Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần ô tô ASC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.68 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
-------o0o------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI :

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ ASC

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: LÊ MINH TOÀN

MÃ SINH VIÊN

: A19196

CHUYÊN NGHÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
-------o0o------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI :

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ ASC

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Thị Thúy

Sinh viên thực hiện

: Lê MinhToàn

Mã sinh viên

: A19196

Chuyên nghành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo
trường Đại Học Thăng Long, cùng các nhân viên công tác tại Công ty Cổ phần ô tô

ASC đã nhiệt tình, tận tâm giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Những
kiến thức được truyền dạy từ thầy cô giáo thực sự hết sức bổ ích giúp em thực hiện
khóa luận. Đây cũng là những bước đệm quan trọng để em có thể ứng dụng vào thực tế
công tác trong tương lai.
Với thời gian thực tập hạn chế, hiểu biết có hạn do đó khả năng lý luận của bản
thân còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của
các thầy cô để bài khoá luận của em được hoàn thiện.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Sinh viên

Lê Minh Toàn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Lê Minh Toàn

Thang Long University Library



MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI SẢN
NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP................................................................. 1
1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ......................................... 1
1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ................................................ 1
1.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp............................................... 2
1.1.2.1. Phân loại căn cứ vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn ......................... 2
1.1.2.2. Phân loại tài sản ngắn hạn dựa trên các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
.................................................................................................................................... 2
1.1.3. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ........................................ 3
1.1.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ............................................ 4
1.2. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ................................... 5
1.2.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn .............................................................. 5
1.2.2. Quản lý tiền mặt và các chứng khoán khả thị ................................................. 6
1.2.2.1. Quản lý hoạt động thu – chi tiền mặt ............................................................... 7
1.2.2.2. Xác định mức dự trữ tiền tối ưu ....................................................................... 8
1.2.2.3. Quản lý ngân quỹ ............................................................................................ 9
1.2.3. Quản lý các khoản phải thu ............................................................................ 10
1.2.3.1. Điều khoản bán trả chậm .............................................................................. 11
1.2.3.2. Phân tích tín dụng ......................................................................................... 11
1.2.3.3. Quyết định tín dụng ....................................................................................... 12
1.2.3.4. Chính sách thu tiền........................................................................................ 14
1.2.4. Quản lý hàng tồn kho...................................................................................... 15
1.3. Hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ................................. 16
1.3.1. Khái niệm hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp................ 16
1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp .. 17
1.3.2.1. Các chỉ tiêu tổng hợp tình hình kinh doanh chung ......................................... 17
1.3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ............... 21
1.3.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của từng bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn

.................................................................................................................................. 22
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp ..................................................................................................................... 24
1.4.1. Nhân tố có thể kiểm soát được ........................................................................ 24


1.4.1.1. Ngành nghề kinh doanh................................................................................. 24
1.4.1.2. Tiềm năng con người..................................................................................... 25
1.4.1.3. Chính sách quản lý, khả năng kiểm soát nguồn lực ....................................... 25
1.4.1.4. Chi phí .......................................................................................................... 25
1.4.1.5. Năng lực và trình độ quản lý doanh nghiệp ................................................... 25
1.4.2. Nhân tố không thể kiểm soát được ................................................................. 26
1.4.2.1. Chu kỳ phát triển của nền kinh tế .................................................................. 26
1.4.2.2. Rủi ro trong kinh doanh ................................................................................ 26
1.4.2.3. Khoa học công nghệ ...................................................................................... 26
1.4.2.4. Chính trị-pháp luật........................................................................................ 26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ ASC .......................................................................... 28
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần ô tô ASC ........................................................ 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Cổ phần ô tô ASC 28
2.1.2. Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Cổ phần ô tô ASC ............................... 29
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh .................................................................. 32
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần ô tô ASC giai đoạn 2011
– 2013 ..................................................................................................................... 32
2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần ô tô ASC giai đoạn
2011 – 2013 ............................................................................................................. …..
………………………………………………………………………………..32
2.2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty Cổ phần ô tô ASC giai đoạn 2011
– 2013 ...................................................................................................................... 38
2.3. Thực trạng quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần ô tô ASC ............. 47

2.3.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần ô tô ASC ............. 47
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần
ô tô ASC ........................................................................................................................
………………………………………………………………………………..48
2.3.2.1.Các chỉ tiêu tổng hợp tình hình kinh doanh chung .......................................... 48
2.3.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ................ 54
2.3.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từng bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn ..... 56
2.4. Đánh giá hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần ô tô ASC
giai đoạn 2011 – 2013 ............................................................................................... 59

Thang Long University Library


2.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 59
2.4.2. Hạn chế ........................................................................................................... 60
2.4.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 61
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI SẢN NGẮN
HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ ASC ......................................................... 63
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần ô tô ASC ................................... 63
3.1.1. Mục tiêu phát triển .......................................................................................... 63
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần ô tô ASC đến năm 2016 ........... 63
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần ô
tô ASC ..................................................................................................................... 64
3.2.1. Cần có chính sách quản lý tài sản ngắn hạn hợp lý ....................................... 64
3.2.2. Đa dạng hóa các khoản vay để đầu tư vào tài sản ngắn hạn .......................... 65
3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho ....................................................... 65
3.2.4. Nâng cao hiệu quả quản lý tiền và các khoản tương đương tiền ................... 66
3.2.5. Nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải thu ngắn hạn ............................. 66
3.2.6. Nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu ................................................................ 67
3.3. Khuyến nghị ...................................................................................................... 67

3.3.1. Khuyến nghị với Công ty cổ phần ô tô ASC .................................................... 68
3.3.2. Khuyến nghị với Nhà nước ............................................................................. 68


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CĐKT

Cân đối kế toán

DN

Doanh nghiệp

GVHB

Giá vốn hàng bán

HĐQT

Hội đồng quản trị

LNST

Lợi nhuận sau thuế


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDN

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần ô tô ASC 20112013........................................................................................................................... 33
Bảng 2.2 Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần ô tô ASC giai đoạn 2011 - 2013 .... 39
Bảng 2.3 Cơ cấu tài sản ngắn hạn trong giai đoạn 2011 - 2013 ............................. 40
Bảng 2.4 Cơ cấu nguốn vốn của Công ty Cổ phần ô tô ASC giai đoạn 2011 - 2013
.................................................................................................................................. 44
Bảng 2.5 Chỉ tiêu khả năng quản lý nguồn vốn ...................................................... 49

Bảng 2.6 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán giai đoạn 2011 - 2013 ........ 50
Biểu đồ 2.1 Lợi nhuận sau thuế của Công ty giai đoạn 2011 - 2013 ...................... 37
Biểu đồ 2.2 Tổng tài sản của Công ty Cổ phần ô tô ASC giai đoạn 2011 - 2013 ... 38
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần ô tô ASC giai đoạn 2011 - 2013
.................................................................................................................................. 45
Biểu đồ 2.4 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ............................................................. 48
Biểu đồ 2.5 Chỉ tiêu ROS, ROA, ROE của Công ty giai đoạn 2011 - 2013 ........... 52
Biểu đồ 2.6 Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho ........................................................ 56
Biểu đồ 2.7 Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu .............................................. 57
Biểu đồ 2.8 Thời gian quay vòng tiền trung bình ................................................... 58
Hình 1.1 Mô hình chiến lược quản lý tài sản ngắn hạn ........................................... 5
Hình 1.2 Mô hình mức dự trữ trung bình .............................................................. 15
Hình 1.3 Mô hình tồn kho EOQ .............................................................................. 16
Mô hình 2.1 Chiến lược quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần ô tô ASC 47
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần ô tô ASC ...................................... 29


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thời gian qua, có được cơ hội được thực tập tại Công ty Cổ phần ô tô ASC_một
công ty lớn có quy mô và chiến lược phát triển bền vững. Cũng trong thời gian này,
nhận thấy, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có một số bất cập như
sao khối lượng hàng nhập kho vẫn tăng trong khi lượng hàng tồn còn rất nhiều, thời gian
thu hồi nợ chưa hiệu quả như yêu cầu. Càng đi sâu tìm hiểu càng ý thức được sự quan
trọng trong việc quản lý tài sản ngắn hạn cũng như giá trị của nguồn lực này đối với
doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn là những khoản mục có khả năng chuyển đổi dễ dàng và
là mắt xích quan trọng trong quá trình tạo ra doanh thu. Chu trình tồn tại và biến đổi nếu
phát sinh những trục trặc sẽ ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Do đó, những câu hỏi thường trực như làm sao để quản lý hiệu quả tài sản ngắn
hạn? Làm thế nào để mỗi đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn mang lại nhiều đồng doanh

thu và lợi nhuận? Nhận thức được tầm quan trọng đó, đề tài: “Nâng cao hiệu quả
quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần ô tô ASC” đã được lựa chọn để tiến
hành nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết về hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn. Từ đó đi sâu vào tình
hình thực tế của Công ty Cổ phần ô tô ASC để đề ra những giải pháp thích hợp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn.
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần ô tô
ASC giai đoạn 2011 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong khóa luận là phương pháp
tổng hợp, phân tích, so sánh dựa trên các báo cáo tài chính và tình hình thực tế tại công
ty rồi từ đó có những kết luận.
5. Kết cấu khóa luận
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại
Công ty Cổ phần ô tô ASC
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn tại Công
ty Cổ phần ô tô ASC

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI SẢN NGẮN HẠN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.


Tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Tài sản là một từ quen thuộc và được sử dụng phổ biến. Căn cứ theo bộ luật Dân
sự ban hành vào ngày 14 tháng 6 năm 2005: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá
và các quyền tài sản”. Nhìn tổng quan, tài sản được hiểu là tất cả các nguồn lực hữu
hình hoặc vô hình.
Theo chuẩn mực số 1: Chuẩn mực chung trong “Chuẩn mực Kế toán Việt Nam”
được ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã đưa ra định nghĩa về tài sản như sau:“Tài
sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai”. Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn
tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản
tiền mà doanh nghiệp phải chi ra.
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của tài sản (hay vốn kinh doanh), tài sản của
doanh nghiệp được chia thành 2 loại: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Theo thông
tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn chế độ quản lý,
sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Tài sản ngắn hạn được hiểu là tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản
khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một năm
hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn phản
ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác tính đến
thời điểm báo cáo.
Tài sản dài hạn là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân chuyển
hoặc thu hồi dài (hơn 12 tháng hoặc dài hơn trong nhiều chu kỳ kinh doanh) và có giá
trị hơn lớn (từ 30 triệu đồng trở lên). Tài sản dài hạn phản ánh tổng giá trị các khoản
phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư và các tài sản dài hạn khác có đến
thời điểm báo cáo, bao gồm: Các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản
đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.

Có thể nói, khác với tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những
khoản mục có khả năng chuyển đổi dễ dàng và là mắt xích quan trọng trong quá trình
tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Trong khâu dự trữ và sản xuất, tài sản ngắn hạn
đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành liên tục đảm bảo quy
trình công nghệ, công đoạn sản suất. Còn trong lưu thông, tài sản ngắn hạn đảm bảo
1


dự trữ thành phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ liên tục nhịp nhàng và đáp ứng đòi hỏi của
khách hàng. Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn lớn khiến cho việc quản lý và sử
dụng luôn luôn diễn ra thường xuyên, hàng ngày. Do đó yếu tố tồn tại trong ngắn hạn
nếu có phát sinh trục trặc sẽ ảnh hưởng đến quá trình hoạt động và tạo ra lợi nhuận của
công ty.
Như vậy, từ sự phân loại trên của tài sản, ta đưa ra được khái niệm đầy đủ nhất
về tài sản ngắn hạn: “Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc
quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi
vốn trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư hàng hóa), dưới dạng đầu tư
ngắn hạn và các khoản phải thu khác. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm:
Tài sản bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu khách
hàng, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác”. Khái niệm này sẽ được dùng xuyên
suốt trong quá trình phân tích.
1.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để quản lý tốt tài sản ngắn hạn cần
phân loại tài sản ngắn hạn theo những tiêu thức nhất định. Dựa trên tính chất vận động
của tài sản ngắn hạn, người ta có thể phân loại tài sản ngắn hạn như sau:
1.1.2.1. Phân loại căn cứ vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn
 Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ và dụng cụ, hàng mua đang đi đường, hàng
gửi gia công, trả trước cho người bán.

 Tài sản ngắn hạn nằm trong khâu sản xuất bao gồm chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi trí trả trước,
và các khoản chi phí khác phục vụ cho quá trình sản xuất.
 Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông bao gồm thành phẩm, hàng hóa mua
ngoài, hàng gửi bán, vốn bằng tiền, các khoản vốn dùng trong thanh toán và các khoản
nợ phải thu của khách hàng.
 Cách thức phân loại này cho ta biết các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân
chuyển của tài sản ngắn hạn từ đó các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ có các biện pháp
thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng trong doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại tài sản ngắn hạn dựa trên các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Dựa vào các khoản mục trong bảng CĐKT, tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền và
chứng khoán khả thị, khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn
khác.
2

Thang Long University Library


 Tiền mặt: được biểu hiện là tiền tồn quỹ, tiền gửi trong ngân hàng. Tiền mặt
được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua sắm TSCĐ, trả tiền thuế, trả nợ
và chi trả các khoản khác. Đây là loại tài sản có tính lỏng cao nhất nó cũng có thể dùng
để dự trữ và đảm bảo khả năng thanh toán nhanh cho doanh nghiệp.
 Chứng khoán khả thị: bao gồm các loại chứng khoán có khả năng sinh lời cho
doanh nghiệp và có thể chuyển đổi sang tiền mặt dễ dàng với chi phí thấp. Tài sản
ngắn hạn này giúp doanh nghiệp có thể đa dạng hóa các khoản mục đầu tư và giảm
lượng tiền nhàn rỗi.
 Phải thu khách hàng: được hình thành khi các doanh nghiệp bán hàng nhưng
lại không nhận được tiền hàng ngay mà nhận được sau một khaongr thời gian xác định
do haibên thỏa thuận. Phổ biến nhất hiện nay là hình thức tín dụng thương mại - cho
các doanh nghiệp khác nợ, hình thức này thu hút được nhiều khách hàng mang lại

nhiều cơ hội tạo ra nhiều doanh thu cho doanh nghiệp nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro
về thanh toán.
 Hàng tồn kho: bao gồm nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình SXKD, sản
phẩm dở dang và thành phầm. Trong quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để
phục vụ sản xuất, kinh doanh thì việc tồn tại của vật tư hàng hóa dự trữ, tồn kho là
bước đệm cần thiết cho hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp,
không thể tiến hành sản xuất tới đâu mua hành đến đó nên việc vật tư hàng hóa dự trữ,
tồn kho là việc cần thiết để quá trình sản xuất diễn ra bình thường. Do đó việc dự trữ
hàng tồn kho hợp lý là vấn đề với nhà quản lý để vừa đảm bảo cho quá trình SXKD
của doanh nghiệp mà không làm phát sinh quá nhiều chi phí dự trữ của doanh nghiệp.
 Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, tiền tạm
ứng, cầm cố, ký quỹ, ký cược… Những loại này thường có tỷ trọng rất nhỏ trong cơ
cấu tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp.
 Phân loại tài sản ngắn hạn theo tiêu chí này giúp doanh nghiệp xem xét, đánh
giá mức tồn kho dự trữ, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
(Nguồn: Nguyễn Thủy Tiên (2014),“Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
tài sản ngắn hạn tại công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Thiên Ấn”, ĐHTL)
1.1.3. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Thứ nhất, tài sản ngắn hạn biểu hiện dưới các hình thái khác nhau như: tiền và
các tài sản tương đương tiền, khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và các tài sản
khác. Các khoản mục này tương ứng với các mục đích chuyên biệt khác nhau của
TSNH trong doanh nghiệp: tiền và các tài sản tương đương tiền hay chứng khoán khả
3


thị đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, hàng tồn kho được sử dụng trong
khâu SXKD, các khoản phải thu khách hàng dùng để ghi nhận các khoản tín dụng
thương mại.
Thứ hai, tài sản ngắn hạn thường luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ
kinh doanh. TSNH như tiền mặt, hàng tồn kho thường được sử dụng trong một chu kỳ

kinh doanh, phân biệt với TSDH như thiết bị, máy móc, nhà xưởng thường được sử
dụng trong nhiều năm và trích khấu hao.
Thứ ba, tài sản ngắn hạn thường thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành
thực thể của sản phẩm. Đặc điểm này là điển hình của doanh nghiệp SXKD, hàng tồn
kho dùng cho mục đích sản xuất thường trải qua một quá trình biến đổi thành thành
phẩm, hàng hóa hoàn chỉnh để xuất bán ra thị trường.
Thứ tư, tài sản ngắn hạn có giá trị luân chuyển toàn bộ một lần và giá thành sản
phẩm làm ra. Điều này có nghĩa là mọi chi phí phát sinh trong quá trình biến đổi tài
sản ngắn hạn thành thành phẩm đã được tính vào giá thành của sản phẩm trước khi đưa
ra thị trường.
(Nguồn: Nguyễn Thủy Tiên (2014),“Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
tài sản ngắn hạn tại công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Thiên Ấn”, ĐHTL)
1.1.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn đóng vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp có thể kinh
doanh, sản xuất thuận lợi. TSNH tham gia vào mọi quá trình hoạt động của doanh
nghiệp như: sản xuất, lưu thông, phân phối và tiêu thụ sản phẩm. TSNH còn hỗ trợ
thanh toán cho các giao dịch có độ trễ về thời gian. Điều này xuất hiện trong quá trình
sản xuất, maketing, và thu tiền. Do các giao dịch diễn ra không đồng thời, nhiều hoạt
động diễn ra không đồng thời, nhiều hoạt động tác động đến nhu cầu vốn lưu động như
lưu trữ hàng tồn kho, áp dụng chính sách hỗ trợ bán hàng, chiết khấu thanh toán dễ
khuyến khích khách hàng sớm, giảm thời gian chuyển tiền khi thu hồi nợ.
TSNH giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán. Doanh nghiệp cần dự
trữ tài sản ngắn hạn để đáp ứng cho các chi phí giao dịch. Chi phí giao dịch bao gồm
chi phí dịch vụ cho việc mua bán chứng khoán, các khoản lỗ tiềm tàng do phải bán gấp
các tài sản trong khi có thể kiếm lời nhiều hơn nếu có thêm thời gian. Chính vì vậy
doanh nghiệp luôn phải dự trữ một lượng tiền hoặc chứng khoán khả thị đủ để đảm
bảo khả năng thanh toán, đây cũng là loại tài sản có tính thanh khoản cao, có khả năng
chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng với chi phí thấp đáp ứng cho các mục tiêu
ngắn hạn. Chính vì vậy chính sách quản lý tài sản ngắn hạn là hết sức quan trọng.

4

Thang Long University Library


Ngoài ra TSNH còn tạo lập quan hệ với khách hàng. Việc TSNH của công ty
được sử dụng có hiệu quả hay không được ghi chép trong hồ sơ tín dụng thương mại,
các khách hàng, đối tác có thể dựa vào đó mà quyết định xem có nên hợp tác hay
không. Các công ty dựa vào mức độ thương mại của doanh nghiệp đang xem xét để
đưa ra những quyết định chắc chắn, bao gồm việc bán hàng, cho vay, cho thuê, tăng nợ
tín dụng, tiêu thụ nốt hàng tồn kho với giá cạnh tranh….
(Nguồn: Nguyễn Hương Giang (2014), “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn tại công ty Cổ phần Hoàng Thái”, ĐHTL)
1.2.

Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp

1.2.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng giá trị tài sản do đó
việc quản lý và điều phối giữa các loại tài sản ngắn hạn hợp lý là điều cần thiết.
Vai trò của quản lý tài sản ngắn hạn là tất yếu để duy trì tình hình hoạt động ổn
định của doanh nghiệp. Cách thức quản lý tài sản phụ thuộc vào lĩnh vực ngành nghề mà
doanh nghiệp đang doanh, quy mô của doanh nghiệp (lớn, vừa hay nhỏ), mức độ ổn
định của doanh thu cũng như chiến lược phát triển theo từng thời kỳ. Tựu chung lại có
ba cách thức quản lý Tài sản cơ bản, đó là: chiến lược quản lý cấp tiến (hay chiến lược
mạo hiểm), chiến lược quản lý thận trọng và chiến lược quản lý dung hòa.
Hình 1.1 sẽ mô tả cách thức quản lý, cơ cấu tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp.
Cụ thể:
Hình 1.1 Mô hình chiến lược quản lý tài sản ngắn hạn
Cấp tiến


TSNH

Thận trọng

Dung hòa

TSNH

TSNH

TSDH

TSDH
TSDH

(Nguồn: Chu Thị Thu Thủy (2011), “Bài giảng Quản lý tài chính1”, Chương1, tr.6,
ĐHTL)
Chiến lược quản lý cấp tiến là chính sách mà ở đó tỉ trọng tài sản dài hạn lớn hơn
so với tỷ trọng tài sản ngắn hạn. Cụ thể hơn, quản lý tài sản cấp tiến là doanh nghiệp
duy trì tài sản ngắn hạn ở mức thấp, đồng nghĩa với tiền, khoản phải thu và hàng tồn
kho ở mức thấp. Mức dự trữ tiền này chủ yếu dựa vào sự quản lý hiệu quả và khả năng
cho vay ngắn hạn để bù đắp các thiếu hụt do nhu cầu bất thường, điều này xảy ra
tương tự với khoản hàng tồn kho. Chính sách quản lý cấp tiến giúp doanh nghiệp tiết
5


kiệm chi phí sử dụng vốn, chi phí lưu kho hơn nữa rút ngắn chu kỳ kinh doanh và thời
gian quay vòng tiền do khoản phải thu khách hàng và hàng tồn kho giảm. Tuy nhiên,
chính việc này cũng đem lại một rủi ro. Việc duy trì lượng tiền mặt ở mức thấp có thể

ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của doanh nghiệp hoặc hàng trong kho ít không
đủ đáp ứng các nhu cầu cho khách hàng nếu có đột biến về cầu.
Ngược lại với chính sách cấp tiến ở trên là chính sách thận trọng. Việc duy trì tài
sản ngắn hạn ở mức cao hơn so với tài sản dài hạn là điều bắt buộc với chính sách thận
trọng. Chu kỳ kinh doanh và thời gian quay vòng tiền sẽ bị kéo dài do khoản phải thu
khách hàng và hàng tồn kho luôn ở mức cao nên thời gian quay vòng tiền cũng tăng
theo. Ưu điểm của chính sách này nằm ở sự an toàn hơn so chính sách cấp tiến. Nhờ
vào sự tài trợ lâu dài và ổn định của nguồn vốn dài hạn, khả năng an toàn trong thanh
khoản luôn ở mức cao trước những biến động bất thường. Tất nhiên, chi phí sử dụng
vốn sẽ cao do doanh nghiệp luôn phải gánh thêm các khoản chi phát sinh từ hàng tồn
kho, thừa vốn trong thời kỳ nhu cầu vốn xuống thấp và đặc biệt là chi phí cơ hội khi
nắm giữ nhiều tiền mặt tại doanh nghiệp.
Chính sách cơ bản nằm trung gian giữa hai chính sách nêu trên là chính sách
quản lý tài sản dung hòa. Cụ thể, quản lý tài sản dung hòa là doanh nghiệp duy trì tài
sản ngắn hạn và tài sản dài hạn ở mức tương đương nhau. Trên thực tế, chính sách này
không tồn tại do đạt được trạng thái cân bằng không hề đơn giản cũng như vấp phải
vấn đề về loại hình kinh doanh của doanh nghiệp là doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh
nghiệp thương mại. Ngoài ra, yếu tố luồng tiền đầu tư vào các khoản mục cũng chi
phối chiến lược trong sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Do vậy, đúng như cái tên
chính sách này chỉ nhằm dung hòa rủi ro và chi phí phát sinh của 2 chính sách ở trên.
1.2.2. Quản lý tiền mặt và các chứng khoán khả thị
Tiền mặt và các khoản chứng khoán khả thị được hiểu là quản lý tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, các loại chứng khoán khả thị. Đây là một bộ phận cấu thành TSNH của
doanh nghiệp, có tính thanh khoản cao nhất và trực tiếp quyết định khả năng thanh
toán của doanh nghiệp. Khi dự trữ loại tài sản này doanh nghiệp có thể thực hiện giao
dịch, đối phó với các biến cố bất thường về thanh khoản hoặc đầu tư sinh lời. Tuy vậy,
mức dự trữ ra sao cũng là vấn đề cần quản lý, nếu dự trữ quá ít sẽ giảm khả năng thanh
toán; nếu dự trữ quá nhiều sẽ giảm khả năng sinh lời, mất chi phí cơ hội, tăng chi phí
quản lý cho chính tài sản này. Quản lý tiền và chứng khoán khả thị cơ bản bao gồm
các quyết định sau: Quản lý hoạt động thu - chi tiền mặt; xác định nhu cầu dự trữ tiền

mặt tối ưu, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán khả thị và quản lý ngân quỹ.

6

Thang Long University Library


1.2.2.1. Quản lý hoạt động thu – chi tiền mặt
Để chọn được một phương thức tối ưu, nhà quản lý cần đánh giá hiệu quả của
các phương thức mang lại, cân đối thu – chi sau thuế để lợi ích đem lại là lớn nhất với
doanh nghiệp. Ta có thể dựa trên cơ sở dưới đây để thực hiện so sánh, đánh giá:
∆B = ∆t * TS * I * (1 – T)
∆C = (C2 – C1) * (1 – T)
(Nguồn: Chu Thị Thu Thủy (2011),“Bài giảng Quản lý tài chính1”, Chương2, tr.7,
ĐHTL)
Trong đó:
∆B = Lợi ích tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất
∆C = Chi phí tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất
T = Số ngày thay đổi khi áp dụng phương thức đề xuất
+ Đối với phương thức thu tiền: là số ngày được rút ngắn
+ Đối với phương thức chi tiền: là số ngày tăng thêm
TS = Quy mô chuyển tiền
I = Lãi suất đầu tư
T = Thuế suất thế TNDN
C1 = Chi phí của phương thức đang sử dụng
C2 = Chi phí của phương thức đề xuất
Dựa vào kết quả tính toán theo mô hình trên, nhà quản lý có thể đưa ra quyết
định như sau:
 ∆B > ∆C: lựa chọn phương thức đề xuất vì lợi ích thu được cao hơn chi phí
tăng thêm

 ∆B = ∆C: bàng quan với cả hai phương thức do áp dụng phương thức đề xuất
không đem lại lợi ích tăng thêm cho doanh nghiệp.
 ∆B < ∆C: lựa chọn phương thức cũ do chi phí của việc chuyển sang phương
thức mới không bù đắp được thu nhập.
Song song với vấn đề tăng doanh thu, doanh nghiệp cũng duy trì hình thức giảm
chi, tức là nên trì hoãn việc thanh toán (trong phạm vi thời gian cho phép) để có thể
tận dụng những lợi ích có từ các khoản chậm thanh toán này. Nhà quản lý cần tập
trung vào việc kiểm soát và trì hoãn dòng tiền ra đến hết mức có thể mà không làm
ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Trong khoảng thời gian chênh lệch đó, ít
nhiều những khoản tiền này cũng có thể đem lại lợi nhuận.
7


1.2.2.2. Xác định mức dự trữ tiền tối ưu
Xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu
Mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu là tồn quỹ mà công ty hoạch định lưu giữ dưới
hình thức tiền (theo nghĩa rộng). Quyết định tồn quỹ mục tiêu liên quan đến việc đánh
đổi giữa chi phí cơ hội do giữ quá nhiều tiền với chi phí giao dịch do giữ quá ít tiền.
Mô hình độ lớn của đơn hàng tối ưu (EOQ): William J.Baumol là người đầu
tiên đưa ra mô hình quyết định tồn quỹ kết hợp giữa chi phí cơ hội và chi phí giao
dịch. Vận dụng mô hình EOQ ứng dụng vào quản trị tiền mặt nhằm thiết lập tồn quỹ
mục tiêu. Giả sử một doanh nghiệp có kỳ vọng có dòng lưu kim thu nhập đều đặn là
A/kỳ và dòng lưu kim chi phí là B/kỳ. Bởi vậy dòng lưu kim chi phí thuần là (B-A)/kỳ.
Doanh nghiệp khởi sự các giao dịch chuyển tiền tệ ở đầu kỳ đầu tiên có cán cân
tiền mặt là C. Với lượng tiền sử dụng ổn định mỗi kỳ là (B-A), số tiền này sẽ hết sau
C/(B-A) kỳ. Tại thời điểm kết thức kỳ thứ C/(B-A), cán cân tiền mặt bằng 0 và cần
phải bán một lượng chứng khoán có giá trị C để phục hồi cán cân tiền ban đầu. Cán
cân tiền mặt khi bắt đầu các hoạt động là C và giảm dần đều đến hết mỗi chu kỳ C/(BA). Bởi vậy lượng tiền mặt trung bình quả doanh nghiệp là C/2
Giả sử tỷ lệ sinh lời một năm do các công cụ của thị trường tiện tệ mang lại là I,
thì phần lợi nhuận bị bỏ qua mỗi năm trên khoản tiền mặt trung bình là (C/2).I. Nhưng

để có cán cân tiền mặt trung bình (C/2) thì cần phải bán lượng chứng khoán có giá trị
là C tại những thời điểm mà cán cân tiền mặt bằng 0. Nếu tổng nhu cầu của dòng lưu
kim thuần trong suốt năm được ký hiệu là T, thì số lần các loại chứng khoán được
chuyển đổi thành tiền mặt là (T/C). Giả sử chi phí cho mỗi lần giao dịch là F thì tổng
chi phí cho các giao dịch chuyển đổi các loại chứng khoán trong năm là (T/C).F.
Trong đó:
C = Trị giá của các loại chứng khoán được bán ra trong mỗi lần giao dịch
F = Tổng giá trị của dòng lưu kim thuần dự định cần đến trong năm
k = Tỷ lệ sinh lời cơ hội của các công cụ được giao dịch trên thị trường tiền tệ
Sử dụng các công cu này, chúng ta có thể thiết lập công thức tính toán hai loại
chi phí thành phần như sau:

8

Thang Long University Library


Do đó, tổng chi phí (TC) cho việc tiến hành T/C lần chuyển đổi các loại chứng
khoán, mỗi lần có giá trị C trong năm là:
(

)

(

)

Từ đó ta có thể thấy rằng tổng chi phí sẽ ở mức tối thiểu khi:

C’ là mức dự trữ tiền mặt tối ưu.

(Nguồn: Chu Thị Thu Thủy (2011),“Bài giảng Quản lý tài chính1”, Chương2, tr.11,
ĐHTL)
1.2.2.3. Quản lý ngân quỹ
Ngân quỹ có thể được hiểu là toàn bộ khoản tiền thu chi của một tổ chức hay
đoàn thể. Merton Millere và Daniel Orr phát triển mô hình tồn quỹ với luồng thu và
chi biến động ngẫu nhiên hàng ngày. Mô hình Miller Orr liên quan đến cả luồng thu
(inflows) và luồng chi ( outflows) tiền mặt và giả định luồng tiền ròng (luồng thu trừ
luồng chi) có phân phối chuẩn. Luồng tiền tệ ròng hàng ngày có thể ở mức rất cao
hoặc rất thấp. Tuy nhiên, chúng ta giả định luồng tiền mặt ròng bằng 0, tức là luồng
thu đủ bù đắp nguồn chi. Dưới đây là mô hình Miller Orr, một mô hình quản lý tiên
tiến và khoa học nên được áp dụng trong các doanh nghiệp.
Hình 1.2 Mô hình quản lý tiền mặt Miller Orr
Tiền mặt
X

H

Z
L
Y
Thời gian
(Nguồn: Chu Thị Thu Thủy (2011) “Bài giảng Quản lý tài chính1”, Chương2,
tr.13, ĐHTL)
Có 3 khái niệm cần chú ý trong mô hình này: Giới hạn trên (H), giới hạn dưới (L)
và tồn quỹ tiền mặt (Z). Ban quản lý công ty thiết lập H căn cứ vào chi phí cơ hội giữ
tiền mặt và thiết lập L căn cứ vào mức độ rủi ro thiếu tiền mặt. Công ty cho phép tồn
quỹ biến động ngẫu nhiên trong phạm vi giới hạn và nếu như tồn quỹ vẫn nằm trong
9



mức giới hạn trên và giới hạn dưới thì công ty không cần thực hiện giao dịch mua bán
chứng khoán ngắn hạn. Khi tồn quỹ đụng giới hạn trên tại điểm X thì công ty sẽ mua
(H-Z) đồng chứng khoán ngắn hạn để giảm tồn quỹ trở về Z. Ngược lại, khi tồn quỹ
giảm đụng giới hạn dưới tại điểm Y thì công ty sẽ bán (Z-L) đồng chứng khoán để
tăng tồn quỹ lên đến điểm Z.
Giống như mô hình Baumol, mô hình Miller Orr xác định mức tồn quỹ dựa vào
chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Chi phí giao dịch (F) là chi phí liên quan đến việc
mua bán chứng khoán ngắn hạn để chuyển đổi từ tài sản đầu tư cho mục đích sinh lời
ra tiền mặt nhằm mục đích thanh toán. Chi phí giao dịch không phụ thuộc vào doanh
số mua bán chứng khoán ngắn hạn. Chi phí cơ hội giữ tiền mặt là K, bằng lãi suất ngắn
hạn. Khác với mô hình Baumol, trong mô hình Miller Orr, số lần giao dịch của một kỳ
là số ngẫu nhiên thay đổi tùy thuộc vào biến động của luồng thu và luồng chi tiền mặt.
Kết quả là chi phí giao dịch phụ thuộc vào số lần giao dịch chứng khoán ngắn hạn kỳ
vọng còn chi phí cơ hội phụ thuộc vào tồn quỹ kỳ vọng.
Với tồn quỹ thấp nhất L đã cho, giải mô hình Miller Orr chúng ta tìm được tồn
quỹ mục tiêu (Z) và giới hạn trên (H). Giá trị của Z và H làm cho tổng chi phí tối thiểu
được quyết định theo mô hinh Miller Orr là:


H = 3Z – 2L
Trong đó:
F = Chi phí giao dịch
∂2 = Phương sai của dòng tiền mặt trong ngày
K = Chi phí cơ hội
Tồn quỹ trung bình theo mô hình Milller Orr là:

Caverage=
1.2.3. Quản lý các khoản phải thu
Khoản phải thu là sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bán cho khách hàng và
đang trong quá trình chờ khách hàng thanh toán. Các nhà quản lý khoản phải thu luôn

muốn giá trị này càng thấp càng tốt bởi giảm rủi ro với nợ khó đòi thậm chí là không
thu hồi được, tránh ứ đọng vốn và phải huy động thêm vốn, tránh việc phát sinh thêm
chi phí quản lý, chi phí thu hồi nợ,... Một mặt, rủi ro của việc không cung cấp tín dụng
là mất doanh thu. Mặt khác, một khoản thu quá cao sẽ gây ra chi phí và có thể vượt
10

Thang Long University Library


quá lợi ích về doanh thu và sản xuất. Do vậy, doanh nghiệp thường xây dựng một
chính sách tín dụng thông qua một số yếu tố sau: điều khoản bán trả chậm; phân tích
tín dụng; quyết định tín dụng và chính sách thu tiền.
1.2.3.1. Điều khoản bán trả chậm
Hầu hết các doanh nghiệp, hoạt động trong những lĩnh vực ngành nghề khác
nhau đều cung cấp tín dụng thương mại nhưng chắc chắn nó sẽ có sự đáng biệt
đáng kể. Nếu như hàng hóa được sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng, yêu cầu
của khách thì thường có một khoản tạm ứng trả trước. Nếu việc giao hàng là
không thường xuyên hay có rủi ro, người bán sẽ yêu cầu trả tiền ngay (COD: Cash
on Delivery). Nếu việc cấp tín dụng thương mại thường được áp dụng thì thời
gian thanh toán có thể kéo dài, ví dụ như từ 30 đến 60 ngày. Để khuyến khích
người mua thanh toán sớm, doanh nghiệp thường cung cấp chiết khấu thanh toán.
Nếu công ty bán hàng với điều khoản tín dụng 2/10 net 30 thì tức là nếu khách
hàng thanh toán trong vòng 10 ngày sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán 2%, còn
nếu không thanh toán sớm thì khách hàng có nghĩa vụ trả nợ trong vòng 30 ngày.
Đặc biệt trong điều khoản bán chậm đó, khi nghi ngờ khả năng thanh toán của
khách hàng, người bán có thể áp dụng công cụ hối phiếu_ loại giấy quy định cụ
thể thời hạn trả tiền của người mua vào một thời điểm xác định.
(Nguồn: Chu Thị Thu Thủy (2011), “Bài giảng Quản lý tài chính1”, Chương4, tr.3,
ĐHTL)
1.2.3.2. Phân tích tín dụng

Để quyết định có bán trả chậm cho khách hàng hay không, khi bán trả chậm thì
điều khoản tín dụng được quy định như thế nào, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích
tín dụng. Để phân tích tín dụng khách hàng, công việc này đòi hỏi thu thập một số
thông tin:
Từ các báo cáo tài chính: Dựa vào những báo cáo tài chính do khách hàng cung
cấp, doanh nghiệp có thể xác định mức độ ổn định, tự chủ tài chính và khả năng chi trả
của khách hàng.
Xếp hạng tín dụng báo cáo: Doanh nghiệp tham khảo bảng xếp hạng tín dụng của
các tổ chức có uy tín trong việc đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng. Báo cáo
tín dụng thường bao gồm:
+ Tóm tắt báo cáo tài chính thời gian gần đây
+ Các chỉ số quan trọng và có xu hướng thay đổi theo thời gian.
+ Các thông tin về mô hình thanh toán của đối tượng đang xét.

11


+ Bản mô tả điều kiện tự nhiên và hoàn cảnh bất thường liên quan đến doanh
nghiệp đang xét.
+ Mức xếp hàng tín dụng cho biết đánh giá của tổ chức tín dụng về vị thế của
khách hàng.
 Từ các ngân hàng: Hầu hết các ngân hàng đều có bộ phận tín dụng và có thể
đại diện cung cấp thông tin tín dụng cho khách hàng của mình một cách rõ ràng.
 Kinh nghiệm của doanh nghiệp: Dựa trên kinh nghiệm của bản thân, nhà quản
lý cũng có thể đánh giá vị thế tín dụng của các khách hàng tiềm năng của mình. Khi đã
thu thập đủ thông tin tín dụng, doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định có cung cấp tín dụng
hay không.
(Nguồn: Chu Thị Thu Thủy (2011),“Bài giảng Quản lý tài chính1”, Chương 4, ĐHTL)
1.2.3.3. Quyết định tín dụng
Sau khi đã thực hiện thu thập thông tin tín dụng, doanh nghiệp sẽ cân nhắc việc

cung cấp tín dụng thông qua chỉ tiêu NPV bằng ba mô hình dưới đây:
 Quyết định tín dụng khi xem xét một phương án: Mô hình này so sánh giá trị
hiện tại của lợi ích (giá trị dòng tiền vào hay dòng tiền sau thuế của các năm) và chi
phí của việc cấp tín dụng với một mức rủi ro cho trước. Giá trị hiện tại ròng_NPV_của
quyết định cấp tín dụng được tính toán như sau:

CF0 = VC * S * (ACP/360)
= [S *(1 – VC) – S * BD – CD]* (1 – T)
Trong đó:
CFt: Dòng tiền thu được sau thuế trong mỗi thời kỳ
CF0: Dòng tiền đầu tư vào khoản phải thu khách hàng
k: Tỷ lệ thu nhập theo yêu cầu
VC: Luồng tiền ra biến đổi, được tính theo tỷ lệ % dòng tiền vào
S: Doanh thu dự kiến trong từng thời kỳ
ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày)
BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu
CD: Luồng tiền gia tăng của bộ phận tín dụng
T: Thuế suất thuế TNDN
12

Thang Long University Library


Từ kết quả thu được, nhà quản lý đưa ra quyết định dựa trên nguyên tắc giá trị
hiện tại ròng:
+ NPV > 0: cấp tín dụng
+ NPV = 0: bàng quan
+ NPV < 0: không cấp tín dụng
 Quyết định cấp tín dụng so sánh giữa bán trả tiền ngay và bán trả chậm: Mô
hình cơ bản nhất là so sánh giữa phương án cấp tín dung và không cấp tín dụng.

+ Số lượng sản phẩm bán (Q): Nếu coi số lượng sản phẩm bán trước khi
cung cấp tín dụng là Q0 và số lượng sản phẩm khi cho khách hàng nợ là Q1 thì Q1 >
Q0 do việc cung cấp tín dụng sẽ tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong tiêu thụ
và làm tăng doanh số bán.
+ Giá bán trên một sản phẩm (P): Giá bán sau khi cung cấp tín dụng thường
cao hơn giá bán trước khi cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp sẽ đánh đổi rủi ro thất
thoát vốn khi cho khách hàng nợ với lợi nhuận kiếm được từ hoạt động bán hàng.
+ Chi phí bình quân (AC): Chi phí của doanh nghiệp sẽ đội lên (AC1 > AC0)
khi doanh nghiệp quyết định cấp tín dụng do có nhiều khả năng sẽ gặp phải những
khoản nợ xấu và phải xóa nợ hay nới lỏng chính sách tín dụng, khoản này được coi là
chi phí nợ xấu và làm tăng chí phí hợp lý của doanh nghiệp.
+ Xác suất thanh toán: khi doanh nghiệp không cung cấp tín dụng mà thu tiền
ngay thì xác suất thanh toán lúc này là 100%, do tất cả các lần bán của doanh nghiệp
đều thu ngay bằng tiền. Nếu gọi h1 là xác suất thanh toán của doanh nghiệp cấp tín
dụng cho khách hàng thì xác suất này sẽ nhỏ hơn 100% do khả năng xảy ra việc khách
hàng không thanh toán là rất cao.
+ Thời gian nợ: Khi doanh nghiệp không cấp tín dụng mà thu tiền ngay thì
thời gian cho khách hàng nợ là bằng 0. Ngược lại, khi doanh nghiệp cấp tín dụng thì sẽ
có một khoảng thời gian t kể từ khi khách hàng xác nhận nợ cho đến khi khách hàng
thanh toán khoản nợ đó.
+ Tỷ lệ chiết khấu: Đại diện cho chi phí cơ hội của việc đầu tư vào tài khoản
phải thu khách hàng, là lãi suất được hưởng khi đầu tư vào tài sản sinh lời khác thay vì
bị ứ đọng vốn trong khoản phải thu khách hàng.
Để đưa ra quyết định có nên cấp tín dụng hay không, nhà quản lý tài chính phải
so sánh giá trị hiện tại ròng của từng phương án:
NPV0 =P0Q0 – AC0Q0

13



Trong đó:
NPV0 = Giá trị hiện tại ròng khi chưa cấp tín dụng
NPV1 = Giá trị hiện tại ròng khi cấp tín dụng
P0, Q0, AC0: Giá bán, số lượng và chi phí sản xuất bình quân khi không cấp tín
dụng.
P1, Q1, AC1: Giá bán, số lượng và chi phí sản xuất bình quân khi cấp tín dụng.
h: xác suất thanh toán
Rt: tỷ suất chiết khấu thanh toán
Quyết định lựa chọn:
NPV1 > NPV0: cấp tín dụng
NPV1 = NPV0: bàng quan
NPV1 < NPV0: không cấp tín dụng
 Quyết định cấp tín dụng khi sử dụng thông tin rủi ro, nhà quản lý có thể đầu tư
thêm một phần chi phí để có thêm thông tin về rủi ro tín dụng sau đó mới đưa ra quyết
định cuối cùng.

Trong đó:
NPV2: giá trị hiện tại ròng khi cấp tín dụng và có sử dụng đến thông tin rủi ro
C: chi phí sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
Quyết định lựa chọn:
NPV2 > NPV1 : cấp tín dụng
NPV2 = NPV1 : bàng quan
NPV2 < NPV1 : không cấp tín dụng
(Nguồn: Chu Thị Thu Thủy (2011),“Bài giảng Quản lý tài chính1”, Chương 4, ĐHTL)
1.2.3.4. Chính sách thu tiền
Sau khi đưa ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng, công việc nữa cần phải
làm là theo dõi chặt chẽ khoản phải thu khách hàng để đảm bảo không bị thất thoát.
Kỹ thuật mà doanh nghiệp thường sử dụng để theo dõi các khoản phải thu là dựa trên
thời gian thu nợ trung bình (ACP). Thời gian thu nợ trung bình là khoảng thời gian
được tính theo ngày trung bình kể từ khi khách hàng nhận nợ cho đến khi khách hàng

trả nợ cho doanh nghiệp.

14

Thang Long University Library


Khi phân tích chỉ số này ngoài việc so sánh giữa các năm, so sánh giữa các doanh
nghiệp cùng ngành và so sánh với chỉ số trung bình ngành, doanh nghiệp cần xem xét
từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn và có biện pháp hợp lý.
(Nguồn: Chu Thị Thu Thủy (2011),“Bài giảng Quản lý tài chính1”, Chương 4, ĐHTL)
1.2.4. Quản lý hàng tồn kho
Trong các phương thức quản lý hàng tồn kho thì mô hình _EOQ (Economic
Ordering Quantily) thường được xử dụng nhiều nhất để doanh nghiệp có thể tập trung
xác định mức dự trữ
Mô hình được dựa trên giả định là những lần cung cấp hàng hoá là bằng nhau.
Khi doanh nghiệp tiến hành dự trữ hàng hoá sẽ phát sinh hai loại chi phí chính:
Chi phí lưu kho (Chi phí tồn dự trữ): Đây là chi phí liên quan đến việc tồn trữ
hàng hoá, bao gồm:
 Chi phí hoạt động như chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo hiểm hàng hoá,
chi phí do giảm giá trị hàng hoá, chi phí hao hụt mất mát, chi phí bảo quản hàng…
 Chi phí tài chính bao gồm chi phí sử dụng vốn như trả lãi tiền vay, chi phí về
thuế, khấu hao…
Nếu gọi mỗi lần cung ứng hàng hoá là Q thì dự trữ cung ứng trung bình sẽ là
Q/2.
Hình 1.3 Mô hình mức dự trữ trung bình
Q

Q/2


Dự trữ trung bình

Thời gian
(Nguồn: Chu Thị Thu Thủy (2011),“Bài giảng Quản lý tài chính1”, Chương3, tr.7,
ĐHTL)
Gọi C1 là chi phí lưu kho đơn vị hàng hoá thì tổng chi phí lưu kho của doanh
nghiệp sẽ là: C1*Q/2
Tổng chi phí lưu kho sẽ tăng nếu số lượng hàng hóa mỗi lần cung ứng tăng.
Chi phí đặt hàng (Chi phí hợp đồng): Chi phí đặt hàng bao gồm chi phí quản lý
giao dịch và vận chuyển hàng hoá, chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường ổn
định không phụ thuộc vào số lượng hàng hoá được mua.
15


×