Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.26 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
THỊNH VƢỢNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: ĐẶNG THỊ THANH MAI

MÃ SINH VIÊN

: A20030

CHUYÊN NGÀNH

: NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
THỊNH VƢỢNG

Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Phạm Thị Bảo Oanh
Sinh viên thực hiện

: Đặng Thị Thanh Mai

Mã sinh viên

: A20030

Chuyên ngành

: Ngân hàng

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, trước tiên em xin chân thành cảm ơn giáo viên, Thạc

sỹ Phạm Thị Bảo Oanh, cô không chỉ trực tiếp giảng dạy em môn Quản trị rủi ro tín
dụng trong ngân hàng thương mại, mà còn chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt quá
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh tế - Quản lý, trường Đại
học Thăng Long đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt kiến thức
quý báu cho chúng em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Khối Quản trị rủi ro Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng đã tạo điều kiện để em thực tập tại Ngân hàng. Em cũng xin
gửi lời cảm ơn đến các anh chị đồng nghiệp đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập số
liệu.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp. Kính chúc các cô, chú, anh, chị đồng nghiệp tại Khối Quản trị rủi ro Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành
công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Đặng Thị Thanh Mai


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân tôi thực hiện, có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận này là có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Đặng Thị Thanh Mai


Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh kinh tế Thế giới và Việt Nam; tình hình hoạt động của các ngân
hàng có nhiều thay đổi sau nhiều năm nỗ lực vượt qua thời kỳ khủng hoảng kinh tế.
Tuy nhiên, do tính chất đặc thù trong kinh doanh ngân hàng là kinh doanh tiền, dùng
tiền để sinh ra tiền nên luôn tồn tại nhiều rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường,
rủi ro thanh khoản,… Vì vậy để ổn định và phát triển các NHTM thường tập trung vào
quản trị rủi ro.
Nhìn chung trong kinh doanh ngân hàng, hoạt động tín dụng trở thành hoạt động
chính, đem lại nguồn thu lớn cho NHTM. Phổ biến trong tín dụng NHTM là hoạt động
cho vay; chủ yếu là cho vay các doanh nghiệp. Lĩnh vực này đem lại nguồn thu lớn
cho các NHTM nhưng rủi ro mà nó mang lại rất cao, là nguy cơ làm tăng dư nợ xấu,
dư nợ khó đòi và có ảnh hưởng sâu rộng đến sự ổn định, phát triển của một NHTM.
Từ thực tế đó cho thấy, việc hạn chế các rủi ro trong hoạt động cho vay các doanh
nghiệp tại mỗi NHTM là rất quan trọng. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của quản trị rủi ro tín dụng ở các NHTM Việt Nam.
Dựa trên thực tế đó, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về lĩnh vực hoạt động quản lý
rủi ro cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM. Các bài viết đều phân tích chi tiết
thực trạng, hạn chế còn tồn tại và tìm ra những nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay
doanh nghiệp tại một số NHTM Việt Nam hiện nay. Đồng thời, căn cứ vào những
nguyên nhân dẫn đến hạn chế và phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh này
của ngân hàng đó mà các tác giả đề xuất một số giải pháp để nâng cao, cải thiện quy
trình quản lý rủi ro cho vay doanh nghiệp. Ở Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng đã có nhiều tác giả viết về quản trị rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng cho
vay,… Mỗi bài viết đều có những phân tích, đánh giá và kiến nghị giải pháp phù hợp.
Tuy nhiên, do yếu tố luôn thay đổi theo thời gian của thị trường ngân hàng đã làm cho
một số nội dung nghiên cứu trước đây không còn phù hợp. Và điều cấp thiết là cần

phải có những nghiên cứu mới hơn ra đời. Trong quá trình thực tập và nghiên cứu thực
tế, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng” làm đề
tài cho khóa luận tốt nghiệp bậc đại học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
Hệ thống lại cơ sở lý luận về cho vay doanh nghiệp và hoạt động quản trị rủi ro
trong cho vay doanh nghiệp của NHTM;


Phân tích làm rõ thực trạng cho vay doanh nghiệp và hoạt động quản trị rủi ro cho
vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng giai đoạn năm 20122014. Từ đó tìm ra hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Dựa trên cơ sở các hạn chế ở Chương 2 khóa luận sẽ tìm ra một số giải pháp cơ bản
nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cho vay khách hàng doanh nghiệp và hoạt động quản trị
rủi ro cho vay doanh nghiệp của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng giai đoạn năm 2012-2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu, tham khảo: Tác giả nghiên cứu các tài liệu tham khảo
có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của khóa luận này để phân tích, đưa ra các nhận
định chính xác, có cơ sở hơn. Từ việc nghiên cứu các bài viết có cùng đề tài trước đây
giúp tác giả tìm ra được hướng đi mới, tạo tính mới cho khóa luận này.
Phương pháp thu thập số liệu: Ngoài các số liệu có sẵn trong báo cáo thường
niên, báo cáo tài chính hợp nhất các năm 2012 – 2014 của Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng, tác giả thu thập các số liệu từ các nguồn tin đáng tin cậy như Tổng
cục thống kê, NHNN Việt Nam,…
Phương pháp phân tích, so sánh: Dựa trên các số liệu và thực tế hoạt động của

VPBank, tác giả phân tích, so sánh các chỉ số qua từng năm và so sánh với một số
Ngân hàng TMCP có cùng quy mô vốn và hình thức kinh doanh để rút ra những kết
luận và đưa ra giải pháp phù hợp.
5. Kết cấu của Khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, đồ thị;
kết cấu của khóa luận bao gồm ba chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp trong
ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng.

Thang Long University Library


MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY
DOANH NGHIỆP TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI....................................1
1.1. Khái quát về cho vay doanh nghiệp ......................................................................1

1.1.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp.........................................................................1
1.1.2. Đặc điểm của cho vay doanh nghiệp ...................................................................2
1.1.3. Vai trò của cho vay doanh nghiệp .......................................................................3
1.1.4. Phân loại cho vay doanh nghiệp ..........................................................................3
1.1.5. Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp .......................................................................5
1.1.6. Các biện pháp đảm bảo tiền vay cho vay doanh nghiệp .....................................6
1.1.7. Quy trình cho vay doanh nghiệp ..........................................................................7

1.2. Khái quát về rủi ro cho vay doanh nghiệp trong ngân hàng thƣơng mại .......12

1.2.1. Khái niệm rủi ro cho vay doanh nghiệp ............................................................12
1.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay doanh nghiệp ..................................13
1.2.3. Hậu quả khi xảy ra rủi ro cho vay doanh nghiệp trong ngân hàng thương mại
...........................................................................................................................................
.......................................................................................................................................15
1.3. Quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp trong ngân hàng thƣơng mại ..............17

1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp trong ngân hàng thương mại .
.......................................................................................................................................17

1.3.2. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp ...................................18
1.3.3. Nội dung quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp................................................19
1.3.3.1. Nhận dạng rủi ro cho vay doanh nghiệp ..........................................................19
1.3.3.2. Đo lường rủi ro cho vay doanh nghiệp ............................................................21
1.3.3.3. Kiểm soát rủi ro cho vay doanh nghiệp............................................................28
1.3.3.4. Tài trợ rủi ro cho vay doanh nghiệp ................................................................30
1.3.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp tại ngân
hàng thương mại ............................................................................................................31

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp ................32
1.3.4.1. Các nhân tố khách quan ...................................................................................33


1.3.4.2. Các nhân tố chủ quan .......................................................................................34
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG .....................................37
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng ................................37


2.1.1. Giới thiệu chung và lịch sử hình thành, phát triển của Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng........................................................................................................37
2.2. Thực trạng cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vƣợng giai đoạn năm 2012 – 2014 .............................................................................39

2.2.1. Những quy định chung trong cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng ................................................................................................39

2.2.2. Tình hình cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng giai đoạn năm 2012 – 2014 ..............................................................................48
2.2.2.1. Tình hình doanh số cho vay doanh nghiệp giai đoạn năm 2012 - 2014 ..........48
2.2.2.2. Tình hình doanh số thu nợ cho vay doanh nghiệp giai đoạn năm 2012 – 2014..
.......................... ............................................................................................................50
2.2.2.3. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp giai đoạn năm 2012 - 2014................51
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vƣợng giai đoạn năm 2012 – 2014 ........................................................65

2.3.1. Thực trạng nhận dạng rủi ro cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng ................................................................................................67

2.3.2. Thực trạng đo lường rủi ro cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng........................................................................................................70

2.3.3. Thực trạng kiểm soát rủi ro cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng........................................................................................................76

2.3.4. Thực trạng tài trợ rủi ro cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng........................................................................................................78

2.3.5. Đánh giá công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP

Việt Nam Thịnh Vượng ................................................................................................79
2.3.5.1. Kết quả đạt được ..............................................................................................79
2.3.5.2. Hạn chế còn tồn tại...........................................................................................79
2.3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế .................................................................................80
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT
NAM THỊNH VƢỢNG ...............................................................................................85

Thang Long University Library


3.1. Định hƣớng phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng trong thời gian tới..................................................85
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng ................................86
3.3. Kiến nghị ................................................................................................................90

3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ Việt Nam ...................................................................90
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .................................................90
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
ALCO
BCTC
BCKQKD
BĐS
CBTD

CCC
CIC
CTCP
CTTNHH
CVDN
DNCV
DNCVDN
ĐTNN
HĐQT
HĐTD
ORC
NHNN
NHTM
RCO
Seabank
SME
S&P
TMCP
TSCĐ
TSNH
TSBĐ
USD
VCSH
VPBank

Tên đầy đủ
Hội đồng Quản lý Tài sản Nợ - Có
Báo cáo tài chính
Báo cáo kết quả kinh doanh
Bất động sản

Cán bộ tín dụng
Ủy ban Tín dụng và Thu hồi nợ
Trung tâm thông tin tín dụng
Công ty Cổ phần
Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Cho vay doanh nghiệp
Dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay doanh nghiệp
Đầu tư nước ngoài
Hội đồng quản trị
Hợp đồng tín dụng
Ủy ban Quản trị Rủi ro Hoạt động
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ủy ban Quản lý Rủi ro
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Standardandpoors
Thương mại Cổ phần
Tài sản cố định
Tài sản ngắn hạn
Tài sản bảo đảm
Đồng đô la Mỹ
Vốn chủ sở hữu
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng

Thang Long University Library



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 1.1. Bảng xếp hạng tín nhiệm khách hàng theo mô hình của S&P ......................25
Bảng 1.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Á Châu ................26
Bảng 2.1. Doanh số cho vay doanh nghiệp giai đoạn năm 2012 – 2014 ......................48
Bảng 2.2. Doanh số thu nợ cho vay doanh nghiệp giai đoạn năm 2012 – 2014 ...........50
Bảng 2.3. Dư nợ cho vay doanh nghiệp giai đoạn năm 2012 – 2014 ...........................52
Bảng 2.4. Dư nợ CVDN phân theo thời gian trong giai đoạn năm 2012 – 2014 ..........53
Bảng 2.5. Dư nợ CVDN phân theo loại tiền giai đoạn năm 2012 - 2014 .....................55
Bảng 2.6. Dư nợ CVDN theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn năm 2012 - 2014 ..........
.......................................................................................................................................56
Bảng 2.7. Dư nợ CVDN theo ngành nghề kinh doanh giai đoạn năm 2012 – 2014 .........
.......................................................................................................................................59
Bảng 2.8. Dư nợ CVDN phân theo nhóm nợ giai đoạn năm 2012 - 2014 ....................63
Bảng 2.9. Xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại VPBank ...........................74
Bảng 2.10. Chỉ tiêu đánh giá công tác quản trị rủi ro của VPBank ..............................79
Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay doanh nghiệp tại NHTM ..................................................7


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY
DOANH NGHIỆP TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát về cho vay doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp
Các NHTM hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, do vậy mọi hoạt động kinh doanh của
chúng đều phải đem lại doanh thu. Một trong những hình thức kinh doanh tạo nguồn
thu lớn nhất cho các NHTM là hoạt động cho vay doanh nghiệp. Thuật ngữ chung về
cho vay của NHTM xuất hiện trên nhiều tài liệu, như:
PGS.TS Mai Văn Bạn, Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Đại học
Thăng Long, Nhà xuất bản Tài chính, năm 2009 đưa ra khái niệm cho vay của NHTM

như sau: “Cho vay của NHTM là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
NHTM (người sở hữu) sang khách hàng vay (người sử dụng) sau một thời gian nhất
định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Hay có thể
hiểu cho vay của NHTM là quan hệ giữa một bên là người cho vay (NHTM) bằng cách
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên người vay (khách hàng vay) để sử dụng trong
một thời gian nhất định với cam kết của người vay là hoàn trả cả gốc và lãi khi đến
hạn.”
Trong Luật các tổ chức tín dụng, số 47/2010/QH12 do Quốc hội ban hành giải
thích từ ngữ cho vay như sau: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay
giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất định đã thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi.”
Nói chung, cho vay của NHTM được hiểu là hình thức cấp tín dụng của NHTM đối
với các đối tượng đi vay với mục đích xác định trong thời hạn cho vay theo thỏa thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Cho vay của NHTM bao gồm một danh mục
các sản phẩm đa dạng như cho vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng; cho vay ngắn, trung
và dài hạn; cho vay theo món, cho vay theo hạn mức tín dụng; cho vay trực tiếp, cho
vay gián tiếp; cho vay có đảm bảo bằng tài sản, cho vay tín chấp. Tuy vậy, hoạt cho
vay chủ yếu của các NHTM tập trung vào đối tượng các doanh nghiệp. Khối lượng
cho vay doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ cho vay của các
NHTM. Dựa vào tính chất của đối tượng, cho vay doanh nghiệp được hiểu như sau:
Cho vay doanh nghiệp là một hình thức cho vay của NHTM, theo đó NHTM giao hoặc
cam kết giao cho doanh nghiệp một khoản tiền để sử dụng vào mục đích sản xuất –
kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn
trả cả gốc và lãi.
1

Thang Long University Library



1.1.2. Đặc điểm của cho vay doanh nghiệp
Hoạt động cho vay doanh nghiệp có một số đặc điểm như sau:
Số lƣợng nhỏ nhƣng dƣ nợ lớn: Số lượng khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại
NHTM thường chiếm tỷ trọng thấp, nhưng dư nợ cho vay doanh nghiệp luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của NHTM; vì nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp cao. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu sản xuất - kinh doanh
của doanh nghiệp thì DNCVDN thường lớn.
Đối tƣợng khách hàng là các tổ chức, doanh nghiệp: Hoạt động cho vay doanh
nghiệp của các NHTM hướng tới các chủ thể khách hàng là các tổ chức, doanh nghiệp
hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, trừ những đối tượng mà pháp luật cấm.
Mục đích vay vốn là để phục vụ sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp: Có
điều này là do các doanh nghiệp là các tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện
hoạt động sản xuất, kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Các NHTM cấp vốn cho doanh
nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn để phục vụ sản xuất, kinh doanh; dịch vụ, đầu tư
phát triển, không phục vụ mục đích tiêu dùng của doanh nghiệp.
Thời gian cho vay doanh nghiệp đa dạng, bao gồm: cho vay ngắn hạn, trung
và dài hạn. Các NHTM và doanh nghiệp thoả thuận thời hạn cho vay căn cứ vào chu
kỳ sản xuất- kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án đầu tư, khả năng
trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của NHTM.
Loại tiền cho vay doanh nghiệp của các NHTM: Do mục đích sử dụng vốn của
doanh nghiệp đa dạng, có thể vay vốn để thanh toán công nợ trong nước hoặc cũng có
thể là công nợ với nước ngoài nên loại tiền mà NHTM cho doanh nghiệp vay bao gồm
cả nội tệ và ngoại tệ.
Quy mô khoản vay đa dạng: Phụ thuộc vào nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp,
các NHTM cấp các khoản vay với quy mô lớn, vừa và nhỏ.
Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay cụ thể được NHTM và doanh nghiệp thỏa
thuận theo phương thức lãi suất cố định trong suốt thời gian vay vốn hoặc lãi suất cho
vay có điều chỉnh, phù hợp với quy định của NHTM và pháp luật trong từng thời kỳ.
Nguồn trả nợ từ hiệu quả sử dụng vốn vay: Tùy thuộc vào thời hạn của khoản
vay mà nguồn trả nợ của doanh nghiệp là khác nhau, cụ thể với các khoản vay ngắn

hạn thì nguồn trả nợ của doanh nghiệp lấy từ doanh thu bán hàng; đối với các khoản
vay trung và dài hạn, nguồn trả nợ lấy từ lợi nhuận sau thuế và khấu hao của doanh
nghiệp.

2


1.1.3. Vai trò của cho vay doanh nghiệp
Đứng trên góc độ vĩ mô, NHTM đóng vai trò là cầu nối của nền kinh tế thông qua
hai nghiệp vụ chính là huy động vốn và cho vay. NHTM nhận tiền từ nơi thừa vốn, có
thể là các cá nhân, tổ chức,… thông qua huy động vốn để đưa đến nơi thiếu vốn, có thể
là cá nhân, tổ chức, hộ gia đình,… thông qua hoạt động cho vay. Để đạt được chức
năng trung gian này, hoạt động quan trọng phải kể đến là cho vay doanh nghiệp.
NHTM cấp vốn cho các doanh nghiệp với mức lãi suất nhất định, nhằm phát triển các
hoạt động sản xuất - kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng các doanh nghiệp, tạo ra của cải
cho nền kinh tế. Bên cạnh đó, các NHTM cho các doanh nghiệp vay vốn nhằm tăng
sức mạnh tài chính để mở rộng ứng dụng khoa học - kỹ thuật tiên tiến, đầu tư các dây
chuyền sản xuất hiện đại, cải thiện quy trình sản xuất, kinh doanh làm tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Nhìn chung, hoạt động cho vay doanh nghiệp của các NHTM có
mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật.
Đối với phạm vi thu hẹp, hoạt động cho vay doanh nghiệp của các NHTM có vai
trò quan trọng đối với cả bên cho vay và bên đi vay. Trước hết, vai trò của hoạt động
cho vay đối với bên đi vay. Các doanh nghiệp được đáp ứng về nhu cầu vốn để mở
rộng quy mô hay tiếp tục hoạt động sản xuất - kinh doanh của mình. Hơn nữa, khi
tham gia vào HĐTD, doanh nghiệp phải cam kết trả nợ gốc và lãi đúng hạn; điều này
thúc đẩy doanh nghiệp nỗ lực trong hoạt động kinh doanh của mình để tạo ra lợi nhuận
tối đa sau khi bù đắp các chi phí, phục vụ nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước và trả nợ
cho ngân hàng đúng hạn. Có vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh giúp cho doanh
nghiệp đầu tư vào cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng nhân sự làm tăng hiệu quả
kinh doanh. Bên cạnh đó, làm giảm khả năng doanh nghiệp đi vay vốn trên thị trường

chợ đen, gây mất ổn định thị trường. Hoạt động cho vay doanh nghiệp không chỉ đem
lại lợi ích cho bên đi vay, nó còn là nguồn thu chính của các ngân hàng thông qua việc
thu lãi vay giúp bù đắp chi phí huy động và các chi phí khác, cũng như mang lại thu
nhập chính cho ngân hàng.

1.1.4. Phân loại cho vay doanh nghiệp
Cho vay doanh nghiệp là sản phẩm tín dụng phổ biến của các NHTM hiện nay. Phụ
thuộc vào quy mô, loại hình kinh doanh và nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp mà
ngân hàng đưa ra các hình thức cho vay khác nhau.
(1) Căn cứ vào tiêu chí thời gian: Cho vay doanh nghiệp được phân thành cho
vay doanh nghiệp ngắn hạn, trung và dài hạn. Dưới đây là đặc điểm cụ thể của từng
loại cho vay doanh nghiệp dựa trên tiêu chí thời gian:
Cho vay doanh nghiệp ngắn hạn: Là các khoản cho vay doanh nghiệp có thời hạn
tới 12 tháng nhằm cung ứng vốn cho doanh nghiệp để sản xuất - kinh doanh. Đây là
3

Thang Long University Library


phương thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn thường xuyên hay nhu cầu vốn theo
đặc điểm sản xuất kinh doanh có tính mùa vụ. Phần lớn các khoản cho vay này đều có
thế chấp hoặc cầm cố TSBĐ.
Cho vay doanh nghiệp trung và dài hạn: Là hình thức cho vay doanh nghiệp của
NHTM có thời hạn trên 12 tháng. Vốn cho vay trung và dài hạn gắn liền với quá trình
luân chuyển vốn cố định của doanh nghiệp hay tài trợ về vốn thiếu hụt cho doanh
nghiệp. Đây là phương thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tài trợ cho TSCĐ và tài
sản lưu động thường xuyên hay nhu cầu tài trợ cho các dự án riêng biệt.
(2) Căn cứ vào phƣơng thức cho vay, cho vay doanh nghiệp được phân thành hai
hình thức như sau:
Cho vay doanh nghiệp từng lần (Cho vay doanh nghiệp theo món): Là hình thức

cho vay phổ biến của NHTM đối với doanh nghiệp không có nhu cầu vay vốn thường
xuyên, doanh nghiệp có nhu cầu vay từng lần hoặc ngân hàng xét thấy phải áp dụng
loại cho vay này để giám sát việc sử dụng vốn chặt chẽ hơn. Đây là hình thức cho vay
doanh nghiệp của NHTM mà theo đó làm một bộ hồ sơ vay một lần nhất định với mức
vay NHTM và doanh nghiệp thoả thuận. Số tiền cho vay được xác định căn cứ vào nhu
cầu vay vốn của doanh nghiệp, giá trị TSBĐ, khả năng trả nợ của doanh nghiệp, khả
năng nguồn vốn của ngân hàng, giới hạn cho vay của pháp luật và của NHTM.
Cho vay doanh nghiệp theo hạn mức tín dụng: Là phương thức cho vay theo đó
ngân hàng thỏa thuận cung cấp cho doanh nghiệp hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng
là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà ngân hàng và
doanh nghiệp đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay. Căn cứ để cho vay doanh nghiệp
là kế hoạch tài chính của doanh nghiệp, cụ thể là dự báo về tài sản và vốn của doanh
nghiệp.
(3) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, cho vay doanh nghiệp được phân thành
hai hình thức như sau:
Cho vay doanh nghiệp bổ sung vốn lưu động: Là hình thức cho vay nhằm đáp
ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động để thanh toán các chi phí phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh hoặc có nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động nhưng nguồn vốn lưu
động bị thiếu hụt của doanh nghiệp. Thời hạn cho vay tối đa 12 tháng.
Cho vay doanh nghiệp theo dự án đầu tư: Là phương thức cho vay nhằm hỗ trợ
tài chính cho các doanh nghiệp thực hiện đầu tư các dự án mới, các dự án nâng cấp,
mở rộng sản xuất kinh - doanh; giúp các doanh nghiệp thuận lợi trong việc triển khai
hoạt động sản xuất - kinh doanh, dịch vụ hoặc mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp mình. NHTM cho vay dựa trên dự án đầu tư do doanh nghiệp lập,
4


chủ yếu tài trợ cho việc hình thành nên TSCĐ, dự án có độ phức tạp cao. Quy mô
khoản vay thường lớn và rủi ro trong hoạt động cho vay thường cao. Nguồn trả nợ của
các doanh nghiệp là từ hiệu quả sử dụng vốn vay, như lợi nhuận sau thuế, khấu hao.

(4) Căn cứ vào loại đồng tiền cho vay, cho vay doanh nghiệp bao gồm:
Cho vay doanh nghiệp bằng nội tệ: Là hình thức NHTM cho doanh nghiệp vay
vốn bằng đồng nội tệ của quốc gia nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp để
sản xuất, kinh doanh trong nước.
Cho vay doanh nghiệp bằng ngoại tệ: Là hình thức NHTM cho doanh nghiệp vay
vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu vay vốn bằng ngoại tệ. Chẳng hạn, cho vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn để doanh nghiệp thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng
hóa, dịch vụ khi doanh nghiệp vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để
trả nợ vay; cho vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu vốn ở trong nước nhằm thực hiện
phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới quốc gia
mà doanh nghiệp vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu để trả nợ vay; cho vay để
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với các dự án, công trình quan trọng quốc gia,…

1.1.5. Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp
(1) Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay
doanh nghiệp. Doanh nghiệp vay vốn phải thực hiện nguyên tắc này vì mục đích sử
dụng vốn vay là cơ sở để ngân hàng thẩm định và đưa ra quyết định cho vay doanh
nghiệp. Khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích mới đảm bảo nguồn trả nợ
cho ngân hàng. Đồng thời mục đích sử dụng vốn vay cũng là cơ sở để ngân hàng tiến
hành thẩm định, giám sát khoản vay trong quá trình doanh nghiệp sử dụng vốn. Đó
cũng là cơ sở để ngân hàng xử lý khoản vay khi doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục
đích.
Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
cho vay doanh nghiệp. Nguồn vốn đi vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy
động, vì ngân hàng là người “đi vay để cho vay”. Do vậy việc thu hồi nợ gốc và lãi là
yếu tố quan trọng, quyết định đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thu đủ gốc và
lãi nhằm giúp ngân hàng bù đắp được chi phí huy động vốn, các chi phí khác phát sinh
trong quá trình CVDN, chi phí quản lý kinh doanh và tạo ra một phần thu nhập cho
NHTM. Vì vậy, ngân hàng phải xác định thời hạn trả nợ của doanh nghiệp trong hợp
đồng cho vay. Đồng thời, ngân hàng phải thường xuyên theo dõi, giám sát, đốc thúc

doanh nghiệp trả nợ. Nếu ngân hàng không thu hồi được nợ sẽ dẫn đến giảm khả năng
thanh toán và nguy cơ phá sản.

5

Thang Long University Library


1.1.6. Các biện pháp đảm bảo tiền vay cho vay doanh nghiệp
Biện pháp đảm bảo tiền vay là hệ thống các biện pháp NHTM đặt ra nhằm tạo cơ
sở kinh tế, pháp lý giúp ngân hàng thu hồi đủ nợ gốc và lãi trong tương lai. Các biện
pháp đảm bảo tiền vay giúp giảm thiểu rủi ro trong các hoạt động cho vay, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, kích thích hoạt động cho vay của các NHTM.
Có hai biện pháp đảm bảo tiền vay là: đảm bảo tiền vay bằng tài sản và đảm bảo tiền
vay không bằng tài sản.
Đảm bảo tiền vay bằng tài sản: Là việc NHTM yêu cầu doanh nghiệp vay vốn
phải có tài sản để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ của mình trong thời gian vay vốn tại
ngân hàng; đảm bảo tiền vay bằng tài sản bao gồm các biện pháp: cầm cố, thế chấp
bằng tài sản của doanh nghiệp vay; bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Đảm bảo
tiền vay bằng tài sản cụ thể như sau:
Cầm cố bằng tài sản của doanh nghiệp: Là việc doanh nghiệp (bên cầm cố) giao
tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho NHTM (bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ trả nợ vay của mình bao gồm nợ gốc, lãi và tiền phạt lãi quá hạn (nếu
có). Giao dịch cầm cố có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản cho bên nhận
cầm cố. Tài sản cầm cố gồm: Đồng nội tệ, ngoại tệ, số dư trên tài khoản tiền gửi, trái
phiếu, tín phiếu, thương phiếu, kỳ phiếu, sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ
khác có giá trị như tiền; nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, kim khí quý, đá quý và các
vật có giá khác (là tài sản không phải là bất động sản); tài sản hình thành trong tương
lai. Trường hợp tài sản cầm cố được bảo hiểm thì khoản bảo hiểm cũng thuộc tài sản
cầm cố.

Thế chấp bằng tài sản của doanh nghiệp: Là việc doanh nghiệp (bên thế chấp)
dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với
NHTM (bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
Trong hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng, đây là biện pháp bảo đảm được
sử dụng phổ biến hơn cả. Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có
vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp. Tài sản
thế chấp gồm: tài sản là bất động sản; tài sản là động sản; tài sản là hoa lợi, lợi tức; tài
sản hình thành trong tương lai.
Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: Là việc bên bảo lãnh cam kết với NHTM
về việc sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu, giá trị quyền sử dụng đất của mình để thực
hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho doanh nghiệp đi vay, nếu đến hạn trả nợ mà doanh
nghiệp thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ, bao gồm các tài sản theo quy định về
việc cầm cố tài sản hoặc thế chấp tài sản nêu trên. Các bên cũng có thể thoả thuận về
việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả
6


năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Không phải lúc nào bên đi vay cũng có đủ tài sản
để cầm cố hay thế chấp đảm bảo trả nợ khi đến hạn. Do vậy, quy định mở về sự tham
gia của bên thứ ba sẽ giúp cho nhiều tổ chức, cá nhân có khả năng được vay vốn, tháo
gỡ khó khăn, còn bên bảo lãnh cũng không bị ràng buộc quá nhiều trách nhiệm pháp lý
theo luật khi giao kết giao dịch bảo đảm
Đảm bảo tiền vay không bằng tài sản hay còn gọi là tín chấp: NHTM lựa chọn
cho vay doanh nghiệp không bảo đảm bằng tài sản trong trường hợp doanh nghiệp đi
vay có quan hệ tín dụng tốt với các NHTM, hiệu quả sử dụng vốn cao, khả năng trả nợ
tương đối chắc chắn, sẽ được NHTM xem xét cho vay mà không yêu cầu khách hàng
phải có đảm bảo bằng tài sản. Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập
thành văn bản có ghi rõ số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa
vụ và trách nhiệm của người vay, NHTM cho vay và tổ chức bảo đảm.


1.1.7. Quy trình cho vay doanh nghiệp
Quy trình cho vay doanh nghiệp là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân
hàng trong việc cấp vốn cho doanh nghiệp; cụ thể như sau:
Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay doanh nghiệp tại NHTM
Thiết lập hồ sơ
cho vay

Thu thập thông
tin tín dụng

Phân tích cho
vay

Kiểm tra, giám
sát vả xử lý vốn
vay

Giải ngân cho
doanh nghiệp

Quyết định cho
vay doanh
nghiệp

Thanh lý hợp
đồng tín dụng
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Bƣớc 1: Thiết lập hồ sơ cho vay doanh nghiệp
Hồ sơ CVDN của một ngân hàng là tài liệu bằng văn bản, biểu hiện mối quan hệ
tổng thể của ngân hàng với doanh nghiệp vay vốn. Chất lượng cho vay phụ thuộc rất

lớn vào sự hoàn chỉnh và chính xác của hồ sơ cho vay. Vì vậy, khi thiết lập một hồ sơ
cho vay phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố:
7

Thang Long University Library


-

Các thông tin cơ bản về doanh nghiệp vay vốn;

-

Thông tin về tài chính hiện tại của doanh nghiệp vay vốn;

-

Lịch sử tài chính của doanh nghiệp vay vốn;
Thông tin về mục đích vay vốn;

-

Phương hướng hoạt động kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp;

-

Đánh giá, nhận xét của ngân hàng và doanh nghiệp về việc vay vốn và trả nợ;
Những thông báo của ngân hàng cho doanh nghiệp;

-


Báo cáo về kết quả kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay.
Tùy vào từng loại cho vay, kỹ thuật cho vay và quy mô của các khoản cho vay mà

NHTM quy định việc thiết lập bộ hồ sơ cho phù hợp. Bộ hồ sơ cho vay doanh nghiệp
thường bao gồm các loại sau:
Hồ sơ pháp lý: Là hồ sơ chứng minh cho ngân hàng biết về năng lực pháp luật dân
sự, năng lực hành vi dân sự của doanh nghiệp vay vốn, bao gồm:
- Quyết định hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp;
- Điều lệ của doanh nghiệp;
- Quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc (giám đốc, kế toán trưởng), quyết định công
nhận Ban quản trị;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
-

Giấy phép hành nghề;

-

Giấy phép đầu tư (doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài);
Hợp đồng liên doanh (đối với doanh nghiệp liên doanh);
Quyết định giao vốn và cá văn bản bàn giao tài sản của Cục quản lý vốn và tài sản

Nhà nước tại doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp Nhà nước).
Hồ sơ dự án (đối với cho vay trung và dài hạn): Là hồ sơ tập hợp các tài liệu có
tính xác thực và minh bạch theo quy định của pháp luật nhằm cung cấp cho ngân hàng
những thông tin về dự án của doanh nghiệp vay vốn, bao gồm:
- Quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền;
- Luận chứng kinh tế kỹ thuật và phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền;
- Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đã được phê duyệt;
- Ý kiến của cơ quan quản lý ngành, cơ quan chuyên môn, chính quyền sở tại và của
Chính phủ về dự án;
- Nghị quyết của hội đồng quản trị, sáng lập viên về việc đầu tư của dự án;
-

Các hồ sơ khác có liên quan được pháp luật quy định.
8


Hồ sơ kinh tế: Là hồ sơ tập hợp các tài liệu có tính xác thực và minh bạch theo
quy định của pháp luật nhằm cung cấp cho ngân hàng những thông tin khái quát về kế
hoạch sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính cùng các tài liệu khác chứng minh năng
lực hoàn trả vốn vay của doanh nghiệp; bao gồm:
-

Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ;

- Bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh kỳ trước liền kề với
kỳ vay vốn;
-

Báo cáo thực hiện sản xuất kinh doanh kỳ trước liền kề với kỳ vay vốn;
Giấy đề nghị vay vốn;

-

Dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ;


-

Bản sao hợp đồng mua hàng hoặc báo giá, phiếu nhập kho, các chứng từ thanh toán

(nếu có).
Hồ sơ đảm bảo tiền vay: Là những giấy tờ pháp lý chứng minh quyền sở hữu tài
sản mà dự định dùng để cầm cố, thế chấp tại NHTM hay giấy tờ chứng minh quyền sở
hữu tài sản, chứng năng lực pháp lý, năng lực tài chính của người bảo lãnh, bao gồm:
- Bản sao giấy tờ sở hữu, sử dụng hợp pháp tài sản như giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, tờ khai lệ phí trước bạ, hợp đồng mua bán,…
- Các giấy tờ khác chứng minh về nguồn hình thành và giá trị tài sản, như hợp đồng
mua bán, hóa đơn Giá trị gia tăng,…
- Trường hợp dùng tài sản cá nhân để đảm bảo cho doanh nghiệp vay vốn yêu cầu
phải có: bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu, hộ khẩu của người có tài sản
(cả vợ và chồng); bản sao Đăng ký kết hôn hoặc Giấy khai sinh của con (nếu hai vợ
chồng không cùng hộ khẩu),…
- Biên bản định giá TSBĐ.
Hồ sơ tham khảo khác:
-

Thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN;

-

Hợp đồng tín dụng với các ngân hàng khác, các giấy tờ tham khảo khác (nếu có);
Bảng chấm điểm khách hàng doanh nghiệp.
Bƣớc 2: Thu thập thông tin tín dụng

Để hạn chế tối đa rủi ro trong quá trình cho vay, bên cạnh việc thiết lập hồ sơ cho
vay, NHTM cần phải thu thập thêm thông tin tín dụng của doanh nghiệp từ các nguồn

như thông tin lưu tại ngân hàng, thông tin từ cơ quan Nhà nước, thông tin từ phía đối
tác của doanh nghiệp và thông tin từ phương tiện thông tin đại chúng. Các thông tin đó
có trên các tài liệu như:

9

Thang Long University Library


-

Tài liệu thuyết minh về việc vay vốn như kế hoạch hoặc phương án sản xuất kinh

doanh, giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, các hợp đồng cung cấp, tiêu thụ sản
phẩm;
- Các tài liệu kế toán: Bảng tổng kết tài sản, bản thuyết minh về tình hình công nợ,
bản giải trình về kết quả kinh doanh, bản phân tích chi tiết về lỗ, lãi;
-

Các tài liệu liên quan đến đảm bảo tín dụng;
Ngoài ra, ngân hàng còn dựa vào các thông tin khác như: phỏng vấn trực tiếp người

vay, thông tin qua hồ sơ lưu trữ về người vay tại ngân hàng, thông tin từ các doanh
nghiệp có quan hệ kinh tế với người vay, thông tin của trung tâm CIC,…
-

Các nguồn thông tin phi tài chính: Các mục thông tin trên báo, các tạp chí thương

mại, báo cáo tổng hợp, báo cáo cổ đông, báo cáo của các nhà tư vấn,…
- Các nguồn thông tin tài chính: Báo cáo kế toán thường niên, báo cáo kế toán tạm

thời, các dự báo về vốn luân chuyển, doanh thu, lợi nhuận; các báo cáo của cơ quan
xếp hạng tín nhiệm,…
Bƣớc 3: Phân tích cho vay doanh nghiệp
Bản chất của hoạt động CVDN là rủi ro không thể tránh khỏi. Vì vậy, NHTM chỉ
có thể tiến hành các biện pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế các rủi ro; giảm thiểu tối đa
các tổn thất mà rủi ro xảy ra có thể gây ra. Do đó, trong quá trình CVDN, trước khi ra
quyết định cấp tín dụng cho doanh nghiệp NHTM phải tiến hành thẩm định năng lực
tài chính, khả năng trả nợ, triển vọng phát triển của khách hàng một cách chi tiết,
chính xác.
Cơ sở để tiến hành phân tích, thẩm định là các hồ sơ tài liệu do doanh nghiệp
cung cấp và dựa trên các khảo sát thực tế như kiểm tra thực tế tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, TSBĐ và các vấn đề khác có liên quan, các nguồn thông tin
khác,…
Nội dung thẩm định, phân tích thƣờng bao gồm:
Thẩm định chung về khách hàng doanh nghiệp: CBTD tìm hiểu chung về doanh
nghiệp, tư cách pháp lý, mô hình tổ chức, cơ cấu lao động, khả năng quản trị, điều
hành của ban lãnh đạo công ty.
Phân tích tình hình quan hệ với ngân hàng: Xem xét quan hệ tín dụng, quan hệ
tiền gửi và các quan hệ khác giữa doanh nghiệp và ngân hàng.
Thẩm định khả năng tài chính: Kiểm tra tính chính xác của BCTC, tiến hành đối
chiếu các khoản mục cơ bản trong bản tổng kết tài sản, BCKQKD: khoản mục các
khoản phải thu, hàng tồn kho, các khoản vay, các khoản thanh toán lớn, khấu hao tài
sản,… Phân tích tình hình công nợ, hàng tồn kho, các khoản phải thu,…
10


Phân tích cơ cấu tài sản/nguồn vốn
Phân tích đánh giá các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp
Thẩm định về thị trường: Tình hình thị trường, ngành hàng chung; thị trường đầu
vào của doanh nghiệp; thị trường đầu ra của sản phẩm; đánh giá thị phần và đối thủ

cạnh tranh.
Phân tích nhu cầu vốn:
-

Tính khả thi của tiêu thụ hàng hóa và hiệu quả của phương án kinh doanh;

- Tỷ suất lợi nhuận có phù hợp với tình hình hoạt động hiện tại và ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp;
-

Đánh giá tính khả thi của nguồn trả nợ vay từ phương án và nguồn trả nợ bổ sung;
Phân tích kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp như đánh giá kế hoạch doanh thu,

sản lượng, tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp trong 12 tháng tới so với tình hình
hoạt động kinh doanh hiện tại; căn cứ đánh giá các hợp đồng đã ký kết và dự kiến ký,
tốc độ tăng trưởng của ngành hàng, dịch vụ đó, khả năng đạt được kế hoạch đề ra;
đánh giá sự thay đổi của thị trường đầu vào,…
- Tính toán nhu cầu vốn lưu động trong kỳ kế hoạch, bao gồm: đánh giá vòng quay
vốn lưu động, cơ cấu vốn tham gia trong tổng nhu cầu vốn; đánh giá tính hợp lý của
nhu cầu vốn vay.
Phân tích nguồn trả nợ: Xác định dự kiến các nguồn trả nợ cho ngân hàng, thuyết
minh nguồn trả nợ bổ sung (nếu có); các nguồn trả nợ phải đảm bảo khả năng trả nợ
đầy đủ, đúng hạn; đề xuất các biện pháp theo dõi, quản lý nguồn trả nợ của doanh
nghiệp nhằm hạn chế rủi ro CVDN,…
Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay và các vấn đề liên quan đến TSBĐ
Các nội dung và yêu cầu cụ thể về thẩm định đối với từng đối tượng doanh nghiệp
được thực hiện theo hướng dẫn của lãnh đạo.
Bƣớc 4: Quyết định cho vay doanh nghiệp
Đối với khoản vay nhỏ ngân hàng thường giao quyền cho lãnh đạo ngân hàng
quyết định, đối với những khoản vay lớn thuộc quyền phán quyết của Hội đồng tín

dụng. Trường hợp này CBTD trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn có trách nhiệm kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và thẩm định các điều kiện vay vốn của hồ sơ, đánh
giá điểm mạnh, điểm yếu và phải đưa ra được ý kiến có nên cho vay hay không cho
vay và lập trờ trình lãnh đạo ngân hàng. Trên cơ sở hồ sơ vay vốn và tờ trình của
CBTD, lãnh đạo ngân hàng xem xét, kiểm tra lại hồ sơ vay vốn và tờ trình để ra quyết
định cho vay hay không cho vay. Nếu hồ sơ vay vốn bị từ chối thì cũng phải thông báo
cho khách hàng biết lý do từ chối cho vay. Nếu yêu cầu vay vốn được chấp thuận thì
11

Thang Long University Library


lãnh đạo ngân hàng cùng doanh nghiệp tiến hành ký HĐTD và hợp đồng đảm bảo tiền
vay (nếu có).
Bƣớc 5: Giải ngân cho doanh nghiệp
Sau khi HĐTD được ký kết, có hiệu lực, các bên có trách nhiệm phải thực hiện
đúng cam kết đã ký kết. Mỗi HĐTD có thể thực hiện giải ngân tiền vay một lần hay
nhiều lần phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Mỗi lần
nhận tiền vay, doanh nghiệp phải xác nhận nợ (lập giấy nhận nợ). Tiền vay có thể
được giải ngân bằng nhiều hình thức như tiền mặt, chuyển khoản,… theo thỏa thuận
của các bên trong hợp đồng.
Bƣớc 6: Kiểm tra, giám sát và xử lý vốn vay
Quá trình kiểm tra, giám sát sau cho vay là công việc rất quan trọng, nhằm phát
hiện những sai sót trong quá trình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp; những thay đổi
về năng lực tài chính và TSBĐ của doanh nghiệp để đảm bảo vốn vay được sử dụng
đúng mục đích và đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Đó là cơ sở chắc chắn để doanh
nghiệp có nguồn trả nợ cho ngân hàng. Nếu xảy ra những sai sót, ngân hàng phải tiến
hành các biện pháp xử lý kịp thời.
Bƣớc 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Khi ngân hàng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi của doanh nghiệp thì tiến hành tất toán

khoản vay, thanh lý hợp đồng tín dụng; giải tỏa các hợp đồng bảo đảm tiền vay như
hoàn trả TSBĐ,… và CBTD doanh nghiệp thực hiện lưu trữ, quản lý hồ sơ theo quy
định của NHTM.
1.2. Khái quát về rủi ro cho vay doanh nghiệp trong ngân hàng thƣơng mại

1.2.1. Khái niệm rủi ro cho vay doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh là luôn luôn biến động, thị trường kinh doanh ngân hàng lại
luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Một trong những hoạt động chính đem lại nguồn lợi cho
ngân hàng là hoạt động cho vay. Tuy vậy, nghiệp vụ này đem lại nhiều rủi ro cho ngân
hàng. Để hiểu được rủi ro CVDN là thế nào, tổn thất do nó gây ra có ảnh hưởng gì,
trước tiên cần hiểu được bản chất của hai từ rủi ro. Theo định nghĩa truyền thống, rủi
ro là những sự kiện xảy ra có thể làm cho mất mát tài sản hay làm phát sinh một
khoản nợ. Định nghĩa hiện đại lại cho rằng rủi ro bao hàm nghĩa rộng hơn, tức rủi ro
còn có tính tích cực và không chỉ tính đến rủi ro tài chính mà còn bao gồm cả những
rủi ro liên quan đến mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược. Hay rủi ro là khả năng
những sự kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm cho chủ thể không đạt được
những mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động, cũng như những chi phí cơ hội của
việc làm mất những cơ hội. Tóm lại có thể hiểu một cách đơn giản, rủi ro là những sự
12


kiện bất ngờ, không mong đợi, nếu nó xuất hiện thường gây ra những tổn thất, nhưng
cũng đem lại những lợi ích, những cơ hội.
Như đã nói, bản chất của hoạt động ngân hàng là chấp nhận rủi ro. Các ngân hàng
cần phải đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra
những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Ngân hàng
sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được
trong phạm vi nguồn lực tài chính của ngân hàng. Rủi ro rất đa dạng và được phân
chia theo nhiều khía cạnh khác nhau. Trong phạm vi hoạt động của ngân hàng, có
những rủi ro cơ bản như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro

danh tiếng, rủi ro chiến lược, rủi ro hoạt động và rủi ro tập trung. Trong phạm vi khóa
luận này, tác giả tập trung đề cập đến rủi ro trong CVDN, một mảng chính trong rủi ro
tín dụng. Dựa trên bản chất của rủi ro, có thể hiểu rủi ro cho vay doanh nghiệp là rủi
ro phát sinh khi ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn mà không thu được gốc và lãi
đúng hạn, hoặc chỉ thu được một phần gốc và lãi, hoặc không thu được cả gốc và lãi
của khoản cho vay đó. Rủi ro cho vay doanh nghiệp có thể dẫn đến tổn thất lớn cho
NHTM, vì nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ
cho vay.

1.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay doanh nghiệp
Trên thực tế hoạt động CVDN của NHTM thời gian qua cho thấy rủi ro CVDN xảy
ra xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp vay vốn: Đây được coi là nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến rủi ro CVDN và thường xuất phát từ việc doanh nghiệp mất khả năng trả
nợ hay cố ý chiếm dụng vốn của ngân hàng.
Trường hợp doanh nghiệp mất khả năng trả nợ do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng
hóa không tiêu thụ được dẫn đến không hình thành được nguồn trả nợ đầy đủ cho ngân
hàng. Bên cạnh đó, việc sử dụng vốn vay sai mục đích, mạo hiểm đầu tư vào những
hoạt động sản xuất, kinh doanh nhiều rủi ro với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao nhưng
không có khả năng tính toán trước những bất trắc có thể xảy ra khiến cho việc kinh
doanh liều lĩnh trở nên thất bại, hay kém hiệu quả nên khả năng gây ra tổn thất với
ngân hàng là rất lớn. Ngoài ra, một số nguyên nhân dẫn đến giảm khả năng trả nợ của
doanh nghiệp là do chủ doanh nghiệp thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo; hay
mất đoàn kết trong hội đồng quản trị, ban điều hành khiến cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Trường hợp doanh nghiệp cố ý lừa đảo, chiếm dụng vốn vay của ngân hàng. Để đạt
được mục tiêu tiếp cận vốn vay giá rẻ của NHTM, các doanh nghiệp sẵn sàng tìm mọi
thủ đoạn để ứng phó với các quy định, yêu cầu của ngân hàng như mua chuộc CBTD;
13


Thang Long University Library


làm giả BCTC, và cung cấp nhiều thông tin sai lệch hay sử dụng một TSBĐ đi thế
chấp vay nhiều ngân hàng,… Khi doanh nghiệp cố ý lừa đảo, các CBTD rất khó phát
hiện nên thường đánh giá sai về khả năng tài chính, nhu cầu vay vốn và thời hạn sử
dụng vốn của doanh nghiệp dẫn đến cho vay không hợp lý, là mầm mống tiềm ẩn
nhiều rủi ro gây tổn thất cho ngân hàng. Ngoài ra, có trường hợp doanh nghiệp cố ý
chiếm dụng vốn vay của NHTM, khi doanh nghiệp có lãi song vẫn không trả nợ cho
ngân hàng đúng hạn mà cố tình kéo dài với ý định tiếp tục không trả nợ hoặc kéo dài
thời gian sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng: Đây được xem là nguyên nhân nội tại do chính
bên cho vay mắc sai lầm khi tiến hành CVDN.
Thứ nhất phải nhắc đến là ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng không hợp lý dẫn
đến doanh nghiệp lợi dụng những sơ hở nhằm chiếm đoạt vốn của ngân hàng.
Thứ hai, do sự yếu kém của CBTD cả về năng lực và phẩm chất đạo đức; buông
lỏng kiểm soát nội bộ hoạt động CVDN. Một CBTD non kém về trình độ, thiếu kiến
thức, thiếu kinh nghiệm, thiếu am hiểu thị trường, về đặc điểm loại hình doanh nghiệp,
ngành nghề kinh doanh thì sẽ không có khả năng thẩm định và xử lý thông tin, đánh
giá khách hàng thiếu chính xác, mức vay, lãi suất và kỳ hạn vay không phù hợp; dẫn
đến chất lượng CVDN thấp, khả năng dẫn đến rủi ro cao. Ngoài ra, nếu CBTD không
tuân thủ theo đúng quy trình CVDN như giải ngân trước khi hoàn thành chứng từ hay
không kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn của người vay, thì việc mất vốn rất dễ xảy
ra. Hơn nữa, CBTD mà phẩm chất đạo đức kém, không có tinh thần trách nhiệm, dễ bị
cám dỗ thì sẽ gây thiệt hại rất lớn cho ngân hàng bằng cách cho vay chỉ dựa trên mối
quan hệ với khách hàng, dựa trên lợi ích cá nhân mà bỏ qua những điều kiện và thủ tục
cần thiết. Đây chính là hậu quả của việc ngân hàng buông lỏng công tác kiểm tra nội
bộ với hoạt động CVDN.
Thứ ba, do tính cạnh tranh giữa các ngân hàng gia tăng, xuất hiện hành vi cạnh
tranh không lành mạnh; ngân hàng đối thủ lôi kéo khách hàng bằng những mánh khóe,

chiêu trò không lành mạnh, cung cấp những thông tin sai lệch về ngân hàng cho
vay,…
Thứ tư, ngân hàng chưa đa dạng hóa các danh mục đầu tư, được xem là một trong
những công cụ luôn được nhắc đến trong quản trị rủi ro, là biện pháp ngăn ngừa rủi ro
hữu hiệu nhất trong quản trị rủi ro CVDN. NHTM tập trung quá nhiều vốn vào một
doanh nghiệp hoặc một ngành nghề kinh tế nào đó dẫn đến khả năng xảy ra rủi ro là
rất lớn nếu doanh nghiệp đó bị thua lỗ, hay bỗng nhiên ngành nghề kinh doanh đó bị
pháp luật hạn chế hoặc cấm.
14


×