Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH thương mại toàn thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI
TOÀN THẮNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ BÍCH THUỶ
MÃ SINH VIÊN

: A18405

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI


CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI
TOÀN THẮNG

Giảng viên hƣớng dẫn

: Ths. Ngô Thị Quyên

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Bích Thuỷ

Mã sinh viên

: A18405

Ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá luận này, em đã nhận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với tình cảm chân
thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa kinh tế - Quản lý và các thầy cô giáo đang
giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã truyền đạt cho em những

kiến thức về các môn học trong chuyên ngành cũng như những kiến thức thực tế khác
trong cuộc sống. Để từ đó giúp em có được một nền tảng kiến thức về kinh tế để có thể
hoàn thành khoá luận cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong
tương lai. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo, Thạc sĩ Ngô Thị
Quyên đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho em trong
suốt quá trình làm khoá luận tốt nghiệp.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các anh chị trong Ban giám đốc Công ty
TNHH Thương Mại Toàn Thắng nói chung, cũng như các anh chị trong phòng kế toán
Công ty nói riêng đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ dẫn và tạo điều kiện cho em để hoàn thành
khoá luận này.
Cuối cùng, cho em được gửi lời cảm ơn tới những thành viên trong gia đình,
bạn bè, những người đã luôn bên cạnh ủng hộ và động viên em trong suốt thời gian
qua.
Trong quá trình viết khoá luận, mặc dù em đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về
mặt thời gian cũng như kiến thức nên không thể tránh khỏi có những sai sót. Vì vậy,
em kính mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp của quý thầy cô để khoá luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Bích Thuỷ


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khoá luận tốt nghiệp này là do bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khoá Luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Bích Thuỷ

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ....................................................1
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp ....1
1.1.1.Khái niệm về tài chính doanh nghiệp ...................................................................1
1.1.2.Vai trò của tài chính doanh nghiệp ......................................................................1
1.1.3.Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................................2
1.1.4.Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................................2
1.1.4.1 Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp. ...........................3
1.1.4.2 Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp. .........................................................3
1.1.4.3 Đối với người cho vay. ........................................................................................3
1.1.4.4 Đối với các Cơ quan quản lý Nhà Nước và đối với người lao động. ..................4
1.1.4.5 Đối với các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. .............................................4
1.2.Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp...................................4
1.2.1.Thông tin kế toán doanh nghiệp ...........................................................................4
1.2.1.1.Bảng cân đối kế toán ...........................................................................................4
1.2.1.2.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ...............................................................5
1.2.1.3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ..................................................................................5
1.2.1.4.Thuyết minh báo cáo tài chính ............................................................................6
1.2.1.5. Ưu điểm và nhược điểm của việc sử dụng thông tin trong các báo cáo tài
chính để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. .....................................................6

1.2.2. Thông tin khác ......................................................................................................7
1.3. Các phƣơng pháp phân tích ..................................................................................7
1.3.1. Phương pháp so sánh ...........................................................................................7
1.3.2. Phương pháp tỷ lệ .................................................................................................9
1.3.3. Phương pháp Dupont ...........................................................................................9
1.3.4. Phương pháp thay thế ........................................................................................10
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .......................................................10
1.4.1.Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn ............................................................10
1.4.1.1. Phân tích tình hình tài sản................................................................................10
1.4.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn..........................................................................11


1.4.2. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn .....................................................13
1.4.3. Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn ..............................................................14
1.4.3.1. Cân bằng tài chính trong ngắn hạn..................................................................14
1.4.3.2. Cân bằng tài chính trong dài hạn ....................................................................15
1.4.4.Phân tích kết quả hoạt động SXKD ....................................................................17
1.4.5.Phân tích lưu chuyển tiền tệ ...............................................................................19
1.4.5.1. Phân tích dòng lưu chuyển tiền của doanh nghiệp. .........................................19
1.4.5.2. Phân tích khả năng tạo tiền của doanh nghiệp. ..............................................20
1.4.6.Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính ................................................................20
1.4.6.1.Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán (k) ........................................20
1.4.6.2 . Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản .....................................22
1.4.6.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý công nợ ...................................25
1.4.6.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời .................................................26
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.................27
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI TOÀN THẮNG ...............................................29
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Thƣơng Mại Toàn Thắng ..................................29
2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng ................................29

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương Mại Toàn
Thắng
...................................................................................................................29
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ...........................................................30
2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thƣơng mại
Toàn Thắng ..................................................................................................................32
2.2.1.Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn ............................................................32
2.2.1.1. Phân tích tình hình tài sản................................................................................32
2.2.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn..........................................................................35
2.2.2.Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn ......................................................39
2.2.3.Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn ...............................................................42
2.2.3.1. Cân bằng tài chính trong ngắn hạn..................................................................42
2.2.3.2. Cân bằng tài chính trong dài hạn ....................................................................42
2.2.4.Phân tích kết quả hoạt động SXKD ....................................................................44
2.2.5.Phân tích lưu chuyển tiền tệ ...............................................................................48
2.2.6.Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính ................................................................51

Thang Long University Library


2.2.6.1. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán.............................................51
2.2.6.2 . Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản .....................................52
2.2.6.3.Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý công nợ .....................................55
2.2.6.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời .................................................56
2.3. Nhận xét về tình hình tài chính của Công ty ......................................................57
2.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................................57
2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân.......................................................................................58
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI TOÀN THẮNG. ......................62
3.1. Quản trị tiền mặt. .................................................................................................62

3.2. Quản lý HTK.........................................................................................................63
3.3. Nâng cao khả năng sinh lời của Công ty ............................................................65
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

GVHB

Giá vốn hàng bán

HTK

Hàng tồn kho

KNTT

Khả năng thanh toán

NCVLĐR

Nhu cầu vốn lưu động ròng

NVTX


Nguồn vốn thường xuyên

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động

VLĐR

Vốn lưu động ròng


VNĐ

Việt Nam Đồng

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. phân tích diễn biến tạo vốn và tình hình sử dụng vốn. ........................................ 13
Bảng 2.1 Phân tích tình hình tài sản tại Công ty TNHH Thương mại Toàn Thắng
(2011-2013) .......................................................................................................................................... 33
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng (20112013) ....................................................................................................................................................... 36
Bảng 2.3 Phân tích biến động nguồn vốn và sử dụng vốn (2011-2013) ............................ 40
Bảng 2.4 Nhu cầu vốn lưu động ròng của Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng
(2011-2013) .......................................................................................................................................... 42
Bảng 2.5 Vốn lưu động ròng của Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng (20112013) ....................................................................................................................................................... 43
Bảng 2.6 Một số chỉ tiêu về nguồn tài trợ tài sản ..................................................................... 43
Bảng 2.7. Báo cáo kết quả hoạt động SXKD của Công ty TNHH Thương Mại Toàn
Thắng (2011-2013) ............................................................................................................................. 46
Bảng 2.8. Phân tích lưu chuyển tiền tệ của Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng
(2011-2012) .......................................................................................................................................... 49
Bảng 2.9 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ............................................................... 51
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản ................................................... 53
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ của Công ty (2011-2013) ..................... 55
Bảng 2.12.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời .................................................................. 56
Bảng 3.1 Số dư tiền mặt tại Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng (2012-2013) .. 62
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng ................... 30
Sơ đồ 2.2 Quy mô TSNH của Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng (2011-2013)
....................................................................................................................................... 34

Sơ đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng (20112013) ............................................................................................................................. 37


LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới hiện nay đang vận động trong bối cảnh toàn cầu hóa, khu
vực hóa diễn ra rất sâu sắc và nhanh chóng, ranh giới giữa thị trường trong nước và thị
trường nước ngoài đã bị thu hẹp, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ
chức thương mại Thế giới (WTO) và đang mở cửa thị trường theo các cam kết quốc tế
kể từ ngày gia nhập, các rào cản thương mại được loại bỏ dần, đây là một thách thức
không nhỏ đối với tất cả các ngành công nghiệp nói chung và ngành công nghiệp ô tô
xe máy nói riêng.
Tuy nhiên, Việt Nam vẫn là một quốc gia có lượng phương tiện giao thông
chiếm tới 90% là xe máy. Dự báo trong vài năm tới lượng xe máy lưu hành trong nước
vẫn sẽ giữ ở mức ổn định. Năm 2015 lượng xe máy lưu hành trong cả nước sẽ khoảng
31 triệu xe và đến năm 2020 khoảng 33 triệu xe. Từ nhiều năm nay các doanh nghiệp
xe máy đã tính đến việc xuất khẩu dựa trên lợi thế nằm trong khu vực có thị trường xe
máy lớn nhất thế giới hiện nay. Do đó, sự phát triển của ngành công nghiệp này góp
phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong bối cảnh kinh tế như vậy, để doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nhà
quản lý cần nhanh chóng nắm bắt được những tín hiệu của thị trường, xác định đúng
nhu cầu về vốn; tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử
dụng vốn hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất. Do vậy, các doanh nghiệp cần nắm được
những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến tình
hình tài chính doanh nghiệp. Điều này được thực hiện trên cơ sở phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian ngắn em được
thực tâp tại Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng, áp dụng một chút kinh nghiệm
thực tế em đã tích luỹ được vào nghiên cứu đề tài: “Phân tích tính hình tài chính tại
Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng”. Nội dung khoá luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài

chính doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH
Thƣơng Mại Toàn Thắng.
Chƣơng 3: Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công
ty TNHH Thƣơng Mại Toàn Thắng.
Do thời gian cũng như kiến thức của bản thân em còn hạn hẹp nên bài khoá
luận của em không tránh khỏi có những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô để bài khoá luận của em có thể hoàn thiện hơn.

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
“Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, phản ánh sự
vận động và chuyển hoá các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.”
(Nguồn: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp_GS.TS Đinh Văn Sơn, Đại học Thương
Mại chủ biên, NXB Thống Kê 2003)
Tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong nền
kinh tế. Đó là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với hoạt động SXKD của
doanh nghiệp. Sự vận động của các nguồn tài chính được diễn ra trong nội bộ doanh
nghiệp để tiến hành quá trình SXKD và được diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân sách
Nhà Nước (thông qua việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tài trợ tài chính); giữa
doanh nghiệp với thị trường (thị trường hàng hoá – dịch vụ, thị trường lao động, thị
trường tài chính) ... trong việc cung ứng các yếu tố sản xuất đầu vào cũng như bán
hàng hoá - dịch vụ ở đầu ra của quá trình.
Sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không hề diễn tả một cách

hỗn loạn mà nó hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường. Đó là sự vận
động chuyển hoá từ các nguồn tài chính hình thành nên các quỹ hoặc vốn kinh doanh
của doanh nghiệp. Ngược lại, các quỹ hoặc vốn kinh doanh của doanh nghiệp vận
động chuyển hoá cũng hình thành nên các nguồn tài chính. Sự chuyển hoá qua lại này
được điều chỉnh bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu SXKD của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
- Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính: nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh
của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất. Để có đủ vốn cho hoạt
động SXKD, tài chính doanh nghiệp phải thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn,
bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự
phát triển có hiệu quả của quá trình SXKD của doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh
tranh khốc liệt của cơ chế thị trường, nó chính là nhân tố quyết định sự sống còn của
doanh nghiệp.
- Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh: tài chính doanh
nghiệp phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp. Thu nhập bằng tiền mà doanh
1


nghiệp đạt được do bán hàng phải bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho
công nhân viên và chi cho mua nguyên vật liệu để tiếp tục chu kỳ SXKD mới; đồng
thời thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với Nhà Nước. Phần còn lại hình thành nên các quỹ
của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn hoặc chi trả cổ tức cho cổ đông. Phân phối
tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp,
quá trình đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động SXKD và hình
thức sở hữu doanh nghiệp. Nếu nhà quản lý có khả năng vận dụng sáng tạo các chức
năng phân phối của tài chính doanh nghiệp cho phù hợp với quy luật sẽ làm cho tài
chính doanh nghiệp trở thành đòn bẩy kinh tế. Điều này có tác dụng trong việc tạo ra
những động lực kinh tế tác động làm tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và
thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích thích tiêu dùng.

- Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài
chính doanh nghiệp thực hiện kiểm tra bằng tiền và tiến hành thường xuyên, liên tục
thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể là: chỉ tiêu về KNTT, chỉ tiêu về cơ
cấu tài sản – nguồn vốn, chỉ tiêu về khả năng sinh lời…Việc phân tích các chỉ tiêu này
là căn cứ quan trọng để đưa ra các giải pháp tối ưu phù hợp vời tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
1.1.3. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
“Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình đi sâu nghiên cứu nội dung, kết
cấu và mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có thể đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc so sánh với các mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đề ra; hoặc so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề từ đó đưa ra
quyết định và các giải pháp quản lý phù hợp.”
(Nguồn: Giáo Trình Phân tích tài chính doanh nghiệp _ TS. Ngô Kim Phượng, NXB
Đại học Quốc Gia TP.HCM, tái bản lần thứ nhất 2010)
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu về tài
chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá thực trạng tài chính, dự
tính rủi ro và tiềm năng tương lai của một doanh nghiệp, trên cơ sở đó giúp cho nhà
phân tích đưa ra các quyết định tài chính phù hợp có liên quan tới lợi ích của họ trong
doanh nghiệp đó.
1.1.4. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh
nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp. Nó có
ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Thường xuyên phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý,
2

Thang Long University Library


chủ đầu tư cũng như những người sử dụng thông tin khác thấy được thực trạng, tiềm

năng kinh doanh của doanh nghiệp để có thể đưa ra quyết định quản trị phù hợp.
1.1.4.1 Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp là những người đứng đầu
doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và KNTT. Bên
cạnh đó, họ còn quan tâm đến các mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm cho người
lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, gia tăng phúc lợi xã hội, bảo vệ môi
trường… Để có thể hướng đến những mục tiêu này trước tiên doanh nghiệp phải đáp
ứng được hai mục tiêu được xem là cơ bản nhất là kinh doanh có lãi và trả được nợ.
Doanh nghiệp thường xuyên bị thua lỗ sẽ buộc phải thu hẹp qui mô, cắt giảm nguồn
lực, việc này kéo dài sẽ khiến cho doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển được.
Đồng thời, nếu doanh nghiệp không có KNTT các khoản nợ quá hạn cũng sẽ phải
ngừng hoạt động và đóng cửa. Do vậy, chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh
nghiệp cần phải có đầy đủ thông tin, hiểu rõ về hoạt động của doanh nghiệp để đánh
giá được hiệu quả sử dụng các chính sách tài chính, khả năng sinh lời của hoạt động
kinh doanh, KNTT, xác định các rủi ro tiềm ẩn,… Từ đó, xác định điểm mạnh, điểm
yếu của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định đúng đắn trong tương lai như đầu tư,
tài trợ, kế hoạch phân phối và sử dụng lợi nhuận, mở rộng qui mô sản xuất, mở rộng
thị trường liên doanh liên kết…
1.1.4.2 Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp.
Nhà đầu tư là những người bỏ vốn vào doanh nghiệp và họ cũng là người gánh
chịu rủi ro khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Do vậy, quyết định mà nhà đầu tư đưa ra
luôn cân nhắc giữa rủi ro và lợi nhuận thu được. Nhà đầu tư hiện tại và nhà đầu tư tiềm
năng trong tương lai có thể là cá nhân hay doanh nghiệp. Họ quan tâm đến sự rủi ro,
bảo toàn vốn đầu tư, lãi cổ phần, chính sách cổ tức và giá trị tăng thêm của vốn đầu
tư… Điều này là những nhân tố quyết định việc nhà đầu tư bỏ vốn vào doanh nghiệp
hay rút vốn khỏi doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng, tác động trực tiếp đến thu nhập của
họ. Việc phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá cơ cấu vốn hiện tại, khả năng
sinh lời, cũng như triển vọng và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp trong tương
lai. Các nhà đầu tư cũng rất quan tâm đến việc điều hành các hoạt động, tính hiệu quả
của công tác quản lý nhằm đảm bảo cho tính an toàn và hiệu quả của việc đầu tư.

1.1.4.3 Đối với người cho vay.
Hiện nay, vốn vay và nợ phải trả chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu vốn
của các doanh nghiệp. Người cho vay là các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài
chính, người mua cổ phiếu, trái phiếu…để có thể có quyết định cho vay hay không đều
quan tâm đến việc doanh nghiệp có thực sự có nhu cầu về vốn hay không? KNTT của
3


doanh nghiệp như thế nào? Tuy nhiên, trước các quyết định khác nhau, ở vị thế khác
nhau thì nội dung phân tích và phương pháp phân tích tình hình tài chính được sử dụng
cũng có sự khác nhau. Đối với quyết định cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt
quan tâm đến KNTT nhanh, KNTT ngắn hạn của doanh nghiệp nghĩa là quan tâm đến
khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp khi đến hạn thanh toán.
Đối với những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải chắc chắn vào KNTT và
khả năng sinh lời từ hoạt động SXKD của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi
phụ thuộc vào khả năng sinh lời này. Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại và các tổ
chức tài chính khác cũng rất quan tâm tới tỷ trọng VCSH của doanh nghiệp. Đây được
coi là khoản bảo hiểm bù đắp tổn thất cho họ trong trường hợp không may doanh
nghiệp gặp rủi ro.
1.1.4.4 Đối với các Cơ quan quản lý Nhà Nước và đối với người lao động.
Dựa trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp, các cơ quan Nhà Nước sẽ tiến
hành phân tích tình hình tài chính để kiểm tra, đánh giá thực trạng tình hình SXKD của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó xem xét hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có
tuân thủ theo hiến pháp và pháp luật hay không, tình hình hạch toán và nghĩa vụ đối
với ngân sách Nhà Nước của doanh nghiệp.
Người lao động là những người trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động SXKD gắn liền với quyền lợi của họ. Do vậy,
người lao động cũng quan tâm tới kết quả hoạt động SXKD, khả năng sinh lời, tình
hình đầu tư, KNTT (đặc biệt là KNTT nhanh) … của doanh nghiệp.
1.1.4.5 Đối với các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường theo xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá,
cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt. Các đối thủ cạnh tranh luôn muốn biết được
những thông tin liên quan đến chiến lược kinh doanh, tình hình tài chính của các
doanh nghiệp khác như khả năng sinh lời, hiệu quả SXKD, tình hình đầu tư, khả năng
tạo vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
1.2.Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Thông tin kế toán doanh nghiệp
1.2.1.1.Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là bảng báo cáo thể hiện tình hình tài chính của công ty tại
một thời điểm cụ thể.
Bảng cân đối kế toán cung cấp các thông tin về tài sản (ngắn và dài hạn) và
nguồn hình thành tài sản của công ty. Đồng thời, nó thể hiện các nghĩa vụ nợ và VCSH
của công ty, cũng là các nghĩa vụ đối với tài sản.
4

Thang Long University Library


Bảng cân đối kế toán giúp cho việc đánh giá phân tích thực trạng tài chính của
doanh nghiệp về tình hình biến động quy mô và cơ cấu tài sản, nguồn hình thành tài
sản, về tình hình thanh toán và KNTT, tình hình phân phối lợi nhuận. Đồng thời giúp
cho việc đánh giá khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình SXKD của doanh
nghiệp trong thời gian tới.
Thứ tự của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán được xác định theo quy
tắc: Phần tài sản trình bày theo tính thanh khoản giảm dần. Các khoản nợ được xếp từ
trên xuống theo thứ tự thời gian chi trả nợ tăng dần.
1.2.1.2.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hay báo cáo thu nhập là báo cáo tổng kết
doanh thu và chi phí của công ty trong một khoảng thời gian (một kỳ kế toán), thông
thường là một quý hay một năm tài chính.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ thể hiện kết quả SXKD lãi hoặc
lỗ của công ty (gồm doanh thu, giá vốn, chi phí, thu nhập khác) tại một thời kỳ, tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà Nước của công ty.
Từ việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp nhà quản trị và
những đối tượng sử dụng thông tin (nhà đầu tư, nhà cung cấp, nhà nghiên cứu, giảng
viên, sinh viên…) đánh giá được các thay đổi tiềm tàng về các nguồn lực kinh tế mà
doanh nghiệp có thể kiểm soát trong tương lai, đánh giá khả năng sinh lời của doanh
nghiệp, hoặc đánh giá tính hiệu quả của các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp có
thể sử dụng.
1.2.1.3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là bảng báo cáo tác động lên dòng tiền của các hoạt
động SXKD của công ty, hoạt động đầu tư và hoạt động tài trợ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về biến động tài chính
trong doanh nghiệp, giúp cho việc phân tích các hoạt động đầu tư, tài chính, kinh
doanh của doanh nghiệp, nhằm đánh giá khả năng tạo ra nguồn tiền và các khoản
tương đương tiền trong tương lai, cũng như việc sử dụng các nguồn tiền này cho hoạt
động kinh doanh, đầu tư tài chính doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trả lời cho các câu hỏi:
- Công ty có tạo ra đủ tiền mặt để mua các tài sản cần thiết cho sự tăng trưởng
của công ty hay không?
- Công ty có tạo được thêm tiền để trả nợ khi đến hạn đầu tư thêm vào sản phẩm
mới?

5


- Tiền mặt tạo ra trong nội bộ công ty đã đủ chưa hay công ty phải phát hành
thêm cổ phiếu mới?
Các dạng thông tin này rất hữu ích cho cả nhà quản trị công ty và nhà đầu tư.
Do vây, báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một công cụ quan trọng, nó cùng với ngân sách

tiền mặt được dùng để dự báo tình hình tiền mặt của công ty.
Các dạng hoạt động chính được thể hiện trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
- Hoạt động SXKD bao gồm thu nhập thuần, khấu hao và các thay đổi VLĐ
ngoài tiền mặt và nợ ngắn hạn.
- Hoạt động tài trợ bao gồm việc huy động tạo ra tiền bằng cách phát hành các
chứng chỉ nợ ngắn hạn, vay dài hạn, phát hành cổ phiếu, dùng tiền để chi trả cổ tức
hay mua lại các cổ phiếu và trái phiếu đang lưu hành trên thị trường.
-

Hoạt động đầu tư bao gồm việc mua bán các tài sản cố định.

1.2.1.4.Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp những thông tin chi tiết hơn về tình
hình SXKD, tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp cho việc phân tích một cách cụ
thể một số chỉ tiêu, phản ánh tình hình tài chính mà các báo cáo tài chính khác không
thể trình bày được.
1.2.1.5. Ưu điểm và nhược điểm của việc sử dụng thông tin trong các báo cáo tài
chính để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Dù các báo cáo tài chính cung cấp cho nhà đầu tư rất nhiều thông tin hữu ích.
Chúng ta có thể xem xét tất cả các báo cáo tài chính để trả lời cho các câu hỏi quan
trọng như: Quy mô công ty lớn như thế nào? Công ty có đang tăng trưởng không?
Công ty đang làm ra tiền hay đang hao hụt tiền? Công ty có tỷ lệ tài sản hiện hành so
với tài sản cố định như thế nào? Công ty đã phát hành thêm trái phiếu hay cổ phiếu
mới trong những năm vừa qua? Công ty hiện đang có nhiều tiền mặt không hay đang
thiếu tiền? Tiền mặt công ty đang có là đang tăng hay đang giảm theo thời gian? Công
ty chủ yếu đang vay ngắn hạn hay dài hạn? Công ty đã thực hiện các khoản chi phí đầu
tư vốn lớn trong năm qua hay không?
Tuy nhiên, nhà đầu tư vẫn cần phải thận trọng khi xem xét lại các báo cáo tài
chính. Các công ty phải tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán cơ bản nhưng các nhà
quản lý công ty vẫn có rất nhiều phương pháp để quyết định báo cáo khi nào và như

thế nào về các giao dịch quan trọng trong quá trình hoạt động của mình. Do vậy, tuy
hai công ty với tình hình hoạt động giống nhau có thể đưa ra các báo cáo tài chính
khác nhau và tạo ra những ấn tượng khác nhau về sức mạnh tài chính doanh nghiệp
của họ. Chênh lệch có thể xuất phát từ những quan điểm khác nhau trong việc ghi
6

Thang Long University Library


nhận các giao dịch. Trong một số trường hợp khác, các nhà quản lý có thể chọn cách
báo cáo các con số sao cho có thể thể hiện hoặc là thu nhập cao hơn, hay là thu nhập
ổn định hơn theo thời gian. Khi phải tuân thủ theo các quy tắc kế toán, những hành
động trên là phạm luật, nhưng sự khác biệt nó tạo ra làm cho các nhà đầu tư khó khăn
hơn trong việc so sánh các công ty và không nắm bắt được tình hình hoạt động thực tế
của công ty.
Ngay cả khi các nhà đầu tư được cung cấp đầy đủ thông tin kế toán chính xác,
điều quan trọng là dòng tiền thực tế chứ không phải thu nhập kế toán. Để đưa ra quyết
định hiệu quả, các nhà quản lý và các nhà đầu tư cần phải cải tiến lại ngay cả các báo
cáo tài chính chi tiết và minh bạch nhất để xác định dòng tiền liên quan.
1.2.2. Thông tin khác
Trong phân tích tài chính cần phải thu thập và sử dụng mọi nguồn thông tin.
Ngoài những thông tin nội bộ doanh nghiệp như đã phân tích ở trên còn cần đến những
thông tin bên ngoài doanh nghiệp như: trạng thái nền kinh tế vi mô-vĩ mô (lạm phát,
chính sách lãi suất, cơ hội kinh doanh, đối thủ cạnh tranh…), thông tin về ngành kinh
doanh (thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các
sản phẩm của ngành…) và các thông tin kinh tế, pháp lý đối với doanh nghiệp (tình
hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả SXKD của doanh nghiệp…).
1.3. Các phƣơng pháp phân tích
Phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm
tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các

luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu tổng
hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung, các chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm
đánh giá toàn diện thực trạng tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp như: phương pháp chi
tiết, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ, phương pháp so sánh, phương pháp
tương quan và hồi quy bội, phương pháp liên hệ…Dưới đây là một số phương pháp cơ
bản, thường được vận dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức
độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp này vào phân tích các
báo cáo tài chính, trước hết phải xác định số gốc để so sánh. Việc này tuỳ thuộc vào
mục đích cụ thể của phân tích,có thể chọn gốc về mặt thời gian và không gian. Kỳ
phân tích được chọn là kỳ kế hoạch hoặc kỳ thực hiện, hoặc kỳ kinh doanh trước. Giá
trị so sánh có thể chọn là số bình quân, số tuyệt đối hoặc là số tương đối.
7


Các điều kiện so sánh (đặc tính có thể so sánh được của các chỉ tiêu phân tích)
cần thoả mãn:
-

Đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.

-

Đảm bảo thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (hiện vật, giá trị và thời gian)

-

Đảm bảo thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu.


- Ở các doanh nghiệp khác nhau, khi so sánh mức đạt được của các chỉ tiêu cần
đảm bảo các điều kiện khác như : cùng phương hướng kinh doanh, điều kiện kinh
doanh tương tự nhau.
Mục tiêu so sánh cần xác định trong phân tích các báo cáo tài chính, nhằm xác
định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối cùng xu hướng biến động
của chỉ tiêu phân tích (giá thành giảm, năng suất tăng).
Mức biến động tuyệt đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ. Kỳ
thực tế với kỳ kế hoạch, hoặc kỳ thực tế với kỳ kinh doanh trước…
Mức biến động tương đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu ở kỳ này với trị
số của chỉ tiêu ở kỳ gốc đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan.
Chỉ tiêu này liên quan đến quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Các hình thức so sánh:
- Theo chiều ngang: chính là việc so sánh đối chiếu tình hình biến động cả về số
tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của các báo cáo tài chính. Thực chất nó là
hoạt động phân tích biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Qua đó, xác định được sự tăng giảm về quy mô của chỉ tiêu
phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
- Theo chiều dọc: là việc sử dụng các hệ số, các tỷ lệ thể hiện mối tương quan
giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Thực chất nó chính là phân tích những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu hay phân
tích sự biến động về cơ cấu trong báo cáo tài chính.
- Xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: Các chỉ tiêu riêng biệt
hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ với
các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể xem xét trong nhiều kỳ để phản
ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng, kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Nội dung so sánh:
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của
doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp khả
quan hay không khả quan, tốt hay xấu.

8

Thang Long University Library


- So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số của kỳ kế hoạch để xác định mức
phấn đáu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài chính.
- So sánh giữa số thực tế của kỳ kinh doanh với số thực tế của kỳ phân tích. Từ
đó đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi, xác định rõ xu hướng thay đổi tình hình
hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng, được sử
dụng rộng rãi và phổ biến nhất để tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp. Nó được
sử dụng rất đa dạng và linh hoạt.
1.3.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp tỷ lệ dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi các đại lượng tài chính.
Phương pháp này yêu cầu cần phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận
xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh
nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về KNTT, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, nhóm tỷ
lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo góc độ phân tích, người phân tích
lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
1.3.3. Phương pháp Dupont
Phương pháp Dupont chính là việc vận dụng mô hình dupont để phân tích mối
liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ
tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu theo một

trình tự logic chặt chẽ. Mô hình Dupont vận dụng trong phân tích tài chính có dạng:
Khả năng
Lợi nhuận thuần
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
sinh lời
=
=
x
của tài sản
Tổng tài sản
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
(ROA)
Khả năng sinh lời
của tài sản (ROA)

=

Khả năng sinh lời của VCSH
(ROE)

Khả năng sinh lời
của doanh thu
x
(ROS)

Doanh thu thuần
Tổng tài sản


Lợi nhuận sau thuế
=
VCSH

9


Để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử
dụng, nhà quản trị phải nghiên cứu, xem xét những biện pháp cho việc nâng cao không
ngừng khả năng sinh lời trong quá trình sử dụng tài sản doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính theo mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với
quản trị doanh nghiệp. Nó giúp cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu
sắc và toàn diện. Đồng thời đánh giá đầy đủ và khách quan đến những nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra hệ thống các biện pháp
quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.3.4. Phương pháp thay thế
Phương pháp thay thế là tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo một trình
tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố
đó đến chỉ tiêu phân tích. Các chỉ tiêu chưa thay thế phải giữ nguyên kỳ kinh doanh
trước hoặc kỳ kế hoạch. Có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu nhân tố phải
thay thế. Cuối cùng, tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các nhân tố bằng một phép cộng
đại số. Số tổng hợp đó chính bằng đối tượng cụ thể của phân tích đã được xác định.
Trên cơ sở đó, kiến nghị những giải pháp nhằm không ngừng nâng cao kết quả hoạt
động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp.
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn
1.4.1.1. Phân tích tình hình tài sản
Phân tích tình hình tài sản, các nhà đầu tư sẽ nắm được tình hình đầu tư sử dụng vốn
đã huy động, biết được việc sử dụng số vốn đã huy động có phù hợp với lĩnh vực kinh

doanh và có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp hay không?
Việc phân tích cơ cấu tài sản được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh tình
hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận tài
sản(TSNH, TSDH, các khoản phải thu ngắn hạn, các khoản phải thu dài hạn, HTK,
TSNH khác, tiền và các khoản tương đương tiền…) trong tổng số tài sản.
Tỷ trọng của từng bộ
phận tài sản trong tổng số
tài sản

Giá trị của từng bộ phận tài sản
=

Tổng số tài sản

x

100

Việc phân tích tỷ trọng tài sản này cho phép nhà quản trị và nhà đầu tư đánh giá
khái quát được tình hình phân bổ, sử dụng vốn nhưng lại không thể biết được các nhân
tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu tài
sản. Do vậy, cần áp dụng kết hợp cả phân tích ngang cả về số tuyệt đối và số tương
10

Thang Long University Library


đối, cũng như phân tích theo từng loại tài sản trên tổng tài sản để thấy được xu hướng
biến động của chúng theo thời gian. Từ đó, ta có thể đánh giá được mức độ hợp lý của
việc phân bổ. Việc đánh giá phải dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động

của từng bộ phận của doanh nghiệp. Đồng thời số liệu đánh giá được sử dụng là số liệu
của doanh nghiệp qua nhiều năm, cùng với số liệu về cơ cấu chung của ngành và số
liệu của các doanh nghiệp khác kinh doanh cùng ngành nghề có hiệu quả trong các
năm gần nhất.
Bằng việc phân tích tình hình tài sản của nhiều kỳ kinh doanh, các nhà quản trị
sẽ đưa ra quyết định: đầu tư vào loại tài sản nào cũng như thời gian nào đầu tư là thích
hợp? Nên gia tăng hay cắt giảm HTK? Mức dự trữ HTK như thế nào là hợp lý? Mục
tiêu nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường mà không làm tăng chi phí tồn kho hay tối đa
hoá lợi nhuận với chi phí tồn kho gia tăng là thấp nhất. Việc phân tích cũng hỗ trợ nhà
quản lý đưa ra các chính sách thanh toán thích hợp vừa khuyến khích được khách hàng
và nhà cung cấp, vừa thu hồi vốn kịp thời và chiếm dụng được vốn của nhà cung cấp
vừa tránh bị khách hàng chiếm dụng vốn…
1.4.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn
Các doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu đầu tư, tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và
huy động vốn để tiến hành hoạt động kinh doanh. Doanh ngiệp có thể huy động vốn từ
nhiều nguồn khác nhau, tuy nhiên có thể quy làm hai nguồn chính là nợ phải trả và VCSH.
VCSH là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên
trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần, là số tiền hoặc
tài sản các nhà đầu tư đóng góp ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh.
Ngoài ra, một số khoản phát sinh khác trong quá trình kinh doanh như: lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối, các quỹ doanh nghiệp, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch
tỷ giá hối đoái… cũng thuộc VCSH. VCSH không phải là các khoản nợ nên doanh
nghiệp không phải cam kết thanh toán.
Khác với VCSH, nợ phải trả phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đi vay hay
chiếm dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp phải cam kết
và có trách nhiệm thanh toán. Nợ phải trả bao gồm nhiều loại khác nhau, phân theo
nhiều cách khác nhau nhưng áp dụng phổ biến nhất vẫn là phân theo thời hạn thanh
toán.(ngắn hạn doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán trong vòng 1 năm hay 1 chu
kỳ kinh doanh, dài hạn doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán ngoài 1 năm hay 1 chu
kỳ kinh doanh).

Trách nhiệm của doanh nghiệp là xác định số vốn cần huy động, nguồn huy
động, chi phí huy động vốn… sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu về vốn, vừa tiết kiệm
11


được chi phí huy động vốn và chi phí sử dụng vốn. Đồng thời đảm bảo an toàn cho tài
chính doanh nghiệp.
Qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà quản trị nắm được cơ cấu vốn huy
động, hiểu được trách nhiệm của doanh nghiệp với các nhà đầu tư, nhà cung cấp,
người lao động và ngân sách…về số tài sản tài trợ bằng nguồn vốn của họ. Nhờ phân
tích cũng có thể biết được mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp cũng như xu
hướng biến động về cơ cấu của nguồn vốn huy động.
Việc tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn cần tính ra và so sánh tình hình biến
động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn trong tổng
số nguồn vốn.
Tỷ trọng của từng bộ
phận nguồn vốn trong
tổng số nguồn vốn

Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
=

Tổng số nguồn vốn

x

100

Việc phân tích và so sánh tình hình biến động này cho phép các nhà quản lý
đánh giá được cơ cấu nguồn vốn huy động nhưng lại không cho biết các nhân tố tác

động và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động cơ cấu nguồn vốn. Do
vậy phải kết hợp với phân tích ngang cả về số tuyệt đối và số tương đối cũng như phân
tích theo từng loại nguồn vốn. Ngoài ra, còn phải xem xét xu hướng biến động của
chúng theo thời gian để điều chỉnh mức độ hợp lý, đảm bảo hiệu quả kinh doanh và
đảm bảo an toàn tài chính của doanh nghiệp. Có thể xem xét và so sánh biến động về
tỷ trọng nguồn vốn theo từng bộ phận nguồn vốn của doanh nghiệp trong nhiều năm
và so sánh với cơ cấu chung của ngành.
Qua phân tích trên cho phép nhà quản lý đánh giá được năng lực tài chính cũng
như mức độ độc lập của doanh nghiệp về mặt tài chính. Nguồn vốn của doanh nghiệp
chia thành nợ phải trả và VCSH. Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ phải chịu trách nhiệm
thanh toán số nợ phải trả, còn VCSH doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán.
Nếu VCSH chiếm tỷ trọng cao trên tổng nguồn vốn, doanh nghiệp có đủ khả năng tự
đảm bảo về tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp cao. Ngược
lại, nếu nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao trên tổng nguồn vốn thì khả năng đảm bảo tài
chính của doanh nghiệp thấp, an toàn tài chính của doanh nghiệp không bền vững.
Qua phân tích cơ cấu nguồn vốn các nhà phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ
nắm được các chỉ tiêu : hệ số nợ so với VCSH, hệ số nợ so với tổng nguồn vốn, hệ số
tài trợ. Ba chỉ tiêu này đều phản ánh mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp. Hệ
số nợ so với VCSH và hệ số nợ so với tổng nguồn vốn càng cao, mức độ độc lập về
mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại. Hệ số nợ so với VCSH và hệ
số nợ so với tổng nguồn vốn càng thấp, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh
12

Thang Long University Library


nghiệp càng cao. Hệ số tài trợ càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính càng cao và
ngược lại. Hệ số tài trợ càng thấp, mức độ độc lập về mặt tài chính càng thấp.
Để đánh giá mức độ an toàn tài chính và tính hợp lý trong phân bổ cơ cấu
nguồn vốn, nhà phân tích cần chú ý chính sách huy động vốn và chính sách đầu tư

trong từng thời kỳ của doanh nghiệp.
1.4.2. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn
Phân tích nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp chính là hoạt
động xem xét đánh giá sự thay đổi chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế
toán về nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp. Một trong những cơ
sở để nhà quản trị hoạch định chính sách cho kỳ tới là bảng phân tích diễn biến nguồn
vốn và tình hình sử dụng vốn. Nó trả lời cho câu hỏi: Vốn xuất phát từ đâu và vốn
được dùng để làm gì? Thông tin trong bảng diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho
biết doanh nghiệp có thuận lợi hay khó khăn gì? Đồng thời nó cũng cung cấp thông tin
hữu ích cho các nhà đầu tư và cho vay tài chính.
Để phân tích và so sánh số liệu đầu kỳ và cuối kỳ cho từng chỉ tiêu trong bảng
cân đối kế toán, cần lập bảng theo dõi diễn biến nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn
nhằm xác định tình hình tăng giảm vốn trong doanh nghiệp theo các nguyên tắc: Tạo
nguồn vốn bằng cách giảm tài sản, tăng nguồn vốn. Sử dụng vốn bằng cách tăng tài
sản, giảm nguồn vốn. Đồng thời việc tạo vốn và sử dụng vốn phải cân đối với nhau để
từ đó tiến hành sắp xếp các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn theo những trình tự
nhất định tuỳ theo mục tiêu phân tích. Kết quả phân tích được phản ánh vào bảng sau:
Bảng 1.1. phân tích diễn biến tạo vốn và tình hình sử dụng vốn.
Năm N-1
Chỉ tiêu

Sử dụng vốn
Lượng

%

Năm N

Tạo vốn
Lượng


%

Sử dụng vốn
Lượng

%

Tạo vốn
Lượn
g

%

I. Tài sản

II. Nguồn vốn

Tổng cộng
Từ số liệu phân tích được phản ánh trong bảng này ta thấy được tình hình tăng
giảm nguồn vốn và sử dụng vốn. Sự tăng hay giảm này là do nguyên nhân nào và các
13


khoản mục có liên quan đến tình hình tăng giảm. Sự tăng hay giảm này là tốt hay xấu
đối với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp? Dù vậy, để đánh giá việc sử dụng vốn
còn phải xem doanh nghiệp sử dụng vốn có đúng mục đích hay không? Vốn ngắn hạn
có bị đầu tư vào TSDH hay không? Do vậy, cần kết hợp phân tích sự thay đổi về cơ
cấu ngắn hạn, dài hạn trong tài sản và nguồn vốn. Qua đó các nhà quản lý sẽ có giải
pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách hợp lý.

1.4.3. Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về cơ cấu cũng
như giá trị tài sản của doanh nghiệp. Bên cạnh đó nó cũng phản ánh mối tương quan
giữa chu kỳ luân chuyển tài sản và chu kỳ thanh toán nguồn vốn. Do sự vận động của
tài sản tách rời với thời gian sử dụng nguồn vốn nên việc nghiên cứu mối quan hệ giữa
các yếu tố của tài sản và nguồn vốn sẽ chỉ ra được mức độ hợp lý giữa nguồn vốn huy
động được và việc sử dụng chúng.
Số liệu về ngân quỹ và sự thay đổi ngân quỹ không thể chỉ báo chính xác các
điều kiện cân bằng tài chính. Do cân bằng tài chính được định nghĩa bởi sự cân bằng
giữa tài sản và nguồn vốn hay cũng là sự điều hoà giữa thời gian biến đổi tài sản thành
tiền và nhịp độ hoàn trả các khoản nợ tới hạn. Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và
nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Nó giúp cho nhà phân tích nhận thức được giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động và
việc sử dụng vốn huy động được để đầu tư, mua sắm, dự trữ,… sao cho hợp lý và hiệu
quả nhất. Với mục tiêu đánh giá cân bằng tài chính của doanh nghiệp trong ngắn hạn
và dài hạn, ta phải phân tích các chỉ tiêu VLĐR và NCVLĐR.
1.4.3.1. Cân bằng tài chính trong ngắn hạn
VLĐR, hoạt động thuần hay vốn kinh doanh thuần là chỉ tiêu phản ánh số vốn
tối thiểu của doanh nghiệp được sử dụng để duy trì những hoạt động thường xuyên tại
doanh nghiệp. Với số VLĐR này, doanh nghiệp có khả năng đảm bảo chi trả các
khoản chi tiêu mang tính chất thường xuyên cho các hoạt động diễn ra mà không cần
phải đi vay hay chiếm dụng vốn.
Chỉ tiêu NCVLĐR thể hiện sự cân bằng tài chính trong ngắn hạn và nó phải
được dự kiến trước trong quá trình hoạch định tài chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp
cần tổ chức huy động nguồn VLĐ đủ để dự trữ TSNH, đáp ứng nhu cầu của hoạt động
SXKD và tiết kiệm vốn. Khi vốn huy động không đủ để đáp ứng các nhu cầu về vốn,
doanh nghiệp có thể bổ sung VLĐ của mình bằng cách vay ngân hàng hoặc các tổ
chức tín dụng khác. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần phải có những chính sách phân bổ,
sử dụng vốn hợp lý và hiệu quả tránh lãng phí và giảm chi phí cũng như thời gian sử
dụng vốn xuống mức thấp nhất.

14

Thang Long University Library


NCVLĐR

=

HTK

+

Phải thu khách
hàng

-

Nợ ngắn hạn
(không tính nợ
vay)

Nếu NCVLĐR trong ngắn hạn <0: Khoản mục HTK và các khoản phải thu của
TSNH nhỏ hơn nợ ngắn hạn (không bao gồm vay ngắn hạn). Điều này cho thấy rằng
các khoản nợ ngắn hạn ( không bao gồm vay ngắn hạn) đáp ứng được nhu cầu trong
ngắn hạn của doanh nghiệp và dư thừa để tài trợ cho các tài sản khác. Điều này thường
xảy ra khi khách hàng ứng trước tiền hàng cho doanh nghiệp.
Nếu NCVLĐR trong ngắn hạn >0: Khoản mục HTK và các khoản phải thu của
TSNH lớn hơn nợ ngắn hạn (không bao gồm vay ngắn hạn). Lúc này, nợ ngắn hạn (không
bao gồm nợ vay) không đủ tài trợ cho HTK và các khoản phải thu của doanh nghiệp. Do

vậy, để tài trợ cho phần thiếu hụt trong nhu cầu VLĐ thì doanh nghiệp phải dùng NVTX.
Bên cạnh đó khi đánh giá sự biến động của NCVLĐR cũng cần phải chú ý tới
lĩnh vực kinh doanh, chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp.
1.4.3.2. Cân bằng tài chính trong dài hạn
Qua chỉ tiêu VLĐR cũng thể hiện sự cân bằng tài chính trong dài hạn. Khi đó,
VLĐR là khái niệm phản ánh khoảng chênh lệch giữa các nguồn vốn và tài sản có
cùng tính chất và thời gian sử dụng. Theo nguyên tắc cơ bản của quản lý tài chính
doanh nghiệp là phải dùng nguồn vốn dài hạn để hình thành TSDH, dùng nguồn ngắn
hạn để tài trợ cho TSNH. Điều này đảm bảo rằng các TSDH sẽ có thời gian sử dụng
lâu hơn, không phải chịu áp lực thanh toán trong ngắn hạn cho nguồn hình thành.
Phương pháp quản lý theo nguyên tắc này giúp cho doanh nghiệp có được sự ổn định,
an toàn về mặt tài chính.
VLĐR trong dài hạn là phần chênh lệch giữa NVTX với giá trị tài sản cố định
và đầu tư dài hạn. VLĐR cần trong dài hạn phản ánh quan hệ tài trợ giữa nguồn tài trợ
thường xuyên, ổn định với TSDH. Nó thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với
những tài sản có thời gian chu chuyển trên một chu kỳ kinh doanh hoặc trên 1 năm.
Đồng thời cho biết nguồn gốc VLĐR trong dài hạn. Sau khi đã tài trợ đủ cho TSDH
thì phần còn lại là VLĐR dài hạn. Phương pháp tính này thể hiện phương thức tài trợ
TSDH và đồng thời phản ánh tác động của việc đầu tư lên cân bằng tài chính tổng thể.
VLĐR là một chỉ tiêu vô cùng quan trọng để đánh gia cân bằng tài chính của
doanh nghiệp. Điều này thể hiện trong 3 trường hợp sau:
Trường hợp 1:
VLĐR

=

NVTX

15


-

TSDH

>0


×