Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần sông đà 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 6

SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THỊ HẢI HẠNH
MÃ SINH VIÊN
: A19311
CHUYÊN NGÀNH
: KẾ TOÁN

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 6


Giáo viên hƣớng dẫn :
Sinh viên thực hiện :
Mã sinh viên
:
Chuyên ngành
:

PGS.TS Nguyễn Thị Đông
Đỗ Thị Hải Hạnh
A19311
Kế Toán

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài ngiên cứu này không chỉ có sự nỗ lực của bản thân mà em
còn được giúp đỡ rất nhiệt tình từ nhiều tổ chức và cá nhân khác nhau và một trong số
tổ chức cá nhân đó là:
Ban lãnh đạo Công ty cổ phần Sông Đà 6 cũng như các anh chị trong phòng tài
chính – kế toán đã giúp đỡ em rất nhiệt tình, Công ty đã tạo môi trường thực tế cho em
được thực hành những kiến thức lý thuyết mà em đã được học ở trường. Trong suốt
quá trình thực tập tại Công ty, các anh chị đã hướng dẫn và chỉ bảo cho em biết công
việc của một nhân viên kế toán cần có kiến thức thực tế gì.
Bên cạnh sự giúp đỡ của Công ty cổ phần Sông Đà 6 cũng không thể không kể
đến sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong trường đại học Thăng Long. Các thầy cô đã
truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức có ích và những kiến thức đó là nền tảng và là
bước đệm cho em sau này. Các thầy cô không chỉ cho em kiến thức về chuyên môn mà

các thầy cô còn cho em những kiến thức rất rộng về xã hội, từ đó em có thể trưởng
thành hơn trong cuộc sống.
Và tiếp theo em xin được cảm ơn cô PGS.TS Nguyễn Thị Đông – giảng viên
hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp cho em. Mặc dù cô cũng bận công việc nhưng cô vẫn
rất nhiệt tình hướng dẫn cho em làm thế nào để trình bày nội dung bố cục rõ ràng và
cách phân tích từng phần của khóa luận sao cho phù hợp với đề tài mà em đã chọn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 2 tháng 7 năm 2015
Sinh viên

Đỗ Thị Hải Hạnh


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn
rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 2 tháng 7 năm 2015
Sinh viên

Đỗ Thị Hải Hạnh

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH

GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 6 ....1
1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp, vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp............................................................................. 1
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ................................................................................................ 1
1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp ............................................................................................................................. 2
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.................. 3
1.2.1. Khái niệm, bản chất kinh tế, phân loại chi phí sản xuất ...................................3
1.2.2. Khái niệm, bản chất, phân loại giá thành sản phẩm .........................................6
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp .................7
1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ............................................. 8
1.3.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất.....................................................................8
1.3.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất ............................................................... 8
1.3.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............................................................ 9
1.3.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .................................................................10
1.3.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công .............................................................. 12
1.3.6. Kế toán chi phí sản xuất chung ........................................................................15
1.3.7. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ ...18
1.3.7.1 Tổng hợp chi phí sản xuất ................................................................................18
1.3.7.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ................................................................ 19
1.4. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp..........................................20
1.4.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp ...........................................20
1.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ...............................................20
1.5. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm theo phương thức
khoán trong doanh nghiệp xây lắp .....................................................................................21
1.5.1. Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm theo mô hình khoán tập
trung ............................................................................................................................ 21
1.5.2. Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm theo mô hình khoán phân
cấp ............................................................................................................................ 22



1.5.2.1 Kế toán tại đơn vị nhận khoán .........................................................................22
1.5.2.2 Kế toán tại đơn vị giao khoán ..........................................................................23
1.6. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong hình thức sổ
kế toán tại các doanh nghiệp xây lắp .................................................................................24
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 6 ..........25
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Sông Đà 6 ...................................................25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................25
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ........................................................ 26
2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý ......................................................................................28
2.1.4. Đặc điểm kế toán ............................................................................................... 31
2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Sông Đà 6 .....................................33
2.2.1. Đặc điểm quản lý chi phí sản xuất....................................................................33
2.2.2. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất.......................................34
2.2.3. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất .................................................................34
2.3. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sông Đà 6 ...................................66
2.3.1. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ ...................................................66
2.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp .....................................................66
2.3.3. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ............66
CHƢƠNG 3:MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN SÔNG ĐÀ 6 ......................................................................................................70
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 6 ....................................................................................70
3.1.1. Những ưu điểm ..................................................................................................70
3.1.2. Những hạn chế ..................................................................................................73
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sông Đà 6 ........................................................................75

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CCDC

Công cụ dụng cụ

CPSX


Chi phí sản xuất

CT

Công trình

GTGT


Giá trị gia tăng
Hóa đơn

HMCT

Hạng mục công trình

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

MTC

Máy thi công

NCTT

Nhân công trực tiếp

NV


Nhân viên

NVL

Nguyên vật liệu

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

SDCK

Số dư cuối kỳ

SDĐK

Số dư đầu kỳ

SXC

Sản xuất chung

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản


TSCĐ

Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Sơ đồ 1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .....................................................10
Sơ đồ 1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ............................................................. 11
Sơ đồ 1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công theo phương thức cung cấp dịch vụ
máy lẫn nhau giữa các bộ phận .....................................................................................14
Sơ đồ 1.4. Kế toán chi phí máy thi công theo phương thức bán dịch vụ máy lẫn nhau
giữa các bộ phận trong nội bộ ....................................................................................... 14
Sơ đồ 1.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.......................................................... 15
Sơ đồ 1.6. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công mua ngoài ........................................15
Sơ đồ 1.7. Kế toán chi phí sản xuất chung ....................................................................17
Sơ đồ 1.8. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ................................................................ 19
Sơ đồ 1.9. Kế toán chi phí sản xuất và tính gia thành sản phẩm xây lắp theo mô hình
khoán tập trung ..............................................................................................................22
Sơ đồ 1.10. Kế toán tại đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng nhưng
không xác định kết quả kinh doanh riêng ......................................................................22
Sơ đồ 1.11. Kế toán tại đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và xác định
kết quả kinh doanh riêng ............................................................................................... 23
Sơ đồ 1.12. Kế toán tại đơn vị giao khoán trong trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ
có tổ chức bộ máy kế toán riêng ....................................................................................23
Sơ đồ 1.13. Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ” ...........24

Sơ đồ 2.1. Quy trình chung của hoạt động xây lắp ....................................................... 27
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức KD và quản lý của Công ty .................................................29
Sơ đồ 2.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty ............................................................ 32
Mẫu 2.1. Giấy đề nghị tạm ứng .....................................................................................35
Mẫu 2.2. Hóa đơn giá trị gia tăng ..................................................................................36
Mẫu 2.3. Phiếu nhập xuất thẳng ....................................................................................37
Mẫu 2.4. Giấy thanh toán tạm ứng ................................................................................37
Mẫu 2.5. Trích sổ chi tiết tài khoản 621 ........................................................................38
Mẫu 2.6. Trích sổ cái TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............................... 39
Mẫu 2.7. Trích hợp đồng giao khoán công việc ............................................................ 40
Mẫu 2.8. Biên bản xác nhận khối lượng hoàn thành .....................................................41
Mẫu 2.9. Giấy đề nghị tạm ứng tiền lương nhân công trực tiếp ...................................42
Mẫu 2.10. Trích bảng chấm công ..................................................................................42
Mẫu 2.11. Trích bảng thanh toán lương ........................................................................43
Mẫu 2.12. Giấy thanh toán tạm ứng chi phí nhân công trực tiếp ..................................44
Mẫu 2.13. Trích sổ chi tiết TK 622 ...............................................................................44

Thang Long University Library


Mẫu 2.14. Trích sổ chi tiết TK 1413 .............................................................................45
Mẫu 2.15. Chứng từ ghi sổ TK 1413 .............................................................................45
Mẫu 2.16. Trích sổ cái TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp......................................46
Mẫu 2.17. Trích hợp đồng thuê máy thi công ............................................................... 47
Mẫu 2.18. Trích nhật trình sử dụng máy thi công ......................................................... 48
Mẫu 2.19. Hóa đơn giá trị gia tăng thuê máy thi công ..................................................48
Mẫu 2.20. Trích bảng tổng hợp chi phí thuê máy thi công ...........................................49
Mẫu 2.21. Trích sổ chi tiết TK 623 ...............................................................................50
Mẫu 2.22.Trích sổ cái TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công ...................................51
Mẫu 2.23. Trích bảng chấm công nhân viên quản lý công trình ...................................52

Mẫu 2.24. Bảng thanh toán lương nhân viên quản lý đội .............................................54
Mẫu 2.25. Bảng phân bổ tiền lương ..............................................................................55
Mẫu 2.26. Trích sổ chi tiết tài khoản 6271 ....................................................................57
Mẫu 2.27. Chứng từ ghi sổ Có TK 334 .........................................................................57
Mẫu 2.28. Chứng từ ghi sổ Có TK 338 .........................................................................58
Mẫu 2.29. Giấy đề nghị tạm ứng chi phí công cụ dụng cụ ...........................................58
Mẫu 2.30. Phiếu chi .......................................................................................................59
Mẫu 2.31. Hóa đơn GTGT mua CCDC.........................................................................59
Mẫu 2.32. Giấy thanh toán tạm ứng chi phí CCDC ......................................................60
Mẫu 2.33. Trích sổ chi tiết TK 6273 .............................................................................61
Mẫu 2.34. Trích bảng tính khấu hao TSCĐ ..................................................................61
Mẫu 2.35. Sổ chi tiết TK 6274 ......................................................................................62
Mẫu 2.36. Chứng từ ghi sổ Có TK 214 .........................................................................62
Mẫu 2.37. Hóa đơn GTGT tiền điện mua ngoài............................................................ 63
Mẫu 2.38. Sổ chi tiết TK 6277 ......................................................................................64
Mẫu 2.39. Trích sổ cái TK 627 – Chi phí sản xuất chung.............................................65
Mẫu 2.40. Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành .........................................67
Mẫu 2.41. Trích sổ chi tiết TK 154 ...............................................................................68
Mẫu 2.42. Trích sổ cái TK 154......................................................................................69
Bảng 3.1. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH .............................................................. 77
Bảng 3.2. Bảng kê nguyên vật liệu thừa chưa sử dụng .................................................79
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp chứng từ xác nhận khối lượng công việc hoàn thành ...........79


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, hòa chung với sự đổi mới sâu sắc, toàn diện của đất
nước, của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng nước ta đã có những bước
phát triển mạnh mẽ, tạo tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Những thành tựu đó chính là nhờ những đóng góp vô cùng to lớn của ngành xây dựng
cơ bản. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho

nền kinh tế quốc dân. Hàng năm ngành xây dựng thu hút được nhiều vốn đầu tư của cả
nước. Với nguồn vốn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là thời
gian thi công kéo dài và thường trên quy mô lớn đã đặt ra vấn đề lớn phải giải quyết là
“Làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí
trong sản xuất thi công, giảm chi phí hạ giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh
nghiệp”.
Một trong những công cụ đắc lực để quản lý có hiệu quả đó là kế toán với phần
hành cơ bản là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng
trong quá trình quản lý, nó cung cấp các thông tin tài chính cho người quản lý đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
xây lắp nói riêng, giúp cho lãnh đạo ra những quyết định quản lý hợp lý và đồng thời
kiểm tra sự đúng đắn của các quyết định đó sao cho doanh nghiệp làm ăn có lãi và
đứng vững trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, sau thời gian thực tập tại Công
ty Cổ phần Sông Đà 6, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu nghiên cứu đề tài: “Hoàn
thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sông
Đà 6” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nội dung bài khóa luận gồm 3 chương chính:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Sông Đà 6
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 6.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 6.

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SÔNG ĐÀ 6
1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp, vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hƣởng đến kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất độc lập, mang tính chất công nghiệp, có chức
năng tái sản xuất tài sản cố định, tạo nên cơ sở vật chất cho tất cả các ngành trong nền
kinh tế quốc dân, làm tăng sức mạnh về kinh tế, tăng tiềm lực quốc phòng cho đất
nước, và đặc biệt không có một ngành nào trong nền kinh tế quốc dân có thể phát triển
nếu không có xây dựng cơ bản.
Ngành xây dựng cơ bản cũng có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chung giống
các ngành khác như: sản phẩm xây lắp được tiến hành một cách liên tục từ khâu thăm
dò, điều tra khảo sát cho đến khâu thiết kế, thi công, quyết toán và bàn giao công trình.
Sản xuất xây lắp có tính dây truyền giữa các khâu của hoạt động sản xuất, các khâu
này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tuy nhiên ngành XDCB lại có những nét riêng
so với các ngành sản xuất khác về kinh tế kỹ thuật, sự khác biệt đó đã có tác động rất
nhiều đến công tác quản lý và kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay:
Sản phẩm xây lắp có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công thường kéo
dài nên vốn đầu tư thường rất dễ bị ứ đọng, dễ gặp rủi ro bởi sự biến động của giá cả
thị trường, điều này ảnh hưởng trực tiếp tới dự toán và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và kế toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải
lập dự toán, trong quá trình sản xuất phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước
đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu
tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ (vì
đã quy định giá, người mua, người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây dựng thông
qua hợp đồng giao nhận thầu…).
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất như: máy
thi công, người lao động… di chuyển theo địa điểm. Đặc điểm này làm cho công tác

quản lý sử dụng, kế toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên
nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng…
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đưa vào sử dụng thường kéo dài. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát
chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán: nhà thầu
1


phải có trách nhiệm bảo hành công trình (chủ đầu tư giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá
trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành CT mới trả lại cho đơn vị xây lắp…).
Việc thi công các công trình, hạng mục công trình thường tổ chức phân tán
không cùng một địa điểm nên khó khăn cho việc quản lý. Do vậy mà hiện nay các
doanh nghiệp xây lắp ở nước ta thường tổ chức sản xuất theo phương thức khoán công
trình, HMCT, khối lượng công việc cho các đơn vị nội bộ doanh nghiệp.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến đặc điểm của tổ chức kế toán
trong các doanh nghiệp xây lắp:
Đối tượng kế toán chi phí có thể là hạng mục công trình, các giai đoạn công việc
của hạng mục công trình hoặc nhóm các HMCT. Từ đó các doanh nghiệp xác định
phương pháp kế toán chi phí thích hợp.
Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn
công việc đã hoàn thành, khối lượng xây lắp có dự toán riêng đã hoàn thành. Từ đó
xác định phương pháp tính giá thành thích hợp.
Các đặc điểm trên của ngành xây dựng cơ bản cũng như của sản phẩm xây lắp có
ảnh hưởng không nhỏ tới kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy
các doanh nghiệp cần đảm bảo phải phản ánh chính xác, trung thực những chi phí đã
chi ra và phải tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành, cung cấp những thông tin trung
thực cho các đối tượng sử dụng thông tin và giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra
quyết định đúng đắn, chính xác.
1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp

 Vai trò:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành có vai trò quan trọng trong quản trị
doanh nghiệp. Bằng những số liệu cụ thể, chính xác, khách quan và khoa học, kế toán
được coi là một công cụ để điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán hiệu quả kinh
tế và kiểm tra bảo vệ, sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động
trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là vấn đề trung tâm của công tác kế
toán trong xây lắp. Việc hạch toán do bộ phận kế toán cung cấp, các nhà lãnh đạo,
quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế từng công trình, hạng mục
công trình, để phân tích và đánh giá tình hình thực hiện các định mức, dự toán chi phí,
tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn, tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành sản phẩm, từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm hạ thấp
chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp đồng thời đảm bảo được yêu cầu kĩ thuật của
sản phẩm.
2

Thang Long University Library


 Nhiệm vụ:
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp có các nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Xác định đúng đối tượng kế toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành phù
hợp với điều kiện và đặc điểm quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp.
+ Tổ chức kế toán chi phí và phân bổ từng loại chi phí theo đúng đối tượng bằng
phương pháp đã chọn, cung cấp kịp thời các thông tin, xác định đúng đắn chi phí
phân bổ cho các sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Xác định chính xác chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh..

+ Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư… và các dự toán chi
phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức dự toán các
khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại mất mát, hư hỏng trong sản xuất
để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
+ Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp hoàn
thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc
quy định.
+ Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình, hạng
mục, các bộ phận thi công…trong từng thời kỳ. Lập các báo cáo kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành kịp thời để cung cấp chính xác các thông tin hữu dụng
về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh
nghiệp.
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Khái niệm, bản chất kinh tế, phân loại chi phí sản xuất
Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất.
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận
động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất.
Để tiến hành sản xuất hàng hóa, người sản xuất phải bỏ chi phí sản xuất bao gồm
nhiều loại khác nhau, công dụng và mục đích khác nhau song chung quy gồm có chi
phí về lao động sống như chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương; chi phí
về lao động vật hoá như vật liệu và đối tượng lao động. Trong điều kiện tồn tại quan
hệ hàng hoá tiền tệ thì các chi phí bỏ ra cho hoạt động của doanh nghiệp đều được biểu
diễn dưới hình thái giá trị.
3


Chi phí sản xuất là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận, do
đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết. Để có thể giám sát và
quản lý tốt chi phí cần phải phân loại chi phí theo các tiêu thức thích hợp.

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp xây lắp bỏ ra để sản xuất sản phẩm xây lắp được xác định trong thời kỳ nhất
định.
Bản chất của chi phí trong doanh nghiệp:
 Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng tiền trong một
khoảng thời gian xác định.
 Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu: khối lượng các yếu tố sản xuất
đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí sản xuất xây lắp và
chi phí sản xuất ngoài xây lắp:
 Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực hoạt
động xây lắp, nó là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm xây lắp. Chi
phí sản xuất xây lắp không bao gồm những khoản chi phí không mang tính chất chi
phí sản xuất như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động
tài chính và chi phí hoạt động khác.
 Chi phí sản xuất ngoài xây lắp là toàn bộ chi phí phát sinh trong lĩnh vực sản xuất
ngoài xây lắp như hoạt động công nghiệp phụ trợ...
Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí có rất nhiều loại chi phí vì vậy cần phải phân loại nhằm phục vụ cho
công tác quản lý và kế toán. Phân loại là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào
từng nhóm theo đặc trưng nhất định. Tuy nhiên lựa chọn tiêu thức phân loại nào phải
dựa vào yêu cầu của công tác quản lý và kế toán.
 Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành, chi phí được phân theo các khoản mục:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí của các vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất thi công, xây lắp
chế tạo sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các chi phí tiền lương chính, lương phụ,

phụ cấp lương, kể cả khoản hỗ trợ lương của công nhân trực tiếp tham gia xây

4

Thang Long University Library


lắp công trình. Không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như KPCĐ,
BHXH, BHYT, BHTN của công nhân trực tiếp xây lắp.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực
hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao
gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên bao gồm: lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công
nhân điều khiển máy, phục vụ máy… chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao
TSCĐ, dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác.
Chi phí tạm thời gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trùng tu…), chi
phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy…).
+ Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng gồm: lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền
lương theo tỷ lệ quy định, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội, công nhân trực
tiếp tham gia xây lắp và công nhân sử dụng máy thi công, chi phí khấu hao
TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí CCDC và các
chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức,
là cơ sở cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, là căn cứ để phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và xác định những định mức chi phí sản xuất
cho kỳ sau.
 Phân theo yếu tố chi phí
Cách phân loại theo yếu tố chi phí là các chi phí có cùng nội dung và tính chất
kinh tế thì được xếp chung vào cùng một yếu tố không kể chi phí đó phát sinh ở đâu,

dùng vào mục đích gì trong sản xuất sản phẩm, phục vụ quản lý hay sản xuất trực tiếp.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành 7 yếu tố chi phí như sau:
+ Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào sản xuất
thi công xây lắp.
+ Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực: bao gồm giá trị nhiên liệu, động lực sử dụng
vào thi công xây lắp.
+ Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: bao gồm tổng số tiền
lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho người lao động.
+ Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN: được trích theo tỷ lệ quy định so
với quỹ tiền lương, tiền công của người lao động và các khoản phụ cấp lương
theo chế độ hiện hành.
5


+ Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong kỳ.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí bằng tiền khác: phản ánh toàn bộ chi phí bằng tiền khác chưa
được phản ánh ở trong các yếu tố trên.
1.2.2. Khái niệm, bản chất, phân loại giá thành sản phẩm
Khái niệm, bản chất của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí MTC và chi phí sản xuất chung tính cho từng
công trình, HMCT hay khối lượng xây lắp đã hoàn thành hoặc đến giai đoạn quy ước
đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán. Hay nói cách
khác, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí bằng tiền để hoàn thành khối
lượng xây lắp theo quy định.
Trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất

cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp sau khi hoàn
thành đều có một giá thành riêng. Giá thành là một trong những chỉ tiêu chất lượng
quan trọng đánh giá chất lượng công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp có hai chức năng chủ yếu là:
 Chức năng thước đo bù đắp chi phí: là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
được bù đắp bằng số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm. Căn cứ vào giá bán trên thị
trường, hoặc giá bán theo giá đấu thầu và căn cứ vào giá thành đơn vị sản phẩm ta
sẽ biết được doanh nghiệp có bù đắp được chi phí đã bỏ ra hay không.
 Chức năng lập giá: là để bù đắp được chi phí đã bỏ ra khi xác định giá bán của sản
phẩm cần phải căn cứ vào giá thành của nó.
Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, kế toán và kế hoạch hóa giá thành cũng như
yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều
phạm vi tính toán khác nhau. Theo đặc thù của ngành sản xuất nói chung và ngành xây
lắp nói riêng, giá thành được phân loại như sau:
 Phân loại theo nguồn số liệu và thời điểm tính giá thành
+ Giá thành dự toán: Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng sản
phẩm xây lắp. Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá quy
định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ.
6

Thang Long University Library


Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Thu nhập chịu thuế tính trƣớc
Trong đó:
Giá trị dự toán xây lắp được xác định dựa vào định mức đánh giá của các cơ
quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường.
Thu nhập chịu thuế tính trước: được nhà nước quy định trong từng thời kỳ

+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở
một doanh ngiệp xây lắp nhất định trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức
và đơn giá áp dụng trong doanh ngiệp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành dự toán
Trong đó:
Mức hạ giá thành là số tiết kiệm được do thực hiện các biện pháp quản lý kỹ thuật
mang lại hiệu quả kinh tế là tiết kiệm chi phí tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm.
Giá thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai
đoạn kế hoạch, phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp.
+ Giá thành thực tế: Là toàn bộ các chi phí thực tế đã phát sinh mà doanh nghiệp
đã bỏ ra để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà doanh ngiệp đã nhận
thầu, giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán. Đây là chỉ tiêu được
xác định sau khi kết thúc quá trình thi công và tính trên cơ sở số liệu kế toán về
chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ.
Giữa 3 loại giá thành trên có quan hệ với nhau về lượng như sau:
Già thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
+ Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
+ Giá thành tiêu thụ (Giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, giá thành
tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ.
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí ngoài sản xuất
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ mật thiết với nhau
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí trong sản
xuất còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của sản xuất.
Sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm biểu hiện:

7



 Chi phí sản xuất gắn với từng thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành sản phẩm gắn
với khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành.
 Tất cả những khoản chi phí phát sinh bao gồm chi phí phát sinh trong kỳ, chi phí kỳ
trước chuyển sang và các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng công tác
xây lắp hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành. Nói cách khác, giá thành
sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ khoản chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra bất kể ở thời kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc hoàn thành
trong kỳ.
Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có những điểm
giống nhau, chúng giống nhau về chất. Chi phí sản xuất và tính giá thành đều bao gồm
các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra
trong quá trình thi công đều gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua
công thức sau:
Tổng giá thành
Chi phí xây
Chi phí xây lắp
sản phẩm xây =
+ lắp phát sinh
dở dang đầu kỳ
lắp
trong kỳ
1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp

-

Chi phí xây

lắp dở dang
cuối kỳ

1.3.1. Đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất
phát sinh được tập hợp theo phạm vi, giới hạn đó.
Để xác định được đối tượng kế toán chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp xây lắp
cần căn cứ vào các yếu tố như: tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm quy
trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, căn cứ vào yêu cầu tính
giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng, trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp có thể được xác
định là từng sản phẩm, loại sản phẩm, chi tiết công trình, hạng mục công trình, đơn đặt
hàng.
Thực chất việc xác định đối tượng kế toán chi phí là xác định nơi phát sinh chi
phí và nơi chịu chi phí làm cơ sở cho việc kế toán chi phí và tính giá thành phục vụ
yêu cầu phân tích và kiểm tra.
1.3.2. Phƣơng pháp kế toán chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất là một phương pháp được sử dụng và phân
loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Tùy thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí sản xuất, kế
8

Thang Long University Library


toán sẽ áp dụng một cách phù hợp. Tùy theo điều kiện cụ thể có thể vận dụng phương
pháp trực tiếp hoặc phương pháp gián tiếp.
 Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này được áp dụng đối với các chi phí có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng chi phí riêng biệt
 Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này được áp dụng với những chi phí

gián tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chi phí sản xuất, không thể tập hợp cho từng
đối tượng được. Trường hợp này phải lựa chọn được tiêu thức phân bổ thích hợp.
Các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng theo phương pháp kế toán chi phí trực
tiếp, có nghĩa là chi phí phát sinh theo công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp
cho công trình, hạng mục của công trình đó.
1.3.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của các vật liệu chính (gạch, đá, xi
măng,…), vật liệu phụ như sơn, công cụ dụng cụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo
vật kiến trúc…cần thiết để tham gia cấu thành thực thể của sản phẩm xây lắp.
Chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành xây lắp. Do vậy, việc
kế toán chính xác chi phí vật liệu có ý nghĩa quan trọng để xác định đúng, chính xác,
hợp lý giá thành công tác xây lắp.
 Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này phản ánh chi phí NVL trực tiếp sử dụng cho xây lắp, sản phẩm
công nghiệp, lao vụ, vật liệu trực tiếp của doanh nghiệp xây lắp. Tài khoản này được
mở chi tiết cho đối tượng kế toán chi phí như từng công trình, hạng mục công trình,
đội xây dựng. Kết cấu của TK 621:
Nợ

TK 621



Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực
dùng cho hoạt động xây lắp.
tiếp vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang".

TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không có số dư cuối kỳ.
 Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho việc lắp đặt, xây dựng các công trình,

hạng mục công trình:
Nợ TK 621: (chi tiết đối tượng)
Có TK 152: giá thực tế NVL xuất dùng
 NVL mua về dùng trực tiếp không qua kho:
Nợ TK 621: (chi tiết đối tượng)
9


Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331: tổng giá thanh toán
 Trường hợp tạm ứng chi phí thực hiện giá trị xây lắp nội bộ ( đơn vị không tổ chức
kế toán riêng) khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành
bàn giao được duyệt ghi:
Nợ TK 621: (chi tiết cho từng đối tượng)
Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Có TK 141 (1413): tạm ứng
 Cuối kỳ kế toán căn cứ vào bảng tập hợp nguyên vật liệu tính cho từng đối tượng,
kế toán ghi:
Nợ TK 154 (1541): chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621:
 Trình tự hạch toán ( Sơ đồ 1.1)
Sơ đồ 1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

TK 621
TK 152

TK 154
Xuất kho NVL sử dụng
trực tiếp cho xây lắp


Kết chuyển chi phí NVLTT
để tính giá thành sản phẩm

TK 111, 112, 331
Mua ngoài NVL sử dụng
trực tiếp cho xây lắp

Thuế GTGT

TK 133

TK 1413
Quyết toán tạm ứng về
CP NVLTT của khối
lượng xây lắp giao
khoán nội bộ
1.3.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công
nhân trực tiếp sản xuất, thi công như tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, kể cả
các khoản hỗ trợ của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Không bao gồm
các khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp.
 Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
10

Thang Long University Library


Tài khoản này phản ánh tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp
xây lắp các công trình, công nhân phục vụ xây lắp (kể cả công nhân vận chuyển, bốc
dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng thi công và thu dọn hiện trường) không phân biệt

công nhân do doanh nghiệp quản lý hay thuê ngoài. Tài khoản này được mở chi tiết
cho đối tượng kế toán chi phí như từng công trình, HMCT, các đội xây dựng…. Kết
cấu của TK 622
Nợ
TK 622

- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
tham gia vào hoạt động xây lắp trong kỳ vào tài khoản tính giá thành.
kế toán
TK 622 chi phí nhân công trực tiếp không có số dư cuối kỳ.
 Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp phục vụ hoạt động xây
lắp sản xuất các sản phẩm công nghiệp cung cấp lao vụ, dịch vụ, kể cả các khoản
phải trả về tiền công thuê ngoài, kế toán ghi:
Nợ TK 622: chi phí NCTT
Có TK 334: phải trả công nhân viên
Có TK 111, 112,…
 Thanh toán tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá khoán nội bộ ( đơn vị nhận
khoán không tổ chức kế toán riêng), kế toán ghi:
Nợ TK 622: chi phí NCTT
Có TK 141(1413): tạm ứng
 Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NCTT theo từng đối tượng tập hợp chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622: chi phí NCTT
 Trình tự kế toán ( Sơ đồ 1.2)
Sơ đồ 1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334, 111
TK 622
TK 154
Lương, phụ cấp phải trả cho
Kết chuyển chi phí NCTT

NCTT sản xuất (kể cả thuê ngoài)
TK 1413
Quyết toán lương đội nhận
khoán về khối lượng xây lắp

11


1.3.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Máy thi công là các loại máy chạy bằng động lực (điện, xăng, dầu, khí nén) được
sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như: máy trộn bê tông, máy ủi,
máy xúc, ô tô vận chuyển,…
Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện
khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công trong XDCB
thường chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Do đặc điểm
hoạt động của MTC trong xây lắp nên chi phí sử dụng MTC được chia thành 2 loại là:
chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
 Tài khoản sử dụng: TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục
vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện
xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thi công thủ công vừa thi
công bằng máy. Không hạch toán TK này vào các khoản trích theo lương của công
nhân sử dụng máy thi công. Kết cấu của TK 623
Nợ
TK 623

- Tập hợp các chi phí liên quan đến hoạt - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi
động của MTC (Chi phí NVL cho máy hoạt công vào TK 154 cho từng công trình.
động, chi phí tiền lương và các khoản phụ
cấp lương của NCTT điều khiển máy, sửa

chữa máy thi công...).

TK 623 chi phí sử dụng máy thi công không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công, có 6 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6231 - Chi phí nhân công
+ Tài khoản 6232 - Chi phí vật liệu
+ Tài khoản 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Tài khoản 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công
+ Tài khoản 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tài khoản 6238 - Chi phí bằng tiền khác
Trƣờng hợp 1: Doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng và có tổ chức kế
toán riêng. ( Sơ đồ 1.3) và ( Sơ đồ 1.4)
 Xuất nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho máy thi công, kế toán ghi.
Nợ TK 621
12

Thang Long University Library


Có TK 152, 111, 331
 Lương của công nhân điều khiển máy thi công.
Nợ TK 622
Có TK 334
 Trích khấu hao máy thi công, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để phục vụ
máy thi công.
Nợ TK 627
Có TK 214, 152, 153, 142
 Dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác để phục vụ máy thi công.
Nợ TK 627
Nợ TK 133

Có TK 111, 112, 331
 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung phục vụ máy thi công.
Nợ TK 1543: giá thành ca máy thi công
Có TK 621, 622, 627
 Cung cấp dịch vụ ca/ máy không bán cho đơn vị nội bộ.
Nợ TK 632
Có TK 154(3)
Nợ TK 623
Có TK 512
 Cung cấp dịch vụ ca/ máy cho thi công có tính kinh doanh.
Nợ TK 632
Có TK 1543
Nợ TK 136
Có TK 512
 Tại đơn vị thi công mua ca/ máy của đội xe/ máy.
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 336

13


Sơ đồ 1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công theo phƣơng thức cung cấp dịch
vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận
TK 111, 112,
TK 621, 622,
214, 331, ...

627


Tập hợp chi
phí MTC

TK 154(3)

Kết chuyển
chi phí MTC

TK 623

Phân bổ cho
MTC công trình

TK 1541

Kết chuyển giá
thành sản phẩm

Sơ đồ 1.4. Kế toán chi phí máy thi công theo phƣơng thức bán dịch vụ máy lẫn
nhau giữa các bộ phận trong nội bộ
TK 111, 152, 331
TK 621, 622, 627
TK 1543
TK 632
chi phí họat động

chi phí sử dụng

Giá thành MTC


của đội MTC

MTC

tiêu thụ nội bộ

TK 512

TK 623

Giá trị phục vụ lẫn
nhau trong nội bộ

TK 1541

Kết chuyển chi

Kết chuyển giá

phí tính giá thành

vốn hàng bán

TK 632

Trƣờng hợp 2: Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ
chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội. ( Sơ đồ 1.5)
 Chi phí vật liệu, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí dụng cụ, chi phí khấu
hao máy thi công, kế toán ghi.

Nợ TK 623
Có TK 152, 111, 112, 331, 334, 153, 142, 242, 214
 Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK 1541
Có TK 623

14

Thang Long University Library


Sơ đồ 1.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 623
TK 152,111,112,331
Chi phí vật liệu dùng cho MTC
TK 334
Chi phí nhân công điều khiển máy

TK 154(1)
Kết chuyển chi phí sử
dụng MTC

TK 153, 142, 242
Chi phí dụng cụ phục vụ MTC
TK 214
Chi phí khấu hao MTC

TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
Trƣờng hợp 3: Doanh nghiệp xây lắp thuê ngoài ca máy thi công.( Sơ đồ 1.6)
 Chi phí thuê máy thi công, kế toán ghi.
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
 Kết chuyển chi phí thuê máy thi công.
Nợ TK 1541
Có TK 623
Sơ đồ 1.6. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công mua ngoài
TK 623

TK 111, 112, 331
Chi phí thuê MTC

TK 154

Kết chuyển chi phí
thuê MTC

TK 133
Thuế GTGT

1.3.6. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là các chi phí sản xuất của đội,
công trường xây dựng gồm: lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của

công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, tiền ăn ca của nhân
viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng
15


×