, doanh nghiệp thông thường thu thập một số thông tin:
Từ báo cáo tài chính:
Dựa vào những báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp, doanh nghiệp có thể
xác định mức độ ổn định, tự chủ tài chính và khả năng chi trả của khách hàng
Xếp hạng tín dụng báo cáo:
Doanh nghiệp tham khảo bảng xếp hạng tín dụng của các tổ chức có uy tín

trong việc đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng. Báo cáo tín dụng thường bao
gồm:
-

Tóm tắt báo cáo tài chính thời gian gần đây

-

Các chỉ số quan trọng và có xu hướng thay đổi theo thời gian

-

Các thông tin về mô hình thanh toán của đối tượng đang xét

Bản mô tả điều kiện tự nhiên về hoàn cảnh bất thường liên quan đến doanh
nghiệp đang xét
Mức xếp hạng tín dụng cho biết đánh giá của tổ chức tín dụng về vị thế của
khách hàng.
Từ các ngân hàng:
Tìm kiếm thông tin tín dụng của khách hàng thông qua kênh ngân hàng cũng
giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng của khách hàng một cách rõ ràng.
Kinh nghiệm của doanh nghiệp:
Dựa trên kinh nghiệm của bản thân, nhà quản lý cũng có thể đánh giá vị thế tín
dụng của các khách hàng tiềm năng của mình.
Khi đã thu thập đủ thông tin tín dụng, doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định có
cung cấp tín dụng hay không.
Bước 3: Quyết định tín dụng
Sau khi đã thực hiện thu thập thông tin tín dụng, doanh nghiệp sẽ cân nhắc việc
cung cấp tín dụng thông qua chỉ tiêu NPV thông qua ba mô hình dưới đây:
Quyết định tín dụng khi xem xét một phương án:


14

Thang Long University Library


Mô hình này so sánh giá trị hiện tại của lợi ích (giá trị dòng tiền vào hay dòng
tiền sau thuế của các năm) và chi phí của việc cấp tín dụng với một mức rủi ro cho
trước.
NPV =

- CF0

CF0 = VC * S * (

)

CFt =[ S*(1 – VC) – S* BD – CD]* (1 – T)
Trong đó:
CFt: Dòng tiền thu được sau thuế trong mỗi thời kỳ
CF0: Dòng tiền đầu tư vào khoản phải thu khách hàng
k: Tỷ lệ thu thập theo yêu cầu
VC: Luồng tiền ra biến đổi, được tính theo tỷ lệ % dòng tiền vào
S: Doanh thu dự kiến theo từng thời kỳ
ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày)
BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu
CD: Luồng tiền gia tăng của bộ phận tín dụng
T: Thuế suất thuế TNDN
Từ kết quả thu được, nhà quản lýđưa ra quyết định dựa trên nguyên tắc giá trị
hiện tại ròng:

-

NPV > 0: cấp tín dụng

-

NPV = 0: bàng quan

-

NPV < 0: không cấp tín dụng
Quyết định cấp tín dụng giữa phương án trả tiền ngay và bán trả chậm:
Trước tiên ta xem xét một số điểm khác nhau giữa việc cấp tín dụng và không

cấp tín dụng.
Số lượng sản phẩm bán (Q): Nếu coi số lượng sản phẩm bán trước khi cung cấp
tín dụng là Q0 và số lượng sản phẩm khi cho khách hàng nợ là Q1 thì Q1> Q0 do việc
cung cấp tín dụng sẽ tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong tiêu thụ và tăng
doanh số bán

15


×