Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần quảng cáo và du lịch việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO VÀ DU LỊCH
VIỆT NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH

: NGUYỄN THU HUYỀN
: A19376
: KẾ TOÁN

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ


SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO VÀ DU LỊCH
VIỆT NAM

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: Thạc sỹ. Nguyễn Thanh Thủy
: Nguyễn Thu Huyền
: A19376
: Kế toán

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo của trường Đại học
Thăng Long nói chung và các thầy cô giáo trong bộ môn kinh tế nói riêng – những
người đã cung cấp cho em một nền tảng kiến thức vững chắc, tạo tiền đề để em có thể
thực hiện được bài khóa luận này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc
sỹ Nguyễn Thanh Thủy – người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo em trong
suốt thời gian thực hiện khóa luận.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn bộ các bác, các cô chú và các anh chị
nhân viên Công ty cổ phần Quảng cáo và Du lịch Việt Nam, đặc biệt là các cô chú
trong phòng Kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội tìm hiểu và hoàn
thành đề tài khóa luận của mình.

Do thời gian thực tập không nhiều và chưa có kinh nghiệm cũng như trình độ
kiến thức chưa sâu nên khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những sai
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy cô để khóa luận tốt
nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thu Huyền


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Thu Huyền

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT (THEO QUYẾT ĐỊNH 15/BTC)......................................................................1
1.1. Cơ sở lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ...............1

1.1.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất .....................................................1
1.1.2. Giá thành sản phẩm ..............................................................................................4
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ..................................5
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất .....................................................................................................6
1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ..........................................................................6
1.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ...........................................6
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX ..............................................7
1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK............................................13
1.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ..................................................................15
1.3.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) ..........................................................15
1.3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương ..................................................................................................................16
1.3.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức .....................17
1.4. Kế toán giá thành sản phẩm................................................................................17
1.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm ....................................................................17
1.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ...............................................................18
1.5. Thẻ tính giá thành sản phẩm...............................................................................22
1.6. Hình thức sổ kế toán ............................................................................................23
1.6.1. Các hình thức sổ kế toán .....................................................................................23
1.6.2. Hình thức nhật ký chung .....................................................................................23
1.6.3. Hình thức kế toán máy ........................................................................................24
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO VÀ
DU LỊCH VIỆT NAM .................................................................................................26
2.1. Khái quát về công ty cổ phần Quảng cáo và Du lịch Việt Nam .......................26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần Quảng cáo và Du lịch Việt
Nam ................................................................................................................................26



2.1.2. Đặc điểm hoạt động và sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Quảng cáo và
Du lịch Việt Nam ...........................................................................................................28
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty ...................................................................29
2.1.4. Đặc điểm bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Quảng cáo và Du lịch Việt Nam 31
2.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần Quảng cáo và Du lịch Việt Nam .....................................................33
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Quảng cáo và Du lịch Việt
Nam ................................................................................................................................33
2.2.2. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty cổ phần Quảng cáo và Du lịch
Việt Nam ........................................................................................................................74
2.2.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Quảng cáo và Du lịch Việt
Nam ................................................................................................................................74
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN QUẢNG CÁO VÀ DU LỊCH VIỆT NAM .............................................79
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty cổ phần Quảng cáo và Du lịch Việt Nam
.......................................................................................................................................79
3.2. Yêu cầu hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Quảng cáo và Du lịch Việt Nam .....................................80
3.3. Đánh giá công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công
ty cổ phần Quảng cáo và Du lịch Việt Nam ..............................................................80
3.3.1. Ưu điểm ...............................................................................................................80
3.3.2. Một số tồn tại.......................................................................................................81
3.4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Quảng cáo và Du lịch Việt Nam .............83
3.4.1. Về bộ máy kế toán và hệ thống chứng từ ............................................................83
3.4.2. Đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .83
3.4.3. Cải thiện công tác kế toán quản trị - thiết lập kế toán chi phí dựa trên hoạt động
(phương pháp ABC) .......................................................................................................90

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CCDC

Công cụ dụng cụ

CPSX


Chi phí sản xuất

CPSXKD

Chi phí sản xuất kinh doanh

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSP

Giá thành sản phẩm

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

KKTX

Kê khai thường xuyên

CP NCTT

Chi phí nhân công trực tiếp


NVL

Nguyên vật liệu

CP NVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

SPDD

Sản phẩm dở dang

SPHT

Sản phẩm hoàn thành

CP SXC

Chi phí sản xuất chung

TSCĐ

Tài sản cố định


DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi phí NVLTT theo phương pháp KKTX .............................9
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi phí NCTT theo phương pháp KKTX ..............................10

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi phí SXC theo phương pháp KKTX .................................12
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX ..............13
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK ..............15
Sơ đồ 1.7. Sơ đồ trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân bước theo
phương án có bán thành phẩm .......................................................................................21
Sơ đồ 1.8. Sơ đồ trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân bước theo
phương án không có bán thành phẩm ............................................................................22
Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung .................................24
Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất sản phẩm ........................................................................29
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty ...........................................................30
Sơ đồ 2.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Quảng cáo và Du lịch Việt
Nam ...............................................................................................................................31
Sơ đồ 2.4. Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ..................................33
Sơ đồ 2.5. Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ............................................49
Sơ đồ 2.6. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung ...................................................60
Sơ đồ 2.7. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang .............................71
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của công ty giai đoạn 2012-2014
.......................................................................................................................................27
Bảng 2.2. Hợp đồng kinh tế ...........................................................................................35
Bảng 2.3. Bảng định mức nguyên vật liệu sử dụng cho đơn đặt hàng của Công ty Cổ
phần Quốc Minh ............................................................................................................38
Bảng 2.4. Lệnh sản xuất cho đơn đặt hàng của Công ty Cổ phần Quốc Minh .............38
Bảng 2.5. Phiếu xuất kho vật liệu chính in sách............................................................40
Bảng 2.6. Phiếu xuất kho vật liệu phụ in sách...............................................................41
Bảng 2.7. Phiếu xuất kho vật liệu chính in bìa sách ......................................................42
Bảng 2.8. Phiếu xuất kho vật liệu phụ in bìa sách.........................................................43
Bảng 2.9. Sổ chi tiết TK 6211 .......................................................................................45
Bảng 2.10. Sổ cái tài khoản 621 ....................................................................................47
Bảng 2.11. Bảng tính lương sản phẩm Phân xưởng sản xuất ........................................54
Bảng 2.12. Bảng chấm công NCTT - Máy in 4 màu 72x102........................................55

Bảng 2.13. Bảng thanh toán tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất ...........................56
Bảng 2.14. Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ............................57

Thang Long University Library


Bảng 2.15. Sổ chi tiết tài khoản 6221 ............................................................................58
Bảng 2.16. Sổ cái tài khoản 622 ....................................................................................59
Bảng 2.17. Hóa đơn giá trị gia tăng tiền điện ................................................................63
Bảng 2.18. Hóa đơn giá trị gia tăng tiền nước...............................................................64
Bảng 2.19. Phiếu xuất nhiên liệu ...................................................................................67
Bảng 2.20. Phiếu xuất vật liệu .......................................................................................68
Bảng 2.21. Bảng chấm công nhân viên sản xuất gián tiếp ............................................69
Bảng 2.22. Sổ cái tài khoản 627 ....................................................................................70
Bảng 2.23. Tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp cho đơn đặt hàng số 5832 ....................72
Bảng 2.24. Sổ cái tài khoản 154 ....................................................................................73
Bảng 2.25. Thẻ tính giá thành sản phẩm sách ...............................................................76
Bảng 2.26. Thẻ tính giá thành sản phẩm bìa sách .........................................................77
Bảng 2.27. Sổ cái tài khoản 155 ....................................................................................78
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp chi tiết TK 627......................................................................89


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năm 2013 khép lại khi nền kinh tế Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn, thách
thức. Theo Tổng cục thống kê công bố ngày 24/12/2013 thì tốc độ tăng trưởng GDP
của Việt Nam là 5,03%, ở mức thấp nhất trong 13 năm trở lại đây. Trong tình hình
kinh tế khó khăn chung, các doanh nghiệp đang phải tìm mọi giải pháp để duy trì được
chỗ đứng trên thị trường từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm, phải biết khai thác hết nguồn lực của công ty và nắm bắt được cơ hội. Có những

doanh nghiệp đã thay đổi mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng kênh phân
phối, thay đổi cách tiếp cận tới người tiêu dùng. Nhưng đối với các doanh nghiệp sản
xuất, giải pháp hay được xem xét và đề cập nhất đó là làm thế nào để hạ giá thành và
nâng cao chất lượng sản phẩm.
Là một trong những phần hành quan trọng trong công tác kế toán, kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản ánh
trung thực, kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh đồng thời phản ánh
được tình hình sử dụng và quản lý các nguồn lực của doanh nghiệp. Từ đó giúp nhà
quản trị đưa ra được những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,
mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, tổ chức tốt công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như thế nào, đã hiệu quả hay
chưa, cần tập trung hay thay đổi ở khâu nào sản xuất, luôn là vấn đề được đặt lên hàng
đầu trong các doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong suốt thời gian qua, Công ty cổ phần
Quảng cáo và Du lịch Việt Nam vẫn rất quan tâm và chú trọng đến công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do vậy, sau một khoản thời gian
thực tập ngắn tại Công ty cổ phần Quảng cáo và Du lịch Việt Nam, em đã mạnh dạn
chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần Quảng cáo và Du lịch Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp của mình
để có cơ hội tiếp cận và tìm hiểu sâu hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Quảng cáo và Du lịch Việt
Nam để thấy được thực tế tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại một doanh nghiệp sản xuất, những tồn tại và hạn chế, từ đó tìm ra nguyên
nhân và đề xuất một số giải pháp cũng như kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong thời gian
tới.


Thang Long University Library


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài giới hạn nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Quảng cáo và Du lịch Việt Nam với nguồn tài liệu
và số liệu chủ yếu trong tháng 12/2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được và đảm bảo tính trung thực, khách quan, khóa luận đã sử dụng các
phương pháp thống kê kinh tế, phân tích, so sánh, tổng hợp, quan sát và phỏng vấn,
thu thập và xử lý số liệu,… kết hợp giữa lý luận thực tiễn trong những điều kiện lịch
sử nhất định.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục sơ đồ bảng biểu, danh mục
ký hiệu viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được trình bày thành ba
chương cụ thể như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Quảng cáo và Du lịch Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Quảng cáo và Du lịch
Việt Nam.


CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT (THEO QUYẾT ĐỊNH 15/BTC)
1.1. Cơ sở lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất

1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất, kinh doanh của một doanh nghiệp thực chất là quá trình mà
doanh nghiệp đó tiêu dùng các yếu tố nguồn lực (tư liệu sản xuất, đối tượng lao động
và sức lao động) để tạo ra nguồn lực mới dưới dạng sản phẩm, công việc, lao vụ. Sự
mất đi các nguồn lực để đổi lấy kết quả thu về nhằm thỏa mãn các mục tiêu hoạt động
chính là bản chất của chi phí.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và tính cho một kỳ cụ thể (tháng, quý, năm).
Như vậy, bản chất của chi phí hoạt động của doanh nghiệp được xác định là
những phí tổn (hao phí) về tài nguyên, vật chất, về lao động và gắn liền với mục đích
kinh doanh. Mặt khác, khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh nghiệp cần phải
xác định rõ:
-

Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng tiền trong
một khoảng thời gian nhất định.

-

Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai yếu tố chủ yếu: khối lượng các yếu tố
sản xuất đã tiêu hao trong kì và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất hao phí.

Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận trong
từng loại kế toán khác nhau:
-

Trên góc độ Kế toán Tài chính: Chi phí là những khoản phí tổn đã phát sinh
gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm chi phí phát sinh trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí khác. Nó phát sinh dưới dạng

tiền, các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết
bị,… được kế toán ghi nhận trên cơ sở chứng từ, tài liệu.

-

Trên góc độ Kế toán Quản trị: Chi phí không chỉ đơn thuần được nhận thức
như trong Kế toán Tài chính mà nó còn được nhận diện theo cả các khía cạnh
thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh như chi phí chìm, chi
phí cơ hội,… phục vụ cho việc so sánh, lựa chọn phương án tối ưu cho từng
tình huống kinh doanh cụ thể, giúp nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra quyết
1


định kịp thời, phù hợp thay vì chú ý vào các chi phí trên cơ sở chứng từ kế
toán.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại khác nhau.
Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho
việc ra các quyết định kinh doanh thì chi phí sản xuất kinh doanh cần được phân loại
theo các tiêu thức phù hợp.
-

Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí

Theo cách phân loại này, người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và tính
chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát sinh
ở đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí
theo yếu tố.
Số lượng các yếu tố chi phí sản xuất được phân chia trong từng doanh nghiệp
phụ thuộc vào quá trình sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm sản xuất ra cũng như

yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt
Nam, khi quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, các doanh nghiệp phải theo dõi được
chi phí theo năm yếu tố sau:
 Chi phí nguyên vật liệu bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí
nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí
nguyên vật liệu khác sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
 Chi phí nhân công: yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí và tiền
lương phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo tiền lương của
người lao động.
 Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao
của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (như
điện, nước,…).
 Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng từng
loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất trong tổng chi phí sản
xuất của doanh nghiệp. Điều này là cơ sở cho việc xây dựng các dự toán chi phí sản
2

Thang Long University Library


xuất, các dự định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp cũng như kế hoạch về lao động,
vật tư, tài sản,… trong doanh nghiệp.
-


Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí

Theo phương pháp này, những chi phí có cùng công dụng kinh tế được xếp vào
cùng một khoản mục chi phí, bất kể chí phí đó có nội dụng kinh tế như thế nào. Theo
cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chi thành các khoản mục chi phí:
 Chi phí vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về NVL chính, NVL
phụ, nhiên liệu,… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản phẩm
hay tạo ra dịch vụ, lao vụ.
 Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp có tính
chất lương và các khoản trích theo lương của cán bộ, công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm.
 Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sản xuất phục vụ cho việc sản xuất
sản phẩm nhưng không được tính cho một đối tượng cụ thể và phát sinh
trong phạm vi các phân xưởng như tiền lương nhân viên quản lý phân
xưởng, khấu hao máy móc, dịch vụ mua ngoài của toàn bộ phân xưởng,….
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức,
là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản
mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch và định mức chi phí sản xuất
cho kỳ sau.
-

Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và mức độ hoạt động

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
 Chi phí khả biến: là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi
mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động có thể là số lượng
sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt
động,….Xét về tổng số thì biến phí thay đổi tỷ lệ thuận với khối lượng
hoạt động, nhưng xét trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì biến phí
thường có thể là hằng số đối với mọi mức độ hoạt động. Trong doanh

nghiệp sản xuất, biến phí tồn tại khá phổ biến như: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí năng lượng,….
 Chi phí cố định: là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự
thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. Xét về tổng số thì định phí
không thay đổi nhưng nếu xét định phí trên một đơn vị khối lượng hoạt
động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động, dù doanh nghiệp có hoạt động
hay không thì vẫn tồn tại định phí như chi phí thuê phân xưởng sản xuất.
3


 Chi phí hỗn hợp: là chi phí mà bản thân nó gồm tất cả các yếu tố định phí
và biến phí. Để phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát thì nhà quản trị
cần sử dụng những phương pháp thích hợp để tách chi phí hỗn hợp thành
biến phí và định phí.
Việc phân loại theo phương pháp này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế,
xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận, xác
định điểm hòa vốn cũng như đưa ra các quyết định kinh doanh quan trọng, xác định
đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả của chi phí.
-

Một số cách phân loại khác

Ngoài những cách phân loại phổ biến trên thì còn các cách phân loại khác:
 Phân loại theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và
quá trình kinh doanh: gồm chi phí cơ bản và chi phí chung. Cách phân loại
này giúp nhà quản trị doanh nghiệp xác định được phương hướng tiết kiệm
chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
 Phân loại theo mối quan hệ chi phí và các khoản mục trên báo cáo tài
chính: gồm chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
 Phân loại theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí.

Chi phí kinh doanh gồm: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Mỗi cách phân loại chi phí đều có những vai trò riêng. Tùy thuộc vào đặc điểm
sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của mình, doanh nghiệp sẽ chọn cho mình
cách phân loại chi phí thích hợp.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành
một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định có liên quan.
1.1.2.2. Phân loại giá thành
-

Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành

Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
 Giá thành sản phẩm kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính toán trên
cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành
kế hoạch bao giờ cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Giá thành sản phẩm kế
hoạch là mục tiêu phấn đấu trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
4

Thang Long University Library


nghiệp đồng thời nó cũng là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch.
 Giá thành sản phẩm định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Định
mức chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật của

từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Giá thành sản phẩm định mức cũng
được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
 Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành sản phẩm được tính toán và xác
định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được
trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong
kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được khi kết thúc quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và
giá thành đơn vị. Nó là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó xác định nghĩa
vụ của doanh nghiệp với nhà nước và các bên liên quan.
-

Phân loại theo phạm vi các chi phí cấu thành

Theo cách phân loại này, giá thành được phân loại thành hai loại sau:
 Giá thành sản xuất sản phẩm: là giá thành bao gồm các chi phí liên quan
đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm
đã sản xuất hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm được dùng để hạch
toán thành phẩm, giá vốn hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh
nghiệp.
 Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: là giá thành bao gồm giá thành sản
xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho sản phẩm này. Giá thành toàn bộ
sản phẩm tiêu thụ chỉ tính và xác định cho số sản phẩm do doanh nghiệp
sản xuất và đã tiêu thụ, nó là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận
thuần trước thuế của doanh nghiệp.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về bản chất thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của

quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều cùng biểu hiện bằng
tiền những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra,
nhưng khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn chỉ trong một
5


thời kỳ nhất định, không phân biệt cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa,
còn khi nói đến giá thành sản xuất sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất
nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định.
Giữa chi phí và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, là đầu vào
và đầu ra của một quy trình sản xuất. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính
giá thành sản phẩm, là yếu tố xem xét để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực
sản xuất.
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu kinh tế phục vụ
cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả
(lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý,
có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm, tạo điều kiện
phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một trong những điều
kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế trong cạnh tranh.
Mặt khác, giá thành còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để đánh giá,
hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để xác định kết quả
kinh doanh, phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí là phạm vi, địa điểm, giới hạn để tập hợp chi
phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Thực chất

việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí hoặc đối
tượng chịu chi phí.
-

Nơi phát sinh chi phí: phân xưởng, đội, trại sản xuất, bộ phận chức năng…

-

Nơi gánh chịu chi phí: sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp
đang sản xuất, công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng…

Xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý là cơ sở để tổ
chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp
số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
-

Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
6

Thang Long University Library


-

Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất
Đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí,…

1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp được sử dụng để tập hợp,
phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán đã xác định. Tùy thuộc vào khả năng quy
nạp của chi phí vào các đối tượng kế toán tập hợp chi phí, kế toán sẽ áp dụng phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách phù hợp.
-

Phương pháp tập hợp trực tiếp:

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Căn cứ vào các
chừng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Vì vậy,
phương pháp này có ưu điểm là độ chính xác cao. Tuy nhiên, trên thực thế, có nhiều
loại chi phí không thể tập hợp riêng cho từng đối tượng sản xuất, mặt khác tập hợp chi
phí theo phương pháp này tốn nhiều thời gian và công sức.
-

Phương pháp tập hợp gián tiếp:

Phương pháp này được áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng
được. Trường hợp này, phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng, sau đó lực chọn tiêu
thức phân bổ phù hợp để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Để
làm được điều này, ta cần:
 Xác định hệ số phân bổ:
Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ
H

=

Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ


 Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Ci = Ti x H
Trong đó:
H: Hệ số phân bổ
Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho đối tượng i
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX
Nội dung: theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập,
xuất, tồn kho vật tư trên sổ kế toán.

7


Đặc điểm:
- Ưu điểm:
 Các TK HTK nói chung và TK NVL nói riêng dùng để phản ánh số hiện
có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư. Vì vậy, giá trị vật tư trên sổ
kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.
 Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư tồn kho, so
sánh đối chiếu với số liệu tồn trên sổ sách để xác định số lượng vật tư
thừa, thiếu và truy tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời.
- Nhược điểm: tăng khối lượng ghi chép hàng ngày, tốn thời gian, gây áp lực
cho người làm công tác kế toán. Tuy nhiên, nhược điểm này được khắc phục
khi doanh nghiệp tin học hóa công tác kế toán. Phải mở nhiều sổ kế toán khác
nhau, vì khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán phải mở sổ để ghi vào sổ. Điều
này cũng làm cho công tác lưu trữ các sổ sách kế toán trở nên cồng kềnh.
Điều kiện áp dụng: thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị
thương mại kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn.
1.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (KKTX)

-

Nội dung

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi phí NVLTT) là chi phí bao gồm các khoản
chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ… được sử dụng trực tiếp trong
kỳ để sản xuất sản phẩm hoặc thực thiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí NVLTT sử dụng trong kỳ được xác định bằng công thức:
Chi phí
NVLTT
phát sinh
trong kỳ
-

=

Giá trị
NVLTT còn
lại đầu kỳ

Giá trị
+ NVLTT xuất dùng trong kỳ

Giá trị
NVLTT còn
lại cuối kỳ

Giá trị
phế liệu
thu hồi

(nếu có)

Chứng từ sử dụng

Chứng từ sử dụng dùng để hạch toán chi phí NVLTT là: phiếu xuất kho, phiếu
nhập kho vật liệu, phiếu chi, hóa đơn GTGT…
-

Tài khoản sử dụng

Để theo dõi các chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí
(phân xưởng, bộ phận sản xuất…). Kết cấu và nội dung của TK 621 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
8

Thang Long University Library


Bên Có:
 Giá trị NVL sử dụng không hết
 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
-

Phương pháp kế toán
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi phí NVLTT theo phƣơng pháp KKTX
TK 152
TK 152

TK 621
Xuất kho NVLTT đưa vào
sản xuất

NVLTT không sử dụng hết
nhập lại kho

TK 331, 111, 112
TK 154
Mua NVL xuất dùng trực
tiếp cho sản xuất TK 133

Kết chuyển chi phí NVLTT
trong kỳ

Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

TK 632

TK 411, 336, 338
Nhận cấp phát, vay mượn
NVL xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất

Kết chuyển chi phí NVL
trên mức bình thường

1.2.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp (KKTX)
-


Nội dung

Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm: lương chính, lương phụ, phụ cấp, các
khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ).
Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống chi phí NVL
trực tiếp. Trường hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ thường được lựa
chọn là: chi phí tiền công định mức (hoặc kế hoạch), giờ công, khối lượng sản phẩm
sản xuất…
-

Chừng từ kế toán sử dụng

Để ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ kế toán sử dụng
những chứng từ sau: lệnh sản xuất, bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ,
bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH,…
9


-

Tài khoản sử dụng

Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân
công trực tiếp”.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí, kết cấu và
nội dung của TK 622 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm,
thực hiện lao vụ, dịch vụ.

Bên Có:
 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
-

Phương pháp kế toán

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi phí NCTT theo phƣơng pháp KKTX
TK 622
TK 154
TK 334

Tiền lương phải trả công
nhân sản xuất

Kết chuyển chi phí NCTT
trong kỳ

TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389)
Các khoản trích theo lương

TK 632

Phần chi phí NCTT vượt trên
định mức bình thường

TK 335

Trích trước tiền lương nghỉ

phép của công nhân trực
tiếp sản xuất

10

Thang Long University Library


1.2.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung (KKTX)
-

Nội dung

Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh liên quan đến phục vụ và quản
lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ sản xuất như: chi phí tiền lương của quản
đốc phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng
tiền khác.
-

Chứng từ kế toán sử dụng:

Để hạch toán chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, kế toán dựa vào những
chứng từ như sau: Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, bảng tính khấu hao, bảng thanh
toán tiền lương…
-

Tài khoản sử dụng

Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627: “Chi phí
sản xuất chung”. Nội dung của TK 627 như sau:

Bên Nợ: Phản ánh các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, chi phí sản xuất
chung được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến cho các đối tượng chịu chi phí và
các khoản chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
-

Phương pháp kế toán

11


Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi phí SXC theo phƣơng pháp KKTX
TK 627

TK 334, 338

TK 111, 138, 152

(3382, 3383, 3384, 3389)
Chi phí nhân viên ở các
phân xưởng sản xuất
TK 152, 153

Các khoản ghi giảm
chi phí SXC

Chi phí NVL, CCDC xuất
dùng cho phân xưởng

TK 154
TK 142, 242, 335
Kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí SXC

Chi phí trả trước, trích trước
tính vào chi phí SXC

TK 632

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

Chi phí SXC vượt mức chi
phí tính theo công suất bình
thường

TK 111, 112, 141, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)

1.2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất (KKTX)
Chi phí sản xuất sau khi được tập hợp riêng từng khoản mục như trên cuối kỳ cần
được kết chuyển tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp để tính giá thành sản
phẩm. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất phụ thuộc vào phương pháp kế toán hàng tồn
kho mà doanh nghiệp áp dụng.
Tài khoản sử dụng là TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Kết cấu TK 154 như sau:

Bên Nợ: Kết chuyển CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC phát sinh trong kỳ cho
từng đối tượng tập hợp chi phí.
Bên Có: Giá trị sản phẩm hỏng, phế liệu thu hồi, kết chuyển giá thành sản phẩm
hoàn thành…
12

Thang Long University Library


Sơ đồ 1.4. Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp KKTX
TK 138, 152, 111…

TK 154

TK 621
Kết chuyển CP NVLTT

Trị giá SP hỏng bồi
thường, phế liệu thu hồi

TK 622
TK 155

Kết chuyển CP NCTT
Giá thành SP hoàn thành
nhập kho

TK 627

TK 157

Kết chuyển CP SXC

Giá thành hàng gửi đi bán
không qua nhập kho
TK 632
Tiêu thụ TP không qua
kho

1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK
Nội dung:
-

Căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị HTK cuối kỳ trên sổ
kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật tư đã xuất trong kỳ theo công
thức:

Trị giá vật tư
xuất kho

=

Trị giá vật tư
Tổng giá trị vật tư
+
tồn kho đầu kỳ
mua vào trong kỳ

-

Trị giá vật tư tồn

kho cuối kỳ

-

Mọi biến động vật tư không theo dõi, phản ánh trên các TK HTK. Giá trị vật
tư mua và nhập kho được phản ánh trên TK 611.

-

Các TK HTK chỉ sử dụng đầu kỳ hạch toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và
cuối kỳ hạch toán (để kết chuyển số dư cuối kỳ).

Đặc điểm:
- Ưu điểm: giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán.
- Nhược điểm: độ chính xác về vật tư xuất dùng cho các mục đích khác nhau
phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến, bãi.
Điều kiện áp dụng: thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng
loại vật tư với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và được xuất dùng thường
xuyên.
13


1.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (KKĐK)
Kế toán sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các chi phí trên TK
621 không ghi theo chứng từ xuất dùng mà được ghi một lần vào cuối kỳ kế toán sau
khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi
đường.
Công thức tính toán như sau:
Giá trị NVL xuất dùng
cho sản xuất sản phẩm


Giá trị NVL
tồn đầu kỳ

=

+

Giá trị NVL
nhập trong kỳ

Giá trị NVL
tồn cuối kỳ

-

Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ kế toán chi phí NVLTT theo phƣơng pháp KKĐK
TK 111, 112, 141,
331, 336, 338, 411

TK 611

Giá trị NVL tăng
trong kỳ

TK 621

Giá trị NVL xuất
dùng sản xuất


Kết chuyển CP
NVL trực tiếp

TK 133

Thuế GTGT
(nếu có)

TK 631

TK 151, 152

Kết chuyển trị giá NVL tồn cuối kỳ
Kết chuyển trị giá NVL tồn đầu kỳ

1.2.3.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp (KKĐK)
Chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ
giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm,
dịch vụ, lao vụ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 –
Giá thành sản xuất theo từng đối tượng.
1.2.3.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung (KKĐK)
Tất cả chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các
tiểu khoản tương ứng và tương tự như áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Sau đó, chi phí sẽ được phân bổ vào TK 631 chi tiết theo từng đối tượng để tính giá
thành.
1.2.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất (KKĐK)
Tài khoản sử dụng là tài khoản 631: “giá thành sản xuất”. Theo phương pháp
này, các chi phí trong kỳ được tập hợp và kết chuyển vào TK 631. Cuối kỳ, sau khi đã
14


Thang Long University Library


×