Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TRONG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG HUD3

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN THÙY DƢƠNG

MÃ SINH VIÊN

: A18424

NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TRONG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG HUD3

Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Ngô Thị Quyên
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thùy Dƣơng
Mã sinh viên

: A18424

Ngành

: Tài Chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CÁM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến toàn thể Quý thầy cô
Trường Đại học Thăng Long, Quý thầy cô khoa Kinh tế - Quản lý đã dạy dỗ, truyền
đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện tại
trường. Em xin cám ơn cô Ngô Thị Quyên, người đã nhiệt tình hướng dẫn em thực
hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cám ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong công ty cổ phần đầu

tư và xây dựng HUD3 đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập tại công ty,
được tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp em có thêm hiểu biết về hoạt động sản
xuất và kinh doanh của công ty trong suốt quá trình thực tập.
Mặc dù đã cố gắng hết khả năng nhưng bài khóa luận này của em khó tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý quý báu của Quý thầy cô để khóa luận
của em có thể hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 07 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thuỳ Dương


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có
sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của
người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Thùy Dương

Thang Long University Library


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÕN BẨY VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

ĐÕN BẨY TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................ 1
1.1. Tổng quan về đòn bẩy trong doanh nghiệp .........................................................1
1.1.1. Khái niệm về đòn bẩy ...........................................................................................1
1.1.2. Phân loại đòn bẩy .................................................................................................1
1.2. Đòn bẩy hoạt động ..................................................................................................2
1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy hoạt động .....................................................2
1.2.2. Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động ....................................................................4
1.2.3. Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp ..................................................................................................................5
1.2.3.1. Phân tích điểm hòa vốn ......................................................................................5
1.2.3.2. Độ bẩy hoạt động ............................................................................................... 7
1.2.3.3. Quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro doanh nghiệp .................................10
1.3. Đòn bẩy tài chính ..................................................................................................11
1.3.1. K hái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy tài chính ....................................................11
1.3.2. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính ....................................................................12
1.3.3. Phân tích tác động của đòn bẩy tài chính đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp ................................................................................................................12
1.3.3.1. Độ bẩy tài chính ............................................................................................... 12
1.3.3.2. Phân tích mối quan hệ EBIT và EPS ................................................................ 14
1.3.3.3. Mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và rủi ro tài chính ..................................16
1.4. Đòn bẩy tổng hợp..................................................................................................16
1.4.1. Khái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy tổng hợp .....................................................16
1.4.2 Độ bẩy tổng hợp ...................................................................................................17
1.5. Hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty ........................................................... 17
1.5.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng đòn bẩy ...........................................17
1.5.2. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong doanh nghiệp ..................18
1.5.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ..................................................18
1.5.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời .......................................................20
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy ....................................23



1.6.1. Các nhân tố chủ quan.........................................................................................23
1.6.2. Các nhân tố khách quan.....................................................................................25

CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐÕN
BẨY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG HUD3 ........... 27
2.1. Giới thiệu chung về công ty..................................................................................27
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển ....................................................................27
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty CPĐT&XD HUD3 ..................................28
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty CPĐT&XD HUD3 ................29
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CPĐT&XD HUD3
trong giai đoạn 2012 – 2014 .........................................................................................30
2.2.. Thực trạng sử dụng đòn bẩy hoạt động tại Công ty CPĐT&XD HUD3 ........33
2.2.1. Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động...................................................................33
2.2.2.Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động đến hoạt động kinh doanh của
Công ty CPĐT&XD HUD3 .......................................................................................... 35
2.2.2.1. Phân tích điểm hòa vốn ....................................................................................35
2.2.2.2. Độ bẩy hoạt động .............................................................................................. 37
2.2.2.3. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro kinh doanh ............................... 43
2.3.. Đòn bẩy tài chính .................................................................................................44
2.3.1. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính ....................................................................44
2.3.2. Phân tích tác động của đòn bẩy tài chính đến hoạt động kinh doanh của Công
ty CPĐT&XD HUD3 ....................................................................................................47
2.3.2.1. Độ bẩy tài chính ................................................................................................ 47
2.3.2.2. Phân tích mối quan hệ EBIT và EPS ................................................................ 50
2.3.2.3. Mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và rủi ro tài chính ...................................55
2.4. Đòn bẩy tổng hợp ..................................................................................................56
2.5.. Hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty CPĐT&XD HUD3 .......................... 58
2.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán .................................................58
2.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.......................................................62

2.6. Nhận xét về hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty .......................................68
2.1.1 Đòn bẩy hoạt động ............................................................................................... 69
2.1.2 Đòn bẩy tài chính .................................................................................................69

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC SỬ DỤNG ĐÕN BẨY
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG HUD3..................... 71

Thang Long University Library


3.1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam trong thời gian tới .......................................71
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội ....................................................................................71
3.1.2 Mục tiêu và định hướng hoạt động công ty ........................................................72
3.2. Giải pháp hoàn thiện việc sử dụng đòn bẩy của công ty CPĐT&XD HUD3 ..73
3.2.1. Đòn bẩy hoạt động .............................................................................................. 73
3.2.2. Đòn bẩy tài chính ................................................................................................ 75
3.2.2.1. Giải pháp tăng EBIT .........................................................................................75
3.2.2.2. Giải pháp làm giảm DFL ..................................................................................76
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp ..............................................................................78
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CP


Cổ phiếu

GVHB

Giá vốn hàng bán

TSCĐ

Tài sản cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VQTS

Vòng quay tài sản

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 1.1. Bảng báo cáo thu nhập – Hình thức điều chỉnh ..............................................2
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2012-2014.................31
Bảng 2.2. Phân bổ chi phí sản xuất giai đoạn 2012 – 2014...........................................34
Bảng 2.3. Doanh thu hòa vốn của Công ty CPĐT&XD HUD3 ....................................36
Bảng 2.4. Phân tích độ bẩy hoạt động của công ty giai đoạn 2012-2014 .....................38
Bảng 2.5. Sự thay đổi của DOL khi doanh thu thay đổi còn các yếu tố khác không đổi
.......................................................................................................................................39

Bảng 2.6. Sự thay đổi của DOL khi biến phí thay đổi còn các yếu tố khác không đổi.
.......................................................................................................................................40
Bảng 2.7. Sự thay đổi của DOL khi định phí thay đổi còn các yếu tố khác không đổi.
.......................................................................................................................................40
Bảng 2.8. Sự thay đổi của DOL khi doanh thu thay đổi còn các yếu tố khác không đổi
.......................................................................................................................................41
Bảng 2.9. Sự thay đổi của DOL khi biến phí thay đổi còn các yếu tố khác không đổi.
.......................................................................................................................................41
Bảng 2.10. Sự thay đổi của DOL khi định phí thay đổi còn các yếu tố khác không đổi.
.......................................................................................................................................42
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng độ bẩy tài chính của Công ty
CPĐT&XD HUD3 giai đoạn 2012 – 2014....................................................................45
Bảng 2.12. Tính độ bẩy tài chính của công ty giai đoạn 2012 – 2014 .......................... 47
Bảng 2.13. Sự biến động của DFL khi EBIT thay đổi, I không đổi .............................. 48
Bảng 2.14. Sự biến động của DFL khi I thay đổi, EBIT không đổi .............................. 49
Bảng 2.15. Sự biến động của DFL khi EBIT thay đổi, I không đổi .............................. 49
Bảng 2.16. Sự biến động của DFL khi I thay đổi, EBIT không đổi .............................. 50
Bảng 2.17. EPS công ty giai đoạn 2012 – 2014 ............................................................ 50
Bảng 2.18. Độ bẩy tổng hợp của công ty giai đoạn 2012 – 2014 .................................57
Bảng 2.19. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của công ty giai đoạn 2012 – 2014 .58
Bảng 2.20. Hệ số thanh toán nợ của công ty giai đoạn 2012 – 2014 ............................ 59
Bảng 2.21. Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty giai đoạn 2012 – 2014 .......60
Bảng 2.22. Hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty giai đoạn 2012 – 2014 ....61
Bảng 2.23. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay của công ty giai đoạn 2012 – 2014 ......62
Bảng 2.24. Sức sinh lời cơ bản của tài sản công ty giai đoạn 2012 – 2014 ..................63


Bảng 2.25. Sức sinh lời của doanh thu công ty giai đoạn 2012 – 2014 ........................63
Bảng 2.26. Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu công ty giai đoạn 2012 – 2014 ...............64
Bảng 2.27. Mô hình phân tích Dupont theo ROE .........................................................65

Bảng 2.28. Sức sinh lời của tài sản công ty giai đoạn 2012 – 2014 .............................. 67
Bảng 2.29. Mô hình Dupont theo ROA giai đoạn 2012 – 2014 ....................................67
Bảng 3.1. Mục tiêu hoạt động của công ty trong năm 2015..........................................73
Bảng 3.2. Dự báo EBIT năm 2015 ................................................................................75
Bảng 3.3. Độ bẩy tài chính dự tính khi EBIT tăng ........................................................76
Biểu đồ 1.1. Tổng chi phí cố định - FC ...........................................................................3
Biểu đồ 1.2. Chi phí cố định bình quân - AFC ............................................................... 3
Biểu đồ 1.3. Chi phí biến đổi tuyến tính..........................................................................4
Biểu đồ 1.4. Chi phí biến đổi cấp bậc..............................................................................4
Biểu đồ 1.5. Phân tích điểm hòa vốn ...............................................................................6
Biểu đồ 1.6. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động với số lượng sản phẩm bán ra ...........9
Biểu đồ 2.1. Sự biến động trong doanh thu của Công ty CPĐT&XD HUD3 giai đoạn
2012-2014 ......................................................................................................................30
Biểu đồ 2.2. Doanh thu hòa vốn giai đoạn 2012 – 2014 ...............................................36
Biểu đồ 2.3. Sự thay đổi của độ bẩy hoạt động theo doanh thu trong 3 năm 2012, 2013
và 2014 .......................................................................................................................... 38
Biểu đồ 2.4. Mối quan hệ giữa doanh thu, doanh thu hòa vốn với DOL ......................43
Biểu đồ 2.5. Sự thay đổi của độ bẩy tài chính trong giai đoạn 2012 – 2014 ................47
Biểu đồ 2.6. Xu hướng thay đổi của EPS và EBIT .......................................................51
Biểu đồ 2.7.Điểm bàng quan công ty năm 2012 ........................................................... 52
Biểu đồ 2.8. Điểm bàng quan công ty năm 2013 .......................................................... 53
Biểu đồ 2.9. Điểm bàng quan công ty năm 2014 .......................................................... 54
Biểu đồ 2.10. Xu hướng thay đổi của DFL và EPS ......................................................56
Biểu đồ 2.11. Xu hướng vận động của độ bẩy tổng hợp giai đoạn 2012 – 2014 ..........57
Đồ thị 1.1. Xác định điểm bàng quan ............................................................................15
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty CPĐT&XD HUD3 ...................................28

Thang Long University Library



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tình hình nền kinh tế hội nhập,các doanh nghiệp trong nước có rất nhiều
cơ hội vươn xa nhưng cũng có không ít những thách thức. Nếu muốn thực hiện được
các mục tiêu đã định trong tương lai thì việc một doanh nghiệp có đủ năng lực tài
chính là điều vô cùng quan trọng. Khi đó nhà quản lý sẽ dựa trên những tính toán để
đánh giá được doanh nghiệp và đưa ra những những dự đoán chính xác về mặt tài
chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích doanh nghiệp.
Thế nhưng ở bấy kỳ giai đoạn nào trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp đều có thể đối mặt với nguy cơ từ môi trường kinh doanh và những trở
ngại xuất phát từ bản thân doanh nghiệp trong việc hiện thực hóa mục tiêu và một
trong những trở ngại đó chính là rủi ro.
Rủi ro có thể vừa mang tính tích cực lại vừa có tính tiêu cực, nhưng thường phần
tiêu cực được quan tâm và chú trọng hơn. Đòn bẩy là công cụ khuếch đại, nó biến một
lực nhỏ thành một lực lớn hơn nhằm tác động vào vật cần bẩy. Trong vật lý người ta
dựa vào điểm tựa cố định để khuếch đại lực nhằm mục tiêu di chuyển vật. Còn trong
tài chính kinh doanh thì đòn bẩy được hiểu là việc sử dụng chi phí cố định để gia tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đòn bẩy trong tài chính là “con dao hai lưỡi”.
Nếu hoạt động của doanh nghiệp tốt, đòn bẩy sẽ khuếch đại doanh thu lên gấp bội lần.
Ngược lại, nếu hoạt động của doanh nghiệp xấu thì đòn bẩy sẽ làm giảm doanh thu đi
nhiều lần. Do đó việc đánh giá và nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy là điều cấp thiết
và quan trọng. Điều đó đòi hỏi nhà quản trị doanh nghiệp cần có một cái nhìn toàn
diện để nhận biết, đánh giá và cải thiện việc sử dụng đòn bẩy của doanh nghiệp bằng
cách thông qua các chỉ số quan trọng như ROS, ROE, ROA, …. Từ đó, đưa ra các biện
pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại doanh nghiệp
Hiểu được ý nghĩa to lớn của đòn bẩy đối với hoạt động của doanh nghiệp, trong
thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 cùng với sự chỉ dẫn
của Thạc sĩ Ngô Thị Quyên, em quyết định chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tƣ và xây
dựng HUD3”.

2. Mục tiêu của đề tài
Nhằm giúp người đọc nắm được những khái niệm liên quan về đòn bẩy, những
chỉ tiêu được sử dụng trong việc phân tích đòn bẩy và những tác động của việc sử
dụng đòn bẩy đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để từ đó cho thấy
những mặt hạn chế đang tồn tại trong công ty CPĐTXD HUD3 và đưa ra các giải pháp
cải thiện hiệu quả sử dụng đòn bẩy.


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đo lường tác động của đòn bẩy, đánh giá hiệu quả sử
dụng đòn bẩy trong doanh nghiệp và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn
bẩy tại doanh nghiệp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD 3 trong giai đoạn
2012 – 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu chung: Nghiên cứ mô tả từ quá trình hoạt động của
công ty kết hợp với các giáo trình bổ trợ đến những phân tích, kết luận và giải pháp.
Phƣơng pháp thu thập số liệu:
Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập từ báo cáo tài chính, bảng phân bổ chi phí.
Phƣơng pháp phân tích: Sử dụng các phương pháp tỷ số, phương pháp so sánh,
phương pháp Dupont và một vài phương pháp khác. Sau đó phân tích, lý luận và tổng
hợp thông tin để đưa ra giải pháp và khuyến nghị.
5. Kết cấu của khóa luận
Nội dung của khóa luận bao gồm 3 chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về đòn bẩy và hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong
doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phân tích đánh giá tình hình sử dụng đòn bẩy tại Công ty Cổ
phần đầu tƣ và xây dựng HUD3.
Chƣơng 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong kinh
doanh tại


Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÕN BẨY VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐÕN BẨY TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về đòn bẩy trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về đòn bẩy
Trong cơ học chúng ta đã quen thuộc với khái niệm đòn bẩy như là công cụ để
khuếch đại lực nhằm biến một lực nhỏ thành một lực lớn hơn, tác động vào vật thể
chúng ta cần dịch chuyển.
Trong kinh doanh người ta mượn thuật ngữ “đòn bẩy” để ám chỉ việc sử dụng chi
phí cố định (fixed cost) để gia tăng khả năng sinh lời của công ty. Đòn bẩy chính là
liều thuốc kích thích và nhà quản trị thường sử dụng khi họ kỳ vọng rằng tỷ suất sinh
lời trên tài sản cao hơn lãi suất vay nợ và nếu thành công, lợi nhuận đem lại rất cao
cho công ty. Tuy nhiên, đòn bẩy trong tài chính là “con dao hai lưỡi” bởi nếu doanh
nghiệp hoạt động tốt, đòn bẩy sẽ khuếch đại cái tốt lên gấp bội lần và ngược lại. Bất kỳ
doanh nghiệp nào đều mong muốn có được số lợi nhuận cao nhất từ số vốn mà họ bỏ
ra, trong đó đòn bẩy là một công cụ được sử dụng để “kích” năng lực hoạt động của
doanh nghiệp mạnh hơn số vốn, tài sản hiện có. Các nhà quản trị thường áp dụng đòn
bẩy để hỗ trợ trong việc đưa ra các quyết định chính xác đồng thời mang lại hiệu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc dùng đòn bẩy
như “con dao hai lưỡi”, lợi nhuận cao đi kèm với rủi ro.
Đòn bẩy trong doanh nghiệp được giải thích bằng một sự gia tăng rất nhỏ về sản
lượng (hoặc doanh thu) có thể đạt được một sự gia tăng rất lớn về lợi nhuận.
Có ba yếu tố cơ bản của đòn bẩy: lực tác động, cánh tay đòn, vật cần bẩy.
1.1.2. Phân loại đòn bẩy
Doanh nghiệp thường hay sử dụng 3 loại đòn bẩy: đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài
chính và đòn bẩy tổng hợp.
Đòn bẩy hoạt động: liên quan đến kết quả của các cách kết hợp khác nhau giữa

chi phí cố định và chi phí biến đổi.
- Được thể hiện rõ ràng hơn thông qua tỷ số giữa chi phí cố định và chi phí biến
đổi mà công ty sử dụng đã quyết định đòn cân nợ hoạt động bao nhiêu.
- Phản ánh mối quan hệ giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi.
- Độ lớn của đòn bẩy hoạt động sẽ rất lớn ở những doanh nghiệp có chi phí cố
định cao hơn chi phí biến đổi.
- Nhưng đòn bẩy hoạt động chỉ tác động tới lợi nhuận trước thuế và lãi vay, bởi
lẽ tỷ số nợ không ảnh hưởng tới độ lớn của đòn bẩy kinh doanh.
1


Đòn bẩy tài chính: chỉ xuất hiện khi công ty quyết định tài trợ cho phần lớn tài
sản của mình bằng nợ vay.
- Các công ty chỉ làm điều này khi nhu cầu vốn cho đầu tư của doanh nghiệp
khá cao mà vốn chủ sở hữu không đủ để tài trợ.
- Khoản nợ vay của công ty sẽ trở thành khoản nợ phải trả, lãi vay được tính
dựa trên số nợ gốc này. Một doanh nghiệp chỉ sử dụng nợ khi nó có thể tin
chắc rằng tỷ suất sinh lợi trên tài sản cao hơn lãi suất vay nợ.
Đòn bẩy tổng hợp: phản ánh mối qua hệ giữa chi phí bất biến và chi phí khả
biến, độ lớn của đòn bẩy kinh doanh sẽ rất lớn ở những doanh nghiệp có chi phí bất
biến cao hơn chi phí khả biến. Những đòn bẩy kinh doanh chỉ tác động đến lợi nhuận
trước thuế và lãi vay. Còn độ lớn của đòn bẩy tài chính chỉ phụ thuộc vào tỷ số mắc
nợ, do đó, đòn bẩy tài chính tác động đến lợi nhuận sau thuế và lãi vay. Bởi vậy khi
ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động chấm dứt thì ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính sẽ
thay thế để khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu khi doanh thu thay đổi. Vì lẽ đó mà
đòn bẩy tổng hợp ra đời, đòn bẩy tổng hợp là sự kết hợp của đòn bẩy hoạt động và đòn
bẩy tài chính.
Bảng 1.1. Bảng báo cáo thu nhập – Hình thức điều chỉnh
Doanh số
Đòn bẩy hoạt động


Trừ Chi phí hoạt động biến đổi
Chi phí hoạt động cố định
Tổng chi phí hoạt động
Lãi trước thuế và lãi vay (EBIT)
Trừ Chi phí tài chính cố định (lãi vay)
Lãi trước thuế (EBT)

Đòn bẩy tài chính

Trừ thuế thu nhập doanh nghiệp
Lãi sau thuế (EAT)
Lãi ròng phân phối cho cổ phần thường
Thu nhập mỗi cổ phần (EPS)

1.2. Đòn bẩy hoạt động
1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy hoạt động
Đòn bẩy hoạt động (operating leverage) là mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố
định của công ty. Ở đây chúng ta chỉ phân tích trong ngắn hạn bởi vì trong dài hạn tất
2

Thang Long University Library


cả các chi phí đều thay đổi.
Chi phí kinh doanh của một doanh nghiệp là toàn bộ các chi phí phát sinh liên
quan đến hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận là chi phí sản
xuất kinh doanh và chi phí hoạt động tài chính.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền các loại vật

tư đã tiêu hao, chi phí hao mòn máy móc, thiết bị, tiền lương và các khoản chi phí khác
phát sinh trong quá trình sản xuất bán hàng của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định.
Nó bao gồm: chi phí cho việc sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa dịch vụ, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Dựa theo cách phân loại chi phí theo mối quan hệ
giữa chi phí với qui mô sản xuất kinh doanh thì ta có chi phí cố định (định phí) và chi
phí biến đổi (biến phí).
Chi phí cố định (định phí) là những khoản chi phí không biến đổi khi khối lượng
sản phẩm hoặc công việc biến động trong phạm vi quy mô phù hợp, nhưng khi tính
cho một đơn vị hoạt động căn cứ thì định phí thay đổi. Chi phí cố định có thể kể ra bao
gồm các loại chi phí như khấu hao, bảo hiểm, một bộ phận chi phí điện nước và một
bộ phận chi phí quản lý.
Phương trình biểu diễn có dạng: y = a
Trong đó: y là tổng chi phí cố định;
a là hằng số.
Biểu đồ 1.1. Tổng chi phí cố định - FC

FC

Biểu đồ 1.2. Chi phí cố định
bình quân - AFC
AFC

y=a

Q

Q

Chi phí biến đổi (biến phí) là loại chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động
khối lượng sản phẩm hoặc công việc. Nếu quan sát chi tiết ta thấy có các khoản chi phí

biến động. Đồng thời, có các khoản biến động không liên tục – biến động cấp, phụ
thuộc vào biến động mức độ quy mô khối lượng sản phẩm hoặc công việc.
Phương trình biểu diễn có dạng y = b*x
Trong đó: y là tổng chi phí biến đổi;
3


b là giá trị chi phí biến đổi tính theo một đơn vị mức độ hoạt động;
x là biến số thể hiện mức độ hoạt động đạt được.
Biểu đồ 1.3. Chi phí biến đổi tuyến tính

Biểu đồ 1.4. Chi phí biến đổi cấp bậc

VC

VC

Q

Q

Trong kinh doanh, chúng ta đầu tư chi phí cố định với hy vọng số lượng tiêu thụ
sẽ tạo ra doanh thu đủ lớn để trang trải chi phí cố định và chi phí biến đổi. Giống như
chiếc đòn bẩy trong cơ học, sự hiện diện của chi phí hoạt động cố định gây ra sự thay
đổi trong số lượng tiêu thụ để khuếch đại sự thay đổi lợi nhuận (hoặc lỗ).
- Lực tác dụng – Chi phí cố định
- Cánh tay đòn – Doanh thu
- Vật cần bẩy – EBIT
Ý nghĩa đòn bẩy hoạt động
Một tỷ lệ đòn bẩy hoạt động cao có thể tạo ra được lợi ích rất lớn cho các công

ty. Tỷ lệ đòn bẩy hoạt động cao có thể giúp doanh nghiệp tạo ra nhiều lợi nhuận sau
thuế hơn từ mỗi doanh số tăng thêm nếu việc bán 1 sản phẩm tăng thêm đó không làm
gia tăng chi phí sản xuất. Doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng làm được điều này nếu
như có thể lựa chọn tài sản cố định như tài sản, nhà xưởng và trang thiết bị cũng như
số công nhân hiện hữu. Tức là, doanh nghiệp có thể tạo ra được tất cả sự tăng thêm
này mà không cần sử dụng bất cứ một chi phí gia tăng nào. Vì hầu hết các chi phí đã là
chi phí cố định, do vậy lợi nhuận biên được tăng lên và thu nhập cũng tăng nhanh hơn.
Ngược lại, một doanh nghiệp có mức độ đòn bẩy hoạt động thấp tức là công ty đã
sử dụng chi phí cố định ở mức thấp trong khi chi phí biến đổi của nó lại rất lớn.
1.2.2. Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động
Tỷ lệ chi phí cố định
trên tổng chi phí

Chi phí cố định
=

Tổng chi phí

Tỷ số này cho biết trung bình trong mỗi một đồng chi phí bỏ ra có bao nhiêu
đồng là chi phí cố định, bao nhiêu đồng là chi phí biến đổi. Nếu tỷ số này càng cao cho
4

Thang Long University Library


thấy doanh nghiệp chủ yếu sử dụng chi phí cố định nhiều hơn so với chi phí biến đổi
đồng thời nó cũng làm tăng mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động, và ngược lại.
Tỷ lệ chi phí cố định
trên tổng doanh thu


Chi phí cố định
=
Tổng doanh thu

Tỷ số cho biết để tạo ra 1 đồng doanh thu thì công ty phải bỏ ra bao nhiêu định
phí. Doanh nghiệp có tỷ lệ chi phí cố định trên tổng doanh thu cao chứng tỏ sự gia
tăng trong doanh thu của doanh nghiệp phần lớn là từ chi phí cố định. Như vậy, doanh
nghiệp đó đang có mức độ đòn bẩy hoạt động cao và có thể tạo những lợi ích nhất định.
1.2.3. Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
1.2.3.1 Phân tích điểm hòa vốn
Bất kỳ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải xác định
mức doanh thu tồi thiểu hoặc mức thu nhập nhất định để bù đắp chi phí của quá trình
hoạt động đó. Phân tích điểm hòa vốn cho phép xác định mức doanh thu với khối
lượng sản phẩm và thời gian cần đạt được để bù đắp hết chi phí bỏ ra. Theo đó, phân
tích điểm hòa vốn là kỹ thuật phân tích mối quan hệ giữa chi phí cố định, chi phí biến
đổi, lợi nhuận và số lượng tiêu thụ.
Điểm hòa vốn là một điểm mà tại đó với một khối lượng sản phẩm tiêu thụ ra thị
trường, doanh nghiệp đạt được mức doanh thu đủ bù đắp toàn bộ hao phí sản xuất kinh
doanh theo giá cả thị trường đã xác định hay giá cả dự kiến và doanh nghiệp không lãi
cũng không lỗ. Như vậy để xác định được điểm hòa vốn, chúng ta phải xác định được:
- Số lượng sản phẩm sản xuất được
- Doanh số tiêu thụ
- Thời gian đạt hòa vốn
Khi xác định được điểm hòa vốn, doanh nghiệp có thể xác định được điểm mà tại
đó doanh nghiệp bắt đầu có thể thu được lợi nhuận nếu sản lượng tiêu thụ ngày càng
tăng lên hoặc ngược lại doanh nghiệp sẽ bị lỗ nếu sản lượng tiêu thụ giảm đi.
Phương pháp phân tích điểm hòa vốn
Có 2 phương pháp phân tích điểm hòa vốn thường được áp dụng: phân tích hòa
vốn bằng đồ thị và phân tích hòa vốn bằng phương pháp đại số.

Phân tích hòa vốn bằng đồ thị
Phân tích hòa vốn bằng đồ thị là biểu diễn mối quan hệ giữa các yếu tố dưới dạng
đồ thị minh họa.

5


Chi phí và doanh thu được thể hiện trên trục tung, sản lượng thể hiện trên trục
hoành. Hàm số tổng doanh thu S sẽ thực hiện ở mỗi mức sản lượng, biết rằng giá bán
đơn vị P là không đổi. Tương tự hàm số tổng chi phí hoạt động TC tiêu biểu cho tổng
chi phí mà doanh nghiệp phải gánh chịu ở mỗi mức sản lượng. Tổng chi phí được tính
bằng tổng số của định phí F độc lập với sản lượng và biến phí gia tăng theo một tỉ lệ
không đổi theo mỗi đơn vị sản phẩm.
Bước 1: Vẽ một đường thẳng đi qua gốc O với hệ số góc P để biểu diễn hàm
doanh thu (S).
Bước 2: Vẽ một đường thẳng cắt trục tung tại F và có hệ số góc V để biểu diễn
hàm tổng chi phí (TC).
Bước 3: Xác định giao điểm của hai đường S và TC sau đó vẽ một đường thẳng
và vuông góc với trục hoành để xác định mức sản lượng hòa vốn.
Các giả định giá bán đơn vị P và biến phí đơn vị V không đổi cho ta các mối liên
hệ tuyến tính giữa các hàm số tổng doanh thu và tổng chi phí.
Điểm hòa vốn xảy ra ở điểm QBE trong hình dưới đây, đó là mức sản lượng mà
đường biểu diễn tổng doanh thu và tổng chi phí cắt nhau. Nếu mức sản lượng của
doanh nghiệp thấp hơn sản lượng hòa vốn, tức là nếu S < TC, doanh nghiệp hoạt động
bị lỗ. Nếu mức sản lượng của doanh nghiệp cao hơn điểm hòa vốn, tức là S > TC,
doanh nghiệp hoạt động có lãi.

Doanh thu và chi phí

Biểu đồ 1.5. Phân tích điểm hòa vốn


Doanh thu (S)

Tổng chi phí (TC)
Hòa vốn
Biến phí - V

Định phí – F

Sản lượng

QBE

6

Thang Long University Library


Phân tích hòa vốn bằng phương pháp đại số
Phân tích hòa vốn bằng phương pháp đại số là việc xem xét, tính toán mối quan
hệ của các yếu tố bằng các phép toán đại số.
Đặt: EBIT

Lợi nhuận trước thuế và lãi

P

Đơn giá bán

V


Biến phí đơn vị

(P – V)

Lãi gộp đơn vị

Q

Sản lượng sản xuất và tiêu thụ

F

Định phí

QBE

Sản lượng hòa vốn

S = P*Q Tổng doanh thu
TC = V*Q + F Tổng chi phí hoạt động
Để xác định điểm hòa vốn theo phương pháp đại số, cần cho các hàm số tổng
doanh thu và tổng chi phí hoạt động bằng nhau (EBIT = S – TC = 0) và giải phương
trình để tìm sản lượng hòa vốn và thay thể sản lượng hòa vốn QBE cho Q, ta có:

Hay
Cuối cùng ta giải phương trình để tìm điểm hòa vốn QBE
(

)


(P – V) là chênh lệch giữa đơn giá bán và biến phí đơn vị, nó đo lường mỗi đơn
vị sản lượng đóng góp bao nhiêu để bù đắp cho định phí chi ra. Vì vậy ta có thể nói
rằng sản lượng hòa vốn được tính bằng cách lấy định phí chia cho lãi gộp mỗi đơn vị.
1.2.3.2 Độ bẩy hoạt động
Dưới tác động của đòn bẩy hoạt động một sự thay đổi trong số lượng hàng bán
đưa đến kết quả lợi nhuận (hoặc lỗ) gia tăng với tốc độ lớn. Để đo lường mức độ tác
động của đòn bẩy hoạt động, người ta sử dụng chỉ tiêu độ bẩy hoạt động (degree of
operating leverage – DOL). Độ bẩy hoạt động (DOL) được định nghĩa như là phần
trăm thay đổi của lợi nhuận hoạt động so với phần trăm thay đổi của sản lượng (hoặc
doanh thu). Do đó ta có:

7


Phần trăm thay đổi lợi nhuận

Độ bẩy hoạt động (DOL)
ở mức sản lượng Q
(doanh thu S)

hoạt động
=

(1)

Phần trăm thay đổi sản lượng
(hoặc doanh thu)




Cần lưu ý rằng độ bẩy có thể khác nhau ở những mức sản lượng (hoặc doanh thu)
khác nhau. Do đó, khi nói đến độ bẩy chúng ta nên chỉ rõ độ bẩy ở mức sản lượng Q
nào đó.
Khi một công ty sử dụng nhiều chi phí cố định thì phần trăm thay đổi trong lợi
nhuận liên quan đến sự thay đổi trong doanh số sẽ lớn hơn phần trăm thay đổi trong
doanh số. Với chi phí hoạt động cố định lớn, mỗi 1% thay đổi trong doanh số sẽ tạo ra
một sự thay đổi lớn hơn 1% trong lợi nhuận hoạt động.
Công thức (1) rất cần thiết để định nghĩa và hiểu được độ bẩy hoạt động nhưng
rất khó tính toán trên thực tế do khó thu thập được số liệu EBIT. Để dễ dàng tính toán
DOL, chúng ta thực hiện một số biến đổi. Biết rằng lãi gộp bằng doanh thu trừ chi phí,
ta có:
(
Trong đó: EBIT

)

(

)

Lợi nhuận trước thuế và lãi (lợi nhuận hoạt động)

P

Đơn giá bán

V

Biến phí đơn vị


(P – V) Lãi gộp
Q

Số lượng sản xuất và tiêu thụ

F

Định phí

Bởi vì đơn giá bán P và định phí F là cố định nên ∆EBIT = ∆Q*(P-V). Như vậy:
(

)

(

)

(

)

Thay vào công thức (1), ta được:
(
(

)
)


(

(

)
(

(

)
)

)(

)

( )

8

Thang Long University Library

(
(

)
)


Chia tử và mẫu của (2) cho (P – V), công thức (2) có thể viết lại thành:

(
(
(
(

)
)
)
)

( )

Công thức (2) và (3) dùng để tính độ bẩy hoạt động theo sản lượng Q. Hai công
thức này chỉ thích hợp đối với những công ty nào mà sản phẩm có tính đơn chiếc,
chẳng hạn như xe hơi hay máy tính. Đối với công ty mà sản phẩm đa dạng và không
thể tính thành đơn vị, chúng ta sử dụng chỉ tiêu độ bẩy theo doanh thu. Công thức tính
độ bẩy theo doanh thu như sau:
( )
Trong đó: S
V

Doanh thu
Tổng chi phí biến đổi

Mối quan hệ giữa điểm hòa vốn và độ bẩy hoạt động
Để thấy được mối quan hệ giữa điểm hòa vốn và độ bẩy hoạt động ta dựa trên
những công thức tính đã trình bày ở trên tại những mức sản lượng khác nhau.
Biểu đồ 1.6. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động với số lượng sản phẩm bán ra

DOL


QBE

Q

Nếu độ bẩy cho biết với mỗi mức sản lượng và doanh thu thì lợi nhuận thay đổi
bao nhiêu thì điểm hòa vốn lại cho biết tại một mức sản lượng bán ra nào đó thì doanh
thu mà doanh nghiệp có được đủ để bù đắp cho những chi phí đã bỏ ra trước đó. Do
vậy mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể xác định được điểm hòa vốn cho mình
không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có thể sản xuất đúng tại mức hòa vốn đó mà có
thể là nhiều hơn hoặc ít hơn điểm hòa vốn đó mà ứng với mỗi mức sản lượng sẽ có

9


một mức các chi phí được sử dụng là khác nhau. Vì vậy, mà độ bẩy hoạt động cũng
khác nhau.
Ta có thể dễ nhận thấy được từ biểu đồ trên:
- Khi DOL càng tiến đến vô cực thì Q càng gần đến QBE;
- Còn khi Q vượt xa so với QBE thì DOL càng tiến dần đến 1.
Như vậy, đòn bẩy hoạt động khuếch đại EBIT nếu doanh thu vượt qua điểm hòa
vốn. Tuy nhiên, nó cũng làm giảm EBIT nếu doanh thu dưới điểm hòa vốn.
1.2.3.3 Quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro doanh nghiệp
Rủi ro kinh doanh là rủi ro của các hoạt động kinh doanh của một công ty chưa
xem xét đến ảnh hưởng của các khoản nợ vay. Rủi ro hoạt động là các biến động trong
hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp được đo lường bởi lợi nhuận trước thuế
và lãi vay. Nó có thể được biểu hiện bởi độ lệch chuẩn của EBIT theo thời gian bằng
công thức như sau:

√∑(


)

Trong đó:
là EBIT kỳ vọng của nhà đầu tư



là độ lệch chuẩn của EBIT
là EBIT tại sản lượng thứ i
là xác xuất xảy ra sản lượng thứ i
Dựa vào độ lệch chuẩn của EBIT mà doanh nghiệp có thể dự đoán được mức độ
dao động của EBIT là hớn hay nhỏ. Nếu độ lệch chuẩn của EBIT càng lớn thì lãi hoặc
lỗ mà doanh nghiệp có được sẽ càng lớn, dẫn đến nguy cơ rủi ro cao hơn và ngược lại.
Vậy nên việc lựa chọn độ lệch chuẩn của EBIT lớn hay nhỏ phụ thuộc vào các mục
tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Nếu một doanh nghiệp ưa mạo hiển sẽ lựa chọn những
dự án có độ lệch chuẩn EBIT lớn, mặc dù rủi ro cao nhưng nếu thành công thì phần lợi
nhuận mà doanh nghiệp thu về sẽ rất lớn.
Rủi ro doanh nghiệp là rủi ro do những bất ổn phát sinh trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp khiến cho lợi nhuận hoạt động giảm. Cần chú ý rằng độ bẩy hoạt
động chỉ là một bộ phận của rủi ro doanh nghiệp. Các yếu tố khác của rủi ro doanh
nghiệp là sự thay đổi hay sự bất ổn của doanh thu và chi phí sản xuất. Đây là 2 yếu tố
chính của rủi ro doanh nghiệp, còn đòn bẩy hoạt động sẽ làm khuếch đại sự ảnh hưởng
của các yếu tố này lên lợi nhuận hoạt đồng của doanh nghiệp. Do vậy mà các nhà quản
trị sẽ quan tâm nhiều hơn đến kết cấu chi phí đối với mức độ gặp rủi ro của doanh
10

Thang Long University Library



nghiệp, khả năng tạo doanh thu đủ để trang trải các chi phí cố định trong hoạt động sản
xuất. Có thể nói, việc đầu tư vào chi phí cố định để tạo ra sự thay đổi lớn trong số
lượng sản phẩm tiêu thụ nhằm để khuếch đại sự thay đổi lợi nhuận hoặc lỗ, đồng thời
cũng làm khuếch đại rủi ro trong kinh doanh. Đó là ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động.
Từ góc độ này, có thể xem độ bẩy hoạt động như một dạng rủi ro tiềm ẩn, nó chỉ
trở thành rủi ro hoạt động khi xuất hiện sự biến động giữa doanh thu và chi hí sản xuất.
1.3. Đòn bẩy tài chính
1.3.1. Khái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí cố
định. Đòn bẩy tài chính được định nghĩa như là mức độ theo đó các chứng khoán có
thu nhập cố định (nợ và cổ phiếu ưu đãi) được sử dụng trong cơ cấu nguồn vốn của
công ty.
Các công ty chỉ làm điều này khi nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp cao mà
phần vốn chủ sở hữu không đủ để tài trợ cho toàn bộ dự án. Khoản nợ vay của công ty
sẽ trở thành khoản nợ phải trả, lãi vay được tính dựa trên số nợ gốc. Một doanh nghiệp
chỉ sử dụng nợ khi doanh nghiệp đó cho rằng tỷ suất sinh lời của tài sản hình thành từ
nguồn nợ vay cao hơn lãi suất mà doanh nghiệp đi vay nợ.
3 yếu tố cơ bản của đòn bẩy tài chính:
- Lực tác động: Nợ
- Cánh tay đòn: EBIT
- Vật cần bẩy: EPS
Ý nghĩa của đòn bẩy tài chính
Có một điều khác biệt giữa đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính là công ty có
thể lựa chọn đòn bẩy tài chính trong khi không thể lựa chọn đòn bẩy hoạt động. Đòn
bẩy hoạt động do đặc điểm hoạt động của công ty quyết định, chẳng hạn công ty hoạt
động trong ngành hàng không và luyện thép có đòn bẩy hoạt động cao trong khi công
ty hoạt động trong ngành dịch vụ như tư vấn và du lịch thì lại có đòn bẩy hoạt động
thấp. Đòn bẩy tài chính thì khác. Không có công ty nào bị ép buộc phải sử dụng nợ và
cổ phiếu ưu đãi để tài trợ cho hoạt động của minh mà thay vào đó công ty có thể sử
dụng nguồn vốn từ việc phát hành cổ phiếu thường. Thế nhưng trên thực tế ít khi có

công trình nào không sử dụng đòn bẩy tài chính. Vậy, lý do gì khiến công ty sử dụng
đòn bẩy tài chính?
Công ty sử dụng đòn bẩy tài chính với hy vọng là sẽ gia tăng được lợi nhuận cho
cổ đông thường. Nếu sử dụng phù hợp, công ty có thể dùng các nguồn vốn có chi phí
cố định bằng cách phát hành trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi, để tạo ra lợi nhuận hơn hơn
11


chi phí phải trả cho việc huy động vốn có lợi tức cố định. Phần lợi nhuận còn lại sẽ
thuộc về cổ đông thường. Điều này sẽ được thể hiện rõ hơn khi phân tích quan hệ giữa
lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT) và lợi nhuận trên cổ phần (EPS).
1.3.2. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính
Để có cái nhìn rõ nét hơn về tình hình hoạt động của công ty các nhà phân tích
thường sử dụng các tỉ lệ đòn bẩy tài chính nhằm đánh giá sức khỏe tài chính và lựa
chọn cấu trúc vốn hợp lý cho công ty.
Tổng nợ phải trả
Tỷ số nợ

=

Tổng tài sản

Tỷ số này cho biết có bao nhiêu tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay.
Nếu tỷ số này có giá trị cao đồng nghĩa với việc công ty có nguy cơ gặp rủi ro cao
trong việc phải trả lãi vay cho chủ nợ và khó tiếp cận được với nguồn vốn vay khác.
Tỷ số nợ trên vốn cổ phần

Tổng nợ phải trả
=
Vốn cổ phần


Tỷ lệ này là một trong những tỷ lệ đòn bẩy tài chính thông dụng nhất được sử
dụng. Nếu tỷ lệ này ≥100 chứng tỏ phần nợ lớn hơn nhiều so với phần vốn cổ phần.
Tuy nhiên, các khoản vay này thường là những khoản vay tín dụng phi lãi suất và là
cũng khoản phải trả trong ngắn hạn. Vì vậy, để thấy được mức độ tài trợ vốn vay một
cách thường xuyên (qua đó thấy được rủi ro về mặt tài chính), người ta dung tỷ số nợ
dài hạn trên vốn cổ phần.
Hệ số đòn bẩy tài chính =

Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

Hệ số giúp đánh giá khả năng tự chủ về tài chính của công ty và thể hiện mối
quan hệ giữa nguồn vốn vay và vốn chủ sở hữu. Hệ số này cũng cho phép đánh giá tác
động tích cực hoặc tiêu cực của việc vay vốn đến ROE. Nhìn chung, hệ số nhỏ thể
hiện sự an toàn.
1.3.3. Phân tích tác động của đòn bẩy tài chính đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
1.3.3.1 Độ bẩy tài chính
Độ bẩy tài chính (degree of financial leverage - DFL) là một chỉ tiêu định lượng
dùng để đo lường mức độ biến động của EPS khi EBIT thay đổi. Độ bẩy tài chính ở
một mức độ EBIT nào đó được xác định như là phần trăm thay đổi của EPS khi EBIT
thay đổi 1%. Do đó:
12

Thang Long University Library


Phần trăm thay đổi EPS


Độ bẩy tài chính

=

(DFL) ở mức EBIT

Phần trăm thay đổi EBIT


(
)(

(

)
)

Chia cả tử và mẫu cho (1 – t) ta được:
(
Với:

( )

)

I là lãi suất hàng năm phải trả
EPS là thu nhập trên mỗi cổ phần thường
EBIT là thu nhập trước thuế và lãi vay
PD là cổ tức phải trả hàng năm
t là thuế suất thuế thu nhập công ty


Trường hợp đặc biệt chỉ xét độ bẩy tài chính khi sử dụng phương án tài trợ bằng
nợ thì PD = 0. Khi đó:

Câu hỏi đặt ra ở đây là khi nào thì độ bẩy tài chính của việc dùng cổ phiếu ưu đãi
lớn hơn hay nhỏ hơn độ bẩy tài chính của phương án dùng nợ? Điều này phụ thuộc
vào vấn đề tiết kiệm thuế do sử dụng nợ so với chi phí trả cổ tức.
Nếu chi phí trả cổ tức (PD) lớn hơn phần chênh lệch giữa lãi và tiết kiệm thuế do
sử dụng nợ (1 – t)I, ta có:
(

)

(

)

(
(
(

)
)

)

(

)


Nếu chi phí trả cố tức (PD) nhỏ hơn phần chênh lệch giữa lãi và tiết kiệm thuế do
sử dụng nợ (1 – t)I, ta có:
(

)

(

)

(

13

)


×