Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần thương mại và sản xuất TPC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.48 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VĂN HÓA
DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN
THƢƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT TPC

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRƢƠNG LỆ QUYÊN
MÃ SINH VIÊN

: A19747

NGÀNH

: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VĂN HÓA


DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN
THƢƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT TPC

Giáo viên hƣớng dẫn

: Ths. Lê Huyền Trang

Sinh viên thực hiện

: Trƣơng Lệ Quyên

Mã sinh viên

: A19747

Ngành

: Quản trị kinh doanh

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy cô Trường Đại học
Thăng Long, các thầy cô khoa Quản trị kinh doanh đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến
thức quý báu cho em trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện tại trường. Em xin cảm
ơn cô giáo Lê Huyền Trang, người đã nhiệt tình hướng dẫn em thực hiện khóa luận tốt
nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong Công ty Thương mại
và Sản xuất TPC đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập tại Công ty, được
tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp em có thêm hiểu biết về văn hóa doanh nghiệp
của Công ty trong suốt quá trình thực tập.
Mặc dù em đã cố gắng để có thể thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất,
song do những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm, cũng như thời gian thực tập tại
Công ty có hạn nên em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự
đóng góp của các thầy cô và các anh chị trong Công ty để khóa luận được hoàn thiện
hơn. Đó cũng sẽ là hành trang quý giá giúp em hoàn thiện kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn Th.s Lê Huyền Trang và không sao chép các công trình
nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là
có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Trương Lệ Quyên

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP .......................1
1.1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp ........................................................................... 1
1.1.1. Văn hóa .................................................................................................................. 1

1.1.2. Văn hóa doanh nghiệp .......................................................................................... 2
1.2. Các biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp ............................................................... 3
1.2.1. Cấp độ một (Biểu tượng trực quan): Các quá trình và cấu trúc hữu hình ........ 4
1.2.2. Cấp độ hai (Biểu tượng phi trực quan): Các giá trị được tuyên bố và những
quan niệm chung ............................................................................................................ 12
1.3. Vai trò của nâng cao văn hóa doanh nghiệp ........................................................ 15
1.3.1. Nâng cao văn hóa doanh nghiệp là cơ sở để doanh nghiệp phát triển bền vững15
1.3.2. Nâng cao văn hóa doanh nghiệp là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp thực
hiện sứ mệnh của mình .................................................................................................. 16
1.3.3. Nâng cao văn hóa doanh nghiệp tạo nên nét riêng cho doanh nghiệp, giúp
phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác .................................................... 16
1.3.4. Nâng cao văn hóa doanh nghiệp tạo nên lực hướng tâm chung cho toàn
doanh nghiệp .................................................................................................................. 17
1.3.5. Nâng cao văn hóa doanh nghiệp khích lệ quá trình đổi mới và sáng chế ......... 17
1.3.6. Nâng cao văn hóa doanh nghiệp tạo sức cạnh tranh trên thị trường ............... 17
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng văn hóa doanh nghiệp ................................................... 18
1.4.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ..................................................................... 18
1.4.2. Yếu tố bên trong doanh nghiệp ............................................................................ 20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TRONG CÔNG TY
CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT TPC ...................................................24
2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Thƣơng mại và sản xuất TPC ............... 24
2.1.1. Thông tin chung về Công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất TPC ............... 24
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thương mại và Sản
xuất TPC ......................................................................................................................... 24
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất
TPC .................................................................................................................................. 26
2.1.4.Tình hình lao động tại Công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất TPC ........... 31
2.1.5. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại
và Sản xuất TPC ............................................................................................................. 32



2.2. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp trong Công ty Cổ phần Thƣơng mại và
Sản xuất TPC ................................................................................................................. 33
2.2.1. Những yếu tố ảnh hưởng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Thương
mại và Sản xuất TPC ...................................................................................................... 33
2.2.2.Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Thương mại và Sản
xuất TPC ......................................................................................................................... 35
2.3. Đánh giá chung về những kết quả và tồn tại trong hoạt động văn hóa doanh
nghiệp tại Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Sản xuất TPC ...................................... 58
2.3.1. Những kết quả về văn hóa doanh nghiệp mà Công ty đã đạt được ................... 58
2.3.2. Những tồn tại trong hoạt động văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần
Thương mại và Sản xuất TPC ....................................................................................... 59
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VĂN HÓA DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT TPC .......61
3.1. Định hƣớng phát triển văn hóa doanh nghiệp ..................................................... 61
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần
Thƣơng mại và Sản xuất TPC ...................................................................................... 62
3.2.1. Căn cứ đề xuất giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ
phần Thương mại và Sản xuất TPC .............................................................................. 62
3.2.2. Nội dung giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần
Thương mại và Sản xuất TPC ....................................................................................... 63
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt


Tên đầy đủ

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

DN

Doanh nghiệp

HĐQT

Hội đồng quản trị

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VN

Văn hóa

VHDN

Văn hóa doanh nghiệp


MỤC LỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn ......................................................... 31
Bảng 2.2. Bảng kết quả kinh doanh của Công ty .......................................................... 32

Bảng 2.3. Các biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Thương mại
và Sản xuất TPC ............................................................................................................36
Bảng 2.4. Các văn bản nội bộ ........................................................................................ 39
Hình 1.1. Các cấp độ của văn hóa doanh nghiệp ............................................................ 3
Hình 2.1. Trụ sở chính Công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất TPC ......................37
Hình 2.2. Quầy lễ tân tại tầng 1 .....................................................................................37
Hình 2.3. Phòng làm việc của nhân viên tại tầng 2 và tầng 3 .......................................38
Hình 2.4. Phòng họp tầng 4 ........................................................................................... 38
Hình 2.5. Lễ kỷ niệm thành lập Công ty .......................................................................41
Hình 2.6. Quá trình chấm điểm trong cuộc thi nấu ăn năm 2014 .................................42
Hình 2.7. Lễ tuyên dương năm 2014 .............................................................................42
Hình 2.8. Website của Công ty......................................................................................44
Hình 2.9. Nhân viên trong Công ty ...............................................................................45
Hình 2.10. Đồng phục và mũ của nhân viên thuộc bộ phận sản xuất, xây dựng ..........45
Hình 2.11. Thẻ nhân viên .............................................................................................. 46
Hình 2.12. Logo Công ty ............................................................................................... 47
Hình 2.13. Hoạt động thể thao tại công trình Ditech ....................................................48
Hình 2.14. Buổi sinh nhật của nhân viên phòng tài chính – kế toán ............................. 55
Hình 3.1. Đồng phục nhân viên văn phòng ...................................................................65
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất TPC ................26

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hoá và xu thế hội nhập không còn đặt ra cho các quốc gia câu hỏi: Hội
nhập hay chấp nhận đứng ngoài lề và lụi bại. Ngày nay, câu hỏi đó đã chuyển sang
một cấp độ cao hơn: Làm thế nào để hội nhập thành công? Bởi vì, hầu như tất cả các
quốc gia đều mong muốn được hoà chung trong xu thế phát triển của thế giới. Nhưng

không phải quốc gia nào, đặc biệt là những nước đang phát triển, cũng nhanh chóng
xác định được cho mình cách thức và đường hướng hội nhập đúng đắn. Để làm được
điều này, cần nắm bắt được những yếu tố cơ bản trong xu thế chung của thời đại,
không chỉ về chính trị, kinh tế hay khoa học kỹ thuật mà còn là vấn đề nhận thức, VH
và sự phát triển trong hệ tư tưởng của toàn xã hội.
Nền kinh tế thế giới đang tiến dần lên tầm cao mới của kinh tế tri thức, ở đó VH
kinh doanh được đặc biệt coi trọng. Xu thế mới tạo nên một sân chơi mới, với những
luật lệ mới và những thành viên có thể đáp ứng được luật chơi. Đó sẽ là những doanh
nghiệp đã xây dựng được văn hóa đủ mạnh, để hoà nhập cùng các thành viên khác và
có được bước đi bền vững cho mình.
Văn hoá doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của DN nói
riêng và của nền kinh tế nói chung. Có thể nói, VHDN là một tài sản vô hình, một vũ
khí cạnh tranh sắc bén của nhiều DN. Một nền VH tốt sẽ giúp gắn kết các thành viên
trong DN; tăng độ chắc chắn và giảm bớt những rủi ro trong kinh doanh; điều phối và
kiểm soát các hoạt động của DN; khơi dậy niềm tự hào DN và thúc đẩy khả năng làm
việc, sáng tạo của các nhân viên. Nói tóm lại, VHDN là chìa khoá cho sự phát triển và
trường tồn của các DN. Chính vì thế, xây dựng và phát triển VHDN đang trở thành
một xu hướng lớn trên thế giới, và được nâng lên tầm chiến lược trong nhiều tập đoàn
kinh tế hùng mạnh.
Trong khi đó, ở Việt Nam, VHDN vẫn còn là một khái niệm khá mới mẻ.
Thực tế cho thấy, hầu hết các DN nước ta vẫn chưa có sự nhận thức đúng đắn về
VHDN, chưa thấy được sức mạnh của VHDN như một lợi thế cạnh tranh vững chắc
cho DN. Do đó, không những không đáp ứng được VH kinh doanh của các bạn hàng
nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam còn bị chính những vật cản vô hình của một
VHDN thiếu hoàn thiện đẩy vào thế bị động ngay trên thị trường nội địa.
Từ những lập luận trên, em đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu "Một số
giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần thương mại và Sản


xuất TPC", với hy vọng sẽ nâng cao hiểu biết cho mình và DN về VHDN và tầm quan

trọng của VHDN để từ đó có những nhận thức mới và đầu tư thích đáng cho việc xây
dựng và phát triển VHDN trong tiến trình hội nhập. Có như vậy, năng lực cạnh tranh
của Công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất TPC nói riêng và các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung mới được nâng cao, uy tín và vị thế của Việt Nam ngày càng được
củng cố trên trường quốc tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
-

Mục đích nghiên cứu:

Nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất TPC.
-

Nhiệm vụ nghiên cứu:

+ Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về VHDN như các yếu tố cấu thành và các nhân
tố ảnh hưởng tới VHDN,…
+ Đánh giá thực trạng VHDN tại Công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất TPC.
+ Đề xuất các giải pháp nâng cao VHDN tại Công ty Cổ phần Thương mại và
Sản xuất TPC trong tiến trình hội nhập kinh tế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu của đề tài:

Văn hóa doanh nghiệp của Công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất TPC.
-

Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Phạm vi không gian là Công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất TPC

+ Phạm vi thời gian là từ năm 2012 đến hiện nay.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp thu thập thông tin (thông qua sách báo, các giáo
trình, luận văn,…), phương pháp phân tích - tổng hợp, hệ thống, mô tả và khái quát,
phương pháp đối chiếu – so sánh để phục vụ mục đích nghiên cứu.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được chia làm ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng văn hóa doanh nghiệp trong Công ty Cổ phần
Thƣơng mại và Sản xuất TPC
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao văn hóa doanh nghiệp trong
Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Sản xuất TPC

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
1.1.1. Văn hóa
Văn hóa là một trong những lĩnh vực gắn với đời sống của nhân loại, là đặc
trưng riêng của con người. Hiện nay, trên thế giới đã có khoảng 400 - 500 định nghĩa
khác nhau về văn hóa. Các khái niệm đó không giống nhau tùy theo cách hiểu rộng
hay hẹp khác nhau, trong khi văn hóa là lĩnh vực vô cùng rộng lớn, phong phú và phức
tạp. Mặt khác, cũng như các lĩnh vực khoa học xã hội khác, ngành khoa học về văn
hóa có tính chất lịch sử phát triển xuyên suốt lịch sử loại người.Trong quá trình lịch sử
đó nội dung và khái niệm của văn hóa cũng thay đổi theo. Sau đây là một số khái niệm
về văn hóa.
Từ thế kỷ XIX (năm 1871) Edward Burrwett Tylor, một nhà nhân chủng học đã

đưa ra một định nghĩa cổ điển, theo đó văn hoá bao gồm mọi năng lực và thói quen,
tập quán của con người với tư cách là thành viên của xã hội. Với định nghĩa đó, văn
hoá bao gồm ngôn ngữ, tư tưởng, tín ngưỡng, phong tục, tập quán, nghi thức, qui tắc,
thể chế, chuẩn mực, công cụ, kỹ thuật, công trình nghệ thuật (hội hoạ, điêu khắc, kiến
trúc) và những yếu tố khác có liên quan đến con người, đây là các khía cạnh của văn
hóa tinh thần. Tuy nhiên định nghĩa này lại ít qua tâm đến văn hóa vật chất, một bộ
phận khá quan trọng trong kho tàng văn hóa nhân loại.
Khái niệm tiếp theo được được hiểu một cách dễ dàng hơn với bản chất của văn
hóa được cộng đồng quốc tế chấp nhận tại hội nghị liên chính phủ về các chính sách văn
hóa năm 1970 tại Viense do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp
quốc (UNESCO) phát triển “Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống
động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và của mỗi cộng đồng) đã diễn ra trong
quá khứ, cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao nhiêu thế kỷ nó đã cấu
thành một hệ sống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống và dựa trên đó từng
dân tộc khẳng định bản sắc riêng của mình”. Định nghĩa này đã nêu khá đầy đủ các khía
cạnh của VHDN và hiện nay đang được sử dụng một cách phổ biến trên thế giới.
Nhưng ở Việt Nam, chúng ta thường sử dụng định nghĩa văn hóa của Chủ tịch Hồ
Chí Minh “Vì lẽ sinh tồn cũng như vì mục đích cuộc sống, loài người mới sáng tạo và
phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn hóa, nghệ
1


thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương tiện phương
thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”.Với cách hiểu
này, văn hóa sẽ bao gồm toàn bộ những gì do con người sáng tạo và phát minh ra.
Như vậy, ta có thể hiểu văn hóa toàn bộ những hoạt động tinh thần của con
người và xã hội bao gồm kiến thức, các phong tục tập quán; thói quen và cách ứng xử,
ngôn ngữ (bao gồm cả ngôn ngữ có lời và ngôn ngữ không lời); các giá trị và thái độ;
các hoạt động văn học nghệ thuật; tôn giáo; giáo dục; các phương thức giao tiếp, cách
thức tổ chức xã hội.

1.1.2. Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là quan niệm được quan tâm nhiều trong thời gian gần đây
nhưng vẫn có nhiều cách khác nhau để định nghĩa văn hóa doanh nghiệp. Đó là vì nó bị
ảnh hưởng bởi các yếu tố như ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, lịch sử hình
thành của công ty,…Dưới đây là một số cách định nghĩa về văn hóa doanh nghiệp:
Theo Tổ chức lao động quốc tế ILO (International Labour Organization): “Văn
hoá doanh nghiệp là một tập hợp các giá trị, các tiêu chuẩn, thói quen và truyền
thống, những thái độ ứng xử và lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất đối với một tổ
chức đã biết”.
Hay theo Georges de Saite Marie, chuyên gia người Pháp về doanh nghiệp vừa
và nhỏ: “Văn hoá doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị, các biểu tượng, huyền thoại,
nghi thức, các điều cấm kỵ, các quan điểm triết học, đạo đức tạo thành nền móng sâu
xa của doanh nghiệp”.
Tuy nhiên định nghĩa phổ biến và được chấp nhận rộng rãi nhất là định nghĩa
của chuyên gia nghiên cứu các tổ chức kinh tế Edgar Schein: “Văn hóa công ty là tổng
hợp những quan niệm chung mà các thành viên trong công ty học được trong quá
trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề với môi trường xung quanh”.
Định nghĩa này vừa ngắn gọn vừa phản ánh bản chất lẫn quá trình hình thành của văn
hóa doanh nghiệp.
Như vậy, văn hóa doanh nghiệp: là hệ thống các chuẩn mực về tinh thần và vật
chất, quy định mối quan hệ, thái độ và hành vi ứng xử của tất cả các thành viên trong
doanh nghiệp hướng tới những giá trị tốt đẹp tạo nét riêng độc đáo, đồng thời là sức
mạnh lâu bền của doanh nghiệp thể hiện qua sức mạnh sản phẩm của doanh nghiệp
trên thương trường.
2

Thang Long University Library


VHDN tạo nên hình tượng hay biểu tượng của doanh nghiệp, đồng thời nó cũng

xây dựng nên những nét tính cách, phong thái riêng rất dễ nhận ra của các thành viên
của doanh nghiệp ở trong xã hội.
1.2. Các biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là hệ thống các giá trị của doanh nghiệp song nó không
chỉ bao hàm những yếu tố vô hình khó nhận biết mà còn bao hàm những yếu tố hữu
hình dễ nhận biết, thể hiện rõ chẳng những qua hành vi kinh doanh giao tiếp của cán
bộ công nhân viên mà còn qua cả mẫu mã, kiểu dáng đến nội dung, chất lượng của
hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
Theo Edgar H. Schein, văn hoá doanh nghiệp có thể chia thành hai cấp độ khác
nhau. Thuật ngữ “cấp độ” dùng để chỉ mức độ có thể cảm nhận được của các giá trị
văn hoá doanh nghiệp hay nói cách khác là tính hữu hình và vô hình, tính trực quan và
phi trực quan trong biểu hiện các giá trị văn hoá đó. Đây là cách tiếp cận độc đáo, đi từ
hiện tượng đến bản chất của một nền văn hoá, giúp cho chúng ta hiểu một cách đầy đủ
và sâu sắc những bộ phận cấu thành của nền văn hoá đó.
Hình 1.1. Các cấp độ của văn hóa doanh nghiệp
Những quá trình và

Cấp độ thứ nhất

cấu trúc hữu hình

(hữu hình)

của doanh nghiệp

Những giá trị được
chấp nhận
Cấp độ thứ hai
(vô hình)
Những quan niệm

chung
(Nguồn: Giáo trình văn hóa kinh doanh – Chủ biên: PGS. TS. Dương Thị Liễu)
3


1.2.1. Cấp độ một (Biểu tượng trực quan): Các quá trình và cấu trúc hữu hình
Đây là những biểu hiện trực quan giúp con người dễ dàng nhìn nhấy, nghe thấy,
sờ thấy các giá trị và triết lý cần được tôn trọng, cấp độ này ta dễ dàng quan sát được
ngay từ lần gặp đầu tiên.
Đặc trưng cơ bản của cấp độ văn hóa này là dễ nhận biết, dễ cảm nhận, ta có thể
nhận thấy ngay trong lần đầu tiên tiếp xúc thông qua các yếu tố như vật kiến trúc, cách
bài trí, đồng phục,…, tạo ấn tượng cho khách hàng và đối tác của doanh nghiệp. Cấp
độ văn hóa này có đặc điểm chung là chịu ảnh hưởng nhiều bởi tính chất công việc,
ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp và quan điểm của lãnh đạo. Tuy nhiên, cấp
độ văn hóa này lại dễ thay đổi và thể hiện không đầy đủ, sâu sắc văn hóa doanh nghiệp
cũng như các giá trị bên trong của doanh nghiệp. Các giá trị hữu hình này không tác
động đến tư duy, hành vi của nhân viên và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Cấp độ 1 bao gồm các biểu hiện sau:
-

Kiến trúc của doanh nghiệp

-

Cơ cấu tổ chức các phòng ban của doanh nghiệp

-

Hệ thống các văn bản quy định của doanh nghiệp


-

Các lễ nghi và lễ hội

-

Biểu tượng, logo, khẩu hiệu, ngôn ngữ

-

Những huyền thoại, câu chuyện về doanh nghiệp

-

Đồng phục trong doanh nghiệp

-

Ấn phẩm điển hình

-

Thái độ, cung cách ứng xử của các thành viên

1.2.1.1 Kiến trúc của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp ngay từ khi thành lập đã xác định cho mình một địa điểm để
làm trụ sở làm việc. Dù là của riêng mình hay đi thuê/ mượn thì trụ sở làm việc đều
mang phong cách riêng của từng doanh nghiệp. Những doanh nghiệp lớn, có trụ sở
riêng thì có thể thể hiện qua kiến trúc ngoại thất bên ngoài toà nhà, màu sắc, trang trí,
cách bố trí tiền sảnh,…Với những doanh nghiệp vừa và nhỏ hơn, họ có thể thuê một

diện tích phù hợp trong các tòa nhà văn phòng thì kiến trúc của doanh nghiệp chủ yếu
được thể hiện qua cách bố trí bàn ghế, thiết bị làm việc,…

4

Thang Long University Library


Những kiến trúc đặc trưng của văn hóa doanh nghiệp gồm kiến trúc ngoại thất
và kiến trúc nội thất công sở.
Phần lớn những công ty thành đạt hoặc phát triển muốn gây ấn tượng đối với
mọi người về sự thành công, sự khác biệt và sức mạnh của họ bằng những công trình
đồ sộ. Những công trình này được sử dụng như biểu tượng và hình ảnh của tổ chức.
Các công trình này rất được các doanh nghiệp chú trọng như một cách để thể hiện tính
cách đặc trưng của doanh nghiệp.
Những thiết kế nội thất cũng được các doanh nghiệp rất quan tâm. Những vấn
đề như tiêu chuẩn hóa về màu sắc, kiểu dáng của bao bì đặc trưng, thiết kế nội thất:
mặt bằng, quầy, bàn ghế, phòng, giá để hàng,…và ngay cả những chi tiết nhỏ như vị
trí công tắc điện, thiết bị phục vụ công việc đều được sử dụng để tạo ấn tượng thân
quen, thiện chí và hấp dẫn.
Sở dĩ thiết kế nội thất rất được các doanh nghiệp quan tâm là do:
- Kiến trúc ngoại thất có thể ảnh hưởng quan trọng đến hành vi con người về
phương diện cách thức giao tiếp, phản ứng và thực hiện công việc.
- Công trình kiến trúc có thể được coi là biểu tượng, một ý nghĩa của doanh
nghiệp.
- Kiểu dáng kết cấu có thể được coi là biểu tượng cho phương châm chiến lược
của doanh nghiệp.
- Công trình kiến trúc trở thành một bộ phận hữu cơ trong các sản phẩm của
doanh nghiệp
- Trong mỗi công trình kiến trúc đều chứa đựng những giá trị lịch sử gắn liền với

sự ra đời và trưởng thành của doanh nghiệp và các thế hệ nhân viên.
1.2.1.2 Cơ cấu tổ chức các phòng ban của doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau, có mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá ở trình độ nhất định, được trao các
trách nhiệm và quyền hạn cụ thể và được bố trí theo mô hình quản trị thích hợp nhằm
thực hiện các nhiệm vụ quản trị với hao phí nguồn lực ít nhất.
Cơ cấu tổ chức được coi là phần cứng của tổ chức còn VHDN được coi là phần
mềm và nó hoạt động được dựa trên nền tảng là phần cứng đó. Tổ chức cần phải thích
nghi với môi trường để tồn tại và phát triển vì thế nó cần xây dựng cho mình một cơ
5


cấu tổ chức phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Để xây dựng được một cơ cấu phù
hợp cần phải xem xét đến hai khía cạnh cơ bản sau:
Thứ nhất, cơ cấu tổ chức phải thích nghi với môi trường bên ngoài và phải phù
hợp với môi trường bên trong của DN: đặc điểm nguồn nhân lực, công nghệ cũng như
các nguồn lực khác của tổ chức.
Thứ hai, cơ cấu tổ chức phải phối hợp hoạt động của các bộ phận của từng cá
nhân trong tổ chức bằng cách hướng các cá nhân theo mục tiêu chung của tổ chức đó
chính là nền tảng của tổ chức.
Để làm được điều đó cần phải có hệ thống phân quyền và quản lý của tổ chức
nhằm trả lời được câu hỏi: ai là người lãnh đạo điều hành tổ chức? cơ cấu sẽ bao gồm
bao nhiêu cấp quản lý? Làm thế nào để phối hợp các nhiệm vụ với công việc, giữa các
cá nhân khác nhau với nhau để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của tổ chức. Việc
trả lời các câu hỏi đó chính là đã định hình được văn hóa của tổ chức, các giá trị,
chuẩn mực, niềm tin… phụ thuộc vào ai là người điều hành tổ chức và cách mà cơ cấu
tổ chức đó vận hành.
1.2.1.3 Hệ thống các văn bản quy định của doanh nghiệp
Hệ thống các văn bản quy định của doanh nghiệp thể hiện mối quan hệ pháp lý,
quan hệ quản lý và quan hệ lao động trong nội bộ doanh nghiệp hoặc quan hệ của

doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác. Văn bản nội bộ doanh nghiệp gồm các loại
chính như:
- Điều lệ doanh nghiệp
- Thỏa ước lao động tập thể
- Nội quy lao động
- Quy chế hoạt động của Hội đồng thành viên, Đại Hội đồng cổ đông, HĐQT
- Quy chế hoạt động của ban điều hành
- Quy chế tài chính doanh nghiệp
- Quy chế bảo mật thông tin kinh doanh
- Hợp đồng lao động
- Các quy chế hoạt động của các dự án
- Các biên bản họp, các quyết định của Ban quản lý, điều hành doanh nghiệp
- Các quyết định của Tổng giám đốc
6

Thang Long University Library


- Các tài liệu là sổ tay như sổ tay nhân viên, sổ tay chất lượng, sổ tay tài chính kế
toán, sổ tay kinh doanh
- Các quy trình, thủ tục
- Các hướng dẫn công việc, quy định và biểu mẫu
- Các công văn, thông báo của công ty
- Hợp đồng kinh tế, dân sự
- Biên bản thanh lý hợp đồng
- Biên bản nghiệm thu dự án, hợp đồng
Doanh nghiệp là một chủ thể độc lập được cấu thành bởi nhiều người và trong
đó diễn ra quá trình quản lý và điều hành, quá trình thuê mướn và sử dụng lao động,
quá trình giao dịch kinh doanh với đối tác, khách hàng và với các cơ quan hữu quan.
Để một tổ chức (có từ hai người trở lên) hoạt động có trật tự theo một mô hình thì phải

có quy định chung cho mọi hoạt động. Các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và các
quy trình hoạt động đều được thể hiện dưới dạng văn bản và các hình thức do luật định
như điều lệ, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động,…Văn bản nội bộ là căn cứ
cho các quyết định của người quản lý điều hành và cho mọi họat động đang diễn ra tại
doanh nghiệp.
Mỗi một văn bản nội bộ có một ý nghĩa khác nhau, tổng thể của chúng hợp
thành một hệ thống thống nhất và hoàn chỉnh. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải
có một cách nhìn khoa học và chiến lược trong việc xác định vai trò của từng văn bản
nội bộ. Phải làm sao để doanh nghiệp có thể truyền đạt được ý tưởng, mục đích của
mình trong các văn bản nội bộ và tổ chức thực hiện chúng chính là góp phần làm nên
hiệu quả kinh doanh và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Như vậy, doanh nghiệp có một hệ thống chặt chẽ và mang tính chính xác cao
thể hiện đúng đường lối chính sách được đề ra sẽ giúp doanh nghiệp có được một tổ
chức chặt chẽ và đồng bộ. Điều đó chính là một phần của văn hóa doanh nghiệp.
1.2.1.4 Các nghi lễ và lễ hội
Đây là một trong số các biểu trưng của văn hóa doanh nghiệp. Đó là những hoạt
động được dự kiến từ trước và chuẩn bị kỹ lưỡng dưới hình thức các hoạt động, sự
kiện văn hoá - xã hội chính thức, nghiêm trang, tình cảm được thực hiện định kỳ hay
bất thường nhằm thắt chặt mối quan hệ tổ chức và thường được tổ chức vì lợi ích của
những người tham dự.
7


Nghi lễ cơ bản bao gồm bốn loại sau:
- Nghi lễ chuyển giao: bao gồm các hoạt động như giới thiệu thành viên mới hay
khai mạc, lễ ra mắt…nhằm tạo thận lợi cho nhân viên thâm nhập vào cương vị mới,
vai trò mới.
- Nghi lễ mang tính chất củng cố: ví dụ như phát phần thưởng, tuyên dương trong
các cuộc thi lao động,…có tác dụng củng cố các nhân tố hình thành bản sắc và tôn
thên vị thế của thành viên.

- Nghi lễ nhắc nhở: gồm các hoạt động sinh hoạt văn hóa, chuyên môn khoa học,
mục đích các hoạt động này là nhằm duy trì cơ cấu xã hội và tăng năng lực tác nghiệp
của nhân viên.
- Nghi lễ liên kết: bao gồm các hoạt động liên hoan, dã ngoại, lễ, tết, nhằm chia
sẻ tình cảm gắn bó giữa các thành viên.
Những người quản lý có thể sử dụng nghi lễ như một cơ hội quan trọng để giới
thiệu về những giá trị được tổ chức coi trọng. Đó cũng là dịp đặc biệt để nhấn mạnh
những giá trị riêng của tổ chức, tạo cơ hội cho mọi thành viên cùng chia sẻ cách nhận
thức về những sự kiện trọng đại, để nêu gương và khen tặng những tấm gương điển
hình đại biểu cho những niềm tin và cách thức hành động cần tôn trọng của tổ chức.
Ngoài các nghi lễ, nghi thức thông thường, các doanh nghiệp hầu hết đều có các
buổi hội họp, liên hoan, các buổi sinh hoạt xã hội mang nhiều ý nghĩa như các buổi
liên hoan sau mỗi thành công, các buổi làm từ thiện tại các trại trẻ mồ côi, hay hiến
máu nhân đạo,…Mỗi doanh nghiệp có một đặc trưng riêng, nhưng hầu hết đều có
những nghi lễ, nghi thức hoặc các buổi hội họp với tên gọi tương đối giống nhau, chỉ
khác là cách thức tổ chức khác nhau.
1.2.1.5 Biểu tượng, logo, khẩu hiệu, ngôn ngữ
Theo từ điển Tiếng Việt (GS Hoàng Phê chủ biên) thì “Biểu tượng là hình ảnh
tượng trưng, là hình ảnh nhận thức, cao hơn cảm giác, cho ta hình ảnh của sự vật còn
giữ lại trong đầu óc khi tác dụng của sự vật và giác quan đã chấm dứt”. Các công
trình kiến trúc, lễ nghi, giai thoại, khẩu hiệu đều chứa đựng những đặc trưng của biểu
tượng, bởi thông qua những giá trị vật chất, cụ thể, hữu hình, các biểu trưng này đều
muốn truyền đạt một những giá trị, ý nghĩa tiềm ẩn bên trong cho những người tiếp nhận
theo các cách thức khác nhau.

8

Thang Long University Library



Một biểu tượng hay logo là một tác phẩm sáng tạo được thiết kế để thể hiện
hình tượng về một doanh nghiệp bằng ngôn ngữ nghệ thuật. Các biểu tượng này
thường có sức mạnh rất lớn vì chúng hướng sự chú ý của người quan sát vào một chi
tiết hay điểm nhấn cụ thể, có thể diễn đạt được giá trị chủ đạo mà tổ chức, doanh
nghiệp muốn tạo ấn tượng, lưu lại hay truyền đạt cho người thấy nó. Logo là loại
biểu tượng đơn giản nhưng lại có ý nghĩa rất lớn nên được các tổ chức doanh nghiệp
rất chú trọng.
Bên cạnh logo thì khẩu hiệu là một yếu tố quan trọng thể hiện nét đặc trưng của
VHDN. Khẩu hiệu thường rất ngắn gọn, hay sử dụng các từ ngữ đơn giản, dễ nhớ; do
đó đôi khi có vẻ hình thức. Khẩu hiệu là cách diễn đạt cô động nhất của triết lý hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy chúng cần được liên hệ với bản tuyên bố
sứ mệnh của doanh nghiệp để hiểu được ý nghĩa tiềm ẩn của chúng chúng.
Ngôn ngữ là một dạng biểu trưng thường được sử dụng để gây ảnh hưởng đến
văn hóa doanh nghiệp. Nhiều tổ chức, doanh nghiệp đã sử dụng những câu chữ đặc
biệt, khẩu hiệu, ví von hay ẩn dụ để truyền tải một ý nghĩa cụ thể đến nhân viên của
mình và những người có liên quan.
1.2.1.6 Những huyền thoại, câu chuyện về doanh nghiệp
Huyền thoại là những câu chuyện từ những sự kiện có thật của tổ chức, được
các thành viên trong tổ chức chia sẻ và nhắc lại với những thành viên mới, chứa đựng
những giá trị và niềm tin trong tổ chức, ví dụ như những câu chuyện về quá trình hình
thành và phát triển của doanh nghiệp hay về một nhân vật của doanh nghiệp như người
sáng lập, thủ lĩnh. Nhiều câu chuyện kể về những tấm gương điển hình, đó là những
mẫu hình lý tưởng về hành vi phù hợp với chuẩn mực và giá trị văn hoá công ty. Các
câu chuyện có tác dụng duy trì sức sống cho các giá trị ban đầu của tổ chức và giúp
thống nhất về nhận thức của tất cả mọi thành viên.
1.2.1.7 Đồng phục trong doanh nghiệp
Đồng phục là bộ quần áo được may cùng kiểu dáng, cùng màu sắc và cũng
thường cùng chất liệu thường được mặc bởi các thành viên trong một tổ chức, doanh
nghiệp khi tham gia các hoạt động trong tổ chức, doanh nghiệp đó theo nội quy, quy
định của tổ chức, doanh nghiệp.

Cũng như biểu tượng, ngôn ngữ, khẩu hiệu,…đồng phục cũng là một biểu
tượng trực quan của VHDN. Nó là sự thể hiện của tính chuyên nghiệp, tinh thần hòa
9


đồng và sự gắn kết tạo nên sức mạnh tập thể lớn lao. Những biểu hiện về hình thức và
cách sử dụng đồng phục còn cho thấy tri thức, cũng như thẩm mỹ của lãnh đạo, nhân
viên một doanh nghiệp về xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, trong đó, có sự nhanh
nhạy để phù hợp với nền kinh tế tri thức hiện đại. Đồng phục đẹp tạo ấn tượng chuyên
nghiệp vừa trân trọng, vừa thân thiện với khách hàng sẽ góp phần không nhỏ vào
thành công của doanh nghiệp đó. Vì thế, đầu tư vào việc trang bị đồng phục cho nhân
viên là hạng mục đầu tư có lãi đối với doanh nghiệp, họ sẽ chính là những công cụ
quảng bá thương hiệu hữu hiệu và có sức lan tỏa nhất.
Đặc biệt, nhiều nhà quản lý, cũng như chuyên gia tâm lý tin rằng. Khi khoác
trên mình bộ trang phục của doanh nghiệp, tự thân mỗi người không chỉ thấy tăng
thêm tính chuyên nghiệp, sự tự tin vào sức mạnh tập thể, mà họ còn cảm thấy có mục
tiêu phấn đấu hơn, tình thần hăng say làm việc hơn để xứng đáng với hình ảnh mình
đang mang. Từ đó, hiệu suất lao động tăng đồng nghĩa với những vi phạm tại doanh
nghiệp giảm đi đáng kể.
1.2.1.8 Ấn phẩm điển hình
Những ấn phẩm điển hình là một số những tư liệu chính thức, có thể giúp
những người xung quanh nhận biết rõ hơn về cấu trúc văn hóa của một tổ chức gồm tài
liệu giới thiệu về tổ chức, công ty; sổ vàng truyền thống; tài liệu quảng cáo, giới thiệu
về công ty;…
Những tài liệu này có thể giúp làm rõ mục tiêu của tổ chức, phương châm hoạt
động, niềm tin và giá trị chủ đạo, triết lý quản lý, thái độ đối với lao động, công ty,
người tiêu dùng, xã hội. Đối với những đối tượng bên ngoài đây chính là căn cứ để xác
định tính khả thi và hiệu lực của văn hóa doanh nghiệp; đối với những người bên trong
đây là căn cứ để nhận biết và thực thi VHDN.
Các biểu tượng trực quan luôn chứa đựng những giá trị tiềm ẩn mà tổ chức

doanh nghiệp muốn truyền đạt cho những người quan tâm bên trong và bên ngoài.
Những biểu trưng bên ngoài cố làm nổi bật những giá trị tiềm ẩn về văn hóa. Chính vì
vậy, nhà quản lý thường sử dụng những biểu trưng này để thể hiện những giá trị tiềm
ẩn trong phục vụ khách hàng và quan tâm nhân viên.

10

Thang Long University Library


1.2.1.9 Thái độ, cung cách ứng xử của nhân viên
Thái độ, cung cách ứng xử của các thành viên trong doanh nghiệp là các mối
quan hệ ứng xử giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các nhân viên với nhau và với khách
hàng, được xây dựng trên các giá trị chung của doanh nghiệp.
- Cung cách ứng xử cấp trên với cấp dưới: Văn hóa ứng xử cấp trên với cấp dưới
là hết sức quan trọng. Nó quyết định tính chất mối quan hệ giữa nhân viên với lãnh
đạo. Nếu xây dựng được mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới khăng khít, bền chặt
thì sự hợp tác giữa hai bên là thuận lợi; ngược lại nếu lãnh đạo chưa tạo được quan hệ
bền vững với nhân viên thì sẽ tạo nên những hàng rào trong công việc, ảnh hưởng xấu
đến hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì thế nên lãnh đạo cần tôn trọng các nguyên
tắc làm việc sau:
+ Thứ nhất, nên xây dựng cơ chế tuyển chọn, bổ nhiệm công khai, bình đẳng,
cạnh tranh và phải dùng người đúng chỗ. Việc dùng đúng người đúng chỗ sẽ phát huy
được tài năng của họ, tạo cho người đó niềm say mê trong công việc đồng thời tạo
không khí phấn khích đối với người khác.
+ Thứ hai, chế độ thưởng phạt phải phân minh. Khen thưởng sẽ tạo động lực
trong công việc cho nhân viên song cũng cần dựa trên lợi ích chung, coi trọng công
bằng khi dùng người. Khi khiển trách, người lãnh đạo nên đứng trên lợi ích của tập
thể, của doanh nghiệp, không đứng trên lợi ích của cá nhân để khiển trách. Làm như
vậy người cấp dưới sẽ không chống đối mà vui vẻ tiếp thu.

+ Thứ ba, lãnh đạo cần phải thu phục được nhân viên dưới quyền. Để làm được điều
này, yêu cầu người lãnh đạo cần có “nghệ thuật” quản lý và am hiểu tâm lý con người.
+ Thứ tư, lắng nghe phản hồi từ nhân viên. Nếu nhà lãnh đạo không quan tâm
đúng mức tới những lời phàn nàn từ phía nhân viên có nghĩa họ đang tạo sự oán giận,
tinh thần làm việc kém và số nhân viên rời khỏi công ty tăng lên.
- Cung cách ứng xử của cấp dưới với cấp trên: Cấp dưới cần phải tôn trọng và cư
xử đúng mực với cấp trên. Làm tốt công việc của mình, nhân viên phải nỗ lực hết
mình để hoàn thành công việc, chức vụ được giao một cách tốt nhất, không ảnh hưởng
đến phần việc của người khác.
- Cung cách ứng xử giữa các đồng nghiệp: Trong một doanh nghiệp không chỉ có
cấp trên và cấp dưới mà còn có mối quan hệ giữa các đồng nghiệp. Trong mối quan hệ
giữa các thành viên cần phải cởi mở, thân thiện, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau. Mối quan
11


hệ tốt đẹp dần hình thành hệ thống tập quán, nề nếp thói quen, chuẩn mực trong ứng
xử hàng ngày của nhân viên.
- Chăm sóc khách hàng: Chăm sóc khách hàng là tất cả những gì doanh nghiệp
cần làm để thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng. Chăm sóc khách hàng phải
bắt đầu từ văn hóa và niềm tin của doanh nghiệp. Phải tạo cho doanh nghiệp từ cấp cao
nhất đến cấp thấp nhất có một nếp “chăm sóc khách hàng” trong đó hình tượng khách
hàng luôn được định hướng để mỗi cán bộ cán bộ cần hướng tới. Nếp văn hóa này thể
hiện trong mọi lĩnh vực như thông tin, giao dịch với khách hàng, thái độ phục vụ,...và
được nhất quán trong tất cả đội ngũ nhân viên.
1.2.2. Cấp độ hai (Biểu tượng phi trực quan): Các giá trị được tuyên bố và những
quan niệm chung
1.2.2.1 Các giá trị được tuyên bố
Bất kể doanh nghiệp nào cũng có các quy định, nguyên tắc, triết lý, mục tiêu và
chiến lược hoạt động cho riêng mình; nhưng chúng được thể hiện với nội dung, phạm
vi và mức độ khác nhau giữa các doanh nghiệp mà thôi. Đó là kim chỉ nam cho hoạt

động của toàn bộ nhân viên trong doanh nghiệp và được doanh nghiệp công bố rộng
rãi ra công chúng để mọi thành viên cùng thực hiện, chia sẻ và xây dựng. Đó là những
giá trị được công bố, một bộ phận của văn hóa doanh nghiệp.
Các giá trị được chấp nhận bao gồm những chiến lược, mục tiêu, nội dung, quy
định, tầm nhìn, sứ mệnh và triết lý kinh doanh. Những giá trị này cũng có tính hữu
hình vì có thể nhận biết và diễn đạt một cách rõ ràng và chính xác.
- Tầm nhìn: Tầm nhìn là trạng thái trong tương lai mà doanh nghiệp muốn đạt
tới. Tầm nhìn cho thấy mục đích, phương hướng chung để dẫn tới hành động thống
nhất. Tầm nhìn cho thấy bức tranh toàn cảnh của doanh nghiệp trong tương lai với thời
giới hạn về thời gian tương đối dài và có tác dụng hướng mọi thành viên trong doanh
nghiệp chung sức nỗ lực đạt được trạng thái đó.
- Sứ mệnh và các giá trị cơ bản: Sứ mệnh nêu lên lý do vì sao tổ chức tồn tại,
mục đích của tổ chức là gì? Tại sao làm vậy? Làm như thế nào? Để phục vụ ai? Sứ
mệnh và các giá trị cơ bản nêu lên vai trò, trách nhiệm mà tự thân doanh nghiệp đặt ra.
Sứ mệnh và các giá trị cơ bản cũng giúp doanh nghiệp tìm ra con đường, cách thức và
các giai đoạn để đi tới tầm nhìn mà doanh nghiệp đã xác định.

12

Thang Long University Library


- Mục tiêu, chiến lược: Trong quá trình tồn tại, hình thành và phát triển, doanh
nghiệp luôn chịu tác động cả khách quan và chủ quan. Những tác động này có thể tạo
điều kiện thuận lợi hay thách thức cho doanh nghiệp. Mỗi tổ chức cần xác định kế
hoạch chiến lược để xác định “lộ trình” và chương trình hành động, tận dụng cơ hội,
vượt qua các thách thức để đi tới tương lai và hoàn thành sứ mệnh của doanh nghiệp.
Mối quan hệ VHDN và chiến lược được giải thích như sau: Khi xây dựng chiến lược
cần thu nhập thông tin về môi trường kinh doanh, các thông tin thu thập được lại được
diễn đạt và xử lý theo cách thức, ngôn ngữ thịnh hành trong doanh nghiệp nên chúng

chịu ảnh hưởng của VHDN. Văn hóa cũng là công cụ thống nhất mọi người về nhận
thức cách thức hành động trong quá trình triển khai các chương trình hoạt động tiêu
chuẩn theo giá trị của tổ chức, cung cấp các tiêu chuẩn nguyên tắc cho hoạt động.
- Triết lý kinh doanh là những tư tưởng triết học phản ánh thực tiễn kinh doanh
thông qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm, khái quát của các chủ thể kinh doanh và chỉ
dẫn cho hoạt động kinh doanh. Nói một cách đơn giản thì đây là tổng hợp các nguyên tắc
chuẩn mực có tác dụng định hướng hoạt động kinh doanh và ứng xử của nhân viên trong
doanh nghiệp, tạo nên một phong thái văn hóa đặc thù của doanh nghiệp.
Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò:
+ Triết lý kinh doanh là cơ sở để bảo tồn phong thái và bản sắc của doanh nghiệp.
Nó rất ít thay đổi và trở thành ý thức lý luận, hệ tư tưởng chung của doanh nghiệp.
+ Triết lý kinh doanh là công cụ định hướng và quản lý của doanh nghiệp. Trong
xã hội hiện nay, doanh nghiệp phải có tính mềm dẻo, linh hoạt, hơn nữa cần phải có
năng lực chủ động kinh doanh với sự khôn khéo, sáng suốt để thích ứng với sự phức
tạp và không ngừng biến đổi của môi trường. Các nhà lãnh đạo phải dựa vào triết lý
kinh doanh để đưa ra các quyết định quản lý quan trọng có tính chiến lược và phù hợp
với văn hóa của doanh nghiệp.
+ Triết lý kinh doanh còn là một phương tiện để giáo dục và phát triển nguồn
nhân lực, đây là bài học đầu tiên mà mọi thành viên mới trong công ty đều phải học.
1.2.2.2 Những quan niệm chung
Những quan niệm chung bao gồm lý tưởng, niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và
tình cảm có tính vô thức, mặc nhiên được công nhận trong doanh nghiệp. Để hình
thành được quan niệm chung, một cộng đồng văn hóa phải trải qua quá trình hoạt động
lâu dài, va chạm và xử lý nhiều tình huống thực tiễn. Chính vì vậy, một khi đã hình
13


thành, các quan niệm chung sẽ rất khó bị thay đổi bởi đó là một phần trong tính cách,
lối làm việc của cả một tập thể. Một khi trong tổ chức đã hình thành được quan niệm
chung, tức là các thành viên cùng nhau chia sẻ và hành động theo đúng quan niệm

chung đó, họ sẽ rất khó chấp nhận những hành vi đi ngược lại.
- Lý tưởng: Lý tưởng là khái niệm thể hiện niềm tin phát triển ở mức độ rất cao.
Phát triển đến mức độ này, trạng thái tình cảm của con người không chỉ là sự tự giác
và lòng nhiệt tình, mà hơn thế nữa còn là sự sẵn sàng hi sinh và công hiến. Lý tưởng
cho phép các thành viên trong doanh nghiệp thống nhất với nhau trong cách lý giải các
sự vật, hiện tượng xung quanh, định hình trong đầu họ cái gì được cho là quan trọng,
cái gì được khuyến khích cần phát huy, tạo ra một đích đến chung cho doanh nghiệp.
Cụ thể, trong doanh nghiệp được ẩn chứa trong triết lý kinh doanh, mục đích kinh
doanh và phương châm hành động của doanh nghiệp đó.
- Niềm tin: Niềm tin là khái niệm đề cập đến việc mọi người cho rằng thế nào là
đúng, thế nào là sai. Trong niềm tin luôn chứa đựng những giá trị và triết lý đã nhận
thức, nhưng mức độ nhận thức phát triển ở cấp độ cao hơn. Niềm tin có thể tạo sức
mạnh giúp con người hành động, niềm tin là giá trị được hình thành một cách vững chắc
về một cách thức hành động hay trạng thái nhất định. Nhận thức ở cấp độ niềm tin, con
người luôn có xu thế hành động một cách chủ động, tự nguyện, trong hành động luôn có
thể thấy rõ trạng thái tình cảm ở mức độ cao hơn qua sự tự giác và sự nhiệt tình.
Để xây dựng được niềm tin trong doanh nghiệp đòi hỏi các cấp quản lý phải có
trình độ kiến thức và kinh nghiệm, từ đó, niềm tin của người lãnh đạo sẽ dần dần được
chuyển hoá thành niềm tin của tập thể thông qua những giá trị. Một khi hoạt động nào
đó trở thành thói quen và hữu hiệu, chúng sẽ chuyển hoá dần thành niềm tin, dần dần
chúng có thể trở thành một phần lý tưởng của những người trong tổ chức này.
- Giá trị: Giá trị là khái niệm phản ánh nhận thức của con người về những chuẩn
mực đạo đức mà họ cho rằng cần phải thực hiện. Đây là các yếu tố thuộc về văn hoá
dân tộc, trong hành vi ứng xử, chúng được coi như điều đương nhiên trong các mối
quan hệ của doanh nghiệp. Xã hội cũng như doanh nghiệp luôn tồn tại các hành động
tốt - xấu, vấn đề là các doanh nghiệp làm thế nào để thể chế hoá, hình thành và xây
dựng được một hệ thống các chuẩn mực đạo đức chính thức cho mình.
- Thái độ: là chất gắn kết niềm tin và chuẩn mực đạo đức thông qua tình cảm.
Thái độ được định nghĩa là một thói quen tư duy theo kinh nghiệm để phản ánh theo
một cách thức nhất quán mong muốn hay không mong muốn đối với sự vật hiện

14

Thang Long University Library


tượng. Nhận thức ở cấp độ thái độ, con người sẽ luôn có xu thế phản ứng trước những
vấn đề nhất định. Hành động phản ứng của họ không chỉ thể hiện những giá trị mà họ
nhận thức được mà còn thể hiện cả tình cảm của họ. Tuy nhiên chưa trở thành động cơ
thúc đẩy con người hành động một cách chủ động.
Giữa các cấp độ văn hoá này có mối quan hệ tương tác chặt chẽ với nhau. Các
nhà lãnh đạo doanh nghiệp muốn xác lập các quan niệm chung cho doanh nghiệp mình
thì trước hết phải làm cho các thành viên chấp nhận và phổ biến. Đến lượt mình, các
quan niệm chung sẽ quyết định việc lựa chọn các giá trị văn hoá ở các tầng bên ngoài
và chỉ những giá trị nào phù hợp với các giá trị văn hoá chung mới có thể được lựa
chọn và phổ biến.
1.3. Vai trò của nâng cao văn hóa doanh nghiệp
1.3.1. Nâng cao văn hóa doanh nghiệp là cơ sở để doanh nghiệp phát triển bền
vững
Doanh nghiệp phát triển bền vững là doanh nghiệp không chỉ chú trọng thực
hiện tốt các mục tiêu kinh tế mà còn đồng thời thực hiện các mục tiêu về môi trường
và xã hội trong quá trình phát triển của mình.
Nâng cao văn hóa doanh nghệp có tác dụng rất to lớn trong việc bảo đảm cho
doanh nghiệp phát triển bền vững. Văn hóa doanh nghiệp quyết định sự trường tồn của
doanh nghiệp bằng các yếu tố như gắn kết thành viên, giảm sự xung đột, định hướng
và điều phối các hành động của các thành viên dựa trên các quy tắc chuẩn mực, hay
tạo động lực làm việc của nhân viên và tạo lợi thế cạnh tranh trong một môi trường
luôn vận động không ngừng.
Khi doanh nghiệp có một nền văn hóa tốt, đội ngũ nhân viên sẽ có động lực
phấn đấu nhiều hơn. Họ trở nên trung thành và nhiều cảm hứng sáng tạo, có thể đem
đến những thành công to lớn hơn cho doanh nghiệp. Khách hàng cũng có thể cảm thấy

tin tưởng hơn khi tham gia sử dụng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Từ đó, họ có
niềm tin vào hoạt động kinh doanh và thương hiệu của doanh nghiệp. Đồng thời, khi
văn hóa doanh nghiệp được quan tâm phát triển cũng là lúc doanh nghiệp thực thi tốt
trách nhiệm đối với xã hội, truyền cảm hứng cho cộng đồng và đó cũng chính là con
đường để doanh nghiệp phát triển bền vững.

15


×