Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH somotnet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
SOMOTNET

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN KIM CÚC
MÃ SINH VIÊN

: A18794

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:



NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
SOMOTNET

Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Vân Nga
Sinh viên thực hiện

: Trần Kim Cúc

Mã sinh viên

: A18794

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành bài khóa luận này, em đã có được những sự giúp đỡ tận
tình từ các thầy cô, gia đình và các bạn.
Em chân thành cảm ơn!
Giáo viên hướng dẫn – cô Nguyễn Thị Vân Nga, cô luôn nhiệt tình hướng dẫn,
hỗ trợ em về cả nội dung và phương pháp trong suốt quá trình làm khóa luận.
Mọi người trong công ty TNHH SOMOTNET đã tạo điều kiện cho em thực tập

và giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty.
Các thầy cô của khoa Kinh tế - Quản lý của trường Đại học Thăng Long đã
truyền đạt lại những kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Cuối cùng em xin chúc thầy cô và mọi người luôn luôn khỏe mạnh và thành công
trong cuộc sống.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dự liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trich dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Trần Kim Cúc

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................ 1
1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh và sự cần thiết nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.......................................................... 1
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp, phân loại doanh nghiệp và các hoạt động chủ
yếu của doanh nghiệp .............................................................................................. 1
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp .......................................................................... 1
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp ........................................................................... 1

1.1.2. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh .................................................. 3
1.1.3. Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh ............................................. 4
1.1.4. Vai trò của hiệu quả hoạt động kinh doanh................................................. 4
1.1.5. Ý nghĩa của việc nâng cao hiêu quả hoạt động kinh doanh ....................... 5
1.2. Nội dung và các phƣơng pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh .... 6
1.2.1. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ................................... 6
1.2.1.1. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận ............................... 6
1.2.1.2. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn .................................................. 7
1.2.1.3. Phân tích các nhóm chỉ đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh .......... 9
1.2.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh................... 14
1.2.2.1. Phương pháp phân tích tỷ số .................................................................. 15
1.2.2.2. Phương pháp so sánh ............................................................................. 15
1.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ........................... 16
1.3.1. Nhân tố khách quan .................................................................................... 16
1.3.1.1. Môi trường quốc tế ................................................................................. 16
1.3.1.2. Môi trường trong nước ........................................................................... 16
1.3.2. Nhân tố chủ quan ........................................................................................ 17
1.3.2.1. Tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại ...................................... 17
1.3.2.2. Bộ máy quản trị ...................................................................................... 17
1.3.2.3. Nguồn nhân lực ...................................................................................... 17
1.3.2.4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ ................................................... 17


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH SOMOTNET............................................................ 19
2.1. Giới thiệu công ty .............................................................................................. 19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 19
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................. 20
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận ..................................................... 20
2.1.3.1. Giám đốc ................................................................................................ 20

2.1.3.2. Phó Giám đốc ......................................................................................... 21
2.1.3.3. Phòng kế toán ......................................................................................... 21
2.1.3.4. Phòng kinh doanh................................................................................... 21
2.1.3.5. Phòng hành chính................................................................................... 22
2.1.3.6. Phòng kỹ thuật ........................................................................................ 22
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn
2012 – 2014 ................................................................................................................ 22
2.2.1. Tình hình hoạt động của công ty giai đoạn 2012 – 2014 .......................... 22
2.2.1.1. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận ............................. 22
2.2.1.2. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn ................................................ 29
2.2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty............................................... 36
2.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản .......................... 36
2.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ........................... 38
2.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn .............................. 39
2.2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu .............................. 40
2.2.2.5. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động .............................. 40
2.2.2.6. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí.................................. 42
2.2.2.7. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ........................................ 44
2.2.2.8. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động ......................................... 46
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH SOMOTNET
.................................................................................................................................... 50
2.3.1. Những kết quả đạt được .............................................................................. 50
2.3.2. Những hạn chế ............................................................................................ 51
2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................................ 51

Thang Long University Library


CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SOMOTNET............................................ 53

3.1. Đánh giá chung về ƣu và nhƣợc điểm của công ty về hiệu quả kinh doanh 53
3.1.1.Ưu điểm ......................................................................................................... 53
3.1.2. Nhược điểm .................................................................................................. 53
3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh .............. 54
3.2.1. Giải pháp về quản lý hàng tồn kho ............................................................. 54
3.2.2. Giảm thiểu và sử dụng hiệu quả chi phí .................................................... 55
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống marketing ................................................. 56
3.2.4. Giải pháp quản lý các khoản phải thu ........................................................ 57
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

BH

Bán hàng

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

VND


Việt Nam đồng

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

TNDN

Thu nhập doanh ngiệp

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH SOMOTNET ....................................... 20
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản ............................................................................................ 29
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh .......................................................................... 23
Bảng 2.2. Tỷ suất và hiệu suất sinh lời trên tổng tài sản ............................................... 36
Bảng 2.3. Tỷ số nợ......................................................................................................... 37
Bảng 2.4. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn ............................................................... 38
Bảng 2.5. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn .................................................................. 39
Bảng 2.6. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ............................................................. 40
Bảng 2.7. Phân bổ trình độ lao động trong công ty TNHH SOMOTNET .................... 41
Bảng 2.8. Hiệu quả sử dụng lao động ........................................................................... 41
Bảng 2.9. Hệ số thời gian sử dụng lao động.................................................................. 42

Bảng 2.10. Hiệu quả sử dụng chi phí ............................................................................ 42
Bảng 2.11. Khả năng thanh toán ................................................................................... 44
Bảng 2.12. Vòng quay tài sản ........................................................................................ 46
Bảng 2.13. Số vòng quay hàng tồn kho ......................................................................... 48
Bảng 2.14. Số vòng quay các khoản phải thu ............................................................... 48
Bảng 2.15. Số vòng quay các khoản phải trả ................................................................ 49


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, Việt Nam là một trong những quốc
gia đang từng bước hội nhập với sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế thế giới.
Với chủ trương phát triển một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
kết hợp với công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước gắn liền với nền kinh tế tri thức,
trong những năm qua, Việt Nam đã và đang khẳng định vị thế của mình trên trường
khu vực và quốc tế.
Tuy nhiên trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, chính sách mở cửa của nền
kinh tế thị trường đã đặt ra cho những doanh nghiệp trong nước những thách thức
không nhỏ. Đặc biệt là sau sự kiện Việt Nam gia nhập WTO thì các doanh nghiệp
trong nước phải đứng trước sự cạnh tranh gay gắt và chịu những sức ép từ các doanh
nghiệp quốc tế.
Cạnh tranh là một xu thế tất yếu của nền kinh tế thị trường, cạnh tranh thúc đẩy
các doanh nghiệp luôn luôn vươn lên để khẳng định mình. Vì vậy các doanh nghiệp
phải luôn hoạt động hiệu quả mới có thể đứng vững trên thị trường để có thể cạnh
tranh với những doanh nghiệp khác.
Để có thể luôn hoạt động một cách hiệu quả thì việc phân tích tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm cung cấp những giải pháp giúp doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả hoạt kinh doanh là hết sức cần thiết. Nhận thức được tầm quan
trọng đó em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty
TNHH SOMOTNET”.

2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
công ty TNHH SOMOTNET” là để đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH SOMOTNET.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
SOMOTNET.
4. Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp đi sâu vào phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH
SOMOTNET giai đoạn 2012 – 2014 thông qua việc phân tích các chỉ tiêu trên cơ sở lý
luận và số liệu trên báo cáo tài chính.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Thang Long University Library


Thu thập thông tin từ những tài liệu để tìm hiểu về cơ sở lý thuyết liên quan đến
đề tài của khóa luận và các số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài.
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau cho những thông tin thu thập
được một cách phù hợp như phương pháp phân tích, tổng hợp,… đối với những cơ sở
lý thuyết. Các số liệu thu thập được thì vận dụng các phương pháp xử lý số học để tìm
ra xu hướng, diến biến của số liệu, so sánh và đánh giá các kết quả theo trình tự về thời
gian.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, nội dung chính của khóa luận bao gồm 3
chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
SOMOTNET.

Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty
TNHH SOMOTNET.


CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh và sự cần thiết nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp, phân loại doanh nghiệp và các hoạt động chủ yếu
của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp 2005, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp 2005, có 6 loại hình doanh nghiệp:
Công ty TNHH hai thành viên trở lên:
- Công ty TNHH là doanh nghiệp, trong đó:
+ Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá
năm mươi;
+ Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
+ Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các
điều 43, 44 và 45 của Luật doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần.
Công ty TNHH một thành viên:
- Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá
nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty

chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ
phần.
Công ty cổ phần
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
1


+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa;
+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật
này.
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
Công ty hợp danh
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
+ Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau
kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài
các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty;
+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong

phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Doanh nghiệp tư nhân
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Nhóm công ty
- Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau
về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác.
- Nhóm công ty bao gồm các hình thức sau đây:
+ Công ty mẹ – công ty con;
+ Tập đoàn kinh tế;
+ Các hình thức khác.
2

Thang Long University Library


1.1.2. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Tùy theo từng lĩnh vực nghiên cứu mà người ta đưa ra các quan điểm khác nhau về
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Dưới đây là một số quan điểm về hiệu quả hoạt động
kinh doanh:
Nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith, cho rằng: “Hiệu quả là kết quả đạt
được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hóa.” [2] Theo quan điểm này
của Adam Smith đã đồng nhất hiệu quả với chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh

doanh. Hạn chế của quan điểm này là kết quả sản xuất kinh doanh có thể tăng lên do
chi phí sản xuất kinh doanh tăng hay do mở rộng sử dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu
với cùng một kết quả sản xuất kinh doanh có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan
điểm này cũng có hiệu quả. Quan điểm này chỉ dùng khi kết quả sản xuất kinh doanh
tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí đầu vào của sản xuất.
Quan điểm thứ hai cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần
tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí.” [2] Quan điểm này đã xác
định hiệu quả trên cơ sở so sánh tương đối giữa kết quả đạt được với phần chi phí bỏ
ra để đạt được kết quả đó. Nhưng xét trên quan niệm của triết học Mác – Lênin thì sự
vật hiện tượng đều có quan hệ ràng buộc có tác động qua lại lẫn nhau chứ không tồn
tại một cách riêng lẻ. Hơn nữa sản xuất kinh doanh là một quá trình tăng thêm có sự
liên hệ mật thiết với các yếu tố có sẵn. Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm kết
quả sản xuất kinh doanh thay đổi. Hạn chế của quan điểm này là nó chỉ xem xét hiệu
quả trên cơ sở so sánh phân tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí, mà
nó không xem xét đến phần chi phí và phần kết quả ban đầu. Do đó theo quan điểm
này chỉ đánh giá được hiệu quả của phần kết quả sản xuất kinh doanh mà không đánh
giá được toàn bộ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quan điểm khác nữa lại cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là mức độ thỏa mãn yêu
cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội cho rằng quỹ tiêu dùng với ý
nghĩa là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người trong các doanh nghiệp là chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh.” [2] Quan điểm này có ưu điểm là đã bám sát mục
tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho người dân. Nhưng khó khăn ở đây là phương tiện để đo lường thể hiện tư
tưởng định hướng đó.
Như vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Hiệu quả hoạt
động kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ các hoạt động
trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh còn thể hiện
3



sự vận dụng khéo léo của các nhà quản trị doanh nghiệp giữa lý luận và thực tế nhằm
khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất như máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu, nhân công,… để nhằm nâng cao lợi nhuận. Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của
doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất.
1.1.3. Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh
Bất kỳ một hoạt động nào của mọi tổ chức đều mong muốn đạt được hiệu quả
cao nhất trên mọi phương diện kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường. Hoạt động kinh
doanh trong cơ chế thị trường yêu cầu hiệu quả càng đòi hỏi cấp bách, vì nó là động
lực thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển. Hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp chủ yếu xét trên phương diện kinh tế có quan hệ với hiệu quả
xã hội và môi trường.
Thực chất hiệu quả hoạt động kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra
với các yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế được xét trong một kỳ nhất định, tùy
theo các yêu cầu của các nhà quản trị kinh doanh. Các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu
quả kinh doanh là cơ sở khoa học để đánh giá trình độ của các nhà quản lý, căn cứ đưa
ra quyết định trong tương lai. Song độ chính xác của các thông tin từ các chỉ tiêu hiệu
quả phân tích phụ thuộc vào nguồn số liệu, thời gian và không gian phân tích.
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết
kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả
kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh
tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác,
tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các
doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực
của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
1.1.4. Vai trò của hiệu quả hoạt động kinh doanh
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là nâng cao năng suất
lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ
mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng

chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu
cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu
kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng
lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là phải đạt kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất
định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu
4

Thang Long University Library


theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời
phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị
bỏ qua hay giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động
kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi
lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích
các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có
hiệu quả cao hơn.
1.1.5. Ý nghĩa của việc nâng cao hiêu quả hoạt động kinh doanh
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp,
là vấn đề xuyên suốt được thể hiện qua các công tác quản lý. Tất cả các công tác quản
lý như quản lý tài chính, quản lý nhân sự, maketing,… cuối cùng đều nhằm một mục
đích là tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất trong quá trình kinh doanh. Tất cả những
cải tiến, những thay đổi mới về nội dung, phương pháp áp dụng trong các công tác
quản lý chỉ thực sự đem lại ý nghĩa khi chúng làm tăng được hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh được doanh nghiệp xác định như
vấn đề sống còn, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trước hết đòi hỏi kinh
doanh phải có hiệu quả, phải có lãi để tăng nguồn tích lũy hàng năm cho mục tiêu tái
đầu tư mở rộng kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh càng cao thì doanh nghiệp càng có

điều kiện tái đầu tư nâng cấp máy móc, đổi mới công nghệ. Kinh doanh có hiệu quả là
tiền đề để tăng phúc lợi cho người lao động và xã hội.
Các doanh nghiệp thông qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, sẽ đánh
giá được trình độ sử dụng và tiết kiệm các nguồn lực đã có. Thông qua đó sẽ thúc đẩy
tiến bộ khoa học công nghệ, tạo cơ sở cho việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp phát huy ưu điểm, khắc phục
nhược điểm của mình, đề ra các biện pháp khai thác mọi năng lực để nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh, tăng tích lũy, nâng cao đời sống
vất chất và tinh thần cho người lao động. Thông qua ý nghĩa của việc nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh, chúng ta thấy nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là
vô cùng cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường hiện nay, nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là điều kiện cần để các doanh nghiệp kinh doanh
tồn tại và phát triển.

5


1.2. Nội dung và các phƣơng pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.2.1. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.2.1.1. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận
Phân tích doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong
kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng. Trong
quá trình hoạt động cũng như hoạt động phân tích tài chính, mẫu báo cáo kết quả kinh
doanh theo quy định của Nhà nước thường chia doanh thu thành nhiều phần khác
nhau.
Khi phân tích doanh thu, các nhà quản trị sẽ đánh giá mức độ quy mô của doanh
thu và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích và kỳ gốc. Từ đó xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu và đánh giá tốc độ tăng trưởng doanh thu của doanh

nghiệp qua từng kỳ. Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cho biết mức độ tăng trưởng doanh
thu tương đối (tính theo phần trăm) qua các thời kỳ. Tỷ lệ này nhỏ hơn không đồng
nghĩa với việc tăng trưởng âm. Trường hợp doanh thu của một trong số các kỳ trước
kỳ hiện tại bằng không thì tỷ lệ tăng trưởng doanh thu không xác định (thường chỉ xảy
ra nếu kỳ báo cáo là quý, hoặc trong năm hoạt động đầu tiên của doanh nghiệp).
Doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng doanh thu càng cao thường đang trong giai
đoạn phát triển mạnh, thị phần tăng hoặc đang mở rộng kinh doanh sang các thị trường
hoặc lĩnh vực mới tùy vào xu hướng của tỷ lệ tăng trưởng doanh thu mà mức tăng
trưởng được đánh giá là bền vững, không ổn định, phi mã hay tuột dốc. Những doanh
nghiệp có mức tăng trưởng doanh thu ổn định ở mức cao luôn được các nhà đầu tư đặc
biệt quan tâm.
Phân tích chi phí
Chi phí là tổng hợp việc sử dụng các yếu tố sản xuất trong chu kỳ. Biến động chi
phí tăng hay giảm phản ánh trình độ điều hành, khai thác và sử dụng tổng hợp các yếu
tố sản xuất kinh doanh. Khi phân tích yếu tố chi phí, dựa trên báo cáo kết quả kinh
doanh mà đánh giá yếu tố tăng (giảm) của chi phí từ đó tìm ra nguyên nhân và có
những chính sách phù hợp. Thêm vào đó so sánh hệ số thực hiện chi phí qua các thời
kỳ kinh doanh, xem hệ số này biến động như thế nào qua các thời kỳ kinh doanh, tốc
độ có tăng ổn định hay không.
Việc tính tỷ trọng của từng bộ phận chi phí trên tổng số chi phí cũng vô cùng
quan trọng, việc đánh giá như vậy giúp phát hiện được đâu là nguồn chi phí chiếm tỷ

6

Thang Long University Library


trọng cao nhất trong tổng số chi phí, từ đó đối với từng mục tiêu mà doanh nghiệp đề
ra sẽ có những biện pháp cụ thể nhằm làm tăng hay giảm chi phí đi.
Phân tích lợi nhuận

Lợi nhuận luôn là một yếu tố mà mỗi doanh nghiệp luôn muốn hướng đến. Nó là
thước đo giúp doanh nghiệp thu hút các nhà đầu tư vào công ty. Đứng trên góc độ nhà
đầu tư muốn đầu tư lâu dài vào công ty và muốn có cơ hội quản lý công ty thì con số
lợi nhuận mà được chia hàng năm là điều mà họ xem xét tới. Còn đứng trên góc độ
một người cho công ty vay vốn thì họ sẽ xem xét và đánh giá thẩm định tình hình tài
chính của một công ty sẽ dựa chủ yếu vào nguồn lợi nhuận được tạo ra. Lợi nhuận của
công ty được tính dựa trên doanh thu trừ chi phí, nó là chỉ tiêu trung gian phản ánh giá
trị doanh thu, chi phí có mối quan hệ đối xứng với nhau.
Từ các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính thông qua sự biến động giữa kỳ phân tích
và kỳ gốc (cả về con số tuyệt đối và tương đối) có thể thấy được xu hướng biến động
cũng như những nhân tố ảnh hưởng tới mức tăng (giảm) lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp. Từ đó, tổng hợp các nhân tố để thấy được nhân tố nào có mức ảnh hưởng cao
nhất.
Trường hợp tốc độ tăng trưởng của doanh thu bán hàng nhanh hơn tốc độ tăng
trưởng của giá vốn hàng bán chứng tỏ trình độ kiểm soát chi phí sản xuất của nhà quản
trị là tốt. Trường hợp tốc độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của chi phí bán
hàng, nhà quản trị cần xem xét yếu tố chi phí có phù hợp với các giai đoạn của chu kỳ
sản phẩm hay không. Thông qua kết quả phân tích có cơ sở đưa ra các biện pháp kiểm
soát chi phí tốt hơn và xây dựng các định mức chi phí khoa học nhằm tối thiểu hóa chi
phí.
1.2.1.2. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn
Phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn tức là phân tích cơ cấu và sử dụng nguồn
vốn của doanh nghiệp như thế nào, là xem xét và đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu cuối
kỳ so với đầu kỳ trên Bảng cân đối kế toán về nguồn vốn và cách thức sử dụng nguồn
vốn của doanh nghiệp.
Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn là việc so sánh cuối kỳ và đầu kỳ về số
tuyệt đối và số tương đối, ta còn so sánh đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản và nguồn
vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng.
Phân tích tài sản
Sử dụng vốn huy động hợp lý, hiệu quả không những giúp doanh nghiệp tiết

kiệm được chi phí huy động vốn mà còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm được số vốn đã
huy động. Sử dụng hợp lý, hiệu quả số vốn đã huy động được thể hiện trước hết ở chỗ
7


số vốn đã huy động được đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh hay bộ phận tài sản nào. Qua
phân tích cơ cấu tài sản, nhà quản lý sẽ nắm được tình hình đầu tư số vốn huy động,
biết được việc sử dụng vốn đã hợp lý hay chưa và có phục vụ cho mục đích kinh
doanh của doanh nghiệp hay không.
Phân tích cơ cấu tài sản được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh tình hình
biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng
tài sản.
Việc xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản và xu hướng
biến động của chúng theo thời gian để thấy được mức độ phân bổ. Việc đánh giá được
dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận. Trong diều
kiện cho phép, có thể xem xét và so sánh sự biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài
sản chiếm trong tổng số tài sản của doanh nghiệp qua nhiều năm và so sánh với cơ cấu
chung của ngành để đánh giá.
Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng tài sản của kỳ phân tích so với kỳ gốc cho phép nhà quản lý đánh giá được
khái quát tình hình phân bổ nguồn vốn nhưng không cho nhân tố ảnh hưởng đến sự
thay đổi cơ cấu tài sản doanh nghiệp. Vì vậy các nhà phân tích còn phải kết hợp cả
việc phân tích ngang, tức là so sánh số tuyệt đối và số tương đối sự biến động giữa kỳ
phân tích với kỳ gốc trên tổng tài sản theo từng loại.
Phân tích nguồn vốn
Nội dung phân tích này cho ta biết trong một số chu kỳ kinh doanh nguồn vốn
tăng (giảm) bao nhiêu, tình hình sử dụng nguồn vốn như thế nào, những chỉ tiêu nào là
phản ánh chủ yếu đến sự tăng (giảm) của nguồn vốn của doanh nghiệp. Từ đó có giải
pháp khai thác nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Toàn
bộ tài sản của doanh nghiệp có thế được hình thành từ hai nguồn là nguồn vốn chủ sở

hữu và nợ phải trả. Cụ thể, nhà phân tích cần tính ra và so sánh tình hình biến động
giữa kỳ phân tích và kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng
số nguồn vốn.
Tuy nhiên, việc xem xét tình hình biến động của tỷ trọng này lại không cho nhà
quản lý biết được những nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn mà
doanh nghiệp huy động. Vì vậy để có cái nhìn tổng quan hơn, nhà quản lý còn phải kết
hợp với phân tích ngang, tức là so sánh biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cả con
số tuyệt đối và tương đối) trên tổng số vốn cũng như theo từng loại nguồn vốn.

8

Thang Long University Library


1.2.1.3. Phân tích các nhóm chỉ đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp
sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ hoạt động kinh
doanh, doanh nghiệp đầu tư 1 đồng tài sản thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp tốt.

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh việc đầu tư vào tài sản có thể sinh ra bao nhiêu đồng doanh

thu thuần. Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp đầu
tư cho 1 đồng tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này
càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp tốt.
Tỷ số nợ
Tổng nợ
Tỷ số nợ =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi
vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá
nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp đi vay ít. Điều này có thể hiểu là doanh nghiệp có khả
năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể là doanh nghiệp chưa biết khai thác
đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược
lại, tỷ số này mà cao quá chứng tỏ doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ
yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng có nghĩa là mức độ rủi ro của doanh
nghiệp cao hơn.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản ngắn hạn
9


Chỉ tiêu này cho biết việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn có thể sinh ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp đầu tư cho 1 đồng tài sản ngắn hạn thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp càng tốt.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn

Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết việc đầu tư vào tài sản cố định có thể sinh ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp đầu tư cho 1 đồng tài sản cố định thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định của
doanh nghiệp tốt.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của vốn chủ sở hữu mà
doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ
hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp đầu tư 1 đồng vốn chủ sở hữu thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp tốt. Chỉ tiêu này cao sẽ giúp các nhà quản trị có thể huy
động thêm vốn mới trên thị trường tài chính để mở rộng việc kinh doanh của doanh
nghiệp. Ngược lại, chỉ tiêu này thấp thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thu
hút vốn đầu tư.
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Năng suất lao động (Doanh thu bình quân một lao động)
Năng suất lao động =

Doanh thu
Tổng số lao động

Chỉ tiêu này phản ánh một lao động, trung bình có thể làm ra bao nhiêu đồng
doanh thu cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ lao động của doanh

nghiệp hoạt động có hiệu quả.
10

Thang Long University Library


Mức sinh lời của một lao động (Lợi nhuận trên một lao động)
Mức sinh lời của một lao động =

Lợi nhuận
Tổng số lao động

Chỉ tiêu này cho biểu hiện trực tiếp kết quả sử dụng tổng thể yếu tố lao động
trong việc thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh, nó phản ánh lợi nhuận mà mỗi lao
động tạo ra trong một đơn vị thời gian (1 năm, quý, tháng,…) Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ lao động của doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Hệ số thời gian lao động
Hệ số thời gian lao động =

Thời gian lao động trung bình thực tế
Thời gian lao động kế hoạch

Hệ số thời gian lao động phản ánh thời gian lao động trung bình thực tế so với
thời gian lao động định mức hoặc thời gian lao động kế hoạch. Nó cho biết tình hình
vận dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp đã triệt để hay chưa. Nếu tỷ lệ này lớn hơn
1 nghĩa là doanh nghiệp đã khai thác tận dụng sức lao động và ngược lại, tỷ lệ càng
lớn chứng tỏ nguồn nhân lực của doanh nghiệp quan tâm nghiêm túc và đóng góp
nhiều cho doanh nghiệp.
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán

Lợi nhuận gộp
Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán =
Giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp đầu tư
cho 1 đồng giá vốn hàng bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong giá vốn hàng bán càng lớn, thể hiện các mặt
hàng kinh doanh có lời nhất, do vậy doanh nghiệp cần đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ.
Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng
Lợi nhuận thuần
Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng =
Chi phí bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp đầu tư
cho 1 đồng chi phí BH thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí BH càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm
được chi phí BH.

11


Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp
Tỷ suất sinh lời của chi phí
quản lý doanh nghiệp

Lợi nhuận thuần
=
Chi phí quản lý doanh ngiệp

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp đầu tư
cho 1 đồng chi phí QLDN thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí QLDN càng lớn, doanh nghiệp đã tiết

kiệm được chi phí QLDN.

Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí
Lợi nhuận thuần
Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí =
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp đầu tư
cho 1 đồng chi phí thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được các
khoản chi phí chi ra trong kỳ.
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn =

Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại, chỉ tiêu này càng thấp
chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp không tốt. Chỉ tiêu này
cao chứng tỏ một bộ phận của tài sản ngắn hạn được đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu,
đây là một điều cho thấy khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này mà
thấp, kéo dài có thể dẫn đến doanh nghiệp phụ thuộc tài chính, ảnh hưởng không tốt
đến hoạt động kinh doanh.
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh =

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn


Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần bán
12

Thang Long University Library


hàng tồn kho. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng tốt và ngược lại, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp không tốt. Tuy nhiên, chỉ tiêu này quá cao, kéo dài cũng
không tốt, có thể dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này thấp quá, kéo dài
càng không tốt có thể dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy
ra.
Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời =

Tiền + Các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ kinh doanh, khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn bằng tiền và các loại tài sản có tính thanh khoản cao khác của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cao chứng tỏ khả năng thanh toán tức thời tốt, tuy nhiên chỉ tiêu này quá
cao mà kéo dài, có thể dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này thấp quá, kéo
có thể dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra.
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động
Vòng quay tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần
Số vòng quay tài sản ngắn hạn =
Tổng tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, 1 đồng tài sản
ngắn hạn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động càng tốt.
Vòng quay tài sản dài hạn
Doanh thu thuần
Số vòng quay tài sản dài hạn =
Tổng tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, 1 đồng tài sản
dài hạn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu
quả sử dụng tài sản cố định càng tốt.
Vòng quay tổng tài sản
Doanh thu thuần
Số vòng quay tổng tài sản =
Tổng tài sản

13


Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, 1 đồng tài sản
của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp càng tốt.
Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, hàng tồn kho
quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng lớn thì thời gian lưu kho trung bình càng
nhỏ cũng như chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ
đọng nhiều.
Vòng quay các khoản phải thu

Doanh thu thuần
Số vòng quay các khoản phải thu =
Phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, các khoản phải
thu quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của
doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt
cao, điều này giúp doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong
việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất.
Vòng quay các khoản phải trả
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay các khoản phải trả =

Phải trả người bán

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, các khoản phải
trả quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp chiếm
dụng vốn nhiều và thanh toán chậm. Ngược lại, nếu vòng quay càng lớn chứng tỏ
doanh nghiệp ít chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh. Nếu vòng quay các khoản phải
trả quá nhỏ sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh toán.
1.2.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là sử dụng những số liệu thu thập được
trong quá trình sản xuất kinh doanh để nghiên cứu với mục tiêu cuối cùng là tìm ra ưu
điểm, nhược điểm; lợi thế, rủi ro; cơ hội, thách thức,… Từ đó các doanh nghiệp sẽ có
được nhìn nhận rõ ràng và đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như hạn chế để lựa
chọn phương án kinh doanh tối ưu, xác định mục tiêu, chiến lược kinh doanh mang lại
khả năng sinh lợi cao nhất.
14

Thang Long University Library



×