Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và du lịch phương bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.66 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XD TM VÀ DL PHƯƠNG BẮC

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: ĐỖ MINH HẰNG

MÃ SINH VIÊN

: A18472

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XD TM VÀ DL PHƯƠNG BẮC

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS. Lưu Thị Hương

Sinh viên thực hiện

: Đỗ Minh Hằng

Mã sinh viên

: A18472

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình
của nhà trường, các thầy cô và đơn vị thực tập, sự khích lệ, động viên và tạo điều kiện
từ nhiều phía.
Để hoàn thành khóa luận này, trước tiên em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn –
PGS.TS. Lưu Thị Hương đã hết sức tận tâm định hướng, chỉ bảo và cho em những góp
ý để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời tri ân chân thành
đến các thầy cô thuộc Khoa Kinh tế - Quản lý trường Đại học Thăng Long đã cho em
kiến thức về kinh tế từ các khái niệm cơ bản nhất đến những điều thực tế trong cuộc
sống làm nền tảng để em có thể hoàn thành đề tài này.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị tại tất cả các
phòng ban thuộc Công ty cổ phần Xây dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc đã
hết sức tạo điều kiện cho em được thực tập, tìm hiểu về thực trạng kinh doanh của
công ty trong suốt những tháng làm khóa luận.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và các bạn thân thiết đã hỗ trợ và động viên
em trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2015
Sinh viên

Đỗ Minh Hằng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên


Đỗ Minh Hằng

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên đầy đủ

Ký hiệu viết tắt
TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

NH

Ngắn hạn

DH

Dài hạn

NV

Nguồn vốn

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

XD

Xây Dựng

TM

Thương Mại

DL

Du Lịch


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều biến động ở Việt Nam như hiện nay, để có
thể đứng vững trên thị trường, đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của khách hàng, cũng
như sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp luôn phải chú trọng tới
việc nâng cao chất lượng sản phẩm đi đôi với giá cả phù hợp. Qua quá trình đổi mới
cơ chế quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam đã cho thấy, doanh nghiệp nào xây
dựng được chính sách quản lý tốt, sử dụng tốt tài sản ngắn hạn có hiệu quả thì doanh
nghiệp đó sẽ có lợi nhuận cao, sản phẩm mới có tính cạnh tranh trên thị trường. Do
vậy, việc sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả luôn là vấn đề được đặt ra mà
các nhà quản lý quan tâm.

Thực tế nhiều năm qua cho thấy, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn phát đạt
luôn có không ít những doanh nghiệp rơi vào tình trạng làm ăn thua lỗ, phá sản. Mặc
dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là kết quả của nhiều yếu tố chứ không phải
chỉ do việc quản trị tài sản ngắn hạn không tốt. Nhưng thực tế thì sự bất lực của một số
công ty trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ các loại tài sản ngắn hạn và các
khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thất bại cuối cùng của
công ty họ. Trong thời gian qua, Công ty cổ phần Xây dựng Thương Mại và Du Lịch
Phương Bắc đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn một
cách có hiệu quả hơn, nhưng qua công tác thống kê vẫn cho thấy việc sử dụng tài sản
ngắn hạn vẫn còn tồn tại nhiều điểm chưa hợp lý, dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn vẫn chưa đạt mức tối ưu. Mặc dù mục tiêu hiệu quả đạt được của các doanh
nghiệp là khác nhau nhưng tất cả đều hướng tới đạt được lợi nhuận cao nhất. Đứng
trước tình hình như hiện nay, Công ty cổ phần Xây dựng Thương Mại và Du Lịch
Phương Bắc phải tìm cách để khắc phục được tình trạng đó, đẩy nhanh công tác hoạt
động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty trong thời gian
tới.
Xuất phát từ thực trạng của nền kinh tế và những tồn đọng trong doanh nghiệp
mà em nhận thấy trong quá trình thực tập, em quyết định lựa chọn đề tài “ Nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Xây dựng Thương Mại và
Du Lịch Phương Bắc” làm khóa luận tốt ngiệp.
1. Mục đích nghiên cứu:
 Nghiên cứu về những cơ sở lý thuyết cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
trong doanh nghiệp.
 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Xây
dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc từ năm 2011 đến năm 2013.

Thang Long University Library


 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại

Công ty cổ phần Xây dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng: hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Xây dựng
Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc
 Phạm vi: tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Xây dựng Thương Mại và Du Lịch
Phương Bắc từ năm 2011 đến năm 2013
4. Phương pháp nghiên cứu:
 Thu thập thông tin qua việc lấy số liệu bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, các sổ chi tiết, các hợp đồng. . . và đặc điểm hoạt động
tại Công ty.
 Thống kê - Phân tích - Tính toán - So sánh
5. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp:
Ngoài lời mở đầu, khóa luận tốt nghiệp được chia thành ba phần
Phần 1: Cơ sở lí luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Xây
dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc.
Phần 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ
phần Xây dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc.


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN CỦA DOANH NGHIỆP ......................................................................................1
1.1 Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ............................................................... 1
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp .......................................................1
1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp.......................................................................1
1.1.1.2 Phân loại doanh nghiệp .......................................................................1
1.1.2. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp ......................................................... 2
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn ......................................................................2
1.1.2.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................................ 3

1.1.2.3 Hoạt động khác.....................................................................................3
1.1.3. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ......................................................... 4
1.1.3.1 Khái niệm tài sản ngắn hạn ..................................................................4
1.1.3.2 Vai trò của tài sản ngắn hạn ................................................................ 5
1.1.3.3 Phân loại tài sản ngắn hạn...................................................................6
1.1.3.4 Kết cấu của tài sản ngắn hạn và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu
tài sản ngắn hạn ...................................................................................9
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ............................ 10
1.2.1. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ......................................................... 10
1.2.1.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ...................................10
1.2.1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ........11
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ......12
1.2.2.1 Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn .................................................12
1.2.2.2 Quản lý tiền mặt .................................................................................13
1.2.2.3 Quản lý hàng tồn kho .........................................................................17
1.2.2.4 Quản lý các khoản phải thu ................................................................ 20
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ....................23
1.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu tổng quát .....................................................................23
1.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn ...25
1.2.3.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động của tài sản ngắn hạn....26
1.2.3.4 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ..................................................27
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp...............................................................................................................29

Thang Long University Library


1.3.1. Nhân tố chủ quan .....................................................................................29
1.3.2. Nhân tố khách quan .................................................................................30
CHƯƠNG 2.


THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
PHƯƠNG BẮC ............................................................................................................32
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Xây dựng Thương Mại và Du Lịch
Phương Bắc .....................................................................................................32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .....................................32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty......................................................................32
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh ........................................................... 35
2.1.4. Thực trạng sản xuất - kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011 - 2013 .35
2.1.4.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .............................................35
2.1.4.2 Thực trạng tài sản – nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011-2013...39
2.1.4.3 Chỉ tiêu tài chính của Công ty ............................................................ 44
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty .....................46
2.2.1. Quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2011 – 2013 ..
............................................................................................................46
2.2.2. Thực trạng quản lý tài sản ngắn hạn của Công ty..................................49
2.2.2.1 Quản lý và sử dụng tiền ......................................................................49
2.2.2.2 Quản lý các khoản phải thu ................................................................ 51
2.2.2.3 Quản lý và sử dụng hàng tồn kho ....................................................... 53
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ
phần Xây dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc giai đoạn 2011 2013............................................................................................................54
2.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu tổng quát .....................................................................54
2.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn ...58
2.2.3.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động của tài sản ngắn hạn....60
2.2.3.4 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ..................................................62
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty .........65
2.3.1. Kết quả đạt được ....................................................................................... 65
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................. Error! Bookmark not defined.

2.3.2.1 Hạn chế ............................................................................................... 65
2.3.2.2 Nguyên nhân ....................................................................................... 66


CHƯƠNG 3.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN

NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VÀ DU
LỊCH PHƯƠNG BẮC.................................................................................................68
3.1. Định hướng phát triển của Công ty .............................................................. 68
3.1.1. Cơ hội và thách thức .................................................................................68
3.1.2. Định hướng phát triển .............................................................................69
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty .........69
3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ .....................................................69
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho ..............................................70
3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý giá vốn hàng bán .........................................72
3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu.....................................72
3.2.5. Một số giải pháp khác ...............................................................................75
3.3. Kiến nghị .........................................................................................................76
3.3.1. Kiến nghị đối với nhà Nhà Nước ............................................................. 76
3.3.2. Kiến nghị đối với Công ty .........................................................................76

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 1.1. Quyết định tín dụng....................................................................................... 22
Bảng 2.1. Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ..............................................36
Bảng 2.2. Bảng chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí ...........................................38

Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán so giữa các năm 2011 - 2013......................................40
Bảng 2.4. Chỉ tiêu các khả năng sinh lợi của Công ty...................................................44
Bảng 2.5. Chỉ tiêu các khả năng sinh lợi của Công ty...................................................47
Bảng 2.6. Cơ cấu tiền của Công ty ................................................................................49
Bảng 2.7. Cơ cấu khoản phải thu của Công ty .............................................................. 52
Bảng 2.8. Những khách hàng có tuổi nợ cao trong năm 2013 ......................................53
Bảng 2.9. Hàng tồn kho của Công ty giai đoạn 2011-2013 .........................................54
Bảng 2.10. Chỉ tiêu tổng quát về hiệu quả sử dụng TSNH của công ty ........................ 55
Bảng 2.11. Tốc độ luân chuyển TSNH của Công ty giai đoạn 2011-2013 ..................58
Bảng 2.12. Năng lực hoạt động TSNH của công ty giai đoạn 2011-2013 ...................60
Bảng 2.13. Khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2011-2013 .............................. 63
Bảng 3.1. Bảng phân loại hàng hóa của Công ty .......................................................... 71
Bảng 3.2 Thủ tục thu nợ đối với các hợp đồng quá hạn ................................................73
Bảng 3.3 Mức lãi suất ngân hàng ..................................................................................73
Biểu đồ 2.1.1. Cơ cấu tài sản công ty cổ phần .............................................................. 41
Biểu đồ 2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn công ty .....................................................................43
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu ROA giữa 2 Công ty ..........................................45
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty ........................................................ 47
Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng tiền của Công ty .........................................................................50
Hình 1.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn ............................................................. 12
Hình 1.2. Mô hình mức dự trữ tiền mặt tối ưu .............................................................. 14
Hình 1.3. Mô hình Miller Orr ........................................................................................ 15
Hình 1.4. Mô hình EOQ ................................................................................................ 18
Hình 1.5. Mô hình ABC ................................................................................................ 20
Hình 3.1. Mô hình ABC của Công ty ............................................................................71
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ luân chuyển tiền mặt ............................................................................7
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty .........................................................................33


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN

HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp
Theo điều 4 luật doanh nghiệp năm 2014 định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký thành lập
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”.
Căn cứ vào định nghĩa trên thì doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
 Là đơn vị kinh tế, hoạt động trên thương trường, có trụ sở giao dịch ổn định,
có tài sản;
 Đã được đăng ký kinh doanh;
 Hoạt động kinh doanh.
Luật doanh nghiệp 2014 cũng giải thích kinh doanh là việc thực hiện liên tục
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Như vậy
doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp có
các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.1.2 Phân loại doanh nghiệp
a) Theo bản chất kinh tế của chủ sở hữu
Doanh nghiệp được chia ra làm ba loại hình chính dựa trên hình thức và giới hạn
trách nhiệm của chủ sở hữu:
 Doanh nghiệp tư nhân
 Doanh nghiệp hợp danh
 Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn
b) Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp
Theo luật doanh nghiệp 2014 thì hình thức pháp lý của các loại hình doanh
nghiệp tại Việt Nam bao gồm:
 Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh nghiệp
mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ

tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Trang 1

Thang Long University Library


 Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của
doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
 Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở
hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên
hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty
hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
 Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
 Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư
nước ngoài 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.
c) Căn cứ vào chế độ trách nhiệm
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể phân loại các doanh nghiệp thành có chế
độ trách nhiệm vô hạn và chế độ trách nhiệm hữu hạn.
 Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn: là loại hình doanh nghiệp mà ở
đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp
bằng tất cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện
các nghĩa vụ tài chính của nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh
nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp
danh.

 Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn: là những doanh nghiệp mà ở đó
chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài chính
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều đó có
nghĩa là khi số tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu
không có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì các phương thức huy động vốn của
doanh nghiệp được đa dạng hóa. Tùy theo tình hình phát triển thị trường tài chính của
mỗi quốc gia, tùy theo loại hình thức doanh nghiệp và các đặc điểm hoạt động kinh
doanh cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có hình thức huy động vốn khác nhau.
Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ.
Trang 2


Vốn chủ sở hữu được huy động từ:
 Vốn góp ban đầu
 Lợi nhuận không chia
 Phát hành cổ phiếu mới
Các hình thức huy động nợ chủ yếu là huy động từ:
 Tín dụng ngân hàng
 Tín dụng thương mại
 Tín dụng thuê mua
 Phát hành trái phiếu
1.1.2.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ
luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi các sản
phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản phẩm đó. Để được
như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khả năng kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa

các doanh nghiệp với nhau hoặc giữa các doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối cùng
với mục đích là thu được lợi nhuận nhằm mục đích mở rộng sản xuất kinh doanh.
Vậy hoạt động sản xuất kinh doanh được hiểu là một quá trình liên tục từ nghiên
cứu thị trường và tìm cách đáp ứng nhu cầu đó thông qua việc thỏa mãn nhu cầu người
tiêu dùng để đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Đặc điểm cơ bản cùng hoạt động sản xuất kinh doanh là:
 Hoạt động kinh doanh luôn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, hệ thống
chính sách và luật pháp của nhà nước cũng như các yếu tố môi trường kinh
doanh khác.
 Phải nghiên cứu phân tích để xác định được nhu cầu của thị trường
 Xây dựng được chiến lược kinh doanh trên cơ sở huy động và sử dụng hợp lý
của nguồn lực của doanh nghiệp
1.1.2.3 Hoạt động khác
Khi doanh nghiệp hoạt động, nguồn thu của doanh nghiệp không chỉ từ hoạt
động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp đó mà nguồn thu có thể xuất phát từ
nhiều hoạt động khác, bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất
động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển
nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ;
Trang 3

Thang Long University Library


hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; thu khoản
nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm
trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh bên ngoài Việt Nam.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản; chuyển nhượng dự án
(không gắn liền với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê
đất); chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác,

chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng để kê khai nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 25%, không được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp và không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ của các hoạt động
sản xuất kinh doanh khác. Trường hợp doanh nghiệp có các hoạt động chuyển nhượng
bất động sản; chuyển nhượng dự án (không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển quyền thuê đất); chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền
thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật thì được bù trừ
lãi, lỗ của các hoạt động này với nhau để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1.3. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.1.3.1 Khái niệm tài sản ngắn hạn
Trong nền kinh tế hiện nay, có nhiều ngành nghề mới liên tục ra đời, cùng với đó
là sự vận động liên tục của các nguồn vốn của doanh nghiệp nên khái niệm về tài sản
ngắn hạn ngày càng được mở rộng. Tài sản là tất cả những nguồn lực có giá trị thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khác với những tư liệu lao động, đối tượng lao
động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, đến chu kỳ sản xuất tiếp theo phải sử dụng
đối tượng lao động khác. Lượng tiền ứng trước để thỏa mãn nhu cầu về các đối tượng
lao động gọi là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể định nghĩa: “Tài sản ngắn hạn là loại tài sản có thể dễ dàng
chuyển đổi sang tiền trong vòng 1 năm hoặc trong 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tài
sản ngắn hạn bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn
hạn, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho và những tài sản khác có tính
thanh khoản cao”.
Tài sản ngắn hạn quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bởi đó là loại tài sản được sử dụng trong hoạt động kinh doanh hàng ngày, chi
trả cho các chi phí phát sinh để tạo ra sản phẩm. Cơ cấu của các loại tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản.
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng đến việc
hoàn thành chỉ tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù phần lớn các trường hợp
Trang 4



phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải do việc quản trị
tài sản ngắn hạn quyết định tất cả. Nhưng cũng phải thấy rằng sự quản lý không tốt các
loại tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn là nguyên nhân đầu tiên dẫn đến những
thất bại của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được phân biệt với tài sản dài hạn ở những
đặc điểm về luân chuyển. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, khác với tài
sản dài hạn chỉ dịch chuyển từng phần vào giá thành sản phẩm, thì tài sản ngắn hạn
dịch chuyển toàn bộ và một lần vào giá trị sản phẩm. Chính vì vậy, tài sản ngắn hạn
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và khi kết thúc chu kỳ sẽ hoàn thành
một vòng luân chuyển. Ngoài ra, trong quá trình luân chuyển ngày, tài sản ngắn hạn
liên tục thay đổi hình thái. Trong doanh nghiệp sản xuất, sự thay đổi này được thể hiện
qua chu trình: T-H-SX-H’-T’. Mở đầu chu kỳ sản xuất kinh doanh, tài sản ngắn hạn có
hình thái tiền tệ. Sau đó chuyển sang hình thái nguyên vật liệu dự trữ. Qua quá trình
sản xuất, các nguyên vật liệu dự trữ thành thành phẩm hay bán thành phẩm. Kết thúc
quá trình này, khi đã tiêu thụ được thành phẩm, tài sản ngắn hạn lại quay trở về hình
thái ban đầu. Đối với doanh nghiệp thương mại, quá trình này bao gồm: T-H-T’. Tài
sản ngắn hạn cũng có hình thái ban đầu là tiền tệ, sau đó chuyển sang hàng hóa và cuối
cùng quay trở lại hình thái tiền tệ. Như vậy, có thể nói tài sản ngắn hạn luôn tham gia
vào tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua sự vận động thường
xuyên và thay đổi các hình thái.
Từ đó có thể thấy rằng đặc điểm của tài sản ngắn hạn bao gồm những điểm sau:
 Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên đáp ứng được khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
 Tài sản ngắn hạn là một bộ phần của nguồn vốn sản xuất nên nó vận động và
luân chuyển liên tục trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.
 Tài sản ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển đổi từ dạng vật chất sang tiền tệ nên
việc quản lý là rất phức tạp.
1.1.3.2 Vai trò của tài sản ngắn hạn

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài những tài sản cố định như máy móc, nhà
xưởng, thiết bị … doanh nghiệp cũng phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm
hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy, tài sản ngắn hạn là
điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói các khác tài sản ngắn hạn
là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.

Trang 5

Thang Long University Library


Ngoài ra tài sản ngắn hạn còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Tài sản ngắn hạn còn là công cụ phản
ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của danh nghiệp phải huy động một lượng
vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Tài sản ngắn hạn còn
giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do
đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán
ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phâm cộng thêm một phần lợi
nhuận. Do đó, tài sản ngắn hạn đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả của hàng
hóa bán ra.
1.1.3.3 Phân loại tài sản ngắn hạn
Việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn muốn tiến hành một cách khoa học và
hiệu quả đòi hỏi nhà quản lý phải nắm được thành phần và kết cấu của tài sản ngắn
hạn, từ đó có các biện pháp điều chỉnh và nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn.
Người ta sử dụng các tiêu thức khác nhau để phân loại tài sản ngắn hạn tùy thuộc vào

mục tiêu của nhà quản lý. Có hai tiêu thức phân loại chủ yếu thường được sử dụng:
phân loại theo hình thái biểu hiện và phân loại theo vai trò của tài sản ngắn hạn đối với
quá trình sản xuất kinh doanh.
a) Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này tài sản ngắn hạn có thể chia thành các loại sau:
 Tiền và các khoản tương đương tiền:
Gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Tiền là loại tài sản
có tính thanh khoản cao nhất, đứng đầu tiên bên tài sản trên bảng cân đối kế toán. Loại
tài sản này có thể dễ dàng chuyển đổi thành các tài sản khác hoặc thanh toán các nghĩa
vụ tài chính cho doanh nghiệp, bởi vậy nó cho phép doanh nghiệp duy trì khả năng chi
trả và phòng tránh rủi ro thanh toán. Bên cạnh đó các tài sản dạng đặc biệt như: vàng,
bạc, đá quý, kim khí quý được dùng chủ yếu cho mục đích dự trữ. Tuy nhiên, tiền mặt
cũng là loại tài sản không hoặc gần như không sinh lợi, bởi vậy việc giữ tiền mặt ở
mức độ nào để vừa đảm bảo an toàn vừa tiết kiệm vốn lại là một câu hỏi quan trọng
cần nhà quản trị tài chính quan tâm giải quyết.

Trang 6


 Đầu tư tài chính ngắn hạn:
Mục tiêu của các doanh nghiệp là việc sử dụng các loại tài sản sao cho hiệu quả
đạt được là nhất. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt được giữ vai trò như một
“bước đệm” cho tiền mặt vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào
những loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết thì hoàn
toàn cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi
phí. Do đó trong việc quản trị tài chính người ta sử dụng những loại chứng khoán có
khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mà doanh nghiệp mong muốn.
Qua phân tích trên ta thấy tiền mặt là một loại hàng hóa nhưng đây là hàng hóa đặc
biệt-một tài sản có tính thanh khoản nhất. Trong kinh doanh, doanh nghiệp luôn cần có
một lượng tiền mặt và phải dùng nó để trả cho các hóa đơn một cách đều đặn. Khi

lượng tiền mặt này hết, doanh nghiệp phải bán các chứng khoán có khả năng thanh
khoản cao để có lại được lượng tiền như ban đầu. Ta có thể thấy rõ hơn điều này qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ luân chuyển tiền mặt
Các chứng khoán thanh
khoản cao

Đầu tư tạm thời bằng

Bán những chứng

cách mua chứng
khoán có tính thanh

khoán thanh khoản
cao để bổ sung cho

khoản cao

tiền mặt

Dòng thu tiền
mặt

Tiền mặt

Dòng chi tiền
mặt

 Các khoản phải thu:

Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán trả chậm là một hoạt động không thể
thiếu. Các doanh nghiệp bán hàng song có thể không nhận được ngay tiền hàng lúc
bán mà có thể phải nhận sau một thời gian xác định mà hai bên đã thoả thuận, chính
việc này đã hình thành nên phần lớn các khoản phải thu của doanh nghiệp.Việc cho
các doanh nghiệp khác nợ như vậy chính là hình thức tín dụng thương mại. Với hình
thức này có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có
Trang 7

Thang Long University Library


nhưng cũng không tránh khỏi những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Khoản phải thu giữ một vai trò quan trọng bởi nếu các nhà quản lý không cân
đối giữa các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn thâm chí có
thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán.

 Hàng tồn kho:
Trong quá trình luân chuyển tài sản ngắn hạn phục vụ cho sản xuất, kinh doanh
thì việc vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt
động bình thường của doanh nghiệp. Hàng tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô
phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các
doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có
nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó
có vai trò rất lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được
bình thường. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp dự trữ quá nhiều sẽ gây tốn kém chi phí, dẫn
đến ứ đọng vốn và thậm chí nếu sản phẩm thuộc loại khó bảo quản có thể bị hư hỏng.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp dự trữ quá ít nguyên vật liệu sẽ làm cho quá trình sản xuất
kinh doanh bị gián đoạn, các khâu tiếp theo trong quá trình sản xuất sẽ không thể tiếp tục
được nữa, việc này đồng thời với việc không hoàn thành được kế hoạch sản xuất. Hàng
tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm tại từng công đoạn của

dây truyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các doanh nghiệp được chia
thành nhiều công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng xuất hiện những bán
thành phẩm. Khi tiến hành sản xuất xong sản phẩm hầu hết các doanh nghiệp chưa thể
tiêu thụ hết sản phẩm. Phần vì lý do có “độ trễ” nhất định giữa quy trình sản xuất và
tiêu dùng, phần khác là do phải có đủ lô hàng mới xuất được... Những doanh nghiệp
mà sản xuất mang tính thời vụ và có quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì phần dự
trữ, tồn kho sản phẩm sẽ lớn. Do đó để đảm bảo cho sự ổn định sản xuất, doanh nghiệp
phải duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn và tuỳ thuộc vào loại hình doanh
nghiệp khác nhau mà mức dự trữ an toàn khác nhau.
Phân loại theo hình thái biểu hiện cho phép doanh nghiệp xem xét đánh giá mức
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, biết được kết cấu tài sản
ngắn hạn theo hình thái biểu hiện để có hướng điều chỉnh hợp lý và hiệu quả.
b) Phân loại theo vai trò của tài sản ngắn hạn với quá trình sản xuất kinh doanh
 Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ : là toàn bộ tài sản ngắn hạn có trong
khâu dự trữ của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao
gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường,
nguyên nhiên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước
cho người bán.
Trang 8


 Tài sản ngắn hạn trong khâu sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn có trong
khâu sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí khác
phục vụ cho quá trình sản xuất…
 Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn có trong
khâu lưu thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các
khoản nợ phải thu của khách hàng.
Cách phân loại tài sản ngắn hạn theo vai trò với quá trình sản xuất kinh doanh
giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được các nhân tố gây ảnh hưởng đến

quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để có thể đưa ra các biện pháp quản lý thích
hợp để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn một cách cao nhất.
1.1.3.4 Kết cấu của tài sản ngắn hạn và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu tài sản
ngắn hạn
Kết cấu tài sản ngắn hạn là tỷ trọng giữa từng bộ phận tài sản ngắn hạn trên tổng
số tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Bên cạnh việc nghiên cứu các cách phân loại tài
sản ngắn hạn theo những tiêu thức khác nhau, doanh nghiệp còn phải đánh giá và nắm
bắt được kết cấu của tài sản ngắn hạn ở từng cách phân loại đó. Kết cấu tài sản ngắn
hạn thể hiện thành phần và các mối quan hệ tỷ lệ thành phần trong tổng số tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có kiểu kết cấu tài sản ngắn hạn khác nhau.
Việc phân tích kết cấu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại
khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm của tài sản ngắn hạn mà
mình đang quản lý, sử dụng từ đó xác định đúng các trọng điểm và các biện pháp quản
lý tài sản ngắn hạn có hiệu quả phù hợp với các điều kiện của doanh nghiệp. Bên cạnh
đó việc phân tích, theo dõi kết cấu tài sản ngắn hạn trong các thời kì khác nhau có thể
thấy được những biến đổi tích cực cũng như những hạn chế trong việc quản lý tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu của tài sản ngắn hạn
doanh nghiệp có nhiều loại, tuy nhiên có thể chia thành những nhóm chính:
 Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như khoảng cách giữa doanh nghiệp với
nơi cung cấp, khả năng cung ứng của thị trường, kì hạn giao hàng và khối
lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, chủng loại vật tư được cung
cấp…đều ảnh hưởng đến tỷ trọng tài sản ngắn hạn vào khâu dự trữ.
 Các nhân tố về mặt sản xuất cũng như đặc điểm kĩ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo: độ dài của chu kì
sản xuất, trình độ tổ chức của quá trình sản xuất.

Trang 9

Thang Long University Library



 Những nhân tố về thanh toán: những doanh nghiệp sử dụng phương thức thanh
toán hợp lí, giải quyết thanh toán kịp thời thì tỷ trọng tài sản ngắn hạn sẽ
không thay đổi. Đồng thời việc chấp hành kỉ luật thanh toán của khách hàng
cũng ảnh hưởng tới kết cấu của tài sản ngắn hạn.
 Điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng có ảnh hưởng nhất định tới kết cấu tài sản
ngắn hạn. Quy mô sản phẩm tiêu thụ lớn hay nhỏ, khoảng cách giữa các công
trình và doanh nghiệp dài hay ngắn đều ảnh hưởng đến tỷ trọng tài sản ngắn
hạn trong lưu thông.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp. Thực tế trong nhiều năm trở lại đây cho thấy tài sản ngắn hạn ở một số
doanh nghiệp được sử dụng còn tùy tiện, kém hiệu quả và đặc biệt là ở các doanh
nghiệp nhà nước. Do đó, việc sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn hiện nay luôn là yêu
cầu mang tính cấp thiết đối với sự phát triển của các doanh nghiệp.
1.2.1. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
1.2.1.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm,
quản trị kinh doanh sản xuất có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể bám trụ và phát
triển trên thị trường. Để đạt được hiệu quả đó đòi hỏi doanh nghiệp phải cần nhiều cố
gắng và có những chiến lược cũng như sách lược hợp lý ngay từ khâu sản xuất cho đến
tận khi sản phẩm được đến tay người tiêu dùng.
Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp bao giờ cũng là đạt được những mục tiêu
mà doanh nghiệp đã đề ra. Chính vì vậy quan niệm về hiệu quả kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp là hoàn toàn khác nhau. Tuy nhiên để đi đến mục đích cuối cùng thì vấn
đề chung mà các doanh nghiệp đều cần phải quan tâm và chú trọng đến đó chính là
hiệu quả sử dụng vốn và tài sản trong doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản

xuất kinh doanh của mình nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tối thiểu hoá chi phí.
Với mỗi doanh nghiệp có một sự cân đối về tài sản riêng, mỗi loại tài sản cũng
phải khác nhau. Nếu như các doanh nghiệp kinh doanh về lĩnh vực chế biến hay về
lĩnh vực công nghiệp nặng thì tài sản cố định là phần chiếm một tỷ lệ rất cao trong
tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Ngược lại với các doanh nghiệp lĩnh vực thương

Trang 10


mại thì tài sản ngắn hạn lại chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng giá trị tài sản của doanh
ngiệp.
Đặc biệt đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì tài sản ngắn hạn đóng một
vai trò hết sức là quan trọng. Các nhà quản lý doanh nghiệp xuất nhập khẩu luôn phải
cân nhắc làm thế nào để sử dụng các loại tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả nhất.
Sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả là kết quả đạt được cao nhất với mục
tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra. Nghĩa là phải làm như thế nào để có được nhiều lợi
nhuận nhất từ việc khai thác và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
1.2.1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Dù là loại hình doanh nghiệp nào thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn bao giờ cũng là một biện pháp quan trọng giúp các doanh nghiệp đạt được mục
tiêu lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra thường xuyên, liên tục.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lý và
sử dụng tài sản ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không đảm bảo đủ lượng tài sản ngắn hạn
đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh thì quá trình này sẽ bị gian đoạn,
ảnh hưởng đến việc quay vòng vốn. Ngược lại, nếu doanh nghiệp tăng cường quản lý,
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn sẽ làm cho vốn quay vòng nhanh, chớp được
cơ hội đầu tư, thu được nhiều lợi nhuận. Thường xuyên nâng cao hiệu quả sử dụng tài

sản ngắn hạn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi nhuận luôn là mối quan tâm và mục tiêu
hàng đầu của các doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đó thì một trong những biện
pháp mà mất kì một doanh nghiệp nào cũng cần đó là không ngừng nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn. Đó chính là chìa khóa, là con đường ngắn nhất giúp doanh
nghiệp có được kết quả kinh doanh tốt nhất cho mình.
Sự vận động của tài sản ngắn hạn phản ánh sự vận động của vật tư, hàng hóa,
vốn bằng tiền…tài sản ngắn hạn luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lượng vật
tư sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, tốc độ thu hồi các khoản phải thu như thế nào. Từ
đó, doanh nghiệp có các biện pháp thích hợp nhằm kiểm tra giảm sát một cách toàn
diễn đối với các khoản mục trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, đảm bảo tài sản ngắn hạn
không bị ứ đọng ở các khâu. Sử dụng tài sản ngắn hạn hợp lýkhông những giúp giảm
chi phí hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường mà còn giúp doanh
Trang 11

Thang Long University Library


nghiệp khai thác tối đa năng lực làm việc của tài sản cố định, làm tăng lợi nhuận, góp
phần vào công tác bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
Mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận và lợi ích
xã hội chung, nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan trong đặt ra cho các doanh nghiệp
là bảo toàn tài sản ngắn hạn. Do đặc điểm của tài sản ngắn hạn là chu chuyển một lần,
toàn bộ vào giá trị của sản phẩm, hình thái vốn lưu động thường xuyên biến đổi nên
việc bảo toàn tài sản ngắn hạn thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kì đủ mua một
lượng vật tư, hàng hóa tương đương với đầu kì khi giá cả hàng hóa tăng lên.
Như vậy, có thể nói nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng tài sản ngắn hạn luôn
là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Nó gắn liền với sự phát triển của mỗi
doanh nghiệp, là tiêu chí để đo hiệu quả kinh doanh giữa các kỳ. Do vậy, phải không

ngừng nâng cao hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất, đảm bảo mục tiêu kinh doanh
của các doanh nghiệp.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.2.2.1 Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn
Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn là mô hình tài trợ cho tài sản ngắn hạn mà
doanh nghiệp theo đuổi. Trước khi xem xét chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp, chúng ta tìm hiểu các mô hình quản lý tài sản ngắn hạn và quản lý nợ
ngắn hạn. Sự kết hợp giữa chúng sẽ tạo nên những chính sách quản lý tài sản ngắn hạn
khác nhau.
Chính sách tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể được nhận biết thông qua
mô hình quản lý tài sản ngắn hạn và mô hình quản lý nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Khi kết hợp hai mô hình này, ta có thể có 3 chính sách: chính sách cấp tiến, chính sách
thận trọng và chính sách dung hòa.
Hình 1.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn
Cấp tiến

Thận trọng

TSNH

NVNH

TSDH

NVDH

TSNH

Dung hòa
NVNH


TSNH

NVNH

NVDH

TSDH

NVDH

TSDH
 Chính sách quản lý cấp tiến: Sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản ngắn
hạn cấp tiến và nợ ngắn hạn cấp tiến tạo nên chính sách tài sản ngắn hạn cấp tiến. Với
chính sách này, doanh nghiệp đã sử dụng một phần tài sản ngắn hạn để tài trợ cho tài
Trang 12


sản dài hạn. Ưu điểm của chính sách này là chi phí huy động vốn thấp hơn, tuy nhiên
sự ổn định của nguồn không cao do nguồn ngắn hạn được sử dụng nhiều, khả năng
thanh toán ngắn hạn cũng không được đảm bảo. Tóm lại, chính sách này đem lại thu
nhập cao và rủi ro cao.
 Chính sách quản lý thận trọng:Chính sách này là sự kết hợp giữa mô hình
quản lý tài sản ngắn hạn thận trọng và nợ ngắn hạn thận trọng. Doanh nghiệp đã sử
dụng một phần nguồn tài sản dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Chính sách này
mang lại khá nhiều ưu điểm như khả năng thanh toán được đảm bảo, tính ổn định của
nguồn cao và hạn chế các rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên, doanh nghiệp lại mất chi
phí huy động vốn cao hơn do lãi suất dài hạn thường cao hơn lãi suất ngắn hạn. Tóm
lại, chính sách này, doanh nghiệp có mức thu nhập thấp và rủi ro thấp.
 Chính sách quản lý dung hòa:Với hai kiểu chính sách trên, doanh nghiệp chỉ

có thể đạt được thu nhập cao với mức rủi ro cao (chính sách cấp tiến) hoặc mức rủi ro
thấp nhưng thu nhập lại thấp (chính sách thận trọng). Để dung hòa giữa hai phương án,
doanh nghiệp có thể lựa chọn chính sách dung hòa: kết hợp quản lý tài sản thận trọng
với nợ cấp tiến hoặc kết hợp quản lý tài sản cấp tiến với nợ thận trọng. Chính sách này
dựa trên cơ sở nguyên tắc tương thích: tài sản dài hạn được tài trợ hoàn toàn bằng
nguồn ngắn hạn và tài sản ngắn hạn được tài trợ bằng nguồn dài hạn. Tuy nhiên, trên
thực tế, để đạt được trang thái tương thích không hề đơn giản do vấp phải những vấn
đề như sự tương thích kì hạn, luồng tiền hay khoảng thời gian, do vậy chính sách này
chỉ cố tiến tới trạng thái tương thích, duy hòa rủi ro và tạo ra mức thu nhập trung bình.
Trên đây là các mô hình cơ bản về chính sách quản lý tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một chính sách tài sản ngắn hạn
riêng và việc quản lý tài sản ngắn hạn tại mỗi doanh nghiệp sẽ mang những đặc điểm
rất khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản, nội dung chính của quản lý tài sản ngắn hạn vẫn
quản lý các bộ phận cấu thành nên tài sản ngắn hạn.
1.2.2.2 Quản lý tiền mặt
Tiền mặt là một bộ phận cấu thành của tài sản ngắn, có tính thanh khoản cao nhất
và trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tiền mặt bản
thân nó không sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được sử dụng vào mục đích nhất định. Hơn
nữa do có tính thanh khoản cao nên tiền mặt rất dễ bị thất thoát, gian lận và lợi dụng.
Vì vậy quản lý tiền mặt đòi hỏi vừa phải đảm bảo độ an toàn tuyệt đối, khả năng sinh
lời cao song cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp, nhu cầu tiền mặt thường do 3 lý do chính: nhằm đáp ứng yêu
cầu giao dịch, thanh toán hằng ngày như chi trả tiền mua hàng, trả tiền lương, tiền
công, cổ tức hoặc nộp thuế…; nắm bắt các cơ hội kinh doanh, cơ hội đầu tư sinh lời;
Trang 13

Thang Long University Library


nhu cầu dự phòng hoặc đề phòng các rủi ro bất ngờ ảnh hưởng đến việc thu chi tiền

mặt của doanh nghiệp. Quản lý tiền mặt là nội dung quan trọng trong việc quản lý tài
sản ngắn hạn. Nội dung chủ yếu của công tác quản trị tiền mặt của doanh nghiệp là xác
định đủ mức dự trữ biên và quản lý hoạt động thu chi tiền mặt. Để xác định được mức
dự trữ tiền tối ưu, chúng ta có thể áp dụng mô hình Baumol.
William Baumol là người đầu tiên đưa ra mô hình quyết định số dư tiền mặt kết
hợp giữa chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Mô hình này được thiết lập nhằm xác
định số dư tiền mặt mục tiêu với các giải định là: Nhu cầu về tiền của doanh nghiệp là
ổn định, không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn, doanh nghiệp chỉ có hai hình
thức dự trữ: tiền mặt và chứng khoán khả thị, không có rủi ro trong đầu tư chứng
khoán. Mô hình này xác định mức tiền mặt mà tại đó, tổng chi phí là nhỏ nhất.
Tổng chi phí (TC) bao gồm:
 Chi phí giao dịch (TrC): là chi phí chuyển chứng khoán thành tiền mặt để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu một năm.

TrC

=

TxF
C

T: Tổng nhu cầu về tiền trong năm
C: Quy mô một lần bán chứng khoán
F: Chi phí cố định của một bán chứng khoán

 Chi phí cơ hội (OC): là chi phí mất đi khi tiền mặt không đầu tư được vào
chứng khoán khả thị.
OC

=


CxK
2

C/2: Mức dự trữ tiền mặt trung bình
K: lãi suất đầu tư chứng khoán

 Tổng chi phí (TC)
TC = TrC + OC
Để tổng chi phí là nhỏ nhất thì đạo hàm cấp một của TC bằng 0 và mức dự trữ
tiền mặt tối ưu là:
Hình 1.2. Mô hình mức dự trữ tiền mặt tối ưu
Chi phí giữ tiền mặt

Tổng chi phí

Phí cơ hội

Dự trữ tiền mặt

C*

Trang 14


×