Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.47 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG
CHI NHÁNH HÀ NỘI

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THÙY DUNG
MÃ SINH VIÊN

: A19586

CHUYÊN NGÀNH

: NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG


THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG
CHI NHÁNH HÀ NỘI

Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.s Lê Thị Hà Thu

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thùy Dung

Mã sinh viên

: A19586

Chuyên ngành

: Ngân hàng

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn là Thạc sĩ
Lê Thị Hà Thu, cô đã luôn giúp đỡ, trau dồi kiến thức, chỉ ra những thiếu sót và giúp
em có những định hướng tốt hơn trong suốt thời gian em thực hiện làm khóa luận. Em
cũng xin cảm ơn các anh chị, các cô chú trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội đã giúp đỡ, cung cấp thông tin, tài liệu hữu ích

tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thùy Dung


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện, có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Thùy Dung

Thang Long University Library


MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ MỞ
RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................... 1
1.1.

Khái quát về ngân hàng thƣơng mại ............................................................... 1

1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ...................................................................... 1

1.1.2. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại ................................................ 1
1.2.

Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại ............................... 6

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại......... 6
1.2.2. Các loại hình cho vay tiêu dùng.......................................................................... 8
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng .......................................................... 10
1.3.

Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại ................................ 12

1.3.1. Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng .............................................................. 12
1.3.2. Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương
mại................ ................................................................................................................. 12
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại13
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
thương mại .................................................................................................................... 19
CHƢƠNG 2.

THỰC TRẠNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG CHI
NHÁNH HÀ NỘI ......................................................................................................... 25
2.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Việt

Nam Thịnh Vƣợng ....................................................................................................... 25
2.2.


Tổng quan về Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng chi

nhánh Hà Nội ............................................................................................................... 27
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Nội ........................................................................ 27
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam chi nhánh Hà
Nội…….. ....................................................................................................................... 28


2.3.

Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Việt

Nam Thịnh Vƣợng chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2012-2014 ................................... 29
2.3.1. Hoạt động huy động vốn ................................................................................... 29
2.3.2. Hoạt động sử dụng vốn ..................................................................................... 34
2.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh .......................................................................... 37
2.4.

Các quy định chung trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thƣơng mại

cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng chi nhánh Hà Nội ................................................. 40
2.4.1. Đối tượng cho vay .............................................................................................. 40
2.4.2. Điều kiện cho vay ............................................................................................... 41
2.4.3. Nguyên tắc cho vay ............................................................................................ 41
2.4.4. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Nội ........................................................................ 42
2.4.5. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng chi nhánh Hà Nội ................................................................................. 43

2.5.

Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ

phần Việt Nam Thịnh Vƣợng chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2012 - 2014 ................. 47
2.5.1. Doanh số cho vay tiêu dùng .............................................................................. 47
2.5.2. Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng .................................................................. 51
2.5.3. Dư nợ cho vay tiêu dùng ................................................................................... 53
2.5.4. Số lượng và số lượt khách hàng cho vay tiêu dùng ......................................... 62
2.5.5. Nợ quá hạn, nợ xấu cho vay tiêu dùng ............................................................. 63
2.5.6. Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng ..................................................................... 64
2.5.7. Trích lập dự phòng rủi ro cho vay tiêu dùng .................................................. 65
2.5.8. Khả năng bù đắp rủi ro cho vay tiêu dùng ....................................................... 66
2.5.9. Thu lãi cho vay tiêu dùng .................................................................................. 67
2.6.

Kết quả đạt đƣợc, những tồn tại và nguyên nhân của hoạt động mở rộng

cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng chi
nhánh Hà Nội ............................................................................................................... 69
2.6.1. Kết quả đạt được ................................................................................................ 69
2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................. 70

Thang Long University Library


CHƢƠNG 3.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY


TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
THỊNH VƢỢNG CHI NHÁNH HÀ NỘI.................................................................. 75
3.1.

Định hƣớng phát triển của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam

Thịnh Vƣợng chi nhánh Hà Nội đến 2017................................................................. 75
3.2.

Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thƣơng

mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng chi nhánh Hà Nội ......................................... 76
3.2.1. Xử lý dứt điểm nợ quá hạn, nợ xấu .................................................................. 76
3.2.2. Cải thiện quy trình cho vay tiêu dùng .............................................................. 77
3.2.3. Hoàn thiện công tác thẩm định trước khi cho vay........................................... 77
3.2.4. Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phong cách phục vụ của
đội ngũ cán bộ nhân viên ............................................................................................. 78
3.2.5. Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng ................................................. 79
3.2.6. Đẩy mạnh công tác marketing .......................................................................... 79
3.3.

Kiến nghị đối với Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng

chi nhánh Hà Nội ......................................................................................................... 81
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt


Tên đầy đủ

CBTD

Cán bộ tín dụng

CVTD

Cho vay tiêu dùng

DPRR

Dự phòng rủi ro



Nghị định

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCKT

Tổ chức kinh tế


TMCP

Thương mại cổ phần

TSĐB

Tài sản đảm bảo

VNĐ

Việt Nam đồng

VPBank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

VPBank Hà Nội

Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
Chi nhánh Hà Nội

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại ngân hàng VPBank Chi nhánh Hà Nội giai đoạn
2012 - 2014 ....................................................................................................................31
Bảng 2.2: Tổng dư nợ cho vay giai đoạn 2012-2014 ....................................................35
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank chi nhánh Hà Nội ....................38

Bảng 2.4: Doanh số cho vay tiêu dùng giai đoạn 2012-2014........................................48
Bảng 2.5: Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2012-2014 ............................ 52
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2012-2014.............................................55
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay tiêu dùng phân loại theo nhóm nợ giai đoạn 2012 -2014.....58
Bảng 2.8: Dư nợ cho vay tiêu dùng phân loại theo sản phẩm giai đoạn 2012 - 2014...60
Bảng 2.9: Số lượng và số lượt khách hàng vay tiêu dùng giai đoạn 2012-2014 ...........62
Bảng 2.10: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu cho vay tiêu dùng giai đoạn 2012-2014 .....63
Bảng 2.11: Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng .............................................................. 65
Bảng 2.12:Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho vay tiêu dùng giai đoạn 2012-2014 .....65
Bảng 2.13: Hệ số khả năng bù đắp rủi ro ......................................................................66
Bảng 2.14: Lãi cho vay tiêu dùng giai đoạn 2012-2014 ..............................................68
Biểu đồ 2.1: Kết quả huy động vốn theo kỳ hạn giai đoạn 2012 – 2014……………..32
Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn theo loại tiền giai đoạn 2012 – 2014………….33
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của VPBank Chi nhánh Hà Nội………………………..…28
Sơ đồ 2.2: Quy trình của hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank Hà Nội ………….43


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, do những yêu cầu đặc thù của nền kinh tế có
sự nâng cao, các Ngân hàng thương mại Việt Nam luôn phải đối mặt với những thách
thức, sự cạnh tranh thị phần từ các ngân hàng trong và ngoài nước.Do đó , để có thể
phát triển được trong một thị trường khắc nghiệt như vậy, các Ngân hàng thương mại
Việt Nam phải có những kế hoạch đúng đắn, những chiến lược hợp lí để giữ vững vị
thế của mình. Mở rộng cho vay tiêu dùng – dịch vụ hiện đang thu hút được sự quan
tam rất lớn từ phía các ngân hàng cung ứng và khách hàng sử dụng – là một hướng đi
tiềm năng cho các Ngân hàng Thương mại Việt Nam.
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, cùng với mức sống của con người ngày càng
nâng cao, nhu cầu mua sắm, sinh hoạt cùng thế mà tăng theo, tuy nhiên mức lương của
họ không đủ để đáp ứng được những nhu cầu mua sắm đó. Nắm bắt được nhu cầu trên,

các chương trình cho vay tiêu dùng của các ngân hàng càng ngày được mở rộng. Hình
thức cho vay tiêu dùng không chỉ mang lại nguồn lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng mà
còn là công cụ quảng bá hình ảnh và truyền tải thông điệp “Nâng giá trị cuộc sống”
của ngân hàng đến mỗi cá nhân, khách hàng. Tuy nhiên, cho vay tiêu dùng cũng là
dịch vụ cho vay chứa đựng nhiều rủi ro và tốn chi phí cao. Rủi ro đến từ những thay
đổi nhanh chóng xoay quanh người vay vốn cũng như nền kinh tế vĩ mô.
Với sự hình thành và phát triển lâu đời, Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng đã đạt được không ít thành tựu. Đặc biệt với sự nhạy bén trong
việc nắm bắt nhu cầu vay vốn tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn, Ngân hàng
Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng đã lên kế hoạch tìm giải pháp để mở
rộng việc cho vay tiêu dùng một cách hiệu quả nhất.
Nhận thấy tầm quan trọng của nhu cầu vay vốn tiêu dùng cùng với những kiến
thức học tập tại nhà trường và tìm hiểu qua quá trình thực tập tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội, “Mở rộng cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng Chi nhánh Hà Nội”
là đề tài mà em lựa chọn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại.
Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại
cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội từ năm 2012 đến năm 2014 từ đó
rút ra điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của các hạn chế đó.

Thang Long University Library


Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu là mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM.

Phạm vi nghiên cứu là mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2012 – 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập thông
tin và phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được thông qua quá trình thực tập
trực tiếp tại ngân hàng, phỏng vấn cán bộ công nhân viên của ngân hàng, các báo cáo
tài chính năm,… Phương pháp phân tích khóa luận sử dụng tổng hợp phương pháp
phân tích, so sánh, tổng hợp thông tin. Qua đó, tìm ra những tồn tại thiếu sót cần khắc
phục để mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2012 – 2014.
5. Kết cấu khóa luận
Nội dung của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về cho vay tiêu dùng và mở rộng cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng về mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội.


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ MỞ
RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI
1.1. Khái quát về ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế đang ngày một phát triển thì Ngân hàng thương mại ra đời là
một tất yếu khách quan do đòi hỏi của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Qua quá trình
phát triển lâu dài từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, NHTM đang dần dần hoàn
thiện và phát triển các nghiệp vụ cơ bản của mình. Các ngân hàng nói riêng và hệ
thống tài chính ngân hàng nói chung đang ngày càng chiếm một vị trí quan trọng và vô

cùng nhạy cảm trong nền kinh tế, liên quan tới hoạt động của đời sống kinh tế xã hội.
Cùng với sự phát triển đó có rất nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về ngân
hàng, chẳng hạn:
Theo Peter S.Rose, thì ngân hàng được định nghĩa : “Ngân hàng là loại hình tổ
chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là
tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán. Và cũng thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.[3]
Theo khoản 3 Điều 4 Luật số 47/2010/QH12 - Luật các tổ chức tín dụng của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khóa 12 thông qua thì
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận”.[5]. Trong đó, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng
thường xuyên các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản.
Tuy các định nghĩa về ngân hàng thương mại có khác nhau về ngôn từ, cách diễn
đạt, song vẫn có một số nội dung về cơ bản cũng phản ánh hoạt động của ngân hàng
thương mại là kinh doanh tiền tệ - tín dụng, dịch vụ ngân hàng khác. Từ đó có thể
định nghĩa ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ - tín dụng,
với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ ngân
hàng cho nền kinh tế.
1.1.2. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực tài chính tiền tệ với hoạt động thường xuyên là huy động vốn thông qua
nhiều hình thức khác nhau, sử dụng vốn đó cho vay lại những người thiếu vốn trong
1

Thang Long University Library


nền kinh tế và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản ngân hàng cũng như những

dịch vụ tài chính khác, hoạt động kinh doanh của NHTM hoàn toàn là vì mục đích lợi
nhuận.
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là loại hoạt động quan trọng, tài trợ cho ngân hàng
trong hoạt động kinh doanh và đầu tư. Ngân hàng thương mại tiếp cân nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành
nên nguồn vốn hoạt động cho Ngân hàng.
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức:
Huy động từ tiền gửi: Ngân hàng huy động vốn từ việc nhận tiền gửi của các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân dưới hình thức mở tài khoản tiền gửi thanh toán , tiền
gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm. Đây là nguồn vốn quan trọng chiếm tỷ trọng lớn
trong nguồn vốn của ngân hàng thương mại, là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của
ngân hàng thương mại do huy động được từ vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và chi phí
huy động thấp nhất trong các hình thức huy động.
Phát hành giấy tờ có giá: Ngân hàng huy động vốn thông qua việc phát hành các
giấy tờ có giá như: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Vốn vay này có độ ổn định
cao tuy nhiên lãi suất huy động vốn cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm có cùng kỳ hạn.
Vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác: Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Tuy nhiên khi cần các ngân hàng thường tiên hành vay mượn
thêm để nhằm giải quyết nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách. Vì vậy đây là khoản vay
trên thị trường cấp hai nên chi phí của nguồn vốn này là cao và thời gian sử dụng
thường ngắn. Các ngân hàng vay với mục đích gửi lên Ngân hàng Nhà nước để đủ
mức dự trữ, tránh bị thanh tra hoặc vay qua đêm để chi trả gấp.
Vay Ngân hàng Nhà nước: Đây thường là sự lựa chọn cuối cùng các ngân hàng
thương mại trog việc đi vay vốn. Ngân hàng Nhà nước đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn
và cung ứng phương tiện thanh toán trong các trường hợp khẩn cấp, có nguy cơ mất an
toàn cho hệ thống. Ngân hàng Nhà nước cho ngân hàng thương mại vay dưới hình
thức tái triết khấu, chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn, tái cấp vốn theo hồ sơ tín
dụng, cho vay đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn.
Các hình thức huy động vốn khác: Ngoài các hình thức huy động vốn trên thì

các ngân hàng thương mại còn huy động vốn với các hình thức như:
Vốn trong thanh toán: Vốn trong thanh toán là số vốn có được do ngân hàng
thương mại làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế.
2


Vốn ủy thác ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ như: ủy thác đầu tư, ủy
thác cho vay, giải ngân, thu hộ,... Chính phủ hoặc các tổ chức trong và ngoài nước cho
các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Các dịch vụ này làm gia
tăng nguồn vốn ngân hàng thương mại.
1.1.2.2. Hoạt động cấp tín dụng
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình
thức như cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán và các hình
thức khác theo quy định của Nhà nước.
Cho vay: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng với mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là
hoạt động quan trọng, mang lại nguồn thu lớn nhất cho Ngân hàng. Ngân hàng đáp
ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần
được bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Bảo lãnh: Bảo lãnh là việc tổ chức tín dụng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài
chính hộ khách hàng của mình khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vị đã cam kết. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng
theo thỏa thuận. Bảo lãnh đã trở thành loại dịch vụ kinh doanh có nhiều tác động tích
cực trong việc thúc đẩy các giao dịch về vốn, các giao dịch kinh doanh không chỉ ở
trong lĩnh vực tín dụng mà cả trong dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lượng
sản phẩm. Vì bảo lãnh ngân hàng luôn được xem như tấm giấy thông hành cho doanh
nghiệp trong các các hoạt động mua bán trả chậm. Việc này không những tạo lợi
nhuận cho kế hoạch của khách hàng mà các đối tác kinh doanh sẽ có cơ sở để tin
tưởng doanh nghiệp hơn. Tuy nhiên, thực hiện bảo lãnh cũng mang lại rủi ro lớn cho

ngân hàng nếu như bên bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ của mình. Vì vậy, khi
ngân hàng xem xét phát hành thư bảo lãnh thì cần phải kiểm tra kỹ lưỡng tất cả các
vấn đề liên quan đến khách hàng xin bảo lãnh, người hưởng bảo lãnh, giao dịch giữa
người xin bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh.
Chiết khấu: Chiết khấu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng. Khách
hàng chuyển quyền sở hữu những giấy tờ có giá trị chưa đến hạn thanh toán cho ngân
hàng để nhận được khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức chiết khấu và hoa hồng phí.
Đây là hình thức tín dụng khá đơn giản, ít phiền phức, có khả năng thu hồi nợ khá chắc
chắn. Mặt khác, vì là nghiệp vụ ngắn hạn nên chiết khấu không làm đóng băng vốn
ngân hàng, tọa nguồn vốn cho ngân hàng hoạt động. Tuy nhiên ngân hàng cũng có thể

3

Thang Long University Library


gặp rủi ro khi người chịu trách nhiệm thanh toán mất khả năng thanh toán trước khi
đáo hạn giấy tờ có giá hoặc giấy tờ có giá là giả mạo.
Cho thuê tài chính: Theo nghị định số 39/2014/NĐ-CP năm 2014 của Chính phủ
về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính: “Cho thuê tài chính là
hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa
bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chính. Bên cho thuê tài chính cam kết mua tài
sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài chính và nắm giữ quyền sở hữu
đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê tài chính sử
dụng tài sản thuê tài chính và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê quy định
trong hợp đồng cho thuê tài chính”. Cho thuê tài chính là một hình thức hiệu quả để
đầu tư vốn vào tư liệu sản xuất. Với ưu thế nổi bật như hạn chế rủi ro, tiện lợi, không
cần tài sản thế chấp, cho thuê tài chính hiện đang là loại hình dịch vụ được các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ưa chuộng. Các tài sản cho thuê tài chính ngày càng đa dạng hơn,
từ các thiết bị văn phòng cho đến các phương tiện vận tải như xe tải, và các dây

chuyền máy móc thiết bị phục vụ sản xuất khác...
Bao thanh toán: Bao thanh toán là việc ngân hàng cấp tín dụng cho bên bán từ
việc mua lại các khoản phải thu phí phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được bên
bán hàng và bên mua hàng hóa thỏa thuận trong hợp đồng. Bao thanh toán gồm bao
thanh toán truy đòi và bao thanh toán miễn truy đòi. Qua hoạt động bao thanh toán,
bên bán thu được tiền bán hàng ngay thay vì phải đợi đến thời hạn thanh toán theo hợp
đồng, tiết kiệm và giảm chi phí theo dõi các khoản thu hồi trả chậm. Việc thực hiện
bao thanh toán giúp ngân hàng mở rộng các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Với bên
mua hàng khi thực hiện bao thanh toán có thể mua hàng theo điều kiện thanh toán sau
và có cơ hội đàm phán các điều kiện mua hàng tốt hơn.
Tài trợ xuất nhập khẩu: Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là khoản tín dụng ngân
hàng cung cấp cho doanh nghiệp nhằm mục đích hỗ trợ nhà nhập khẩu thanh toán tiền
hàng cho nhà xuất khẩu, hỗ trợ nhà xuất khẩu bổ sung vốn lưu động để quá trình sản
xuất được liên tục, không bị gián đoạn do thiếu vốn tạm thời hoặc chờ tiền thanh toán
hàng xuất khẩu. Từ đó, có thể giao hàng đúng hạn cho bên nhập khẩu. Với giá trị tài
trợ thường ở mức vừa và lớn, tài trợ xuất nhập khẩu là hính thức cho vay của ngân
hàng mang lại hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian
thu hồi vốn nhanh.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Cho vay thấu chi là hính thức cấp tín dụng của
ngân hàng cho khách hàng bằng cách cho phép khách hàng chi vượt một số tiền nhất
định trong tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng. Ngân hàng cấp cho khách
4


hàng một hạn mức sử dụng tiền trên tài khoản vãng lai tại ngân hàng, khách hàng có
thể sử dụng tiền trong tài khoản tại ngân hàng khi tài khoản có số dư dưới số không.
Vay theo hạn mức thấu chi được sử dụng khi khách hàng cần tiền gấp, vì vậy lãi suất
thấu chi thường khá cao và tính theo ngày thực tế sử dụng nên khách hàng cần tính
toán kỹ lưỡng khả năng trả nợ.
1.1.2.3. Các hoạt động kinh doanh khác

Ngoài hoạt động chính là huy động vốn và cấp tín dụng, ngân hàng còn kinh
doanh một số hoạt động khác như hoạt động đầu tư, kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh
vàng, dịch vụ uỷ thác và tư vấn tài chính.
Hoạt động đầu tư: Đầu tư tài chính của ngân hàng thương mại là hoạt động đầu
tư bằng cách mua và bán cá loại tài sản tài chính trên thị trường nhắm mục tiêu sinh lợi
nhuận. Các ngân hàng có thể đầu tư vào chứng khoán, liên doanh, góp vốn,…nhưng
chủ yếu hơn cả vẫn là đầu tư vào chứng khoán. Ngân hàng thương mại nắm giữ chứng
khoán vì mục tiêu thanh khoản và đa dạng hóa tài sản.
Kinh doanh ngoại tệ: Kinh doanh ngoại tệ là một trong những hoạt động chủ
yếu của ngân hàng thương mại. Ngân hàng mua và bán ngoại tệ nhắm đáp ứng nhu cầu
ngoại tệ cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại có thể chia thành hai hoạt
động chính là kinh doanh ngoại tệ trên thị trường quốc tế và kinh doanh ngoại tệ trên
thị trường nội địa. Nghiệp vụ này mang lại thu nhập, góp phần đa dạng hóa nguồn thu
của ngân hàng.
Dịch vụ ủy thác: Ngân hàng làm dịch vụ ủy thác cho vay cho các ngân hàng
khác, các tổ chức Chính phủ hoặc phi Chính phủ. Tài sản ủy thác bao gồm chứng
khoán ủy thác, đầu tư ủy thác. Tuy nhiên tỷ trọng không lớn trong hoạt động sử dụng
vốn song nghiệp vụ ủy thác ít rủi ro và mang lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Quy
mô của nghiệp vụ ủy thác phụ thuộc vào khả năng cung cấp dịch vụ ủy thác có chất
lượng cao của ngân hàng.
Dịch vụ tư vấn ủy thác và tư vấn tài chính: Tư vấn ủy thác và tư vấn tài chính là
dịch vụ được các ngân hàng thương mại hiện đại rất quan tâm mở rộng và phát triển
nhằm phục vụ các cá nhân hoặc doanh nghiệp có nhu cầu tư vấn ủy thác và tư vấn tài
chính. Ngân hàng sẽ hướng dẫn, tư vấn và hỗ trợ khách hàng xử lý các loại tồn tại,
vướng mắc. Từ đó, khách hàng sẽ có những quyết định đúng đắn và hợp lý trong ủy
thác và trong việc sử dụng tài chính của mình.

5


Thang Long University Library


1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng có ảnh hưởng lớn
đến nền kinh tế, là mắt xích trung gian hỗ trợ các hoạt động giao thương của nền kinh
tế. Các nghiệp vụ chính của ngân hàng gồm 2 mảng lớn: hoạt động huy động vốn và
hoạt động cho vay.Trong đó hoạt động cho vay là hoạt động mang lại nguồn thu chủ
yếu của ngân hàng, tuy nhiên, đó cũng là hoạt động gặp nhiều rủi ro nhất không chỉ
ảnh hưởng tới bản thân ngân hàng mà còn tới cả nền kinh tế.
Theo khoản 16 Điều 4 Luật số 47/2010/QH12 - Luật các tổ chức tín dụng năm
2010, hoạt động cho vay được định nghĩa: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng,
theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi”.[5]
Cho vay tiêu dùng là một trong các sản phẩm cho vay nên nó có đầy đủ các đặc
điểm của một sản phẩm cho vay thông thường. Tuy nhiên, CVTD để phục vụ cho việc
tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Vì vậy có một số cách định nghĩa cho vay tiêu
dùng như sau:
Theo PGS. TS. Phan Thị Thu Hà, định nghĩa về cho vay tiêu dùng là :“Cho vay
tiêu dùng là việc ngân hàng cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định để sử
dụng cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt và các nhu cầu phục vụ đời sống khác”.[2]
Cũng theo Giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” của trường Đại học
Thăng Long do PGS.TS. Mai Văn Bạn chủ biên, hoạt động CVTD được định nghĩa
như sau: “Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các
cá nhân và hộ gia đình”.[1]
Cho vay tiêu dùng là một mối quan hệ kinh tế giữa ngân hàng và cá nhân, người

tiêu dùng. Ngân hàng sẽ tài trợ cho sự tiêu dùng của cá nhân, người tiêu dùng bằng
cách chuyển giao tiền cho khách hàng với nguyên tắc khách hàng sẽ trả lại toàn bộ cả
gốc và lãi vào khoảng thời gian nhất định trong tương lai, nhằm giúp khách hàng có
thể sử dụng các hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện thuận
lợi cho khách hàng có cuộc sống tốt hơn. Nhìn dưới khía cạnh kinh tế thì CVTD là
một sản phẩm tín dụng rất cần thiết trong cuộc sống, nó giúp cho người tiêu dùng có
thể chi trả cho các khoản sinh hoạt, sử dụng các dịch vụ hàng hóa, mua sắm đồ dùng
cho các nhân và gia đình... ngay cả khi khả năng tài chính không cho phép.
6


Cho vay tiêu dùng là một hoạt động rất tiềm năng, vì vậy ngân hàng nên mở rộng hoạt
động cho vay này. Việc nghiên cứu những đặc trưng cơ bản của hoạt động CVTD kết
hợp với điều kiện thực tế của nước ta sẽ thúc đẩy hoạt động cho vay này và đem lại
hiệu quả thiết thực cho ngân hàng nói riêng và cho nền kinh tế nói chung.
1.2.1.2. Đặc điểm về cho vay tiêu dùng
CVTD là những khoản cho vay đối với nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng.
CVTD là một hình thức tài trợ cho chính sự tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Các
khoản CVTD giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá và dịch vụ trước khi họ có
khả năng chi trả, tạo cho họ có cơ hội hưởng một mức sống cao hơn. Những khoản cho
vay như thế thường được dùng vào mục đích: mua nhà, xây sửa nhà, mua ô tô… Do
đó, CVTD có những đặc điểm sau:
Đối tƣợng cho vay tiêu dùng: CVTD là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn cho khách hàng để tài trợ hoạt động chi tiêu cho cuộc sống, sinh hoạt. Do vậy
đối tượng khách hàng của các khoản CVTD là các cá nhân, hộ gia đình. Thu nhập và
tiêu dùng có mối quan hệ thuận chiều với nhau nên những người có thu nhập cao
thường có xu hướng vay tiền nhiều hơn những người có thu nhập thấp và thường có
nhu cầu vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của mình. Tương tự như vậy, những
gia đình mà chủ gia đình hay người tạo ra thu nhập chính có học vấn cao thường có
nhu cầu sử dụng những hàng hóa hiện đại và đắt tiền hơn, do đó mà nhu cầu tiêu dùng

cũng cao hơn. Tuy nhiên, đối tượng vay tiêu dùng không cố định là người có thu nhập
cao, người có thu nhập thấp cũng có thể đi vay để phục vụ mục đích tiêu dùng.
Quy mô mỗi khoản cho vay nhỏ, nhƣng số lƣợng các khoản vay lớn: Các
khoản CVTD thường có quy mô tương đối nhỏ so với các khoản cho vay kinh doanh.
Tuy nhiên đối tượng của CVTD là mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nên số lượng các
khoản vay lại lớn.Khi khách hàng định mua bất cứ vật dụng gì, họ đều đã có một
khoản vay tích lũy từ trước bởi vì ngân hàng không bao giờ cho vay 100% nhu cầu
vốn. Vì thế, nhu cầu vốn của người tiêu dùng thường không quá lớn đối với ngân hàng
ngay cả khi vay để mua nhà, xây nhà,...
Lãi suất cho vay tiêu dùng cao: Các khoản CVTD thường có mức lãi suất cao
và thường được cố định ở một mức nhất định. Nguyên nhân là do rủi ro trong CVTD
lớn, các khoản CVTD ít có tính nhạy cảm với lãi suất. Mặt khác, lãi suất cao nhằm bù
đắp các chi phí mà ngân hàng bỏ ra khi cho vay. Mức tính lãi suất trong CVTD thường
được định giá trên lãi suất cơ bản cộng với mức lãi suất cận biên và phần bù rủi ro.
Nguồn trả nợ cho vay tiêu dùng: thường được lấy từ lương hoặc thu nhập từ
các hoạt động khác do việc sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của người tiêu dùng
7

Thang Long University Library


thường không đem lại thu nhập. Vì vậy, việc sử dụng vốn vay của ngân hàng sẽ tạo
cho người vay một tâm lý tích lũy, tăng động lực làm việc của khách hàng.
Thời hạn cho vay tiêu dùng linh hoạt: Thời hạn CVTD có thế ngắn, trung hoặc
dài hạn và thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng trong hợp đồng tín dụng, phụ
thuộc vào mục đích vay vốn, quy mô khoản vay, nguồn trả nợ của khách hàng và khả
năng cung ứng vốn của ngân hàng.
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thƣờng phụ thuộc vào chu kỳ kinh
tế: Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng, thu nhập của người dân tăng, đời sống được
nâng cao, nhu cầu mua sắm tiêu dùng cũng tăng theo. Do đó nhu cầu vay tiêu dùng

tăng. Khi nền kinh tế trong thời kỳ suy thoái, mức thu nhập của người dân không ổn
định hoặc thấp, họ sẽ có xu hướng tiết kiệm, thắt chặt chi tiêu nên nhu cầu vay tiêu
dùng thấp.
Rủi ro cho vay tiêu dùng cao: Khách hàng vay tiêu dùng là nhóm khách hàng
cá nhân nên nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng là dựa vào mức thu nhập qua lương
và thu ngoài. Tuy nhiên, hai nguồn thu nhập này đều dễ bị ảnh hưởng cũng như phụ
thuộc vào nhiều yếu tố ngoại cảnh tác động lên như là sự biến động của nền kinh tế,
yếu tố sức khỏe... Khi nền kinh tế có mức tăng trưởng cao thì thu nhập của người dân
ổn định, khả năng trả nợ được đảm bảo. Ngược lại, khi kinh tế có biến động xấu ảnh
hưởng đến mức thu nhập và tiêu dùng của người dân thì từ đó sẽ dẫn đến giảm khả
năng trả nợ của khách hàng cũng như sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của khách.
Bên cạnh các yếu tố rủi ro về mặt kinh tế thì các khoản cho vay tiêu dùng còn
phụ thuộc vào những yếu tố như sức khỏe cũng như những biến cố bất ngờ làm ảnh
hưởng đến khả năng chi trả ngân hàng dẫn tới khả năng mất vốn. Vì vậy, trước khi cho
một cá nhân vay vốn thì ngân hàng sẽ phải có những bước thẩm định rất kỹ càng để
giảm thiểu rủi ro xuống một cách thấp nhất.
Lợi nhuận trong cho vay tiêu dùng: Khả năng sinh lời của một khoản cho vay
phụ thuộc vào nhiều yếu tố và có mối quan hệ chặt chẽ với rủi ro, cụ thể: mức rủi ro
càng cao thì lợi nhuận kì vọng càng lớn. CVTD có độ rủi ro cao nên sẽ là nguồn mang
lại lợi nhuận kì vọng lớn cho các ngân hàng.
1.2.2. Các loại hình cho vay tiêu dùng
Sự phát triển các hình thức tín dụng, nhất là tín dụng ngân hàng ngân hàng cho
đến nay đã có nhiều thay đổi về phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Tác động như
vũ bão của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, toàn cầu hóa đã tạo điều kiện cho
tín dụng ngân hàng phát triển ở trình độ cao. Thêm vào đó mảng CVTD ngày càng
được chú trọng và được xem là một trong những mục tiêu phát triển hàng đầu của các
8


NHTM. Do vậy, trên cơ sở những đặc điểm riêng của CVTD và sự phối hợp những

hình thức tín dụng ngân hàng nói chung ngày càng nhiều loại hình sản phẩm CVTD ra
đời với nhiều tên gọi khác nhau. Tựu chung lại thì CVTD có thể phân loại theo một số
tiêu thức sau:
1.2.2.1. Căn cứ vào mục đích vay
Căn cứ vào mục đích vay, CVTD được chia thành hai loại:
Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân và hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản vay phục vụ cho mục đích cải thiện
đời sống như mua sắm phương tiện đi lại, vận chuyển, đồ dùng sinh hoạt gia đình, chi
phí học hành, du lịch và giải trí khác…
1.2.2.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Căn cứ vào phương thức hoàn trả, CVTD có thể chia làm ba loại:
Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình thức cho vay mà trong đó người đi vay trả nợ
(gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong suốt thời gian
vay. Phương thức này thường áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu
nhập định kì của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
Đây là hình thức cho vay chủ yếu của NHTM, loại hình vay này giúp khác hàng vay
không bị áp lực trả nợ vào cuối kỳ cao.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân
hàng chỉ một lần khi đến hạn, áp dụng với các khoản vay có giá trị nhỏ, thời hạn vay
ngắn, đối tượng khách hàng có thu nhập cao.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là khoản vay mà ngân hàng sẽ cấp cho khác hàng
một hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định, khách hàng
có quyền vay và trả nhiều lần mà không vượt quá hạn mức tín dụng của mình. Loại
vay này thường được áp dụng cho vay thấu chi, thẻ tín dụng. Loại vay tuần hoàn dễ áp
dụng, thuận tiện cho khách hàng trong việc chủ động sử dụng nguồn tiền linh hoạt,
thông thường đây là những khoản vay nhỏ, khách hàng có nguồn tiền ra hoặc vào
thường xuyên.
1.2.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ
Theo cách phân loại này, cho vay tiêu dùng có thể được phân thành 2 loại:

Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ từ các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng và

9

Thang Long University Library


thu lại từ khách hàng. Hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp
bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản CVTD trong đó ngân hàng trực tiếp
gặp khách hàng, thẩm định và đánh giá nhu cầu vay vốn của khách hàng, đồng thời
việc thu nợ cũng được tiến hành trực tiếp bởi chính ngân hàng.
1.2.2.4. Căn cứ theo hình thức đảm bảo tiền vay
Theo hình thức đảm bảo tiền vay, CVTD được phân như sau:
Cho vay tiêu dùng không có đảm bảo: Là loại cho vay mà người vay không
buộc phải sử dụng tới tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà
việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
Cho vay tiêu dùng có đảm bảo: Là loại cho vay mà người cho vay đòi hỏi người
vay vốn phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM đóng vai trò quan trọng đối với
khách hàng vay vốn, bản thân các ngân hàng và cả nền kinh tế.
Đối với khách hàng vay
Vay tiêu dùng là một hoạt động mang lại những lợi ích thiết thực, tác động trực
tiếp đến cuộc sống của người sử dụng vốn vay, giúp họ nhận nhiều lợi ích trực tiếp đến
cuộc sống. Cho vay tiêu dùng mở rộng sẽ hỗ trợ cho khách hàng đang có nhu cầu mua
sắm như mua nhà, mua xe, sắm sửa đồ tiêu dùng hỗ trợ các trường hợp phát sinh đối
với các vấn đề về y tế cũng như giáo dục khi cần thiết hoặc là một nguồn hỗ trợ cho
các cá thể kinh doanh nhỏ lẻ gia tăng thu nhập. Đặc biệt, thời hạn cho vay tiêu dùng có

cả trong ngắn hạn, trung và dài hạn giúp khách hàng linh hoạt trong khoản vay và gia
tăng khả năng trả nợ. Ngoài ra, mở rộng CVTD qua các ngân hàng sẽ làm giảm đi các
hiện tượng cho vay nặng lãi, giúp những người nghèo giảm bớt gánh nặng trong việc
trả lãi tiền vay mượn. Qua hoạt động CVTD, người dân có thể tiết kiệm tích lũy để đầu
tư, phát triển như: mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà ở, du học, mua xe, giải trí.. giúp
đời sống người dân được nâng cao hơn.
Đối với ngân hàng
Hoạt động CVTD làm tăng khả năng cạnh tranh giữa các NHTM cũng như cạnh
tranh với các tổ chứ tín dụng khác. Với lượng khách hàng tiềm năng cùng một thị
trường rộng mở, hoạt động CVTD là một cách thức để ngân hàng giải quyết nguồn
vốn tồn đọng, mở rộng mạng lưới kinh doanh, gia tăng mối quan hệ với khách hàng.

10


Cho vay tiêu dùng còn là một công cụ marketing hiệu quả của ngân hàng. Với số
lượng khách hàng dồi dào từ hoạt động CVTD thì đó còn là một phương thức gián tiếp
giới thiệu sản phẩm CVTD tới công chúng và phổ biến hình ảnh cũng như thương hiệu
của ngân hàng. Khi CVTD được nhiều người biết đến, hình ảnh ngân hàng được mở
rộng sẽ thu hút được nguồn tiền gửi của dân cư, giúp gia tăng nguồn vốn kinh doanh
cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng còn là hoạt động giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, CVTD tuy có chi phí cao nhưng đồng thời cũng tạo ra lợi nhuận lớn hơn trên
đồng vốn bỏ ra so với các hình thức cho vay khác. CVTD cũng giúp ngân hàng thu hút
khách hàng sử dụng thêm các hình thức dịch vụ khác như chuyển tiền hoặc sử dụng
dịch vụ trả lương qua tài khoản tại ngân hàng để thuận lợi cho hoạt động thanh toán lãi
theo kỳ hạn, sử dụng các dịch vụ thẻ, quảng bá thương hiệu ngân hàng thông qua
khách hàng. Đây là điều kiện giúp ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh và mở
rộng thị phần. Ngoài ra, CVTD góp phần đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư, nâng cao
thu nhập, phân tán rủi ro cho ngân hàng. Không chỉ vậy, CVTD còn là một phương

pháp gián tiếp nhằm tạo thêm giá trị vật chất cho nền kinh tế.
Đối với nền kinh tế
Cho vay tiêu dùng không chỉ có ý nghĩa riêng đối với ngân hàng và các khách
hàng hàng mà nó còn góp một phần công sức đối với sự phát triển của nền kinh tế nói
chung. Hoạt động CVTD là một công cụ gián tiếp giúp thúc đẩy quá trình lưu thông
hàng hóa. Trong nền kinh tế đang suy thoái, người dân cắt giảm mức chi tiêu dẫn tới
sự tồn đọng của hàng hóa gây ra hệ quả cho doanh nghiệp. Điều này dẫn tới hàng hóa
không được tiêu thụ, từ đó doanh nghiệp lỗ vốn tạo thành nợ xấu đối với ngân hàng,
bản thân doanh nghiệp có thể phá sản và nhiều người trở nên thất nghiệp, ảnh hưởng
không nhỏ tới nền kinh tế. Việc này sẽ trở thành vòng quay tiếp diễn như vậy và sự
xuất hiện của vay tiêu dùng là một giải pháp quan trọng hỗ trợ cho bế tắc của doanh
nghiệp và mở một lối thoát cho nền kinh tế. Hoạt động cho vay này giúp gia tăng
lượng hàng hóa tiêu thụ trên thị trường, các doanh nghiệp có lãi, gia tăng sản xuất, tạo
ra công việc và gia tăng giá trị của nền kinh tế.
Tóm lại, hoạt động cho vay tiêu dùng có vai trò tới cả ba bên: khách hàng, ngân
hàng và nền kinh tế. Hoạt động này đã tạo thành mối quan hệ gắn bó mật thiết, kích
cầu cho hàng hóa nội địa và tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế.

11

Thang Long University Library


1.3. Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng
Nói đến mở rộng tức là nói đến sự tăng trưởng về quy mô, chất lượng và số
lượng. Theo cách hiểu này, mở rộng CVTD tức là đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của
khách hàng cả về quy mô tín dụng tiêu dùng cũng như làm tăng tỷ trọng tín dụng tiêu
dùng trong tổng dư nợ tín dụng NHTM.
Đối với ngân hàng thương mại hiện đại, mở rộng hoạt động CVTD sẽ góp phần

đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu vê sản phẩm
dịch vụ ngân hàng đồng thời mở rộng mối quan hệ với khách hàng từ đó sử dụng hiệu
quả nguồn vốn, phân tán rủi ro, nâng cao thu nhập của NHTM. Vì vậy, trong xu thế
cạnh tranh giành thị phần, các NHTM luôn tăng cường sử dụng các nguồn lực như:
vốn, nhân lực, công nghệ, mạng lưới,.. vào việc mở rộng hoạt động CVTD.
Mở rộng CVTD không chỉ đơn thuần là sự tăng trưởng theo chiều rộng của hoạt
động này mà còn phải bao hàm sự đảm bảo về chất lượng khoản vay nhằm đạt sự tăng
trưởng và phát triển bền vững. Bởi vì, mở rộng cho vay và chất lượng cho vay tốt là
hai vấn đề không thể tách rời. Nó phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng với sự
thay đổi bên ngoài, thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn
tại và phát triển.
Tóm lại, mở rộng CVTD có thể được hiểu là sự tăng lên cả về số lượng và chất
lượng của khoản CVTD tại NHTM.
1.3.2. Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương
mại
Cho vay tiêu dùng có vai trò quan trọng và đem lại nhiều lợi ích đối với ngân
hàng, việc mở rộng cho vay tiêu dùng không những tác động tới người tiêu dùng,
người sản xuất, ngân hàng thương mại mà cho cả nền kinh tế. Cụ thể là:
Đối với người tiêu dùng
Trong cuộc sống, nhu cầu của con người rất phong phú và đa dạng, từ việc mua
sắm các vật dụng gia đình, tiện nghi sinh hoạt đến mua sắm và xây dựng nhà đất, đi du
lịch,....nhưng không phải lúc nào thu nhập và tích lũy cũng cho phép họ đáp ứng nhu
cầu đó. Thông qua hoạt động vay tiêu dùng, các ngân hàng đã đáp ứng phần nào nhu
cầu chi tiêu của người dân, giúp cho họ được hưởng những tiện ích trước khi tích lũy
đủ tiền và đặc biệt quan trọng trong những trường hợp khi khách hàng có nhu cầu chi
tiêu mang tính cấp bách.

12



Nắm bắt được nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng nhưng khả năng
thanh toán thì có hạn, các NHTM luôn tìm mọi cách để thỏa mãn nhu cầu của họ. Việc
mở rộng CVTD sẽ giúp ngân hàng thỏa mãn tối đa các yêu cầu hợp lý của khách hàng
về khối lượng CVTD.
Đối với ngân hàng thương mại
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là nhận tiền gửi với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng tiền đó để cho vay. Song song với nỗ lực huy động vốn, các ngân
hàng thương mại còn cố gắng tối đa trong việc cho vay cho cá nhân và tổ chức kinh tế
trong và ngoài nước. Với cá nhân, hộ gia đình, ngân hàng thực hiện loại hình cho vay
chủ yếu như mua ô tô, sắm sửa các phương tiện sinh hoạt, tài trợ cho quá trình học tập
hoặc xây dựng và sửa chữa nhà ở......Mặc dù tài trợ cho các đối tượng này, ngân hàng
phải đối mặt với nhiều rủi ro và chi phí cao, song ngày nay các ngân hàng đều tập
trung khai thác bởi hoạt động này một mặt giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ
đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng; mặt khác tạo điều
kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro
cho ngân hàng.
Đối với nền kinh tế
Việc ngân hàng thực hiện CVTD đối với khách hàng không chỉ làm thỏa mãn
những nhu cầu thiết yếu, nâng cao chất lượng cuộc sống của người tiêu dùng mà việc
cho vay còn thúc đẩy sản xuất, tạo ra công ăn việc làm, tăng khả năng cạnh tranh của
các hãng sản xuất kinh doanh, tạo ra sự năng động cho nền kinh tế.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
Việc đánh giá mở rộng CVTD thông qua các chỉ tiêu cụ thể là việc không thể
thiếu đối với các ngân hàng thương mại. Ngân hàng muốn hoàn thiện hoạt động
CVTD cũng như mở rộng CVTD thì cần thiết phải đánh giá hoạt động CVTD của
mình, qua đó nhìn nhận những kết quả và hạn chế, tìm ra nguyên nhân để khắc phục.
Một số chỉ tiêu để đánh giá hoạt động CVTD như sau:
1.3.3.1. Doanh số cho vay tiêu dùng
Doanh số CVTD là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho khách hàng vay tiêu dùng
trong một thời kỳ nhất định. Doanh số CVTD càng cao thì quy mô CVTD càng lớn.

Doanh số cho vay tăng qua các năm cho thấy hoạt động CVTD của ngân hàng ngày
càng mở rộng. Doanh số CVTD thường được tính theo năm tài chính.
Tỷ trọng doanh số CVTD

Tổng doanh số CVTD
=

Tổng doanh số của hoạt động cho vay

* 100%

13

Thang Long University Library


Chỉ tiêu này cho biết doanh số của hoạt động CVTD chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong
tổng doanh số của hoạt động cho vay của ngân hàng. Nếu tỷ trọng doanh số CVTD
tăng lên chứng tỏ tỷ lệ CVTD trong hoạt động cho vay tăng lên đồng thời cho thấy sự
mở rộng hoạt động CVTD tại ngân hàng.
1.3.3.2. Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng
Doanh số thu nợ trong kỳ là tổng số vốn mà khách hàng đã hoàn trả ngân hàng
trong từng thời kỳ. Doanh số thu nợ phản ánh khả năng trả nợ đúng hạn của khách
hàng. Doanh số này tăng phản ánh ngân hàng tăng thu nợ quá hạn, thu hồi nợ sớm do
có dấu hiệu không lành mạnh trong tình hình tài chính của khách hàng.
Doanh số thu nợ CVTD
Tỷ trọng doanh số thu nợ CVTD

=


*100%
Tổng doanh số thu nợ

1.3.3.3. Dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng là số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng tại một
thời điểm, chỉ tiêu này thường được sử dụng kết hợp với các chỉ tiêu doanh số CVTD
nhằm phản ánh tình hình mở rộng CVTD của ngân hàng.
Tỷ trọng dư nợ CVTD

Tổng dư nợ CVTD
=

*100%
Tổng dư nợ của hoạt động cho vay

Tỷ trọng dư nợ CVTD cao chứng tỏ hoạt động CVTD được chú trọng phát triển
tại ngân hàng đó, thể hiện ngân hàng có uy tín, cung cấp dịch vụ đa dạng, phong phú
cho khách hàng. Nếu tỷ trọng này chiếm phần lớn trong tổng dư nợ có nghĩa là hoạt
động CVTD tại ngân hàng này rất phát triển, nó là hoạt động chính đem lại lợi nhuận
cho ngân hàng. Ngược lại, dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng chưa mở rộng được hoạt
động cho vay tiêu dùng tới khách hàng.
1.3.3.4. Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng
Nợ quá hạn CVTD là những khoản cho vay đến hạn mà khách vay tiêu dùng
không trả được hoặc trả không đầy đủ số tiền theo như hợp đồng đã ký. Nợ quá hạn
thường bao gồm những khoản nợ có quá thời hạn lớn từ nợ nhóm 2 cho tới nhóm 5.
Các ngân hàng thường cố gắng giảm chỉ tiêu này trong hệ thống của mình.
Để đảm bảo quản quản lý chặt chẽ, theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN chia nợ
quá hạn thành các nhóm sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:


14


×