Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của chi nhánh công ty cổ phần giao nhận vận tải con ong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ
PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI CON ONG

SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ BÍCH THẢO
MÃ SINH VIÊN

: A19808

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:



NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ
PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI CON ONG

Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.S Lê Thị Hà Thu

Sinh viên thực hiện

: Đỗ Bích Thảo

Mã sinh viên

: A19808

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI - 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thu thập số liệu, sàng lọc thông tin, phân tích đề tài đến khi
hoàn thành em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ của quý thầy cô trường Đại học
Thăng Long và của ban lãnh đạo, cô chú, anh chị tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Giao

nhận Vận tải Con Ong.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn
Khóa luận tốt nghiệp – Th.S Lê Thị Hà Thu. Cô không chỉ là người trực tiếp giảng dạy
em một số môn học chuyên ngành tại trường trong thời gian qua, mà còn là chỉ bảo tận
tình, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện Khóa luận.
Ngoài ra, em cũng muốn thông qua bài Khóa luận này gửi lời cảm ơn chân thành
tới các thầy, cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những thầy cô
luôn tâm huyết, nhiệt tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập và
rèn luyện tại trường.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị tại Chi nhánh
Công ty Cổ phần Giao nhận Vân tải Con Ong, đặc biệt là anh Trần Văn Thoan –
Trưởng phòng kinh doanh đã tận tình giúp đỡ, cung cấp số liệu để em có thể hoàn
thành bài Khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Đỗ Bích Thảo

Thang Long University Library



MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TRONG DOANH NGHIỆP .......................................................................................... 1
1.1. Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp ......................................................... 1
1.1.1.
Khái quát về tài sản của doanh nghiệp..................................................1
1.1.1.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp....................................................1
1.1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp ....................................................1
1.1.1.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp ...............................................2
1.1.2.
Tài sản ngắn hạn ....................................................................................3
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .....3
1.1.2.2. Vai trò của TSNH trong doanh nghiệp ................................................4
1.1.2.3. Phân loại tài sản ngắn hạn ..................................................................5
1.1.3.
Tài sản dài hạn........................................................................................6
1.1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản dài hạn trong doanh nghiệp .......6
1.1.3.2. Phân loại tài sản dài hạn trong doanh nghiệp ....................................7
1.1.3.3. Vai trò của tài sản dài hạn ...................................................................9
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ..................................................9
1.2.1.
Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .......................9
1.2.2.
Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp ...............................................................................................................10
1.2.3.
Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ....................... 10
1.2.4.
Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp ................................ 13
1.2.4.1. Phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn....................................13

1.2.4.2. Phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn ......................................14
1.2.4.3. Phân tích mối quan hệ giữa vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu
động ròng...........................................................................................................15
1.2.5.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ..16
1.2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản ........................ 16
1.2.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ................17
1.2.5.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ...................24
1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .......25
1.3.1.
Các nhân tố chủ quan ..........................................................................25
1.3.1.1. Tổ chức và đặc điểm sản xuất – kinh doanh ......................................25
1.3.1.2. Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của người lao động .................26
1.3.1.3. Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn ..............................................26
1.3.1.4. Cơ sở vật chất hạ tầng của doanh nghiệp..........................................27
1.3.2.

Các nhân tố khách quan ......................................................................27


1.3.2.1. Khoa học – công nghệ ........................................................................27
1.3.2.2. Môi trường kinh tế .............................................................................27
1.3.2.3. Nhu cầu của khách hàng ....................................................................27
1.3.2.4. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ...............................................28
CHƯƠNG 2.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CHI

NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI CON ONG ...................29
2.1. Tổng quan về Chi nhánh Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Con Ong 29

2.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .................................29
2.1.2.

Cơ cấu tổ chức Công ty ........................................................................30

2.1.3.

Ngành nghề kinh doanh và các lĩnh vực kinh doanh chủ đạo ..........33

2.1.4.
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Công ty Cổ phần
Giao nhận Vận tải Con Ong trong giai đoạn 2012 – 2014 .................................34
2.1.5.
Đánh giá cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Chi nhánh Công ty Cổ
phần Giao nhận Vận tải Con Ong .......................................................................38
2.1.5.1. Cơ cấu tài sản của Chi nhánh Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải
Con Ong ............................................................................................................38
2.1.5.2. Thực trạng quản lý TSNH của Chi nhánh Công ty Cổ phần Giao
nhận Vận tải Con Ong ...........................................................................................
............................................................................................................41
2.1.5.3. Cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh Công ty Cổ phần Giao nhận Vận
tải Con Ong .......................................................................................................48
2.1.5.4. Phân tích cân bằng tài chính tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Giao
nhận Vận tải Con Ong… ...................................................................................49
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Giao
nhận Vận tải Con Ong ............................................................................................ 52
2.2.1.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại Chi nhánh Công
ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Con Ong ............................................................. 52

2.2.2.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Chi nhánh
Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Con Ong ...................................................54
2.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động của Công ty ................54
2.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu khả năng quay vòng tiền của Chi nhánh Công ty Cổ
phần Giao nhận Vận tải Con Ong .....................................................................57
2.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Giao nhận
Vận tải Con Ong ............................................................................................... 60
2.2.3.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Chi nhánh
Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Con Ong. ..................................................61

Thang Long University Library


2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Chi nhánh Công ty Cổ
phần Giao nhận Vận tải Con Ong .........................................................................63
2.3.1.
Những thành tựu đạt được ...................................................................64
2.3.2.
Hạn chế và nguyên nhân......................................................................65
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI CON ONG ..........70
3.1. Định hƣớng phát triển của Chi nhánh Công ty Cổ phần Giao nhận Vận
tải Con Ong .............................................................................................................70
3.1.1.

Định hướng chung của ngành Giao nhận Vận tải đến năm 2020 ....70

3.1.2.


Định hướng phát triển của Chi nhánh Công ty Cổ phần Giao nhận

Vận tải Con Ong trong giai đoạn 2015 - 2020 ....................................................70
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Chi nhánh Công
ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Con Ong ............................................................... 72
3.2.1.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại Chi nhánh
Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Con Ong ...................................................72
3.2.2.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH tại Chi nhánh Công ty
Cổ phần Giao nhận Vận tải Con Ong .................................................................72
3.2.2.1. Đưa ra chính sách quản lý hợp lý trong quản lý TSNH ....................72
3.2.2.2. Tăng cường công tác thu hồi nợ ........................................................ 73
3.2.2.3. Tăng cường công tác quản lý nguyên nhiên liệu và hàng tồn kho ....74
3.2.3.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty ..76
3.2.3.1. Hoàn thiện quy trình ra quyết định mua sắm TSCĐ.......................... 76
3.2.3.2. Tăng cường đổi mới công nghệ, quản lý sử dụng và bảo dưỡng
TSCĐ…... ...........................................................................................................77
3.2.3.3. Thanh lý, xử lý các TSCĐ không dùng đến. .......................................77
3.2.4.
Một số giải pháp chung khác ............................................................... 78
3.2.4.1. Nâng cao năng lực quản lý tài sản thông qua công tác bồi dưỡng cán
bộ
............................................................................................................78
3.2.4.2. Tìm kiếm thị trường, mở rộng thị trường trong nước, tăng thị phần
nước ngoài .........................................................................................................78



DANH MỤC VIẾT TẮT
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

Thang Long University Library


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần
Giao nhận Vận tải Con Ong .......................................................................................... 35
Bảng 2.2. Quy mô và cơ cấu tài sản Chi nhánh Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải
Con Ong ......................................................................................................................... 38
Bảng 2.3. Tình hình tài sản tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Con

Ong ................................................................................................................................ 40
Bảng 2.4. Quy mô các khoản tiền và tương đương tiền tại Công ty ............................. 42
Bảng 2.5. Cơ cấu khoản phải thu ngắn hạn của Công ty...............................................43
Bảng 2.6. Quy mô và cơ cấu hàng tồn kho của Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải
Con Ong ......................................................................................................................... 45
Bảng 2.7. Quy mô tài sản dài hạn của Chi nhánh Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải
Con Ong ......................................................................................................................... 47
Bảng 2.8. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh Công ty Cổ Phần Giao nhận
Vận tải Con Ong ............................................................................................................48
Bảng 2.9. Cân bằng tài chính của Chi nhánh Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Con
Ong ................................................................................................................................ 50
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty...............52
Bảng 2.11. Nhóm phản ánh khả năng hoạt động của Công ty ......................................54
Bảng 2.12. Thời gian quay vòng tiền của Chi nhánh Công ty Cổ phần Giao nhận Vận
tải Con Ong ....................................................................................................................57
Bảng 2.13. Khả năng thanh toán của Chi nhánh Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải
Con Ong ......................................................................................................................... 60
Bảng 2.14. Hiệu suất sử dụng TSDH và hệ số sinh lời TSDH của Công ty .................61
Bảng 2.15. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty ......................62
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Con
Ong ................................................................................................................................ 30


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thị trường hiện nay, doanh nghiệp được coi là tế bào của nền kinh tế với
nhiệm vụ là sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường. Để
đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp cần phải biết quản lý những tài sản hiện có của
mình thật là tốt. Thực tế cho thấy, có nhiều doanh nghiệp đã thua lỗ, phá sản có một

phần nguyên nhân không nhỏ là do chính sách quản lý và sử dụng tài sản của mình
chưa thực sự hiệu quả. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản sẽ giúp cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành đạt hiệu quả nhất, giúp
nâng cao khả năng cạnh tranh và làm tăng thêm giá trị tài sản của chủ sở hữu. Đồng
thời việc sử dụng có hiệu quả tài sản sẽ góp phần làm giảm chi phí cho doanh nghiệp.
Hiện nay trên toàn lãnh thổ Việt Nam đã có hơn 200 doanh nghiệp kinh doanh
trên lĩnh vực giao nhận vận tải thuộc đủ các thành phần kinh tế hoạt động rộng khắp
trong cả nước, tiêu biểu là Vietrans, Vietfract, Vinalines… Nhưng lĩnh vực hoạt động
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu còn khá mới mẻ đối với nước ta, hơn nữa hoạt
động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là một công việc hết sức phức tạp, liên quan
chủ yếu đến yếu tố nước ngoài như luật pháp, văn hóa các bạn hàng, ngôn ngữ, phong
tục tập quán, các thông lệ quốc tế.. Chi nhánh Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Con
Ong chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Trong
những năm qua, công ty đã cố gắng trong việc quản lý và sử dụng tài sản một cách
hiệu quả hơn. Tuy nhiên kết quả cho thấy việc sử dụng tài sản còn có nhiều điểm chưa
phù hợp với chính sách mà công ty đã đề ra ban đầu dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản
còn chưa cao. Mặc dù mục tiêu hiệu quả đạt được của các doanh nghiệp là khác nhau
nhưng tất cả đều hướng tới đạt được lợi nhuận cao nhất, đứng trước tình hình hiện nay
công ty cần tìm ra cách khắc phục tình trạng đó, đẩy nhanh công tác hoạt động nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty mình trong thời gian tới.
Nhận thức được vấn đề, bằng sự hiểu biết của mình và kiến thức lĩnh hội về tài
chính doanh nghiệp được tích lũy trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trường Đại
học Thăng Long, cùng thời gian thực tập thiết thực tại Chi nhánh Công ty Cổ phần
Giao nhận Vận tải Con Ong, nên em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản của Chi nhánh Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Con Ong” trong giai đoạn
2012-2014 làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình, với hy vọng giúp
một phần vào việc tìm hiểu tình hình sử dụng tài sản để tìm ra được những điểm yếu,
mặt hạn chế để khắc phục, đồng thời phát huy những mặt mạnh, tích cực của việc sử
dụng tài sản. Từ đó, giúp cho Công ty đạt được hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng
tài sản của mình.


Thang Long University Library


2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về việc hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp.
Phân tích, thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Chi nhánh Công ty Cổ phần
Giao nhận Vận tải Con Ong đề từ đó đưa ra những ưu điểm – nhược điểm, thuận lợi và
khó khăn trước mắt của doanh nghiệp.
Tìm hiểu, nghiên cứu, đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng, quản lý và sử dụng tài sản tại Chi nhánh Công
ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Con Ong giai đoạn 2012-2014. Từ đó đưa ra nhữg kiến
nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu là phương pháp thống kê, phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát để đưa ra đánh giá và kết luận từ cơ sở là
các số liệu được doanh nghiệp cung cấp.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Giao
nhận Vận tải Con Ong.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Chi nhánh Công ty
Cổ phần Giao nhận Vận tải Con Ong.



CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về tài sản của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp
Tài sản là tất cả nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát, nắm giữ và có thể thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó [1, tr.8].
Tài sản của doanh nghiệp là tất cả nguồn lực có thực, hữu hình hoặc vô hình gồm
các vật, giấy tờ có giá, tiền và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm
xác định, có khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp đó [4, tr.56].
Hay tài sản là toàn bộ phương tiện vật chất và phi vật chất phục vụ trực tiếp hoặc
gián tiếp cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời [10, tr.32].
1.1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh để quản lý và sử dụng tài sản có hiệu quả
thì doanh nghiệp cần phải phân loại tài sản theo các tiêu chí khác nhau. Có nhiều tiêu
chí để phân loại tài sản, thông thường có những cách phân loại sau đây:
Phân loại theo nguồn hình thành của tài sản (hay vốn kinh doanh của doanh
nghiệp) thì tài sản được hình thành từ 2 nguồn: nguốn vốn chủ sở hữu và nợ phải
trả.
 Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu biểu hiện quyền sở hữu của chủ
doanh nghiệp đối với các tài sản hiện có ở doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo nên
từ các nguồn như: số tiền đóng góp của nhà đầu tư - chủ của doanh nghiệp, lợi nhuận
chưa phân phối - số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nợ phải trả: Các khoản nợ phải trả bao gồm: các khoản vay ngắn hạn, dài hạn,
các khoản phải trả, phải nộp khác nhưng chưa đến kỳ hạn phải trả, nộp như: phải trả
người bán, phải trả công nhân viên, phải trả khách hàng, các khoản phải nộp cho Nhà
nước.
Qua tiêu thức phân loại này cho thấy kết cấu vốn sản xuất kinh doanh được hình
thành bằng vốn bản thân doanh nghiệp cung cấp và từ các nguồn vốn huy động bên

ngoài doanh nghiệp thuộc nợ phải trả. Từ đó giúp cho doanh nghiệp tổ chức tốt hơn và
sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả và hợp lý, doanh nghiệp biết được khả năng của
mình trong việc huy động vốn là cao hay thấp.

1


Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của từng tài sản (hay vốn kinh doanh),
tài sản của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: tài sản ngắn hạn và tài sản
dài hạn.
 TSNH là tiền và các khoản tương đương tiền và các tài sản khác có thể chuyển
đổi thành tiền hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu kì kinh
doanh của doanh nghiệp. TSNH phản ánh tồng giá trị tiền, các khoản tương đương
tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản
ngắn hạn khác.
 TSDH phản ánh tổng giá trị các khoản phải thu dài hạn, bất động sản đầu tư và
các loại tài sản dài hạn khác có đến thời điểm báo cáo, bao gồm: các khoản phải thu
dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài
sản dài hạn khác.
Theo cách phân loại tài sản như trên giúp cho người quản lý xem xét huy
động các nguồn vốn sao cho phù hợp với thời gian sử dụng sao cho hiệu quả.
Tùy vào từng loại hình doanh nghiệp và quy mô kinh doanh mà tỷ trọng TSNH
và tỷ trọng TSDH là khác nhau trong tổng tài sản. Tuy nhiên, doanh nghiệp nào cũng
cần phải có một chế độ quản lý khoa học và hợp lý để vừa đảm bảo hoạt động kinh
doanh thông suốt, vừa giảm được những chi phí không cần thiết, từ đó giúp cho việc
quản lý và sử dụng tài sản có hiệu quả hơn. Vậy nếu doanh nghiệp xác định được cách
phân loại phù hợp với mình thì sẽ có ưu thế hơn trong việc bảo tồn, quản lý và sử dụng
tài sản của mình.
1.1.1.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp
Trong bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào của doanh nghiệp cũng đều

không thể thiếu được tài sản. Tài sản giúp cho doanh nghiệp hoạt động một cách liên
tục. Tài sản giúp cho doanh nghiệp đáp ứng được các nhu cầu, các đơn hàng của khách
hàng. Ngoài ra, tài sản giúp cho doanh nghiệp sản xuất một cách liên tục, đảm bảo quá
trình hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy tài sản là điều kiện để doanh nghiệp đi vào
hoạt động. Dù đó là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại dịch vụ thì tài sản cũng luôn là vấn đề mấu chốt dẫn đến thành công cho
các doanh nghiệp này vì khi TSNH hoạt động hiệu quả thì không có lý do gì khiến
hoạt động SXKD của doanh nghiệp bị ngưng trệ, gián đoạn.
Để đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các TSDH như máy
móc, nhà xưởng,... doanh nghiệp còn cần mua sắm các hàng hóa hay nguyên vật liệu
khác để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Dù là doanh nghiệp sản xuất hay
doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp dịch vụ thì TSNH và TSDH cũng không thể
thiếu đối với mỗi doanh nghiệp đó được.
2

Thang Long University Library


Tài sản giúp doanh nghiệp tạo lập các mối quan hệ mật thiết với khách hàng, đặc
biệt là khách hàng lớn và thân quen thông qua chính sách tín dụng thương mại. Vì khi
tài sản của doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả, doanh nghiệp có thể lới lỏng tín
dụng đối với khách hàng, cho khách hàng chiếm dụng vốn khi họ đang có nhu cầu về
vốn để duy trì hoạt động kinh doanh, mở rộng thị trường. Điều này mang lại cho
doanh nghiệp những mối quan hệ thân thiết, tạo ra sự trung thành từ khách hàng.
Nhìn chung, tài sản góp phần quan trọng, giúp doanh nghiệp hoạt động một cách
bình thường và ổn định. Do đó, quản lý tài sản là hoạt động không thể thiếu trong hoạt
động quản lý tài chính của doanh nghiệp vì tài sản là nguồn trực tiếp tạo ra doanh thu
cho doanh nghiệp, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cũng tức là góp
phần đẩy mạnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Tài sản ngắn hạn

1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế hiện nay, với sự phát triển của khoa học và công nghệ, để tiến
hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có tài sản. Tài sản là
điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá trình kinh
doanh. Dưới các những điều kiện kinh tế khác nhau và góc độ kinh tế khác nhau thì
quan điểm về tài sản có sự khác biệt [1, tr.5].
Có người cho rằng TSNH là loại tài khoản dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình
hình biến động tăng, giảm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp [5, tr.6]
Hay TSNH là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất
kinh doanh. TSNH của doanh nghiệp bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác [4, tr86].
Từ những phân tích trên có thể hiểu: “TSNH của doanh nghiệp là những tài sản
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời hạn sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn
trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
có thể tồn tại dưới hình thức tiền tệ, hiện vật (vật tư, hàng hóa) dưới dạng đầu tư ngắn
hạn và các khoản nợ phải thu ngắn hạn” [3, tr 32].
Đặc điểm của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên tham gia luân chuyển trong quá
kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, TSNH được thể hiện ở các
bộ phận tiền mặt, các chứng khoán, phải thu và dự trữ tồn kho.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thì giá trị các loại TSNH chiếm tỷ
trọng lớn, thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản còn trong doanh nghiệp
thương mại thì TSNH chiếm tới 70% tổng giá trị tài sản. TSNH của doanh nghiệp
không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ - sản xuất 3


lưu thông quá trình này gọi là quá trình tuần hoàn và chu chuyển của TSNH. Qua mỗi
giai đoạn của chu kỳ kinh doanh TSNH lại thay đổi hình thái biểu hiện. TSNH chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất mà không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá
trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm với một giá trị lớn

hơn giá trị ban đầu. Như vậy, sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì TSNH hoàn thành một vòng
chu chuyển [3, tr.52 ].
TSNH được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định tránh lãng phí và tổn thất
vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và đảm bảo
khả năng sinh lời của tài sản.
TSNH có tính thành khoản cao dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ
nên đáp ứng được khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà không chịu chi phí lớn.
Tuy nhiên, điều này lại gây khó khăn cho quản lý, chống thất thoát.
TSNH phải đáp ứng nhanh chóng sự biến động của doanh nghiệp và sản xuất.
Chính vì vậy các khoản đầu tư cho TSNH thường xuyên có thể hủy bỏ bất cứ lúc nào
mà không phải chịu nhiều chi phí tốn kém. Đổi lại, TSNH phải chịu sự lệ thuộc vào
những dao động mang tính chất thời vụ và chu kỳ kinh doanh.
1.1.2.2. Vai trò của TSNH trong doanh nghiệp
TSNH giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được vận hành
liên tục, không bị gián đoạn. Trong sản xuất, tài sản ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp
thông suốt trong SXKD, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản xuất. Lượng tài
sản ngắn hạn có hợp lý đồng bộ thì mới không làm gián đoạn quá trình sản xuất. Trong
lưu thông, tài sản ngắn hạn đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng đơn đặt hàng của
khách hàng và nhu cầu tiêu thụ nhịp nhàng. Vì nhu cầu của khách hàng là không giới
hạn, tăng theo thời gian cả về quy mô lẫn chất lượng nên để thỏa mãn tất cả các nhu
cầu đó, khơi thông sự gián đoạn trong lưu thông của doanh nghiệp thì dự trữ một lượng
lớn TSNH là điều tất yếu.
TSNH giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn cũng như các khoản chi phí phát sinh trong quá trình SXKD như chi phí đền
bù, chi phí mua nguyên vật liệu thanh toán ngay,... Khi duy trì ở một mức độ hợp lý,
phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như phù hợp với
tình hình nền kinh tế tại mỗi thời điểm nhất định thì nó đem lại cho doanh nghiệp
những lợi thế nhất định như được hưởng chiết khấu thương mại khi mua với số lượng
nhiều, chiết khấu thanh toán khi thanh toán sớm tiền hàng,… Từ đó giúp doanh nghiệp

tiết kiệm được chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

4

Thang Long University Library


TSNH giúp doanh nghiệp tạo dựng được mối quan hệ mật thiết với khách hàng,
đặc biệt là khách hàng lớn và thân thuộc thông qua chính sách tín dụng thương mại. Vì
khi TSNH của doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả, doanh nghiệp có thể nới lỏng
tín dụng đối với khách hàng, cho khách hàng chiếm dụng vốn khi họ đang có nhu cầu
về vốn để duy trì hoạt động kinh doanh, mở rộng thị trường. Điều này mang lại cho
doanh nghiệp những mối quan hệ thân thiết, tạo ra sự trung thành từ khách hàng.
1.1.2.3. Phân loại tài sản ngắn hạn
Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và quản lý tài chính nói riêng, tùy theo yêu cầu quản lý và dựa trên tính chất vận
động của TSNH, có thể phân loại tài sản ngắn hạn như sau:
Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, TSNH được chia thành:
Tài sản ngắn hạn dự trữ: là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu dự trữ của doanh
nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu tồn
kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán.
Tài sản ngắn hạn lưu thông: là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu lưu thông của
doanh nghiệp, bao gồm: Thành phần tồn kho, hàng gửi bán và khoản nợ phải thu của
khách hàng.
Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được
các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của TSNH để đưa ra biện pháp quản
lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất.
Phân loại theo tính thanh khoản

Đây là cách phân loại dựa trên khả năng huy động cho việc thanh toán. Theo
cách phân loại này thì TSNH bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu, các khoản ứng trước, hàng tồn kho và các tài sản
ngắn hạn khác.
 Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển, tiền dưới dạng loại séc các loại, tiền trong thẻ tín dụng
và trong tài khoản ATM. Tiền là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất, đứng đầu
tiên bên tài sản trên bảng cân đối kế toán. Loại tài sản này có thể dễ dàng chuyển đổi
thành các tài sản khác hoặc thanh toán các nghĩa vụ tài chính cho doanh nghiệp, bởi
vậy nó cho phép doanh nghiệp duy trì khả năng chi trả và phòng tránh rủi ro khi thanh
toán. Bên cạnh đó có các tài sản đặc biệt như: vàng, bạc, đá quý, kim khí quý được
dùng chủ yếu cho mục đích dự trữ. Tuy nhiên tài sản này gần như không sinh lời, bởi
vậy việc giữ tiền mặt của doanh nghiệp cần duy trì một cách hợp lý, không quá nhỏ để
5


đảm bảo khả năng thanh toán cũng như không quá lớn để tránh lãng phí, ứ đọng vốn
của doanh nghiệp.
 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn khác bao gồm các chứng khoán ngắn hạn,
các khoản đầu tư ngắn hạn khác, các khoản dự phòng đầu tư ngắn hạn… Đây là khoản
vừa có tính thanh khoản cao, vừa có khả năng sinh lời. Khi có nhu cầu thanh toán mà
tiền không đáp ứng đủ thì doanh nghiệp sẽ bán các chứng khoán này.
 Các khoản phải thu (tín dụng thương mại) bao gồm các khoản phải thu khách
hàng… là một loại tài sản rất quan trọng của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp
thương mại. Muốn mở rộng mạng lưới tiêu thụ và tạo dựng mối quan hệ lâu dài, doanh
nghiệp bán chịu cho khách hàng, chính vì vậy đã phát sinh ra các khoản tín dụng
thương mại. Tín dụng thương mại có thể giúp doanh nghiệp nâng cao doanh số, từ đó
tăng doanh thu, nhưng cũng có thể đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn khi
doanh nghiệp không thể hoặc khó thu hồi nợ từ khách hàng.
 Các khoản ứng trước: Bao gồm các khoản tiền mà doanh nghiệp đã trả trước

cho người bán, nhà cung cấp hoặc cho các đối tượng khác.
 Hàng tồn kho: “Hàng tồn kho” trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hóa
bị ứ đọng, không bán được mà nó bao gồm toàn bộ hàng hóa vật liệu, nguyên liệu
đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng. Trên thực tế, hàng tồn kho bao
gồm hàng trăm loại khác nhau, tuy nhiên, có thể phân thành các nhóm chính sau:
Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vât liệu bổ trợ, nhiên liệu, thành phẩm, sản
phẩm dở dang và bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ…
 Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí
chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cước ngắn hạn.
Trên thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ các khoản mục trên trong
bảng cân đối kế toán. Thông thường thì trong doanh nghiệp chỉ có các khoản chính
như: tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác… Vậy nếu doanh
nghiệp xác định được cách phân loại phù hợp với mình thì sẽ có ưu thế hơn trong việc
bảo tồn, quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn.
1.1.3. Tài sản dài hạn
1.1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản dài hạn trong doanh nghiệp
Có người cho rằng, TSDH là phản ánh tổng giá trị khoản phải thu dài hạn, tài sản
cố định, bất động sản đầu tư và TSDH khác có đến thời điểm báo cáo, bao gồm các
khoản thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài
hạn và TSDH khác [5, tr.86].

6

Thang Long University Library


Tài sản dài hạn của doanh nghiệp gồm: Tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, TSCĐ
vô hình, TSCĐ thuê tài chính, bất động sản đầu tư, đầu tư vào công ty con, đầu tư vào
công ty liên kết, đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư dài hạn khác và đầu tư XDCB ở
doanh nghiệp, chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại [6, tr.45].

Nói tóm lại, TSDH là những tư liệu sản xuất, là một trong những loại tài sản có
giá trị lớn (từ 10 triệu đồng trở lên) được huy động và sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời, và thường thì các loại tài sản
này có chu kì sử dụng trong dài hạn (hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kì
kinh doanh) [3, tr. 52].
Đặc điểm của tài sản dài hạn
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, nhìn chung TSDH không bị thay đổi hình
thái hiện vật, nhưng tính năng công suất giảm dần, tức là có một số TSCĐ bị hao mòn
và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của chính tài sản đó bị cũng giảm
đi. Hay nói cách khác, TSDH có đặc điểm như sau:
TSDH thường là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài (thường là
trên một năm) nên khả năng chuyển đổi thành tiền và giá trị tương đương tiền khó hơn
TSNH, khó đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán ngay của doanh nghiệp hơn TSNH.
TSDH thường có thời hạn sử dụng trên một năm và giá trị tương đối lớn nên khi
tham gia và nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn không bị thay đổi hình thái vật
chấ ban đầu đến khi hư hỏng. Giá trị của TSDH sẽ bị hao mòn dần và sẽ chuyển từng
phần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.1.3.2. Phân loại tài sản dài hạn trong doanh nghiệp
TSDH của doanh nghiệp gồm: các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất
động sản đầu tư, các khoản tài sản tài chính dài hạn khác và tài sản dài hạn khác.
Tài sản cố định
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu mà nó có đặc điểm cơ bản là tham gia
nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ sản xuất đầu tiên
cho đến khi bị loại bỏ khỏi quá trình sản xuất. Theo quyết định số 206/2003/QĐ –
BTC ngày 31 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Tài sản của doanh nghiệp được coi là TSCĐ khi
nó thỏa mãn các điều kiện sau:
 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
 Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
 Có thời gian sử dụng trên 1 năm;

 Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (trị giá từ 10.000.000đ).
7


Dựa trên khái niệm của TSCĐ thì TSCĐ bao gồm: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô
hình, TSCĐ thuê tài chính.
 TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng
đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên
kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu
chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị...
 TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng
giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình, tham gia vào nhiều
chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về
quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...
 TSCĐ thuê tài chính: là TSCĐ mà bên thuê tài sản có sự chuyển giao phần lớn
rủi ro đi kèm với lợi ích kinh tế. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời
hạn thuê.
Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư vào
TSCĐ theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc điều chỉnh
cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại TSCĐ.
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Các khoản thu đầu tư tài chính dài hạn là các khoản đầu tư vào việc mua bán các
chứng khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền,
bằng hiện vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và
các loại đầu tư khác vượt quá thời hạn trên một năm.
Ngoài ra, các khoản đầu tư tài chính còn là một hoạt động đầu tư tài chính mà
doanh nghiệp đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác để nhận kết quả kinh doanh và cùng
chịu rủi ro (nếu có). Vốn góp liên doanh của doanh nghiệp bao gồm tất cả các loại tài
sản, vật tư, tiền, vốn thuộc quyền chủ sở hữu của doanh nghiệp, kể cả vốn vay dài hạn

dùng vào việc góp vốn kinh doanh.
Cụ thể, các khoản đầu tư tài chính dài hạn bao gồm: các chứng khoán dài hạn và
các khoản vốn góp liên doanh.
 Các chứng khoán dài hạn: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư cho việc mua bán
cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một năm và có thể bán ra bất cứ lúc nào với
mục đích kiếm lợi nhuận. Bao gồm: cổ phiếu doanh nghiệp, trái phiếu (trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu địa phương, trái phiếu công ty).
- Các khoản vốn góp liên doanh.

8

Thang Long University Library


Các khoản phải thu dài hạn
Các khoản thu dài hạn là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội
bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên
một năm.
Bất động sản đầu tư
Bất động sản đầu tư là bất động sản, bao gồm: quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một
phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi
thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho
thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa,
dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh
doanh thông thường.
TSDH khác: Gồm có chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại và
các TSDH khác.
1.1.3.3. Vai trò của tài sản dài hạn
Giống như TSNH, TSDH có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của
một doanh nghiệp. Nếu không có TSDH, doanh nghiệp sẽ khó đi vào sản xuất – kinh

doanh cũng như quản lý được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
Một doanh nghiệp có nền tảng TSDH tốt, thì đó sẽ là bước đệm, tạo tiền đề để
doanh nghiệp phát triển và đứng vững trên thị trường. Quản lý và sử dụng tốt TSDH là
yếu tố tiên quyết để doanh nghiệp có thể chủ động trong sản xuất kinh doanh và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Theo các chuyên gia và các nhà kinh tế đánh giá thì hiệu quả được coi là một
thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi
phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả
phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và
hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được
xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện
nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong
quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất
định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.

9


Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như tối đa
hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu, tối đa hóa hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo
. . . Nhưng tất cả những mục tiêu đó đều nhằm đến một mục tiêu bao trùm nhất đó là
tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu này, tất cả các
doanh nghiệp đều phải nỗ lực khai thác và sử dụng có hiệu quả tài sản của mình.
Nói tóm lại, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp phản ánh trình độ, năng
lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản xuất, kinh
doanh được tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất [5, tr116].

1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có một
lượng tài sản nhất định. Nếu không có tài sản thì sẽ không có một hoạt động kinh
doanh nào được diễn ra. Song, việc sử dụng tài sản như thế nào cho hiệu quả cao mới
là yếu tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Với ý
nghĩa đó, việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một
nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Quan niệm về tính
hiệu quả của việc sử dụng tài sản trong doanh nghiệp được hiểu trên hai khía cạnh:
Một là, dựa trên số tài sản hiện có của doanh nghiệp, tiến hành sản xuất thêm
một số lượng sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm doanh thu và
lợi nhuận.
Hai là, đầu tư thêm tài sản một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô, hoạt động sản
xuất kinh doanh sản xuất để tăng doanh thu với lượng hàng tiêu thụ đảm bảo tốc độ
tăng của lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng của tài sản.
Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Việc quản lý, sử dụng tốt tài sản sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực hiện được những
mục tiêu đề ra. Ngoài ra, quản lý tài sản không những đảm bảo sử dụng tài sản hợp lý,
tiết kiệm mà còn có ý nghĩa trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy quá trình tiêu
thụ sản phẩm, từ đó làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là yêu cầu tất yếu và cần thiết của mỗi
doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.3. Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Có nhiều phương pháp phân tích được sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng
tài sản xong khóa luận tập trung phân tích chủ yếu vào ba phương pháp: phương pháp
thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp.

10

Thang Long University Library



Phƣơng pháp thống kê
Thống kê là phương pháp thu thập các số liệu và báo cáo có được từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tổng hợp và phân tích nhằm mục
đích nghiên cứu các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp. Từ các chỉ tiêu đó, nhà phân
tích có thể phân tích tìm hiểu, nhận biết được tình hình hoạt động của doanh nghiệp và
đưa ra các giải pháp nhằm cân bằng lại các chỉ tiêu kinh tế.
Các số liệu thống kê cần được đảm bảo tính hướng đích. Do đặc điểm là thống kê
kết quả sản xuất kinh doanh, vì vậy phương pháp thống kê được lựa chọn phải phản
ánh được nhiệm vụ nghiên cứu, phản ánh chính xác về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh tại thời điểm nhất định của doanh nghiệp. Từ đó, nhà phân tích có thể đo
được mức biến động của các chỉ tiêu, tìm hiểu ảnh hưởng của các nhân tố, vai trò của
chúng và tìm ra biện pháp khắc phục.
Phƣơng pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân
tích kinh tế trong đó có phân tích hiệu quả sử dụng tài sản. Trong phân tích hiệu quả
sử dụng tài sản, phương pháp so sánh thường được sử dụng bằng cách so sánh ngang
hoặc so sánh dọc. Khi áp dụng phương pháp này cần lưu ý:
Thứ nhất, phải đảm bảo điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu. Các chỉ
tiêu sử dụng để so sánh phải đảm bảo thống nhất về nội dung phản ánh, về phương
pháp tính toán, về thời gian và đơn vị đo lường. Nếu không thống nhất các điều kiện
so sánh, việc so sánh sẽ không có giá trị, nhiều khi còn phản ánh sai lệch thông tin.
Thứ hai, phải xác định gốc để so sánh. Để so sánh, cần phải có gốc so sánh. Việc
xác định gốc so sánh tùy thuộc vào mục đích phân tích. Gốc so sánh thường được xác
định theo thời gian và không gian.
 Về mặt thời gian: người phân tích có thể lựa chọn kỳ kế hoạch, kỳ trước, cùng
kỳ này năm trước hay lựu chọn các điểm thời gian (năm, tháng, tuần, ngày cụ thể),…
để làm gốc so sánh:
 Về mặt không gian: người phân tích có thể lựa chọn tổng thể hay lựa chọn các
bộ phận của cùng tổng thể, lựu chọn các đơn vị khác có cùng điều kiện tương

đương,… để làm gốc so sánh.
Trong phân tích, kỳ được chọn làm gốc so sánh được gọi là kỳ gốc, còn kỳ được
chọn để phân tích được gọi là kỳ phân tích. Các trị số của chỉ tiêu tính ra từng kỳ
tương ứng sẽ là trị số của chi tiêu kỳ gốc, kỳ phân tích. Để phục vụ cho mục đích cụ
thể của phân tích, các phương pháp so sánh thường được sử dụng dưới ba dạng sau:
So sánh bằng số tuyệt đối: Số tuyệt đối được sử dụng để phản ánh quy mô của
các hiện tượng, sự vật,…Bởi vậy, khi so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ
11


biết được quy mô biến động của các chỉ tiêu phân tích. Nói cách khác, so sánh bằng số
tuyệt đối sẽ cung cấp thông tin về mức độ biến động của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ
phân tích so với kỳ gốc biểu hiện bằng tiền, hiện vật hay giờ công cụ thể.
So sánh bằng số tương đối: Số tương đối phản ảnh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ
phát triển của chỉ tiêu nghiên cứu. Do vậy, khi so sánh bằng số tương đối, các nhà
quản lý sẽ nắm được xu hướng biến động của các chi tiêu.
Trong phân tích, các nhà phân tích thường sử dụng các dạng so sánh bằng số
tương đối chủ yếu sau:
So sánh bằng số tương đối giản đơn: Loại so sánh này có tác dụng đánh giá sơ
bộ tình hình thực hiện chỉ tiêu nghiên cứu mà không phản ánh được chất lượng
công tác.
So sánh bằng số tương đối liên hệ: So sánh này cho phép đánh giá sơ bộ tình
hình thực hiện chỉ tiêu nghiên cứu và phản ánh chất lượng công tác.
Ngoài ra còn có các loại so sánh tương đối khác như: So sánh bằng số tương đối
kết hợp, so sánh bằng số tương đối động thái, so sánh bằng số tương đối kết cấu, so
sánh bằng số tương đối hiệu suất.
Phƣơng pháp phân tích tổng hợp
Dựa trên các thống kê, so sánh giữa các số liệu và kết hợp các số liệu đó, các
nhà phân tích sẽ đi phân tích chúng để tìm hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Phân tích tổng hợp có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý

doanh nghiệp. Nhờ các lý luận và phương pháp phong phú mà nhà phân tích có thể
vạch ra nguyên nhân của việc hoàn thành kế hoạch và các quyết định quản lý: phân
tích ảnh hưởng của các nhân tố đến việc sử dụng nguồn lực, xác định các mối liên hệ,
các tính quy luật chung của hệ thống.
Theo hướng phân tích đối tượng nghiên cứu được tách ra thành nhiều yếu tố cấu
thành, các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu cũng được chia
ra làm nhiều nguyên nhân nhỏ hơn nhằm tạo khả năng nghiên cứu một cách sâu sắc và
chi tiết đối tượng. Do việc phân tích thành các nhân tố như trên ta có thể biết được đâu
là nhân tố nổi trội tác động tới các đối tượng mà ta nghiên cứu, mức độ chi tiết của
việc nghiên cứu phân tích nhân tố phụ thuộc vào nhiệm vụ phân tích và khả năng thực
tế của sự phân tích.
Theo hướng tổng hợp, nhà phân tích có thể có một số cách làm khác nhau để
khảo sát sự biến động của các chỉ tiêu, xây dựng mô hình biến động của chúng trong
thời gian dài hoặc trên quy mô lớn.

12

Thang Long University Library


1.2.4. Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp
Cân bằng tài chính là kết quả từ việc đối chiếu tính thanh khoản của những tài
sản xác định các luồng thu về trong tương lai và tính tới hạn của những khoản nợ xấu
xác định các luồng chi ra trong tương lai. Nói cách khác cân bằng tài chính được định
nghĩa bởi sự cân bằng giữa tài sản và nguồn vốn, bởi sự điều hòa giữa thời gian biến
đổi tài sản thành tiền và nhịp độ hoàn trả các khoản nợ tới hạn. Vì vậy các số liệu ngân
quỹ và sự thay đổi ngân quỹ không thể chỉ bảo chính xác các điều kiện cân bằng
tài chính.
1.2.4.1. Phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn
Cân bằng tài chính trong ngắn hạn thể hiện qua chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động

ròng. Nhu cầu vốn lưu động ròng phải được dự kiến trước trong các kế hoạch kinh tế,
kỹ thuật, tài chính cho doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có nhiệm vụ tổ chức huy
động nguồn vốn lưu động sao cho đủ để dự trữ TSNH, đáp ứng nhu cầu cho quá trình
hoạt động kinh doanh và tiết kiệm vốn. Trong trường hợp doanh nghiệp không tự đáp
ứng được nhu cầu về vốn, doanh nghiệp có thể vay ngân hàng hoặc các đối tượng khác
để bổ sung vào nguồn vốn lưu động của mình. Mặt khác, doanh nghiệp cần có các biện
pháp hữu hiệu để sử dụng có hiệu quả và đảm bảo hiệu quả các nguồn vốn, tiến hành
phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn vốn hiện có nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu
cầu vốn lưu động ròng của doanh nghiệp.
NCVLĐR = Hàng tồn kho + Các khoản phải thu ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
(không kể vay ngắn hạn)
Trường hợp 1: NCVLĐR<0: Tức là hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn
hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Đây là một tình trạng rất tốt đối với doanh nghiệp, với ý
nghĩa là doanh nghiệp được các chủ nợ ngắn hạn cung cấp vốn cần thiết cho chu kỳ
sản xuất kinh doanh. Vì vậy, đa số các doanh nghiệp đều muốn nhu cầu vốn lưu động
ròng âm.
Trường hợp 2: NCVLĐR > 0: Điều này cho thấy nợ ngắn hạn không kể vay
ngắn hạn không đủ để tài trợ cho hàng tồn kho và khoản phải thu. Vì vậy, doanh
nghiệp cần phải huy động các nguồn vay khác từ bên ngoài như ngân hàng, tổ chức tín
dụng để tài trợ cho phần chênh lệch này.
Trường hợp 3: NCVLĐR=0: Khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu lớn
hơn nợ ngắn hạn. trong trường hợp này, nợ ngắn hạn (không kể vay ngắn hạn) vừa đủ
để tài trợ cho hàng tồn kho và các khoản phải thu của doanh nghiệp.
Mục tiêu mà các nhà quản trị hướng tới là làm sao để giảm NCVLĐR đến mức
tối thiểu. Muốn như vậy cần phải đạt được đồng thời: Duy trì một mức tồn kho tối
thiểu mà không gây gián đoạn quá trình sản xuất, thu ngắn tối đa chu kỳ sản xuất,
13


chính sách thương mại, công tác thu hồi nợ khách hàng phải được phát huy tốt nhất.

Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải cố gắng tìm kiếm các nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài
như nợ nhà cung cấp, yêu cầu khách hàng ứng tiền trước …
1.2.4.2. Phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn
Nếu vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn tại thời
điểm lập bảng cân đối kế toán thì vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa TSNH và
nguồn vốn tạm thời. Có hai phương pháp tính vốn lưu động ròng của doanh nghiệp:
Dựa vào nguồn gốc hình thành vốn lưu động ròng:
Vốn lƣu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn tạm thời
Hoặc:
Vốn lƣu động ròng = Nguồn vốn thƣờng xuyên – Tài sản dài hạn
Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn có thời gian sử dụng trên một năm bao
gồm nguốn vốn chủ sở hữu và các khoản vay trung và dài hạn. Nguồn vốn này được
doanh nghiệp sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn
này thường xuyên được sử dụng để tài trợ cho tài sản dài hạn.
Nguốn vốn tạm thời là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn thường là một năm hoặc
trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn tạm thời bao gồm các khoản phải
trả tạm thời, các khoản nợ người bán, các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và nợ khác.
Công thức này thể hiện cân bằng tài chính trong dài hạn. Dựa vào cách thức xác
định VLĐR là chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên và TSDH, ta có các trường
hợp cân bắng tài chính dài hạn như sau:
Trường hợp 1: VLĐR = NVTX – TSDH <0. Trong trường hợp này, nguồn vốn
thường xuyên không đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn, phần thiếu hụt này được bù đắp
bằng một phần nguồn vốn tạm thời. Do tài sản dài hạn có thời gian thu hồi chậm trong
khi đó nguồn vốn tạm thời doanh nghiệp phải thanh toán trong năm do đó khả năng
thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp kém. Cân bằng tài chính trong trường hợp
này là không tốt.
Trường hợp 2: VLĐR = NVTX – TSDH = 0. Trong trường hợp này, toàn bộ tài
sản dài hạn được tài trợ vừa đủ từ nguồn vốn thường xuyên. Cân bằng tài chính tuy có
tiến triển vững hơn trường hợp 1 nhưng độ an toàn chưa cao có nguy cơ mất bền vững.

Trường hợp 3: VLĐR = NVTX – TSDH > 0. Trong trường hợp này nguồn vốn
thường xuyên không đủ để tài trợ cho TSDH mà còn sử dụng một phần để tài trợ cho
tài sản ngắn hạn. Cân bằng tài chính trong trường hợp này được đánh giá tốt và an toàn.

14

Thang Long University Library


×