Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp tư nhân thương mại tổng hợp kim thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN TẠI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN THƢƠNG MẠI
TỔNG HỢP KIM THÀNH

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: HÀ THÚY ANH

MÃ SINH VIÊN

: A18642

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN TẠI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN THƢƠNG MẠI
TỔNG HỢP KIM THÀNH

Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.S Phạm Thị Bảo Oanh

Sinh viên thực hiện

: Hà Thúy Anh

Mã sinh viên

: A18642

Chuyên ngành

: Tài Chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành nhất đến Th.S Phạm Thị Bảo
Oanh là giáo viên hướng dẫn trực tiếp và đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình

nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp này. Nhờ có sự chỉ bảo và hướng dẫn của cô,
em đã nhận ra được những hạn chế của mình trong thời gian viết khóa luận để có thể
kịp thời sửa chữa nhằm hoàn thiện khóa luận một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Kinh tế - Quản lý, Trường Đại
học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong thời gian em học tập tại trường.
Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá
trình em nghiên cứu khóa luận mà còn là những hành trang quý báu để giúp em làm tốt
công việc sau này.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị công tác trong phòng
Tài chính – Kế toán tại Doanh nghiệp tư nhân Thương mại tổng hợp Kim Thành đã
giúp đỡ em trong việc cung cấp số liệu, tài liệu để em có thể hoàn thành bài khóa luận
này.
Sinh viên
Hà Thúy Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp là do bản thân tự thực hiện dưới sự hỗ trợ
của giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu. Các dữ liệu thứ
cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Hà Thúy Anh

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN TRONG DOANH NGHIỆP ................................................................................ 1
1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .................................... 1
1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn ....................................................................... 1
1.1.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn ................................................................. 2
1.1.3. Vai trò của tài sản ngắn hạn ..................................................................... 3
1.1.4. Phân loại tài sản ngắn hạn ........................................................................ 4
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ............................. 7
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ....... 7
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ............. 8
1.2.3. Phân tích quy mô, cơ cấu tài sản ngắn hạn .............................................. 9
1.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ...... 11
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ......... 20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
TẠI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN THƢƠNG MẠI TỔNG HỢP KIM THÀNH 24
2.1. Khái quát về Doanh nghiệp tƣ nhân Thƣơng mại tổng hơp Kim Thành . 24
2.1.1. Các thông tin cơ bản về Doanh nghiệp tư nhân Thương mại tổng hợp
Kim Thành ............................................................................................................ 24
2.1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của Doanh nghiệp tư nhân Thương mại
tổng hợp Kim Thành ............................................................................................ 24
2.1.3. Khái quát về ngành nghề hoạt động ....................................................... 25
2.1.4. Khái quát tình hình kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Thương mại
tổng hợp Kim Thành ............................................................................................ 25
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Doanh nghiệp tƣ nhân
Thƣơng mại tổng hợp Kim Thành giai đoạn 2012-2014 ...................................... 38
2.2.1. Phân tích quy mô, cơ cấu tài sản ngắn hạn tại Doanh nghiệp tư nhân
Thương mại tổng hợp Kim Thành ....................................................................... 38
2.2.2. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính đo lường hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn tại Doanh nghiệp tư nhân Thương mại tổng hợp Kim Thành ... 49
2.2.3. Đánh giá kết quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Doanh nghiệp tư nhân

Thương mại tổng hợp Kim Thành ....................................................................... 60


CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN TẠI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN THƢƠNG MẠI TỔNG HỢP KIM
THÀNH
............................................................................................................ 65
3.1. Định hƣớng phát triển của Doanh nghiệp tƣ nhân Thƣơng mại tổng hợp
Kim Thành ............................................................................................................... 65
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Doanh
nghiệp tƣ nhân Thƣơng mại tổng hợp Kim Thành .............................................. 65
3.2.1. Chính sách quản lý khoản phải thu ........................................................ 65
3.2.2. Quản lý hàng tồn kho............................................................................... 70
3.2.3. Một số giải pháp khác .............................................................................. 70
3.3. Kiến nghị ......................................................................................................... 71
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT

Kí hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BĐS


Bất động sản

GTGT

Giá trị gia tăng

GVHB

Giá vốn hàng bán

HTK

Hàng tồn kho

NVL

Nguyên vật liệu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSCĐ

Tài sản cố định


VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động

VNĐ

Việt Nam đồng


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp giai đoạn năm 2012-2014 ............. 26
Bảng 2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm 2012- 2014 ................ 33
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp giai đoạn 2012-2014 ................. 39
Bảng 2.4. Cơ cấu vốn bằng tiền giai đoạn 2012-2014 .................................................. 40
Bảng 2.5. Bảng cân đối phát sinh công nợ năm 2014 ................................................... 44
Bảng 2.6. Cơ cấu hàng tồn kho ..................................................................................... 46
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp giai đoạn 2012-2014
....................................................................................................................................... 49
Bảng 2.8. Vòng quay các khoản phải trả giai đoạn năm 2012-2014 ............................. 57
Bảng 2.9. Hệ số sinh lời TSNH của doanh nghiệp giai đoạn 2012-2014 ..................... 57
Bảng 2.10. Suất hao phí TSNH của doanh nghiệp giai đoạn 2012-2014 ...................... 59
Bảng 2.11. Mức tiết kiệm TSNH của doanh nghiệp ..................................................... 59
Bảng 3.1. Điều khoản tín dụng với khách hàng ............................................................ 67
Biểu đồ 2.1. Tình hình biến động tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của doanh nghiệp
giai đoạn 2012-2014 ...................................................................................................... 28
Biểu đồ 2.2. Tình hình biến động doanh thu, giá vốn hàng bán, lợi nhuận sau thuế của

doanh nghiệp giai đoạn 2012-2014 ............................................................................... 38
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu vốn bằng tiền ................................................................................ 41
Biểu đồ 2.4. Biến động hàng tồn kho giai đoạn 2012-2014 .......................................... 48
Biểu đồ 2.5. Hệ số thanh toán hiện hành của doanh nghiệp giai đoạn 2012-2014 ....... 49
Biểu đồ 2.6. Hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp giai đoạn 2012-2014 ............. 51
Biểu đồ 2.7. Hệ số thanh toán tức thời của doanh nghiệp giai đoạn 2012-2014 ........... 52
Biểu đồ 2.8. Thời gian quay vòng tiền giai đoạn năm 2012-2014 ................................ 53
Biểu đồ 2.9. Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu ................. 54
Biểu đồ 2.10. Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho ........................ 55
Sơ đồ 1.1. Biến đổi của TSNH trong chu kỳ kinh doanh ................................................ 2

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn thực hiện công nhiệp hóa hiện đại hóa đất nước thì việc đẩy
mạnh phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một việc vô cùng quan trọng. Doanh
nghiệp vừa và nhỏ là công cụ hữu hiệu trong việc khai thác toàn diện các nguồn lực
kinh tế đặc biệt là những nguồn lực tiềm tàng của con người và từng vùng miền. Bên
cạnh đó, trong bối cảnh nền kinh tế nước ta còn đang chịu nhiều ảnh hưởng từ khủng
hoảng toàn cầu, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã linh hoạt ứng biến với những khó
khăn, vực dậy nhanh hơn và đóng góp cho công cuộc khôi phục kinh tế. Tuy nhiên để
có thể đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ Nhà nước cần phải có các
biện pháp nhằm giải quyết các khó khăn vướng mắc mà các doanh nghiệp này đang
gặp phải.
Một vấn đề gây nhiều tranh cãi trong các doanh nghiệp là sử dụng tài sản ngắn
hạn như thế nào, quy mô, cơ cấu tài sản ngắn hạn là bao nhiêu để có thể tối đa hóa giá
trị tài sản của chủ sở hữu. Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường
yêu cầu về tài sản lưu động là rất lớn, có thể coi tài sản lưu động là nhựa sống tuần

hoàn trong doanh nghiệp. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là
yêu cầu mang tính bắt buộc và thường xuyên đối với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân Thương mại tổng hợp Kim Thành là một doanh nghiệp
còn non trẻ mới thành lập được 4 năm nên còn có khá nhiều vấn đề cần giải quyết,
trong đó vấn đề hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn đang là mối quan tâm hàng đầu của
doanh nghiệp hiện nay. Tuy nhiên, trong thời gian qua công tác sử dụng tài sản ngắn
hạn tại doanh nghiệp chưa thực sử hiệu quả. Xuất phát từ quan điểm đó và thực trạng
hoạt động của doanh nghiệp em quyết định lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn tại Doanh nghiệp tƣ nhân Thƣơng mại tổng hợp Kim
Thành” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp chương trình đào tạo bậc Đại học của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
- Hệ thống lại cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp.
- Phân tích làm rõ thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Doanh nghiệp
tư nhân Thương mại tổng hợp Kim Thành, từ đó tìm ra được các hạn chế còn tồn tại và
nguyên nhân của hạn chế trong quá trình sử dụng tài sản ngắn hạn tại đơn vị.


- Dựa trên cơ sở hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân hạn chế còn tồn tại và
nguyên nhân hạn chế tìm được ở Chương 2, khóa luận sẽ đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Doanh nghiệp tư nhân Thương
mại tổng hợp Kim Thành.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Doanh nghiệp tư
nhân Thương mại tổng hợp Kim Thành giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận nhằm tìm hiểu và đánh giá khách quan chính xác hiệu quả sử dụng tài

sản ngắn hạn trong doanh nghiệp đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu trong quá
trình phân tích bao gồm: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp,
phương pháp so sánh đối chiếu.
Bên cạnh đó trong bài khóa luận còn sử dụng Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Thương mại tổng hợp Kim Thành; Bảng cân đối kế
toán năm 2012, năm 2013, năm 2014 và các văn bản hiện hành liên quan đến tài sản
ngắn hạn.
5. Kết cấu khóa luận:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu và danh mục viết tắt, khóa
luận được kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Doanh nghiệp
tƣ nhân Thƣơng mại tổng hợp Kim Thành
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Doanh
nghiệp tƣ nhân Thƣơng mại tổng hợp Kim Thành

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền
kinh tế với nhiệm vụ chính là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra
sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp cho xã hội và tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở
hữu. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có ba yếu
tố là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh

doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho xã
hội. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, việc sử dụng tài
sản trong doanh nghiệp được xem là hoạt động quan trọng nhất vì nó tạo ra giá trị cho
doanh nghiệp. Cũng như tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn là một bộ phận không thể
thiếu trong mỗi doanh nghiệp, bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng cần có TSNH để
đảm bảo quá trình kinh doanh diễn ra hiệu quả và liên tục.
TSNH được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh
bình thường của doanh nghiệp hoặc được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại
hoặc cho mục đích ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng
kể từ ngày kết thúc niên độ.
Mặt khác, xét trên phương diện giá trị, TSNH của doanh nghiệp là số tiền ứng
trước để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường
xuyên liên tục. Đặc điểm của TSNH là thường xuyên vận động và thay đổi hình thái
biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh và giá trị của nó được dich chuyển
toàn bộ một lần vào giá trị của hàng hóa tiêu thụ và kết thúc một vòng tuần hoàn sau
mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, TSNH phần lớn đóng vai trò đối tượng lao động, tức là các vật bị
tác động trong quá trình hoạt động bởi lao động con người hay máy móc. Do đó,
TSNH phản ánh dưới các dạng nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu... Trong một quá trình
sản xuất, các nguyên vật liệu tham gia bị chế biến thành sản phẩm hoàn chỉnh và toàn
bộ giá trị của các nguyên vật liệu đó chuyển hóa hoàn toàn vào giá thành sản phẩm.
Như vậy dù xét trên bất cứ phương diện nào thì tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp được hiểu: là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có thời
gia sử dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị trong vòng một năm hoặc một chu kỳ
kinh doanh. TSNH của doanh nghiệp có thể tồn tại dƣới hình thái tiền, hiện vật
1


(vật tƣ, hàng hóa), dƣới dạng đầu tƣ tài chính ngắn hạn và các khoản nợ phải thu
và TSNH khác.

1.1.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn
Đƣợc phân bố trong tất cả các khâu và không ngừng vận động qua các giai
đoạn của chu kỳ kinh doanh nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn
ra liên tục: Trong khâu mua sắm TSNH như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng được doanh
nghiệp sử dụng để hình thành TSNH khác trong khâu dự trữ là các nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, thiết bị chuẩn bị quá trình sản xuất kinh doanh. Trong công đoạn sản
xuất các loại TSNH như nguyên vật liệu, bán thành phẩm sẽ được dùng để hình thành
nên thành phẩm, sản phẩm cuối cùng của doanh nghiệp. Sau đó thành phẩm hàng hóa
sẽ được đưa vào lưu thông trên thị trường tạo ra doanh thu là các tài sản tiền mặt và
các loại tương đương tiền cho doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
không ngừng vận động qua các giai đoạn của một chu kỳ kinh doanh bao gồm dự trữ,
sản xuất và lưu thông, ba giai đoạn này hợp nhất tạo thành quá trình tuần hoàn và chu
chuyển của TSNH. Giai đoạn sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với giai đoạn
lưu thông. TSNH dùng cho sản xuất và TSNH dùng cho lưu thông luôn chuyển hoá lẫn
nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Có
thể thấy TSNH được phân bổ trong các khâu các công đoạn sản xuất kinh doanh và
luôn luôn chuyển hóa vận động không ngừng, thay đổi hình thái biểu hiện theo một
vòng kép kín như sau:
Sơ đồ 1.1. Biến đổi của TSNH trong chu kỳ kinh doanh
Tiền

Các khoản
phải thu

Nguyên
vật liệu

Thành
phẩm


Bán thành
phẩm

(Nguồn: Thư Viện Học Liệu Mở Việt Nam, website />Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh: Với tư
cách là đối tượng lao động mà lao động của con người tác động vào nhằm biến đổi nó
2

Thang Long University Library


theo mục đích của mình như là nguyên liệu vật liệu hay bán thành phẩm, các TSNH
này tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Những TSNH khác
như công cụ dụng cụ là tư liệu lao động, làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con
người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm đáp
ứng yêu cầu sản xuất của con người, tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất để giúp
cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và giữ vai trò quyết định đến năng
suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Nguồn hình thành tài sản ngắn hạn là từ vốn lƣu động: Trong doanh nghiệp,
tài sản dài hạn theo nguyên tắc phải được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn, còn TSNH có
thể được tài trợ bởi nguồn vốn lưu động và vốn dài hạn. Tuy nhiên để doanh nghiệp sử
dụng vốn có hiệu quả và đảm bảo tình hình tài chính của doanh nghiệp trong thời gian
dài thì TSNH được hình thành chủ yếu từ nguồn VLĐ. VLĐ tham gia trực tiếp và luôn
luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Quá trình thay
đổi hình thái biểu hiện của VLĐ gắn liền với sản xuất, mua bán hàng hoá và sản phẩm
dịch vụ của doanh nghiệp và diễn ra thường xuyên, liên tục được lặp lại sau mỗi chu
kỳ sản xuất kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển VLĐ. Đầu tiên, doanh
nghiệp phải ứng ra một số lượng tiền nhất định để mua vật tư hàng hoá từ nhiều nguồn
khác nhau về dự trữ. VLĐ được chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hoá vật
tư. Doanh nghiệp dùng hàng hoá vật tư dự trữ sản xuất nên thành phẩm và bán cho
khách hàng để thu tiền về, vốn từ hình thái hàng hoá được chuyển sang hình thái tiền

tệ. Như vậy, VLĐ từ vốn tiền tệ ban đầu trở thành vốn dự trữ vật tư hàng hóa, vốn sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng trở lại hình thái vốn bằng
tiền.
Có tính thanh khoản cao: Vì tài sản ngắn hạn là loại tài sản có thời gian luân
chuyển ngắn, thông thường sau một chu kỳ hoạt động tài sản ngắn hạn đã có khả năng
chuyển đổi thành tiền nên đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao.
1.1.3. Vai trò của tài sản ngắn hạn
TSNH thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản và giữ vai trò vô cùng quan
trọng trong việc đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không
bị gián đoạn.
Là điều kiện vật chất không thể thiếu của quá trình tái sản xuất, là bộ phận
trực tiếp hình thành nên các tài sản trong doanh nghiệp đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh: Trong cùng một thời gian, TSNH được phân bổ, luân chuyển
khắp các giai đoạn sản xuất và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá
trình tái sản xuất được liên tục, hiệu quả doanh nghiệp phải có đủ lượng TSNH cần
thiết.
3


Là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tƣ: tức là phản
ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
Nhưng mặc khác, TSNH luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lượng vật tư sử
dụng tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm chờ ở khâu sản xuất và lưu thông, mức độ
luân chuyển hợp lý và đạt yêu cầu không. Qua đó đánh giá kịp thời đối với các mặt
hàng dự trữ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
Có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp: Đối với
một doanh nghiệp trong nền kinh tế trị trường, khi muốn mở rộng quy mô thì cần có
thêm một lượng vật tư và hàng hóa nhất định để dự trữ và đưa vào sản xuất. Đặc biệt,
vốn bằng tiền còn giúp cho doanh nghiệp có được các cơ hội kinh doanh và tạo lợi thế
cạnh tranh. Bên cạnh đó, quy mô của TSNH thể hiện quy mô của doanh nghiệp, TSNH

càng lớn thì khả năng và số lần luân chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp càng
cao do quy mô kinh doanh lớn.
Hỗ trợ doanh nghiệp thanh toán và duy trì khả năng thanh toán các khoản
nợ đến hạn: giúp doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán, hoạt
động bình thường và khỏe mạnh. Như vậy có thể nói, TSNH và vốn lưu động có vai
trò vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, việc sử dụng hiệu quả và hợp lý
nguồn TSNH là mối quan tâm và là mục tiêu quản lý của các doanh nghiệp.
1.1.4. Phân loại tài sản ngắn hạn
(1) Phân loại theo vai trò từng loại TSNH trong quá trình sản xuất kinh
doanh
TSNH trong giai đoạn dự trữ: là những công cụ, nguyên liệu hình thành nên
sản phẩm cuối cùng của doanh nghiệp. Các TSNH này luôn phải có sẵn và sẵn sàng sử
dụng cho mục đích kinh doanh bao gồm: nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ
trong kho.
TSNH trong giai đoạn sản xuất: gồm TSNH dở dang, bán thành phẩm, chi phí
trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các loại chi phí khác phục vụ quá trình sản xuất.
TSNH dở dang là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất xây dựng hoặc đang
nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp. Sản phẩm dở dang đã kết thúc một
giai đoạn của quá trình sản xuất gọi là bán thành phẩm. Loại TSNH này cần thiết để
đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục nhưng cần phải được tính toán tỷ lệ dự trữ
hợp lý, tránh lãng phí.
TSNH trong giai đoạn lƣu thông: là TSNH đã rời khỏi lĩnh vực sản xuất để
tham gia vào lĩnh vực lưu thông, tức là đã chuyển hóa các hình thái của nó ở lĩnh vực
sản xuất thành sản phẩm hàng hóa hoặc tiền, đồng thời sẵn sàng chuyển sang chu kỳ
kinh doanh mới. TSNH trong giai đoạn này gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán,
4

Thang Long University Library



tiền và tài sản đầu tư ngắn hạn. Thành phẩm là sản phẩm cuối cùng của doanh nghiệp
tạo ra để cung cấp cho thị trường và đem lại doanh thu cho doanh nghiệp. Bên cạnh
doanh thu chính từ kinh doanh và tiền mặt của doanh nghiệp, TSNH trong giai đoạn
này còn bao gồm cả tài sản đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Đây là tài sản được hình
thành từ nguồn vốn ngắn hạn có thời gian thu hồi không quá một năm hoặc một chu kỳ
kinh doanh. Như vậy đầu tư tài chính ngắn hạn còn bao gồm các khoản đầu tư chứng
khoán dài hạn (cổ phiếu, trái phiếu dài hạn) mà có thể thu hồi vốn không quá một chu
kỳ kinh doanh.
(2) Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền: Bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển và đầu tư tài chính ngắn hạn có thời hạn dưới 3 tháng. Trong đó:
 Tiền mặt bao gồm các khoản tiền mặt có tại quỹ của doanh nghiệp, ngoại tệ,
vàng bạc và đá quý.
 Tiền gửi ngân hàng là giá trị vốn bằng tiền mà doanh nghiệp gửi tại ngân
hàng, kho bạc hoặc doanh nghiệp tài chính.
 Tiền đang chuyển là giá trị các loại vốn bằng tiền Việt Nam hay ngoại tệ
doanh nghiệp đó nộp vào kho bạc, ngân hàng hay làm thủ tục chuyển tiền từ
tài khoản tại ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy
báo.
 Các khoản tương đương tiền bao gồm các khoản đầu tư tài chính như cho vay
ngắn hạn, mua chứng khoán có thời hạn dưới 3 tháng.
Đầu tƣ tài chính ngắn hạn: Đầu tư tài chính là việc dùng tiền để mua các chứng
khoán hay góp vốn liên doanh nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn để tăng
thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị. Trong đó:
 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn là việc dùng tiền để mua các loại trái phiếu, cổ
phiếu có thể mua bán trên thị trường kể cả tín phiếu kho bạc hay kỳ phiếu
ngân hàng mà có thể thu hồi trong một năm hay trong một chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
 Đầu tư ngắn hạn khác gồm các hoạt động như góp vốn liên doanh, cho thuê tài
sản, cho vay… có thời gian thu hồi vốn trong một năm hay trong một chu kỳ

sản xuất kinh doanh.
Các khoản phải thu: Là toàn bộ các khoản mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải
thu từ các đối tượng khác như phải thu từ khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác,
dự phòng phải thu khó đòi. Cụ thể là:
5


 Phải thu của khách hàng là số tiền mà khách hàng mua sản phẩm, dịch vụ,
hàng hóa của doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán cho doanh nghiệp.
 Phải thu nội bộ là các khoản nợ (phải thu) của doanh nghiệp đối với cấp trên
hoặc các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc trong một doanh nghiệp độc lập, các
khoản mà đơn vị cấp dưới có nghĩa vụ phải nộp cho cấp trên hoặc cấp trên
phải cấp cho cấp dưới.
 Phải thu khác bao gồm:
 Trị giá tài sản thiếu phát hiện được nhưng chưa xác định được nguyên nhân,
còn chờ xử lý.
 Trị giá tài sản thiếu có quyết định xử lý.
 Các khoản cho vay, cho mượn vật tư tiền vốn có tính chất tạm thời.
 Các khoản phải thu cho thuê tài chính, đầu tư tài chính.
 Dự phòng phải thu khó đòi là giá trị các khoản phải thu có khả năng không đòi
được vào cuối niên độ kế toán.
Hàng tồn kho: là những tài sản hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
được sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm:
 Hàng mua đang đi đường là hàng hóa vật tư mua ngoài đã trả tiền hoặc chấp
nhận thanh toán nhưng vẫn để ở kho người bán, ở bến cảng hoặc đang trên
đường vận chuyển hay hàng hóa vật tư mua về nhưng chờ kiểm nghiệm, kiểm
nhận.
 Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động doanh nghiệp mua ngoài hoặc tự
sản xuất ra dùng cho mục đích sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm:
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật

liệu và thiết bị xây dựng cơ bản, phế liệu thu hồi. Đây là một yếu tố không thể
thiếu của quá trình sản xuất, có vai trò rất lớn để quá trình này được tiến hành
thuận lợi dù nó không trực tiếp tạo ra lợi nhuận.
 Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và
thời gian sử dụng theo quy định đối với tài sản cố định, vì vậy nó được quản lý
và hạch toán như nguyên vật liệu.
 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là chi phí sản xuất bỏ ra nhằm mục đích
chế tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh nhưng tại một thời điểm nhất định (cuối kỳ)
chi phí này chưa chế tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh nó bao gồm 3 yếu tố chi phí:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung.
6

Thang Long University Library


 Thành phẩm là giá trị những sản phẩm đã kết thúc quá trình sản xuất do các
phân xưởng sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công sau đó được kiểm nghiệm
phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật, được nhập kho để tiêu thụ.
Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước các
khoản thế chấp, kí cược kí quỹ ngắn hạn và các khoản thuế giá trị gia tăng được khấu
trừ.
 Tạm ứng là khoản tiền hoặc vật tư doanh nghiệp giao cho cán bộ công nhân
viên để thực hiện một nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
 Chi phí trả trước phản ánh các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa
tính vào chi phí sản xuất kỳ này và có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của nhiều kỳ hạch toán, nó phải được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch
toán tiếp theo. Bao gồm:
 Chi phí phải trả thuê nhà xưởng, văn phòng… phục vụ kinh doanh nhiều
kỳ.

 Tiền mua các bảo hiểm như cháy nổ, phương tiện vận tải trả một lần trong
năm.
 Công cụ dụng cụ xuất dùng một lần với giá trị lớn và bản thân công cụ dụng
cụ đó tham gia từ hai kỳ hạch toán trở lên, phải phân bổ dần vào các đối
tượng chịu chi phí.
 Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài nhưng trong kỳ không có
hoặc ít doanh thu bán hàng, được phép kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp một phần, phần còn lại kết chuyển vào chi phí trả
trước để phân bổ vào kỳ sau.
 Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ là số thuế VAT ghi trên hóa đơn VAT mua
hàng hóa, dịch vụ và chứng từ nộp thuế VAT của hàng nhập khẩu.
 Thế chấp, kí cược, kí quỹ ngắn hạn phản ánh các khoản tiền, vật tư tài sản
doanh nghiệp mang đi thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn (có thời hạn thu hồi
≤ 1 năm) tại ngân hàng, kho bạc, tổ chức kinh tế khác.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường các
doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế, chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả kinh tế xã hội. Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng
7


các yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với những mục đích xác
định do con người đặt ra.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu xác định trong sản xuất kinh doanh. Có thể
nói, mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, việc sử dụng tốt TSNH
sẽ giúp doanh nghiệp có thể thực hiện các mục tiêu đề ra. Sử dụng tài sản ngắn hạn
không những đảm bảo sử dụng tài sản ngắn hạn hợp lý, tiết kiệm mà còn góp phần hạ
thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc bán hàng tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh

nghiệp.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp phản ánh trình độ, năng
lực khai thác và sử dụng TSNH của doanh nghiệp sao cho quá trình sản xuất –
kinh doanh diễn ra bình thƣờng và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp, người ta sử dụng thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ là hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH là yêu cầu mang tính bắt
buộc và thường xuyên đối với doanh nghiệp
Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp, doanh nghiệp thường xuyên phải đưa ra và giải quyết tập hợp các quyết định
tài chính dài hạn và ngắn hạn. Sử dụng hiệu quả tài sản lưu động là một nội dung trọng
tâm trong các quyết định tài chính ngắn hạn và là nội dung có ảnh hưởng lớn đến mục
tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Với bản chất và định hướng mục tiêu như trên, doanh nghiệp luôn luôn tìm mọi
biện pháp để tồn tại và phát triển. Xuất phát từ vai trò to lớn đó khiến cho yêu cầu
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và TSNH nói riêng là
một yêu cầu khách quan, gắn liền với bản chất của doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của TSNH đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường ta thấy, TSNH là một thành phần quan trọng trong tất cả các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh. Trong khâu dự trữ và sản xuất, TSNH đảm bảo cho sản xuất
của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn
sản xuất. Trong lưu thông, TSNH đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu
thụ được liên tục, nhịp nhàng và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Thời gian
luân chuyển TSNH lớn khiến cho việc sử dụng TSNH luôn luôn diễn ra thường xuyên,
liên tục. Với vai trò to lớn như vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển TSNH, nâng cao hiệu
quả sử dụng TSNH trong doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu.
8


Thang Long University Library


Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH tức là có thể tăng
tốc độ luân chuyển TSNH, rút ngắn thời gian TSNH nằm trong lĩnh vực dự trữ, sản
xuất và lưu thông, từ đó giảm bớt số lượng TSNH chiếm dùng, tiết kiệm tài sản trong
luân chuyển. Tăng tốc độ luân chuyển TSNH còn có ảnh hưởng tích cực đối với việc
hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thỏa mãn nhu
cầu sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho ngân sách Nhà nước, đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong cả nước.
1.2.3. Phân tích quy mô, cơ cấu tài sản ngắn hạn
a, Quy mô TSNH
Quy mô TSNH là độ lớn, con số tuyệt đối, tổng giá trị của tất cả các tài sản ngắn
hạn trong doanh nghiệp. Quy mô TSNH trong danh nghiệp thể hiện tiềm lực kinh tế
của doanh nghiệp đó, tùy theo tiềm lực kinh tế của từng doanh nghiệp mà doanh
nghiệp có quy mô tài sản lớn hoặc nhỏ. Đây cũng là một trong những mối quan tâm
hàng đầu của bản thân doanh nghiệp cũng như các doanh nghiệp đối tác, đối thủ khi
muốn hợp tác kinh doanh hoặc cạnh tranh với doanh nghiệp trên thị trường.
Khi quy mô TSNH tăng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có nguồn lực để mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại khi quy mô TSNH
giảm doanh nghiệp sẽ phải thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh do thiếu nguồn lực
cần thiết. Quy mô TSNH tăng doanh nghiệp sẽ có được lợi thế kinh tế nhờ quy mô, cụ
thể là càng tăng sản lượng thì chi phí bình quân dài hạn càng giảm. Trong miền sản
lượng này, sản xuất với quy mô lớn hơn tỏ ra có ưu thế hơn so với quy mô nhỏ. Khi
đó, tăng quy mô sản lượng là một giải pháp để doanh nghiệp có thể hạ được chi phí
bình quân dài hạn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có lợi thế kinh tế theo quy mô nên có
khả năng cạnh tranh về giá, làm tăng doanh thu bán hàng, tăng thu nhập và giảm chi
phí cho doanh nghiệp từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng TSNH trong doanh nghiệp.
Ngoài các ảnh hưởng tích cực, việc tăng quy mô TSNH còn gây khó khăn cho việc
quản lý điều hành hay sản xuất kinh doanh do hoạt động trở nên phức tạp cần nhiều

cấp quản lý, khi đó chi phí sẽ phải tăng lên.
Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp và đặc điểm ngành nghề kinh doanh mà
doanh nghiệp có quy mô TSNH khác nhau. Trong thực tế, quy mô TSNH lớn không
nhất thiết là tài sản đó tốt hơn hay tài sản chất lượng tốt. Có rất nhiều yếu tố ảnh
hưởng làm cho một tài sản tốt hơn. Yếu tố chính đằng sau một tài sản có chất lượng là
chính sách quản lý tốt, khả năng tương thích và cách thức đầu tư.
b, Cơ cấu TSNH
Giống như cơ cấu vốn và cơ cấu tài chính, cơ cấu tài sản ngắn hạn dùng để chỉ độ
lớn tương đối hay tỷ trọng của các thành phần TSNH trên tổng TSNH. Việc tìm hiểu
9


và phân tích cơ cấu TSNH giúp doanh nghiệp đánh giá đặc trưng trong cơ cấu TSNH,
tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh, cụ thể như đầu tư loại tài sản
nào, vào thời điểm nào là hợp lý, nên gia tăng hay cắt giảm các khoản phải thu của
khách hàng, dự trữ hàng tồn kho ở mức nào vừa đáp ứng nhu cầu thị trường vừa tiết
kiệm chi phí tồn kho. Qua đó, nhà quản trị có thể ra quyết định đúng đắn phân bổ vốn
vào từng loại tài sản phù hợp với hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động cũng như giảm các rủi ro có thể xảy ra cho doanh nghiệp.
Để xác định cơ cấu TSNH trong doanh nghiệp ta lần lượt lấy giá trị các khoản
phải thu, tiền mặt, hàng tồn kho chia cho tổng giá trị TSNH rồi nhân với 100%.
Tiền mặt là cần thiết để đáp ứng nhu cầu chi phí ngay lập tức, kể cả trả tiền lương
nhân viên, chi phí hoạt động hàng ngày, và nghĩa vụ ngắn hạn khác. Tiền mặt cũng
làm cho doanh nghiệp có thể phản ứng nhanh với sự thay đổi điều kiện thị trường hoặc
hành động của đối thủ cạnh tranh và đầu tư vào những thứ như phát triển sản phẩm và
nâng cấp cơ sở hạ tầng. Với những giai đoạn phát triển khác nhau của doanh nghiệp,
tiền mặt vẫn luôn là nhân tố quan trọng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được thông
suốt. Nói chung tiền mặt trong doanh nghiệp phải đủ để đảm bảo hoạt động thường
xuyên, ngoài ra còn dự trữ cho các tình huống khẩn cấp. Tuy nhiên nếu tiền mặt chiếm
tỷ trọng quá lớn trong cơ cấu TSNH, biểu hiện tiền nhàn rỗi nhiều vốn không được

huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh dẫn đến hiệu quả sử dụng TSNH thấp,
lãng phí nguồn lực. Ngược lại nếu tỷ trọng tiền mặt quá thấp sẽ dẫn đến căng thẳng tài
chính trong doanh nghiệp. Tình trạng thiếu tiền mặt khiến doanh nghiệp không thể tiếp
tục đầu tư cho sản xuất kinh doanh làm giảm hiệu quả sử dụng TSNH, nghiêm trọng
hơn doanh nghiệp có thể mất khả năng thanh toán và phá sản.
Các khoản phải thu là hoạt động phát sinh do doanh nghiệp bán chịu hàng hóa
nói cách khác là doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng của mình. Tỷ trọng khoản
phải thu phản ánh mức độ vốn kinh doanh của doanh nghiệp đang bị các cá nhân tổ
chức khác tạm thời sử dụng do chính sách tín dụng của doanh nghiệp hay do quan hệ
nội bộ, vì vậy về nguyên tắc các khoản phải thu càng nhỏ càng tốt. Tuy nhiên khi tỷ
trọng khoản phải thu quá thấp, nói cách khác doanh nghiệp không bán chịu hàng hóa
hay phương thức bán hàng cứng nhắc thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng do đó mất đi lợi
nhuận, hay việc đòi hỏi khách hàng thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt ngay chưa chắc
đã tốt vì ảnh hưởng đến sức cạnh tranh và mở rộng thị phần của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó về mặt lý thuyết, doanh nghiệp nên hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức có
thể chấp nhận được để mở rộng thị trường tiêu thụ tăng doanh thu và cạnh tranh với
các đối thủ cùng ngành. Tuy nhiên khi lới lỏng chính sách tín dụng, tỷ trọng các khoản
phải thu tăng cao có thể khiến doanh nghiệp thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
10

Thang Long University Library


doanh và đối mặt với nhiều rủi ro tài chính. Bán chịu hàng hóa quá nhiều làm chi phí
cho các khoản phải thu cũng sẽ tăng lên, doanh nghiệp có nguy cơ phát sinh các khoản
nợ khó đòi, rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng từ đó làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp tình hình tài chính căng thẳng, hiệu quả sử dụng TSNH cũng giảm sút.
Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất - kinh doanh
bình thường; đang trong quá trình sản xuất - kinh doanh dở dang; nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất - kinh doanh hoặc cung cấp dịch

vụ. Hàng tồn kho chiếm một phần lớn trong cơ cấu TSNH của doanh nghiệp bởi doanh
thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản
thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Tỷ trọng hàng tồn kho lớn luôn là mối quan
ngại với doanh nghiệp do tính chất tồn lâu, chôn vốn và chi phí phát sinh thêm của nó.
Nói cách khác, nếu một lượng lớn hàng tồn kho quá lâu thì sẽ làm ảnh hưởng không
tốt tới quá trình kinh doanh do doanh nghiệp phải tốn chi phí dự trữ, chi phí thanh lý
hay cải tiến hàng bị lỗi thời và thanh lý hàng hư hỏng. Tuy nhiên, nếu tỷ trọng hàng
tồn kho quá thấp, doanh nghiệp không dự trữ đủ hàng tồn kho cũng là một rủi ro vì
doanh nghiệp có thể đánh mất những khoản doanh thu bán hàng tiềm năng hoặc thị
phần nếu giá tăng cao trong khi doanh nghiệp không còn hàng để bán. Đối với doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, thương mại thường duy trì hàng tồn kho ở
một mức độ nhất định trong chiến lược dự trữ hàng hoá của mình, nhằm đảm bảo
nguyên vật liệu cho sản xuất, đảm bảo nguồn hàng trong lưu thông. Ví dụ đơn giản
như doanh nghiệp ký được một hợp đồng cung ứng hàng hóa lớn thì đương nhiên phải
dự trữ hàng trong kho để thực hiện hợp đồng, đảm bảo an toàn trong việc cung ứng sản
phẩm. Ngoài ra, cũng không ngoại trừ trường hợp doanh nghiệp đón đầu tình trạng
khan hiếm hay tăng giá của sản phẩm, hàng hoá mà mình đang nắm quyền chi phối để
găm hàng và sẽ tung ra sản phẩm ở thời điểm cần thiết. Khi đó, hàng tồn kho trở thành
khoản lợi nhuận đang chờ ngày thanh toán của doanh nghiệp.
Tóm lại, tỷ trọng tiền mặt, các khoản phải thu hay hàng tồn kho quá cao hoặc quá
thấp đều làm giảm hiệu quả sử dụng TSNH trong doanh nghiệp. Việc phân tích những
biến động các dòng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho trong từng lĩnh vực hoạt
động SXKD, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính sẽ giúp doanh nghiệp tìm ra xu
hướng và khả năng cân đối cơ cấu TSNH cho nhu cầu của từng hoạt động cũng như
nhu cầu của toàn doanh nghiệp và làm tăng hiệu quả sử dụng TSNH cho doanh
nghiệp.
1.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Phân tích các nhóm chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng TSNH
(1) Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
11



Hệ số thanh toán là tỷ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN.
Loại tỷ số này gồm có hệ số thanh toán hiện hành, hệ số thanh toán nhanh và hệ số
thanh toán tức thời. Cả 3 loại hệ số này xác định từ dữ liệu của bảng cân đối tài sản.
Hệ số thanh toán hiện hành

TSNH

Hệ số thanh toán hiện hành =

Nợ ngắn hạn

Hệ số này cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có bao nhiêu
đồng TSNH có thể dùng để thanh toán. Hệ số này đo lường khả năng trả nợ của doanh
nghiệp, nếu hệ số này ≥ 1 nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản
nợ. Tuy nhiên không thể khẳng định tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt nếu
khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp lớn. Khả năng thanh toán hiện hành
lớn có thể do các khoản phải thu (nợ không đòi được) vẫn còn lớn, hàng tồn kho lớn
(nguyên vật liệu dự trữ quá lớn chưa dùng hết và hàng hóa, thành phẩm tồn kho chưa
bán được) tức là có thể có một lượng lớn TSNH bị ứ đọng, phản ánh việc sử dụng
TSNH không hiệu quả vì bộ phận này không vận động sinh lời. Khi đó khả năng thanh
toán của doanh nghiệp sẽ không cao nếu không muốn nói là không có khả năng thanh
toán và việc sử dụng TSNH trong trường hợp này là kém hiệu quả. Nếu hệ số thanh
toán hiện hành nhỏ hơn 1 cho thấy doanh nghiệp đang trong tình trạng tài chính xấu,
có khả năng không trả hết các khoản nợ ngắn hạn khi đáo hạn, thể hiện hiệu quả sử
dụng TSNH của doanh nghiệp thấp, việc đầu tư cho TSNH không đem lại lợi ích kinh
tế, doanh nghiệp không đủ khả năng tài chính để chi trả khoản nợ. Tuy nhiên tình trạng
này vẫn có thể giải quyết do doanh nghiệp có rất nhiều cách để huy động thêm vốn.
Hệ số thanh toán nhanh

Hệ số thanh toán nhanh =

TSNH – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc
tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Tiền
ở đây có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản có thể chuyển đổi thành
tiền là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (cổ phiếu, trái phiếu). Nợ đến hạn và quá
hạn phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn phải trả, nợ khác kể cả những
khoản trong thời hạn cam kết doanh nghiệp còn được nợ. Hệ số thanh toán nhanh là
một hệ số khắt khe hơn nhiều so với hệ số thanh toán hiện hành vì hệ số này đã loại trừ
hàng tồn kho ra khỏi công thức tính toán. Hàng tồn kho không được đưa vào công thức
tính hệ số thanh toán nhanh, vì nó khó có thể chuyển ra tiền mặt một cách dễ dàng, các
chi phí trả trước cũng không được đưa vào với lý do tương tự.
12

Thang Long University Library


Hệ số này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán ngay các
khoản ngắn hạn mà không phụ thuộc vào hàng tồn kho. Về nguyên tắc, hệ số này càng
cao thì khả năng thanh toán công nợ càng cao và ngược lại. Hệ số này bằng 1 hoặc lớn
hơn, cho thấy khả năng đáp ứng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn cao. Doanh
nghiệp không gặp khó khăn nếu cần phải thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Nói
cách khác các TSNH khác của doanh nghiệp (trừ hàng tồn kho) hoạt động rất hiệu quả
đem lại lợi ích kinh tế đủ để chi trả ngay cho các khoản nợ ngắn hạn. Trái lại, nếu hệ
số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 doanh nghiệp sẽ không đủ khả năng thanh toán ngay
lập tức toàn bộ khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên công thức trên vô hình chung đã triệt
tiêu năng lực thanh toán "không dùng tiền" của doanh nghiệp trong việc trả các khoản

nợ đến hạn. Tức là chưa tính đến khả năng doanh nghiệp dùng một lượng hàng hóa mà
thị trường có nhu cầu cao có thể bán ngay được, cũng như chưa tính đến khoản phải
thu mà khi cần đơn vị có thể thỏa thuận để bù trừ khoản nợ phải trả cho các chủ nợ. Và
như vậy sẽ là sai lầm khi lượng tiền của doanh nghiệp có thể ít, khoản đầu tư ngắn hạn
của doanh nghiệp không có nhưng lượng hàng hóa, thành phẩm tồn kho có thể bán
ngay bất cứ lúc nào lớn, khoản phải thu có thể bù trừ ngay được cho các khoản phải trả
nhiều, mà lại đánh giá khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp thấp. Do đó, có
thể thấy hệ số này bằng 1 là lý tưởng nhất nhưng thường là hệ số này ở mức >0,5 là có
thể chấp nhận được. Nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 nghĩa là tình hình tài chính của doanh
nghiệp quá mức suy yếu, doanh nghiệp gặp khó khăn lớn trong việc thanh toán ngay
các khoản nợ ngắn hạn và thể hiện các TSNH khác (ngoại trừ hàng tồn kho) hoạt động
rất kém hiệu quả.
Phân tích sâu hơn, nếu hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn hệ số thanh toán hiện thời
rất nhiều cho thấy, tài sản ngắn hạn phụ thuộc rất lớn vào hàng tồn kho. Trong trường
hợp này, tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn là tương đối thấp. Ở một khía cạnh
khác, nếu hệ số này quá cao thì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay vốn lưu động thấp,
hiệu quả sử dụng TSNH cũng không cao.
Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời =

Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán tức thời cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền
mặt và các khoản tương đương tiền đảm bảo chi trả. Hệ số này cho biết một doanh
nghiệp có thể trả được các khoản nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản
tương đương tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất. So với các chỉ số
thanh khoản khác ngắn hạn khác như chỉ số thanh toán hiện thời, hay chỉ số thanh toán
nhanh, chỉ số thanh toán tiền mặt đòi hỏi khắt khe hơn về tính thanh khoản. Hàng tồn
kho và các khoản phải thu ngắn hạn bị loại khỏi công thức tính do không có gì bảo

13


đảm là hai khoản này có thể chuyển nhanh chóng sang tiền để kịp đáp ứng các khoản
nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán tức thời bị ảnh hưởng bởi chính sách quản lý tiền mặt và quản
lý nợ của doanh nghiệp. Nếu tiền và các khoản tương đương tiền lớn hơn nợ ngắn hạn,
hệ số này càng cao, càng chứng tỏ lượng tiền và các khoản tương đương tiền hiện có
của doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn
hạn đến hạn. Chỉ tiêu này càng cao thì tình hình tài chính của doanh nghiệp càng tốt,
doanh nghiệp chủ động hơn trong việc nắm giữ và quản lý tiền, không bị phụ thuộc
quá nhiều vào các nguồn tài trợ bên ngoài nên không chịu áp lực hàng tháng từ việc trả
lãi vay. Tuy nhiên trong kinh doanh, có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản
tương đương tiền đủ để đáp ứng toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó chỉ số thanh
toán tiền mặt rất ít khi lớn hơn hay bằng 1. Điều này cũng không quá nghiêm trọng bởi
một doanh nghiệp giữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền ở mức cao để bảo đảm
chi trả các khoản nợ ngắn hạn là một việc làm không thực tế vì như vậy cũng đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp không sử dụng loại tài sản có tính thanh khoản cao này
một cách có hiệu quả. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng số tiền và các khoản
tương đương tiền này một cách hơp lý để tạo ra doanh thu cao hơn (ví dụ cho vay ngắn
hạn) tăng hiệu quả sử dụng TSNH cho doanh nghiệp.
Thời gian quay vòng của tiền
Thời gian quay vòng của tiền = Chu kì kinh doanh  Thời gian trả nợ trung bình
Trong đó:
Chu kì kinh doanh = Thời gian luân chuyển hàng lưu kho + Thời gian thu nợ
trung bình
360
Thời gian trả nợ trung bình =
Hệ số trả nợ
Thời gian quay vòng của tiền phản ánh khoảng thời gian ròng kể từ khi chi thực

tế bằng tiền cho đến khi thu được tiền. Thời gian quay vòng của tiền là chỉ số đánh giá
tính thanh khoản TSNH của doanh nghiệp một cách xác thực và hiệu quả. Bên cạnh
đó, chỉ tiêu này là công cụ hữu hiệu để doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn VLĐ, kiểm soát
chi phí tài chính và thiết lập các chính sách quản trị liên quan đến các khoản phải trả,
phải thu và hàng tồn kho.
Thời gian quay vòng tiền tăng lên thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm
đi. Ngược lại nếu thời gian quay vòng tiền giảm thì khả năng thanh toán của doanh
nghiệp sẽ tăng lên, chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp càng có thể tối giảm chi phí
tài chính dành cho VLĐ và tăng hiệu quả sử dụng TSNH. Thời gian quay vòng tiền
14

Thang Long University Library


giảm chứng tỏ hiệu năng hoạt động TSNH của doanh nghiệp tăng cao thông qua việc
rút ngắn thời gian thu hồi công nợ (giảm số ngày khoản phải thu) hoặc giải phóng
HTK, doanh nghiệp đưa nguyên vật liệu vào dây chuyền sản xuất (giảm số ngày
HTK). Một số doanh nghiệp có thời gian quay vòng tiền “âm”, có nghĩa là doanh
nghiệp không cần sử dụng VLĐ đầu tư cho TSNH mà còn có thể tạo ra doanh thu tài
chính nhờ “chiếm dụng” được VLĐ của nhà cung ứng.
(2) Nhóm các chỉ tiêu hoạt động
Vòng quay các khoản phải thu

Doanh thu thuần

Vòng quay các khoản phải thu =

Các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ luân chuyển của khản phải thu

tức là tốc độ chuyển đổi thành tiền mặt của nó để đảm bảo thanh toán và hoạt động cả
doanh nghiệp. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp cũng như hiệu quả hoạt động của TSNH, được tính bằng cách lấy
doanh thu trong kỳ chia cho số dư bình quân các khoản phải thu trong kỳ.
Khoản tiền phải thu từ khách hàng là số tiền khách hàng đang chiếm dụng của
doanh nghiệp. Khi các khoản phải thu tăng cao sẽ làm giảm vòng quay các khoản phải
thu trong doanh nghiệp. Nếu số vòng quay thấp thì hiệu quả sử dụng TSNH kém do
tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt trong doanh
nghiệp sẽ ngày càng giảm, ảnh hưởng tới khả năng thanh toán và sự chủ động của
doanh nghiệp trong việc đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sẽ phải đi vay
ngân hàng để tài trợ thêm cho TSNH làm tăng chi phí tài chính và tăng chi phí cơ hội
do nguồn tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng không có khả năng đầu tư sinh lời, từ
đó làm giảm hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp. Hệ số vòng quay các khoản
phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng
chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp
tăng lượng tiền mặt trong doanh nghiệp cải thiện khả năng thanh toán, tạo ra sự chủ
động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng
TSNH trong doanh nghiệp. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà
chỉ số này vẫn quá cao, có thể doanh nghiệp sẽ bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ
chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng
dài hơn, từ đó ảnh hưởng xấu tới doanh thu của doanh nghiệp trong tương lai. Bởi vậy
tùy theo đặc điểm từng ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp cần phải điều chỉnh
chính sách tín dụng của mình phù hợp sao cho số vòng quay các khoản phải thu tăng
hợp lý tạo hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
15


×