Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH THĂNG LONG

SINH VIÊN THỰC HIỆN: ĐỖ DUY THÔNG
MÃ SINH VIÊN

: A18458

NGÀNH

: NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH THĂNG LONG

Giáo viên hƣớng dẫn

: TS. Nguyễn Thị Thúy

Sinh viên thực hiện

: Đỗ Duy Thông

Mã sinh viên

: A18458

Ngành

: Ngân hàng

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn đội ngũ cán bộ tại ngân

hàng Dầu khí Toàn cầu chi nhánh Thăng Long đã giúp đỡ cũng như cung cấp thông
tin tài liệu giúp tôi hoàn thành khóa luận của mình.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở trường Đại học Thăng Long.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thúy đã hướng
dẫn chỉ bảo tận tình để tôi có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song
do kiến thức, kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế và thời gian nghiên cứu có hạn
nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy
được. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý Thầy, Cô giáo để khóa
luận được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Đỗ Duy Thông

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY

TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .......................................... 1
1.1. Tổng quan về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại ......................... 1
1.1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng........................................................................ 1
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng ....................................................................... 1
1.1.3. Lợi ích của cho vay tiêu dùng........................................................................... 3
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng ............................................................................. 4
1.1.5. Quy trình cho vay tiêu dùng ............................................................................. 7
1.1.6. Đối tượng cho vay tiêu dùng .......................................................................... 10
1.1.7. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng......................................................................... 11
1.2. Nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại ........... 12
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 12
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại ............................................................................................................................. 13
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thƣơng mại ................................................................................................................ 17
1.3.1. Nhân tố kiểm soát được .................................................................................. 17
1.3.2. Nhân tố không kiểm soát được ....................................................................... 19
CHƢƠNG 2. CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH THĂNG
LONG ............................................................................................................... 22
2.1. Khái quát về ngân hàng Dầu khí Toàn cầu chi nhánh Thăng Long ............ 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................ 22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức................................................................................................. 23
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng dầu khí toàn cầu chi nhánh
Thăng Long ............................................................................................................... 25
2.2. Thực trạng chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng dầu khí toàn cầu chi
nhánh Thăng Long ................................................................................................... 37
2.2.1. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng dầu khí toàn cầu chi nhánh
Thăng Long ............................................................................................................... 37
2.2.2. Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Dầu khí Toàn cầu

chi nhánh Thăng Long ............................................................................................. 50
2.3. Đánh giá chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Dầu khí Toàn cầu chi
nhánh Thăng Long ................................................................................................... 56


2.3.1. Những kết quả đạt được của ngân hàng Dầu khí Toàn cầu chi nhánh Thăng
Long ........................................................................................................................... 56
2.3.2. Những v n đề c n t n tại trong cho vay tiêu dùng tại P. ank Thăng Long
.................................................................................................................................... 56
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................. 60
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH THĂNG
LONG ............................................................................................................... 61
3.1. Định hƣớng phát triển của ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Dầu khí Toàn
cầu chi nhánh Thăng Long trong thời gian tới ..................................................... 61
3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thương mại Cổ
phần Dầu khí Toàn cầu chi nhánh Thăng Long trong thời gian tới ..................... 61
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng Dầu khí Toàn cầu chi nhánh Thăng Long trong thời gian tới ..................... 61
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Dầu khí
Toàn cầu chi nhánh Thăng Long ............................................................................ 62
3.2.1. Mở rộng đối tượng cho vay tiêu dùng: .......................................................... 62
3.2.2. Đào tạo và quản lý C TD trong cho vay tiêu dùng: ..................................... 63
3.2.3. iảm thiểu rủi ro trong cho vay tiêu dùng: ................................................... 64
3.2.4. Linh hoạt điều kiện cho vay: .......................................................................... 65
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động Marketing: ................................................................... 65
3.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 66
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. ............................................................. 66
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Dầu khí Toàn cầu ................................................ 67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................. 67

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế của GP.Bank Thăng Long nm
2012, 2013, 2014 ..........................................................................................................31
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của GP.Bank Thăng Long năm 2012, 2013,
2014 ..............................................................................................................................35
Bảng 2.3. Tình hình dư nợ CVTD tại GP.Bank Thăng Long năm 2012, 2013, 2014 .46
Bảng 2.4. Tình hình hiệu suất sử dụng vốn CVTD tại GP.Bank Thăng Long năm
2012, 2013, 2014 ..........................................................................................................51
Bảng 2.5. Tình hình vòng quay vốn CVTD tại GP.Bank Thăng Long năm 2012, 2013,
2014 ..............................................................................................................................52
Bảng 2.6. Tình hình tỷ lệ nợ quá hạn trong CVTD tại GP.Bank Thăng Long năm
2012, 2013, 2014..........................................................................................................53
Bảng 2.7. Tình hình nợ xấu trên tổng dư nợ CVTD tại GP.Bank Thăng Long năm
2012, 2013, 2014 ..........................................................................................................53
Bảng 2.8. Tình hình tỷ lệ vốn tiêu dùng sử dụng sai mục đích tại GP.Bank Thăng
Long năm 2012, 2013, 2014 ........................................................................................54
Bảng 2. 9 Tình hình tỷ lệ lợi nhuận từ CVTD .............................................................55
Biểu đồ 2.1. Tình hình huy động vốn tại GP.Bank Thăng Long 2012, 2013, 2014 ....25
Biểu đồ 2.2. Dư nợ cho vay theo thời gian đáo hạn của GP.Bank Thăng Long năm
2012, 2013, 2014 ..........................................................................................................29
Sơ đồ 1.1. Cho vay tiêu dùng trực tiếp .......................................................................... 6
Sơ đồ 1.2. Cho vay tiêu dùng gián tiếp .......................................................................... 7
Sơ đồ 2.3. Cơ cấu tổ chức của GP.Bank chi nhánh Thăng Long ................................23



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CVTD

Cho vay tiêu dùng

DSCV

Doanh số cho vay

DSTN

Doanh số thu nợ

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

CBTD

Cán bộ tín dụng


Thang Long University Library


LỜI NÓI ĐẦU
Đối với các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, cho vay là hình thức cấp tín
dụng chủ yếu và mang tính quyết định tới tình hình hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Nền kinh tế ngày một phát triển đòi hỏi các ngân hàng phải ngày càng đa dạng
hóa các sản phẩm, dịch vụ của mình để kịp thời thỏa mãn nhu cầu của khác hàng, đặc
biệt là trong hoạt động cho vay. Ngày nay, bên cạnh nhu cầu vay vốn để đầu tư sản
xuất kinh doanh, không ít khách hàng tìm đến ngân hàng với nguyện vọng cải thiện
và nâng cao chất lượng cuộc sống. Đây chính là lúc sản phẩm cho vay tiêu dùng phát
huy vai trò của nó một cách mạnh mẽ.
Các khoản cho vay tiêu dùng ngày nay thường được cung ứng bởi ngân hàng và
các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, dưới các hình thức như cho vay mua xe, cho vay
mua thiết bị gia đình, cho vay theo lương, cho vay qua thẻ tín dụng… Hoạt động cho
vay tiêu dùng đã sớm phát triển trong cuộc sống của con người và ngày càng được
thúc đẩy bởi các nhu cầu phát triển của xã hội. Thống kê đã cho thấy, năng lực tài
chính của cá nhân thường cũng giống như một chu kỳ kinh tế phát triển theo sơ đồ
hình sin, trong đó gần như không có thu nhập trong giai đoạn trước 15 tuổi, mức thu
nhập tăng dần trong độ tuổi lao động và giảm dần sau khi nghỉ hưu. Tuy nhiên, nhu
cầu tiêu dùng lại không phát triển song hành với năng lực tài chính, mong muốn sử
dụng các hàng hóa, dịch vụ mới thường tăng cao trong giai đoạn trẻ tuổi, trong khi xu
hướng tiết kiệm thường thấy ở tuổi trung niên. Hoạt động cho vay tiêu dùng xuất hiện
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân khi năng lực tài chính chưa đủ để
trang trải nhu cầu, cho phép họ có thể tiêu dùng trước, chi trả sau dưới nhiều hình
thức. Cho vay tiêu dùng có thể sẽ trở thành “mỏ vàng” đối với những ngân hàng
thương mại nắm bắt được nhu cầu thực tế này để xây dựng chính sách phát triển cho
vay tiêu dùng phù hợp và linh hoạt.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Dầu khí Toàn cầu chi nhánh Thăng Long là
một Chi nhánh mặc dù được tách ra từ ngân hàng Dầu khí Toàn cầu Hà Nội và hoạt

động được 7 năm nhưng chất lượng cho vay tiêu dùng còn thấp. Nâng cao chất lượng
cho vay tiêu dùng sẽ góp phần thúc đẩy hiệu quả kinh doanh cũng như uy tín của Chi
nhánh. Chính vì lẽ đó mà việc nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn cầu chi nhánh Thăng
Long” là vấn đề rất cần thiết.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Phân
tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng qua đó đưa ra các giải pháp


nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Dầu
khí Toàn cầu chi nhánh Thăng Long.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong khóa luận là chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại trên giác độ ngân hàng là người cho vay. Phạm vi nghiên cứu là tại
ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn cầu chi nhánh Thăng Long. Thời gian
nghiên cứu là giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, khóa luận sử dụng các phương
pháp nghiên cứu : thống kê toán học, nghiên cứu tài liệu, phân tích dữ liệu,...
Thu thập số liệu qua các Báo cáo thống kê về tình hình cho vay; Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn cầu chi nhánh
Thăng Long; Tài liệu báo cáo thường niên năm 2012, 2013, 2014 và các văn bản hiện
hành liên quan đến hoạt động cho vay và hoạt động cho vay tiêu dùng trong hệ thống
ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn cầu chi nhánh Thăng Long; Tham khảo
tài liệu về đối tượng nghiên cứu trên sách báo, internet...
Kết cấu của khóa luận: Gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại

cổ phần Dầu khí Toàn cầu chi nhánh Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
thương mại cổ phần Dầu khí Toàn cầu chi nhánh Thăng Long.

Thang Long University Library


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng
Ngân hàng thương mại (NHTM) là trung gian tài chính quan trọng đối với nền
kinh tế của mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, hoạt động chủ yếu và thường xuyên của các
NHTM là huy động vốn và sử dụng vốn để thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng như:
cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, bao thanh toán… Trong đó, cho vay là hoạt động chính,
mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Theo Luật Các tổ chức tín dụng,
Luật số 47/2010/QH12 do nhà nước ban hành, cho vay được hiểu như sau: “Cho vay là
hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Hiện tại, một trong những hình thức cho vay phổ biến được nhiều NHTM Việt
Nam áp dụng đó là cho vay tiêu dùng (CVTD). “CVTD là một hình thức tín dụng, qua
đó ngân hàng cho khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình vay một lượng tiền nhất định
để mua hàng hóa hay dịch vụ sử dụng vào mục đích tiêu dùng”. Có thể nói, CVTD là
nguồn tài chính quan trọng giúp cá nhân và hộ gia đình trang trải các nhu cầu về nhà ở,
mua sắm phương tiện đi lại, đồ dùng trong gia đình hay những chi tiêu cho nhu cầu
giáo dục, y tế, du lịch… mà không phục vụ trực tiếp cho mục đích sản xuất kinh
doanh.
(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thị Lan (2014), “Giáo trình Tín dụng ngân

hàng”, NXB Thống Kê, tr.402 - 403)
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Là một hình thức cho vay, bởi vậy CVTD cũng mang nội dung và đặc điểm của
một khoản cho vay nói chung, đó là thời hạn, tính hoàn trả và lãi suất. Ngoài ra,
CVTD có những điểm đặc thù sau:
 Đối tượng được cấp tín dụng là người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình.
 Mục đích tín dụng là phục vụ nhu cầu tiêu dùng: Mục đích sử dụng khoản vay được
thể hiện ngay trong tên gọi của hình thức cho vay này. Có nghĩa là, người đi vay sử
dụng tiền vay để mua hàng hóa và dịch vụ sử dụng vào mục đích tiêu dùng chứ
không phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh. Các hàng hóa, dịch vụ chủ yếu bao
gồm: nhà ở, đồ dùng gia đình, phương tiện đi lại, giáo dục, y tế, du lịch…
1


 Quy mô các món vay thường nhỏ và số lượng các món vay lớn: Khách hàng vay
vốn tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ để
cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống, bởi vậy, quy mô các khoản CVTD
thường nhỏ, phù hợp với giá cả hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng. Mặc dù quy mô món
vay nhỏ lẻ nhưng số lượng các món vay lớn bởi cho dù nền kinh tế đang trong tình
trạng nào thì nhu cầu vay tiêu dùng vẫn luôn có. Nhu cầu về nhà ở, mua sắm, khám
chữa bệnh, học hành... dù ở thời điểm nào cũng là những nhu cầu cấp thiết với mỗi
cá nhân, gia đình.
 Mức độ rủi ro của khoản vay cao: Giống như cho vay thương mại hay công nghiệp,
CVTD cũng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố thuộc về môi trường kinh tế như:
khủng hoảng kinh tế, mức độ lạm phát… Môi trường kinh tế suy thoái, khủng
hoảng, lạm phát tăng cao sẽ dẫn tới thu nhập của người tiêu dùng giảm sút hoặc
không đủ để trang trải cuộc sống. Đây chính là nguy cơ rủi ro đối với các khoản
CVTD của ngân hàng, bởi nguồn trả nợ chắc chắn và đáng tin cậy nhất là thu nhập
của người tiêu dùng cũng bị đe dọa. Bên cạnh đó, những rủi ro bất ngờ tác động tới
đời sống của người vay như: bệnh tật, tai nạn, thất nghiệp hay các bi kịch gia

đình… thường có xác suất xảy ra cao. Khi những rủi ro này xảy ra sẽ gây nên
những tác động nhất định tới khả năng và ý thức hoàn trả nợ vay của người tiêu
dùng. Chưa kể tới những rủi ro chủ quan có thể xảy ra, xuất phát từ bản thân ngân
hàng cho vay như: thiếu sót trong quy trình nghiệp vụ; năng lực lãnh đạo yếu kém;
cán bộ thiếu năng lực, đạo đức; Kiểm tra, kiểm soát nhiều sơ hở…
 Thời hạn CVTD thường ngắn cho nên lãi suất CVTD thường cố định. Thông
thường, phần lớn các khoản vay tiêu dùng có thời hạn dưới mười hai tháng. Trong
khoảng thời gian ngắn, nếu có xảy ra biến cố lãi suất thị trường (tăng hay giảm so
với lãi suất cho vay ở thời điểm ban đầu) thường không gây ra mức chênh lệch quá
lớn đối với khoản tiền lãi dự tính. Bởi vậy các ngân hàng thường áp dụng lãi suất cố
định cho những khoản vay này thay vì áp dụng lãi suất thả nổi. Điều này khiến cho
nguy cơ rủi ro lãi suất tăng cao do lãi suất CVTD không phản ánh được những thay
đổi của thị trường.
 Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co giãn với lãi suất: Xuất phát từ
giá trị khoản vay thường nhỏ và thời hạn vay ngắn, nên thông thường, người đi vay
ít quan tâm đến lãi suất mà họ phải chịu.
 Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế: Nền
kinh tế luôn tuân theo một quy luật khép kín, đó là có phát triển thì có thoái trào và
ngược lại. Đây chính là một chu kỳ kinh tế. Khi kinh tế tăng trưởng, người dân lạc
quan về thu nhập trong tương lai nên có xu hướng tăng chi tiêu cho tiêu dùng, kích
2

Thang Long University Library


thích tín dụng tiêu dùng tăng trưởng. Ngược lại, khi kinh tế suy thoái, thu nhập của
người dân giảm, họ bi quan, lo lắng về nguy cơ thất nghiệp nên có xu hướng tăng
tiết kiệm, giảm chi tiêu, dẫn tới tín dụng tiêu dùng giảm sút.
 Nhu cầu vay tiêu dùng có mối liên hệ mật thiết với mức thu nhập và trình độ học
vấn của khách hàng: Thu nhập càng cao thì chi tiêu càng lớn, nên việc vay mượn

được xem như công cụ để đạt được mức sống cao hơn, tiện nghi hơn, không chỉ để
thỏa mãn nhu cầu ăn ngon, mặc ấm. Bên cạnh đó, với trình độ học vấn cao hơn thì
thu nhập cũng cao hơn, làm cho các khoản vay tiêu dùng trở nên an toàn hơn.
Không chỉ bởi khách hàng có nguồn trả nợ tốt mà còn an toàn về nhận thức, tư cách
đạo đức của người vay.
 Chất lượng thông tin tài chính của khách hàng thường không cao: Chất lượng
thông tin tài chính nói cách khác chính là độ xác thực trong thông tin tài chính của
khách hàng. Các thông tin tài chính của khách hàng thông thường do khách hàng
vay vốn tự cung cấp, tính khách quan không cao. Bên cạnh đó, các ngân hàng rất
khó kiểm chứng được độ tin cậy của các thông tin này.
 Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định: Tư cách của khách hàng là yếu tố
con người trừu tượng, thuộc về bản chất bên trong của mỗi cá nhân bởi vậy rất khó
xác định. Để đánh giá tư cách khách hàng cần phải có một khoảng thời gian nhất
định hay thông qua lịch sử giao dịch với ngân hàng.
(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thị Lan (2014), “Giáo trình Tín dụng ngân
hàng”, NXB Thống Kê, tr.403 – 405)
1.1.3. Lợi ích của cho vay tiêu dùng
Sản phẩm CVTD của NHTM không chỉ mang lại những kết quả tích cực cho bản
thân ngân hàng mà còn đem đến những lợi ích thiết thực cho khách hàng và góp phần
vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
1.1.3.1. Đối với ngân hàng cho vay
 CVTD mang lại thu nhập cho ngân hàng. Cũng như bất kỳ một khoản cho vay nào,
CVTD làm tăng doanh thu của ngân hàng trước hết là từ tiền lãi thu được trên mỗi
khoản cho vay trong một thời hạn nhất định.
 CVTD giúp ngân hàng phân tán rủi ro. Xuất phát từ đặc điểm của đối tượng khách
hàng vay tiêu dùng là cá nhân, hộ gia đình: số khách hàng có nhu cầu vay là rất lớn
nhưng quy mô một khoản vay thường nhỏ, điều này giúp ngân hàng tránh được rủi
ro tập trung lượng vốn quá lớn vào một hay một vài đối tượng nhất định.
 CVTD giúp ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm. CVTD là sản phẩm phổ biến của các
NHTM, bởi vậy, tính cạnh tranh giữa các ngân hàng là rất lớn. Điều này đòi hỏi các

3


ngân hàng phải không ngừng phát triển các sản phẩm CVTD để thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng mới, cũng như giữ chân khách hàng cũ.
 CVTD giúp ngân hàng mở rộng mối quan hệ với khách hàng. Từ việc tiếp cận
khách hàng có nhu cầu vay vốn tiêu dùng, ngân hàng có cơ hội giới thiệu với khách
những sản phẩm, dịch vụ khác, từ đó tăng khả năng huy động các loại tiền gửi vào
ngân hàng. Có một thực tế, nguồn vốn chủ yếu và ổn định của ngân hàng là vốn huy
động từ cá nhân và hộ gia đình.
1.1.3.2. Đối với người tiêu dùng
Thông qua CVTD, người đi vay được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ
tiền, nâng cao chất lượng cuộc sống, cho phép họ chi tiêu ở hiện tại và thanh toán
trong tương lai.
Thêm vào đó, CVTD giúp cho cá nhân, hộ gia đình có thể đưa ra những quyết
định lớn như xây dựng nhà cửa, mua phương tiện đi lại, học hành, chữa bệnh… Điều
này đã giải quyết được vấn đề giữa việc thỏa mãn nhu cầu với yếu tố thời gian. Vì nếu
đợi đến khi có đủ tiền mới thực hiện thì lợi ích cảm nhận từ sự thụ hưởng có xu hướng
giảm xuống.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế
Thông qua CVTD, thực chất ngân hàng đã gián tiếp tài trợ cho sản xuất của các
doanh nghiệp. Khi tiêu dùng được thúc đẩy (kích cầu), theo đó sản xuất của các doanh
nghiệp cũng phát triển theo. Chính điều này sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế, tạo công
ăn việc làm và thu nhập cho người lao động.
(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thị Lan (2014), “Giáo trình Tín dụng ngân
hàng”, NXB Thống Kê, tr.405 – 406)
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng
1.1.4.1. Phân loại cho vay tiêu dùng căn cứ vào mục đích vay vốn
Căn cứ vào mục đích vay vốn, CVTD được phân thành cho vay cư trú và cho vay
phi cư trú.

 CVTD cư trú: Cho vay cư trú bao gồm các khoản cho vay để tài trợ cho việc mua
căn hộ chung cư, nhà liền kề hay biệt thự, xây dựng hay sửa chữa nâng cấp nhà ở,…
nhằm mục đích cư trú. Như vậy, cho vay cư trú thực chất là cho vay bất động sản
dùng cho mục đích tiêu dùng.
 CVTD phi cư trú: Đây là các khoản tài trợ cho các hoạt động phi cư trú như trang
trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng sinh hoạt, y tế, học hành, du lịch… Như
vậy, cho vay phi cư trú thực chất là cho vay động sản dùng cho mục đích tiêu dùng.
4

Thang Long University Library


(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thị Lan (2014), “Giáo trình Tín dụng ngân
hàng”, NXB Thống Kê, tr.407)
1.1.4.2. Phân loại cho vay tiêu dùng căn cứ theo phương thức hoàn trả
Căn cứ theo phương thức hoàn trả, CVTD được phân thành ba loại.
CVTD trả góp
Là hình thức cho vay mà người đi vay trả nợ gốc, lãi cho ngân hàng thành nhiều
lần, theo định kỳ nhất định trong thời hạn cho vay. Cho vay trả góp thường áp dụng
cho món vay có giá trị lớn, thời hạn vay dài hay khi thu nhập định kỳ của người vay
không đủ khả năng thanh toán hết một lần nợ vay.
Đối với cho vay trả góp, tài sản hình thành từ vốn vay thường được dùng làm tài
sản đảm bảo tiền vay nên ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề cơ bản sau đây:
 Loại tài sản được tài trợ: Ngân hàng chỉ muốn tài trợ cho nhu cầu mua sắm những
tài sản có thời hạn sử dụng lâu bền, có giá trị lớn, có thị trường ổn định và chậm bị
lạc hậu với thời gian. Cho vay bất động sản và mua ô tô là hai loại cho vay trả góp
tiêu biểu.
 Số tiền trả trước: thông thường ngân hàng yêu cầu người đi vay phải tham gia thanh
toán trước một phần giá trị cần mua sắm, tối thiểu thường là 20% giá trị. Đây được
xem là nguyên tắc tín dụng cơ bản của ngân hàng.

 Điều khoản thanh toán: Do trả góp được thanh toán định kỳ nên điều khoản thanh
toán phải phù hợp với đặc thù thu nhập và khả năng trả nợ của người đi vay. Cụ thể,
cần chú ý một số nội dung sau:
 Số tiền thanh toán trả góp mỗi kỳ phải phù hợp với khả năng thu nhập và nhu cầu
chi tiêu của khách hàng.
 Thị giá của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa thu hồi tại bất
cứ thời điểm nào của hợp đồng.
 Định kỳ trả nợ phải phù hợp với định kỳ thu nhập của khách hàng.
 Thời hạn tài trợ được giới hạn bởi thời hạn hoạt động của tài sản được tài trợ và
tình hình thu nhập của khách hàng.
 Vấn đề trả nợ trước hạn: Thông thường vấn đề trả nợ trước hạn trong các hợp đồng
tín dụng là không bị cấm, tuy nhiên, ngân hàng được quyền áp dụng một số chế tài
như:
 Áp dụng một mức phạt nào đó đối với khoản tiền trả trước hạn.

5


 Tùy thuộc vào lãi suất thị trường tại thời điểm trả nợ trước hạn, nếu lãi suất thị
trường giảm thì ngân hàng sẽ thu một khoản tiền để bù đắp rủi ro lãi suất và chi
phí tái đầu tư.
CVTD phi trả góp
Là phương thức cho vay mà việc trả nợ gốc và lãi tiền vay cho ngân hàng chỉ xảy
ra một lần khi đến hạn, thường áp dụng cho khoản vay nhỏ, thời hạn ngắn. Cho vay
phi trả góp thường tài trợ cho nhu cầu ngắn hạn như đi du lịch, kỳ nghỉ, chăm sóc y tế,
mua sắm nội thất hay sửa chữa nhà.
CVTD tuần hoàn
Là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng
hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Với phương
thức này, thời hạn tín dụng phải được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và

thu nhập kiếm được trong từng thời kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép vay và
trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng nhất định.
(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thị Lan (2014), “Giáo trình Tín dụng ngân
hàng”, NXB Thống Kê, tr.407–411)
1.1.4.3. Phân loại cho vay tiêu dùng căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ
CVTD trực tiếp: CVTD trực tiếp là các khoản cho vay trong đó việc ký kết hợp
đồng, giải ngân và thu nợ được thực hiện trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng tiêu
dùng. Tương tự như các hình thức cho vay trực tiếp khác, CVTD trực tiếp được thể
hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Cho vay tiêu dùng trực tiếp
(3)
NGÂN

(1)

HÀNG
(5)

Ngƣời
tiêu
dùng

(2)

CÔNG TY
BÁN LẺ

(4)

(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thị Lan (2014), “Giáo trình Tín dụng ngân

hàng”, NXB Thống Kê, tr.411)
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng trực tiếp ký kết hợp đồng tín dụng.
(2) Người tiêu dùng thanh toán ngay một phần tiền mua hàng cho công ty bán lẻ.
(3) Theo hợp đồng tín dụng, ngân hàng thanh toán số tiền còn lại cho công ty bán
lẻ và ghi nợ khách hàng tiêu dùng.
6

Thang Long University Library


(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng hoàn trả nợ vay cho ngân hàng (thông thường bằng phương
pháp trả góp).
CVTD gián tiếp: CVTD gián tiếp là hình thức cho vay, trong đó ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh do các công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa cho người tiêu
dùng. Tương tự như các hình thức cho vay gián tiếp khác, CVTD gián tiếp được thể
hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Cho vay tiêu dùng gián tiếp
(1)
(4)
(5)

NGÂN
HÀNG
(6)

Ngƣời
tiêu
dùng


CÔNG TY
(2)

BÁN LẺ

(3)

(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thị Lan (2014), “Giáo trình Tín dụng ngân
hàng”, NXB Thống Kê, tr.412)
(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ, trong hợp đồng,
thường bao gồm các điều kiện về đối tượng khách hàng được mua chịu, số tiền mua
chịu tối đa và loại tài sản mua chịu.
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua banschiuj hàng hóa,
trong hợp đồng thường quy định người tiêu dùng phải thanh toán ngay một phần giá trị
tài sản.
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh toán phần còn lại cho công ty bán lẻ.
(6) Người tiêu dùng thanh toán số tiền còn lại cho ngân hàng.
1.1.5. Quy trình cho vay tiêu dùng
1.1.5.1 Tiếp nhận hồ sơ xin vay
Thời điểm tiếp nhận hồ sơ xin vay là thời điểm đầu tiên khách hàng và nhân viên
tín dụng nói chuyện với nhau về khoản vay. Tại đây nhân viên tín dụng phải tìm hiểu
nhu cầu khi vay vốn của khách hàng, giúp đỡ khách hàng lập được một bộ hồ sơ đầy
7


đủ theo quy định của ngân hàng tuỳ thuộc mỗi một khu vực và mỗi loại hình CVTD vì
cần phải có những yêu cầu về giấy tờ và cách lập hồ sơ theo cách thức khác nhau
1.1.5.2 Đánh giá một đơn xin vay tiêu dùng.

Đặc điểm và mục đích: yếu tố chính trong việc phân tích cần được xét duyệt 1
đơn xin vay tiêu dùng là đặc điểm của người đi vay và khả năng thanh toán của họ.
Nhân viên tín dụng phải được bảo đảm rằng những khách hàng vay vốn có ý thức rõ
ràng về trách nhiệm phải hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ. Thêm vào đó
người đi vay phải có mức thu nhập và tài sản giá trị để đảm bảo rằng họ có khả năng
hoàn trả khoản vay.
Đối với các cá nhân, trong đơn xin vay tiêu dùng thường gồm có: giấy xác nhận
là cán bộ công nhân viên, giấy tờ chứng minh về thu nhập hàng tháng, các giấy tờ liên
quan đến tài sản đảm bảo, các giấy tờ hỗ trợ khác chứng minh về mục đích, nhu cầu
sử dụng vốn vay, kế hoạch trả nợ… Ngân hàng sử dụng các báo cáo này để ước tính
nhu cầu vốn, trong đó có nhu cầu tài trợ, đánh giá khả năng sinh lời và khả năng trả
nợ, các thiệt hại có thể xảy ra nếu khách hàng không trả, hoặc không trả đầy đủ, giá trị
các tài sản có thể phát mại khi cần thiết…
1.1.5.3 Thu thập các thông tin khác có liên quan
Phương pháp chủ yếu để thu thập và xử lý thông tin khác:
 Phỏng vấn trực tiếp là rất quan trọng, bao gồm việc gặp gỡ trực tiếp giữa ngân hàng
và người vay vốn: thăm quan nhà riêng, văn phòng, nói chuyện với giám đốc và
người lao động về cá nhân xin vay vốn, xem xét vật thế chấp…
 Mua hoặc tìm kiếm thông tin thông qua các trung gian (qua các cơ quan quản lý,
qua các bạn hàng, chủ nợ khác của người vay, qua các trung tâm thông tin và tư
vấn…).
1.1.5.4 Phân tích tín dụng.
Phân tích tín dụng là công việc nghiêm túc không thể làm chiếu lệ. Trong môi
trường gia tăng cạnh tranh giữa các ngân hàng, khách hàng, đòi hỏi ngân hàng phải
thực hiện quy trình phân tích nhanh, gọn, và tiết kiệm chi phí;
Nội dung phân tích:
 Đánh giá đạo đức của khách hàng. Rủi ro đạo đức là điều mà không một ngân hàng
nào mong muốn.
 Đánh giá phương án vay vốn của khách hàng. Phương án vay vốn logic, hợp lý, khả
thi là điều kiện tăng thêm đảm bảo về đạo đức khách hàng và khả năng trả nợ của

khách hàng.
8

Thang Long University Library


 Đánh giá tài sản của khách hàng: Ngân hàng thường yêu cầu các khách hàng cá
nhân cung cấp cho ngân hàng những thông tin về tài sản của họ.
 Đánh giá các khoản nợ: nợ của người vay có thể được phân chia theo nhiều tiêu
thức khác nhau, về thời gian, gồm nợ ngắn hạn (vay ngắn hạn) và nợ trung và dài
hạn (vay trung và dài hạn); hàng.
Sau khi đánh giá từng mặt của cá nhân vay vốn, trong CVTD đối với cá nhân và
hộ gia đình rất cần thiết phải có hệ thống tính điểm và các tỷ lệ để tổng hợp thông tin
và đưa ra một kết luận về năng lực của khách hàng.
1.1.5.5 Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng.
Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại thoả thuận giữa người nhận tài trợ
(khách hàng) và ngân hàng, với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cấp cho khách
hàng một khoản tín dụng (hoặc hạn mức tín dụng) trong một khoản thời gian và lãi
suất nhất định. Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật xác định quyền và
nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng, đồng thời phải tuân thủ các điều khoản
của các Luật, Quy định.
 Khách hàng: Họ tên, địa chỉ, chứng minh thư nhân dân...
 Mục đích sử dụng vốn vay: khách hàng phải ghi rõ vay vốn để làm gì.
 Số lượng tín dụng: Là số tiền (hoặc hạn mức tín dụng) ngân hàng cam kết cấp cho
khách hàng. Số lượng tín dụng có thể được chia nhỏ trong các khoản thời gian khác
nhau và dưới các hình thức tiền tệ khác nhau.
 Lãi suất: Hợp đồng tín dụng phải ghi rõ lãi suất mà khách hàng trả đồng thời xác
định rõ tính chất của lãi suất (là lãi suất cố định hay biến đổi trong suốt kỳ hạn tín
dụng). Nếu lãi suất có thay đổi thì phải xác định rõ các điều kiện thay đổi đó.
 Phí: Để có được các cam kết tín dụng có thể khách hàng phải trả cho ngân hàng một

khoản phí (ví dụ phí cam kết) được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên hạn mức cam kết.
Mức phí và các điều kiện nộp phải được thể hiện trong hợp đồng tín dụng.
 Thời hạn tín dụng: Thời hạn tín dụng thường được xác định cụ thể (ngày, tháng,
năm) và ghi trong hợp đồng tín dụng, là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết
cho khách hàng một khoản tín dụng.
 Các loại đảm bảo: Hợp đồng tín dụng phải ghi rõ các loại đảm bảo (nếu có) cho các
khoản tín dụng (kèm theo các hợp đồng phụ). Các nội dụng quan trọng liên quan
đến các đảm bảo như quyền sở hữu, quyền chuyển nhượng hoặc bán, định giá, bảo
hiểm, người bảo quản, quyền sử dụng đối với các đảm bảo… đều phải được xác
định và ghi rõ trong hợp đồng tín dụng.
 Giải ngân: Hợp đồng tín dụng thường xác định các điều kiện và kỳ hạn giải ngân.
Thường các khoản cho vay nhỏ và trong thời gian ngắn, ngân hàng cấp tiền vay vào
9


đầu kỳ. Đối với các khoản vay lớn và trong thời gian dài, ngân hàng cấp tiền theo
nhiều kỳ hạn và với các điều kiện cụ thể của mỗi lần cấp vốn.
 Điều kiện thanh toán: bao gồm thanh toán tiền gốc và lãi. Ngân hàng và khách hàng
thoả thuận về cách thức thanh toán lãi và gốc (ngày trả, cách trả).
 Các điều kiện khác: Bao gồm thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng về ưu tiên
thanh toán, kiểm soát vật thể chấp và các hoạt động khác của người vay, phong toả
tài sản, điều kiện và phương thức phát mại tài sản, báo cáo định kỳ, phạt vi phạm
hợp đồng…
1.1.5.6 Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng.
Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp
tiền hoặc thanh toán tiền hộ cho khách hàng như đã thoả thuận. Kèm theo việc cấp tín
dụng, ngân hàng kiểm soát khách hàng: sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến
độ hay không, quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu
lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ…
1.1.5.7 Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới.

Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các khoản tín
dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn.
Trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình nợ nần dây dưa, hoặc
làm ăn yếu kém không cách gì cứu vãn, ngân hàng áp dụng phương án thanh lý, tức là
sử dụng các biện pháp có thể được để thu hồi khoản nợ, bao gồm phong toả và bán các
tài sản thế chấp, tước đoạt các khoản tiền gửi…
Trường hợp khách hàng có khó khăn về tài chính, song vẫn kiên quyết tìm cách
khắc phục để trả nợ, ngân hàng thường áp dụng phương án khai thác, bao gồm gia hạn
nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm.
(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thị Lan (2014), “Giáo trình Tín dụng ngân
hàng”, NXB Thống Kê, tr.116)
1.1.6. Đối tượng cho vay tiêu dùng
Đối tượng khách hàng vay tiêu dùng là cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay vốn
để phục vụ đời sống, tuy nhiên tùy thuộc vào từng hình thức CVTD cụ thể mà đối
tượng cho vay có những đặc điểm riêng.
 Cho vay mua nhà trả góp: Đối tượng cho vay là các cá nhân hộ gia đình có nhu cầu
mua nhà, căn hộ chung cư để ở, sinh hoạt. Ưu tiên khách hàng làm việc trong cơ
quan, có thu nhập khá ổn định.
10

Thang Long University Library


 Cho vay cán bộ công nhân viên: Đối tượng cho vay:
 Là công nhân viên chức nhà nước;
 Cán bộ công nhân viên lực lượng vũ trang có bbieen chế dài hạn
 Công nhân viên có ký hợp đồng lao động dài hạn đang làm việc tại các cơ quan
hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế quốc doanh, ngoài quốc doanh, liên doanh,
100% vốn nước ngoài, tổ chức chính trị xã hội. Các đối tượng trên phải đang làm
việc tại các cơ quan tổ chức đóng trên cùng địa bàn hành chính tỉnh, thành phố

với ngân hàng cho vay.
 Cho vay du học: Ngân hàng áp dụng cho vay du học với các khách hàng vay là bố
me, anh chị em ruột, người đỡ đầu hoặc giám hộ hợp pháp của du học sinh.
 Cho vay mua ô tô: Khách hàng mục tiêu là các cá nhân có việc làm, công việc kinh
doanh ổn định, thu nhập cao, có khả năng chứng minh nguồn thu nhập và có nhu
cầu mua sắm ô tô để sử dụng không nhằm mục đích kinh doanh vận tải.
(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thị Lan (2014), “Giáo trình Tín dụng ngân
hàng”, NXB Thống Kê, tr.432-454)
1.1.7. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng
CVTD cũng là một trong những hình thức cho vay của NHTM, bởi vậy, CVTD
tuân theo những nguyên tắc cho vay chung được quy định tại Điều 6 Quyết định
1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay được sửa đổi bổ sung lần gần đây nhát bởi
Thông tư số 33/2011/TT-NHNN của Thống đốc ngân hàng Nhà nước.
1.1.7.1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải được xác định trước về mục
đích kinh tế. Bởi vậy, cá nhân có nhu cầu vay vốn, trước khi vay phải trình bày với
ngân hàng mục đích vay vốn và sử dụng vốn cụ thể. Khi cho vay, ngân hàng cùng
khách hàng lập hợp đồng CVTD và khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng
mục đích và chỉ cho mục đích tiêu dùng.
Sau khi đã nhận được tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như đã
cam kết. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng, nếu
khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích ngân hàng phải áp dụng các biện pháp chế
tài thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng.

11


1.1.7.2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
Hoàn trả là thuộc tính vốn có của tín dụng, sự hoàn trả là mối quan tâm hàng đầu

của các ngân hàng khi cho vay. Thu hồi nợ cả gốc và lãi đúng hạn là cơ sở để các
NHTM tồn tại và phát triển.
Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, ngân hàng là
người đi vay để cho vay. Ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho người
gửi khi họ có nhu cầu rút tiền. Vì vậy, ngân hàng đòi hỏi người vay vốn phải hoàn trả
cho ngân hàng đúng hạn.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng của mình, ngân hàng
phải bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, trả lương cán bộ nhân viên, nộp thuế, trích
lập các quỹ… Do đó, ngân hàng phải thu thêm khoản chênh lệch ngoài số vốn gốc cho
vay.
Để có thể thực hiện được nguyên tắc này trong quản lý vốn vay ngân hàng phải
xác định thời hạn cho vay, các kỳ hạn nợ của từng khoản vay, đồng thời thường xuyên
theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ đúng hạn.
1.2. Nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm
Khi nói về một sản phẩm hay một dịch vụ nào đó, chất lượng luôn là yếu tố được
quan tâm hàng đầu, đối với dịch vụ ngân hàng cũng vậy. Có rất nhiều định nghĩa về
chất lượng:
 Theo giáo sư W.Edwards Deming - một học giả, nhà phân tích, tư vấn quản lý,
người được coi là cha đẻ của quản lý chất lượng thì chất lượng được coi là việc
“thỏa mãn mong đợi của khách hàng”.
 Theo Philip B.Crosby một doanh nhân, nhà quản lý người Mỹ có nhiều đóng góp về
lý thuyết và công thức trong quản lý thì chất lượng là “làm đúng theo yêu cầu, quy
định đã được đặt ra”.
Tuy nhiên, có lẽ khái niệm đầy đủ nhất về chất lượng là do tổ chức Quốc tế về
Tiêu chuẩn hóa ISO 8402 đưa ra: “Chất lượng là toàn bộ các đặc tính của một thực
thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn các nhu cầu đã được nêu ra hay còn tiềm
ẩn”. Như vậy chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có của một sản
phẩm hay một dịch vụ đáp ứng các yêu cầu của khách hàng cộng với tính hiệu quả
trong quá trình tạo ra sản phẩm hay dịch vụ đó. Kết hợp những ý nghĩa của các khái

niệm trên, ta có thể hiểu được ý nghĩa của chất lượng trên góc độ kinh doanh, nó bao
gồm sự hài lòng của khách hàng sử dụng sản phẩm và tính hiệu quả, chính xác trong
12

Thang Long University Library


quá trình sản xuát sản phẩm đó. Áp dụng cách hiểu đó với CVTD nói riêng, có thể
định nghĩa chất lượng của một khoản CVTD là sự hài lòng khi được đáp ứng nhu cầu
của khách hàng và tính hiệu quả, chặt chẽ trong quá trình cho vay của ngân hàng.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại
1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính
Để xem xét được chất lượng CVTD của một ngân hàng có tốt không ta có thể
căn cứ vào một số chỉ tiêu định tính như sau:
 Uy tín của ngân hàng : Uy tín của ngân hàng là yếu tố quan trọng, tác động trực tiếp
tới lượng khách hàng vay tiêu dùng tại ngân hàng. Đặc biệt, khi nền kinh tế phát
triển, đòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng phát triển đa dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ để thỏa mãn khách hàng. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay
gắt, khách hàng ngày càng có nhiều cơ hội so sánh và chọn lựa giữa các ngân hàng.
Một ngân hàng có uy tín sẽ thu hút được số lượng lớn khách hàng vay tiêu dùng tin
tưởng và sử dụng dịch vụ. Vậy một ngân hàng có uy tín là ngân hàng có hoạt động
kinh doanh tăng trưởng ổn định, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn ở mức có thể kiểm soát
được, nhân viên có văn hóa làm việc và tác phong chuyên nghiệp... Để làm được
những điều này và có được sự tin tưởng trong lòng khách hàng nói chung và những
khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng nói riêng, một ngân hàng cần trải qua một quá
trình dài gây dựng và hoàn thiện hình ảnh của mình.
 Quy chế và quy trình cho vay: Quy chế và quy trình cho vay của ngân hàng là chỉ
tiêu đánh giá quá trình thực hiện hoạt động CVTD của ngân hàng. Quy chế rõ ràng,
phù hợp với từng hình thức vay tiêu dùng, quy trình tuần tự, khoa học, không rườm

rà là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng tiết kiệm thời gian, công sức, nâng cao năng
suất làm việc và giảm thiểu những sai sót trong quá trình thực hiện hoạt động
CVTD.
 Công tác kiểm tra kiểm soát: Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ và kiểm tra kiểm
soát các khoản vay là những chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá chất lượng
CVTD.
 Đối với nội bộ ngân hàng, cán bộ tín dụng (CBTD) là những người trực tiếp thực
hiện các bước trong quy trình CVTD và thông thường một cán bộ thường phụ
trách rất nhiều khách hàng trong khu vực địa bàn được phân công. Chính bởi
vậy, những sai sót xảy ra do vô tình hoặc cố ý là điều không thể tránh khỏi. Đây
là lúc công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ phát huy tác dụng. Các cán bộ kiểm tra
kiểm soát là người có tránh nhiệm theo dõi, nhắc nhở CBTD trong quá trình thực
13


hiện nghiệp vụ. Việc phát hiện kịp thời những sai sót nội bộ trong quá trình kiểm
tra sẽ giúp ngân hàng chủ động khắc phục, xử lý những sai phạm, tránh tình trạng
CBTD làm sai quy trình, biển thủ tiền... không chỉ làm giảm chất lượng CVTD
mà còn dẫn tới giảm uy tín của ngân hàng.
 Công tác kiểm tra kiểm soát các khoản vay sẽ giúp ngân hàng theo dõi tình hình
sử dụng vốn vay tiêu dùng của khách hàng, tránh tình trạng khách hàng sử dụng
vốn vay sai mục đích, dẫn tới nguy cơ không hoàn trả được hoặc cố tình không
trả nợ vay. Ngân hàng không thể tác động hay kiểm soát các yếu tố thuộc về
khách hàng vay tiêu dùng, bởi vậy công tác kiểm tra kiểm soát khách hàng vay,
theo dõi khoản vay càng trở nên quan trọng. Làm tốt công tác này, ngân hàng sẽ
hạn chế được tình huống bị động khi có rủi ro xảy ra, từ đó có các biện pháp kịp
thời để tránh, hoặc làm giảm những tổn thất cho ngân hàng. Điều này sẽ giúp cho
chất lượng các khoản vay tiêu dùng được đảm bảo.
1.2.2.2 Chỉ tiêu định lượng
 Hiệu suất sử dụng vốn CVTD

Tổng dư nợ tiêu dùng
Hiệu suất sử dụng vốn CVTD =

Tổng vốn huy động

x 100%

Chỉ tiêu này cho thấy được quy mô về số lượng trong việc giải ngân cho mục
đích tiêu dùng, cứ một đồng vốn huy động thì được bao nhiều phần là CVTD. Chỉ tiêu
này giúp chúng ta so sánh, phân tích khả năng CVTD của ngân hàng so với khả năng
huy động vốn. Hiệu suất sử dụng vốn đươc tính tại một thời điểm nhất định hoặc tính
trung bình cho cả năm. Hiệu suất sử dụng vốn tiêu dùng tăng chứng tỏ CVTD đang
phát triển quy mô về doanh số, còn nếu chỉ tiêu này giảm chứng tỏ doanh số CVTD
đang giảm sút.
 Tỷ lệ sử dụng vốn tiêu dùng sai mục đích
Vốn tiêu dùng sử dụng sai mục đích
Tỷ lệ vốn tiêu dùng dùng sai mục đích =

Dư nợ CVTD

x 100%

Thực tế tại nhiều NHTM ở Việt Nam, số trường hợp khách hàng dùng số tiền vay
tiêu dùng để sử dụng vào mục đích khác không hề nhỏ. Chỉ tiêu này phản ánh về chất
lượng công tác quản trị rủi ro trong CVTD, cho chúng ta biết được khoản CVTD mà
ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng bị sử dụng sai mục đích chiếm tỷ lệ là bao
nhiêu trong dư nợ CVTD. Từ đó, chúng ta thấy được khả năng quản lý của ngân hàng
đối với khoản cho vay. Tuy nhiên trong thực tế để kiểm soát và phát hiện ra những
14


Thang Long University Library


khoản CVTD không đúng mục đích sử dụng không phải là điều dễ dàng vì số lượng
khách hàng thì nhiều mà số lượng CBTD lại có hạn.
Tỷ lệ vốn tiêu dùng sử dụng sai mục đích càng thấp càng cho thấy tình hình
CVTD của ngân hàng đạt hiệu quả cao, đặc biệt là trong khâu kiểm định, kiểm soát cả
trước và trong khi giải ngân. Ngược lại, chỉ tiêu này càng cao, càng tiềm ẩn nhiều
nguy cơ rủi ro mất vốn đối với ngân hàng. Nếu ngân hàng cho vay không có biện pháp
xử lý kịp thời có thể sẽ dẫn tới tình trạng nợ xấu tiêu dùng đáng báo động, thậm chí
đánh mất danh tiếng, lòng tin của khách hàng.
 Tỷ lệ nợ quá hạn trong CVTD
Nợ quá hạn là chỉ tiêu biểu thị quan hệ tín dụng ngân hàng không hoàn hảo khi
khách hàng vay vốn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Gia
tăng nợ quá hạn là điều mà các ngân hàng đều không mong muốn vì nợ quá hạn phát
sinh sẽ làm tăng chi phí của ngân hàng như chi phí dòi nợ và chi phí xử lý tài sản đảm
bảo, chi phí trích lập dự phòng rủi ro…Theo điều 10 thông tư 09/2014/TT-NHNN, nợ
quá hạn là các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 (Nợ cần chú ý) gồm các món nợ
có các khoản nợ gốc và lãi quá hạn từ 10 đến 90 ngày trở lên, Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ lần đầu; Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
10 trong thông tư này.
Nợ CVTD

Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD =

Dư nợ CVTD

x 100%

Tỷ lệ nợ quá hạn trong CVTD là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn CVTD trên

tổng dư nợ CVTD của NHTM tại một thời điểm nhất định (thường là cuối tháng, cuối
quý, cuối năm). Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng CVTD và cho biết mức độ rủi ro
trong các khoản CVTD, phản ánh chất lượng trong việc quản lý trước và trong cho
vay. Chỉ tiêu này tăng cao sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng nói
chung và chất lượng CVTD nói riêng.
 Tỷ lệ nợ xấu trong CVTD
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về nợ xấu, theo Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF): “Một khoản cho vay được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi
và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90
ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90
ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ". Với
quan điểm này, nợ xấu được nhận dạng qua hai giác độ: thời gian quá hạn và khả năng

15


×