Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ
DỰ ÁN SENA

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN TÙNG LINH
MÃ SINH VIÊN

: A17321

NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN


TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ
DỰ ÁN SENA

Giáo viên hƣớng dẫn

: Ths. Phạm Thị Bảo Oanh

Sinh viên thực hiện

: Trần Tùng Linh

Mã sinh viên

: A17321

Ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, trước tiên tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến
cô giáo – Ths. Phạm Thị Bảo Oanh, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong Bộ môn Tài chính – Ngân hàng
cùng các thầy cô đã giảng dạy tôi tại Trường Đại học Thăng Long đã tận tình truyền

đạt kiến thức cho tôi trong hơn 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong
quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành
trang quý báu để tôi bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị cán bộ công nhân viên
Công ty Cổ phần Quản lý dự án Sena đã cho phép, cung cấp tài liệu và tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của
bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài khóa luận tốt nghiệp của tôi không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung
thêm của các thầy cô.
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Trần Tùng Linh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn
rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Trần Tùng Linh

Thang Long University Library



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP ......................................................................................................... 1
1.1.

Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp ...........................................................1

1.1.1. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp ..............................................................1
1.1.2. Đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp .............................................................2
1.1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp .................................................................3
1.1.4. Phân loại vốn trong doanh nghiệp ....................................................................4
1.2.

Tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp .............................7

1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ................................7
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp .........9
1.2.3. Phân tích nguồn hình thành vốn trong doanh nghiệp ..................................10
1.2.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trongdoanh nghiệp .10
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp .....23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN QUẢN LÝ DỰ ÁN SENA ............................................................................... 26
2.1.

Khái quát về Công ty cổ phần Quản lý dự án Sena .....................................26

2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty.........................................................26
2.1.2. Khái quát ngành nghề kinh doanh .................................................................27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Quản lý dự án Sena ............................28

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Quản lý dự án Sena
giai đoạn năm 2012 - 2014 ...........................................................................................31
2.2.
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần Quản lý dự án
Sena giai đoạn năm 2012 - 2014 .................................................................................39
2.2.1. Phân tích quy mô, cơ cấu vốn .........................................................................39
2.2.2. Phân tích nguồn hình thành vốn ....................................................................40
2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn......................................................................45
2.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Quản lý
dự án Sena ....................................................................................................................59
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ DỰ ÁN SENA .................................................... 63


3.1.

Định hƣớng phát triển của Công ty thời gian tới .........................................63

3.2.
Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
Quản lý dự án Sena .....................................................................................................63
3.2.1. Các giải pháp chung ........................................................................................63
3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định .................................67
3.2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả vốn lưu động .............................................68
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Thang Long University Library



DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Sena....................................... 29
Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán về tài sản so sánh giữa các năm 2012, 2013, 2014 .... 32
Bảng 2.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

giai đoạn năm

2012 – 2014 ................................................................................................................... 35
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng vốn của Công ty năm 2012, 2013, 2014 .................................... 39
Bảng 2.3. Quy mô vốn tại CTCP QLDA Sena .............................................................. 39
Biểu đồ 2.2. Quy mô vốn của CTCP QLDA SENA giai đoạn 2012 – 2014 ................ 40
Bảng 2.4. Chi tiết nguồn vốn theo nguồn hình thành của CTCP QLDA SENA giai
đoạn 2012 – 2014 .......................................................................................................... 41
Bảng 2.5. Bảng xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn .................................................. 44
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu đánh giá chung hiệu quả sử dụng vốn....................................... 45
Bảng 2.7. Chỉ tiêu ROA theo phương pháp Dupont ..................................................... 46
Bảng 2.8. Chỉ tiêu ROE theo phương pháp Dupont ...................................................... 47
Bảng 2.9. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định ............................................................... 48
Bảng 2.10. Hiệu suất sử dụng vốn cố định .................................................................... 48
Bảng 2.11. Hàm lượng vốn cố định............................................................................... 49
Bảng 2.12. Hệ số hao mòn tài sản cố định .................................................................... 49
Bảng 2.13. Hệ số thanh toán ngắn hạn .......................................................................... 50
Bảng 2.14. Hệ số thanh toán nhanh ............................................................................... 51
Bảng 2.15. Hệ số thanh toán tức thời ............................................................................ 52
Bảng 2.16. Thời gian luân chuyển kho trung bình ........................................................ 52
Bảng 2.17. Thời gian thu nợ trung bình ........................................................................ 53
Bảng 2.18. Thời gian trả nợ trung bình ......................................................................... 54
Bảng 2.19. Chu kỳ luân chuyển tiền tệ .......................................................................... 55
Bảng 2.20. Hệ số đảm nhiệm VLĐ ............................................................................... 55
Bảng 2.21. Tỷ suất sinh lời của VLĐ ............................................................................ 56

Bảng 2.22. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển VLĐ ................................................ 58


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CTCP QLDA

Công ty cổ phần Quản lý dự án

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSLĐ


Tài sản lưu động

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động

VNĐ

Việt Nam Đồng

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1) Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, là nơi tổ chức kết hợp các yếu tố
của quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo nguồn tích luỹ cho xã
hội phát triển. Trong giai đoạn hiện nay, trước một cơ chế thị trường đầy cạnh tranh,

một doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường thì cần phải xác định
đúng mục tiêu hướng đi của mình sao cho đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt nhất.
Để có một hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt thì ngay từ đầu quá trình sản xuất, doanh
nghiệp cần phải có vốn. Vốn là điều kiện không thể thiếu để một đơn vị thành lập và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, là nhân tố chi phối hầu hết các nhân tố
khác. Việc sử dụng vốn có hiệu quả mang ý nghĩa quan trọng đòi hỏi doanh nghiệp
phải có chiến lược, biện pháp hữu hiệu để huy động và sử dụng nguồn vốn. Việc sử
dụng và quản lý vốn hiệu quả sẽ đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi nhuận, cũng như
góp phần vào sự phát triển chung của toàn xã hội.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách có tầm quan trọng đặc biệt đối
với các doanh nghiệp. Chính vì vậy nên trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần
Quản lý dự án Sena cùng những kiến thức đã được trau dồi qua quá trình học tập, nhận
thấy việc sử dụng vốn tại Công ty vẫn còn chưa thực sự hiệu quả, tôi đã mạnh dạn đi
sâu nghiên cứu đề tài "Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Quản
lý dự án Sena" làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp chương trình đào tạo bậc đại học
của mình.
2) Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
-

-

Hệ thống lại cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ
phần Quản lý dự án Sena giai đoạn năm 2012 – 2014 để từ đó tìm ra các hạn
chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế.
Dựa trên cơ sở các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế tìm được
ở chương 2, khóa luận sẽ đưa ra một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Quản lý dự án Sena.


3) Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Quản lý dự án
Sena giai đoạn năm 2012 - 2014


4) Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu song tập trung chủ
yếu vào các phương pháp nghiên cứu sau:
-

Phương pháp thống kê
Phương pháp so sánh
Phương pháp phân tích tổng hợp

5) Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, đồ thị,
danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của khóa luận gồm ba chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Quản lý
dự án Sena
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
Quản lý dự án Sena

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng cần
phải có vốn. Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định đến quá
trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, chính vì vậy người ta thường nói vốn là
chìa khoá để mở rộng và phát triển kinh doanh.
Trong bình diện tài chính, mỗi doanh nghiệp tự tìm kiếm nguồn vốn trên thị
trường và tự chủ trong việc sử dụng vốn. Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp được thể
hiện ở khâu thành lập doanh nghiệp, trong chu kì kinh doanh và khi phải đầu tư thêm.
Giai đoạn nào doanh nghiệp cũng có nhu cầu về vốn. Vì vậy, vốn là yếu tố quan trọng,
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Có nhiều quan niệm về vốn. Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ
hiện vật. Họ cho rằng, vốn là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Cách hiểu này phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai - giai đoạn
kinh tế học mới xuất hiện và bắt đầu phát triển.
Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những người có cổ phần
trong Công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng khoán của
Công ty. Như vậy, các nhà tài chính đã chú ý đến mặt tài chính của vốn, làm rõ được
nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp đồng thời cho các nhà đầu tư thấy được lợi ích
của việc đầu tư, khuyến khích họ tăng cường đầu tư vào mở rộng và phát triển sản
xuất.
Trong cuốn “Kinh tế học” của mình, David Begg và một số nhà kinh tế cho rằng:
Vốn là một loại hàng hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh
doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự
trữ các loại hàng hoá đã sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng... Đất đai không được coi là vốn.
Một số nhà kinh tế học khác cho rằng vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế
được bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản tài chính mà còn cả các kiến thức
về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp đã tích luỹ được, trình độ quản lý và tác nghiệp
của các cán bộ điều hành cùng chất lượng đội ngũ công nhân viên trong doanh nghiệp,
uy tín, lợi thế, thương hiệu của doanh nghiệp.

Một số quan điểm khác lại cho rằng vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư.
1


Các quan niệm về vốn nêu trên đã tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu khác
nhau, trong những điều kiện lịch sử khác nhau, qua đó ta có thể khái quát về vốn là
toàn bộ giá trị của tài sản doanh nghiệp ứng ra ban đầu và trong các giai đoạn
tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tăng giá trị tối đa
cho chủ sở hữu doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp
Thứ nhất, vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản, có nghĩa vốn là biểu
hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình như: nhà xưởng, đất đai, máy
móc, thiết bị, chất xám, thông tin,… Một lượng tiền phát hành ra phản ánh giá trị thực
của hàng hoá để đưa vào đầu tư.
Thứ hai, vốn luôn vận động để sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng
tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được đưa
vào hoạt động kinh doanh nhằm kiếm lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể
thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần
hoàn phải là giá trị - là tiền. Đồng vốn phải quay về xuất phát với giá trị lớn hơn - đó
là nguyên lý đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn. Do vậy khi đồng vốn bị ứ đọng, tài sản
cố định không được sử dụng, tài nguyên, sức lao động không được dùng đến và nảy
sinh các khoản nợ khó đòi… là đồng vốn “chết”. Mặt khác, tiền có vận động nhưng bị
phân tán quay về nơi xuất phát với giá trị thấp hơn thì đồng vốn cũng không được đảm
bảo, chu kỳ vận động tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng.
Thứ ba, vốn không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động, mỗi đồng vốn
phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Nếu đồng vốn không rõ ràng về chủ sở hữu sẽ
gây lãng phí, không hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường, chỉ có xác định rõ chủ sở
hữu thì đồng vốn mới được sử dụng hợp lý và có hiệu quả cao.
Thứ tƣ, phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, điều này có nghĩa là vốn
có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện cơ chế thị trường, phải xem xét yếu tố thời

gian vì ảnh hưởng sự biến động của giá cả, lạm phát nên giá trị của đồng tiền ở mỗi
thời kỳ là khác nhau.
Thứ năm, vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy được tác dụng. Nếu như số vốn ban đầu quá ít doanh nghiệp sẽ không đủ khả
năng tài chính để đầu tư cơ sở vật chất, mua, nhập kho hàng hóa, nguyên vật liệu để
bắt đầu sản xuất kinh doanh, cũng như không thể mở rộng quy mô doanh nghiệp. Vậy
nên để gia tăng số lượng về vốn, doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn
của mình mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài như phát hành cổ
phiếu, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác. Nhờ vậy vốn của doanh nghiệp
2

Thang Long University Library


sẽ tăng lên và được gom thành món lớn, phát huy được hiệu quả của vốn trong việc
đầu tư kinh doanh sản xuất, mở rộng quy mô doanh nghiệp.
Thứ sáu, vốn được quan niệm là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường. Nhưng người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn sẽ đi vay, có
nghĩa là mua quyền sử dụng vốn của người có quyền sở hữu vốn. Khi đó quyền sở hữu
vốn không di chuyển nhượng qua sự vay nợ. Người vay phải trả một tỷ lệ lãi suất hay
chính là giá của quyền sử dụng vốn., vốn khi bán đi sẽ không mất quyền sở hữu mà chỉ
mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Việc mua này diễn ra trên thị
trường tài chính, giá mua bán tuân theo quan hệ cung - cầu vốn trên thị trường.
Thứ bảy, vốn không chỉ được biểu biện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà
nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như nhãn hiệu, bản quyền, phát
minh sáng chế, bí quyết công nghệ, vị trí địa lý kinh doanh… Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học công nghệ thì những tài sản vô hình
ngày càng phong phú và đa dạng, giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp. Do vậy, tất cả các tài sản này phải được lượng hoá để quy
về giá trị. Việc xác định chính giá giá trị của các tài sản nói chung và các tài sản vô

hình nói riêng là rất cần thiết khi góp vốn đầu tư liên doanh, khi đánh giá doanh
nghiệp, khi xác định giá trị để phát hành cổ phiếu.
Những đặc điểm trên cho thấy rằng vốn kinh doanh được sử dụng cho sản xuất
kinh doanh tức là mục đích tích luỹ chứ không phải là mục đích tiêu dùng như một số
quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp. Vốn kinh doanh được ứng ra trước khi hoạt động
sản xuất kinh doanh được bắt đầu. Và sau một chu kỳ hoạt động vốn kinh doanh phải
được thu về để sử dụng cho các chu kỳ hoạt động tiếp theo.
1.1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp
Vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Về phía nhà nước, bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng phải đăng ký vốn điều lệ nộp cùng hồ sơ xin đăng ký kinh
doanh. Vốn đầu tư ban đầu này sẽ là một trong những cơ sở quan trọng để cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét liệu doanh nghiệp có tồn tại trong tương lai được không
và trên cơ sở đó, sẽ cấp hay không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Về phía
doanh nghiệp, vốn điều lệ sẽ là nền móng cho doanh nghiệp đặt những viên gạch đầu
tiên cho sự hình thành của doanh nghiệp trong hiện tại và phát triển trong tương lai.
Nếu nền móng vững chắc, vốn điều lệ càng lớn thì doanh nghiệp càng có cơ hội
phát triển. Vốn thấp, nền móng yếu, doanh nghiệp phải đấu tranh với sự tồn tại của
mình và dễ rơi vào tình trạng phá sản. Nói tóm lại, vốn là đại diện cho yếu tố đầu vào
của doanh nghiệp. Có yếu tố đầu vào của doanh nghiệp mới tiếp tục sản xuất kinh
3


doanh. Trong giai đoạn sản xuất, doanh nghiệp phải trả lương cho công nhân viên, chi
phí bảo trì máy móc... thành phẩm khi chưa bán được cũng đều cần đến vốn của doanh
nghiệp, khách hàng khi mua chưa thanh toán ngay cũng chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp.
Vốn là cơ sở để doanh nghiệp phát triển. Khi các doanh nghiệp đảm bảo nhu
cầu về vốn thì doanh nghiệp đó có khả năng chủ động trong các hình thức kinh doanh,
thay đổi công nghệ, mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho kinh doanh, điều này
khá quan trọng vì nó sẽ giúp doanh nghiệp hạ được giá thành sản phẩm, đáp ứng được

nhu cầu tiêu dùng trong xã hội. Có thể nhận thấy được vai trò quan trọng của vốn đối
với các doanh nghiệp. Nhờ có nó mà các doanh nghiệp có thể thay đổi được trang thiết
bị, mở rộng quy mô sản xuất... trong thời gian ngắn. Nó mang lại cho doanh nghiệp
được nhiều lợi thế như; cải tiến được mẫu mã, giảm giá thành sản phẩm, giảm được
sức lao động cho nhân công...mà vẫn đáp ứng được chất lượng của sản phẩm và nhu
cầu của thị trường điều mà các doanh nghiệp luôn mong muốn. Nhờ đó mà các doanh
nghiệp sẽ đáp ứng được nhu cầu của thị trường, nâng cao uy tín của mình trên thương
trường mà vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cho các nhà đầu tư.
1.1.4. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Có nhiều cách để sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Để phân loại nguồn vốn
khác nhau, người ta thường phân loại vốn theo các tiêu thức sau:
1) Xuất phát từ nguồn hình thành ban đầu:
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự có thì
doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của ngân hàng. Bên
cạnh đó còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách
hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này hình thành nên khoản nợ phải trả của doanh
nghiệp.
Nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay của các
chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp ngân sách ...
Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành
viên trong Công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong Công ty cổ phần. Có ba nguồn
cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:

4

Thang Long University Library



+ Các quỹ của doanh nghiệp: hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh như: quỹ
phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
+ Vốn kinh doanh: gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ
đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả sản xuất kinh
doanh.
+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): khi nhà nước cho
phép hoặc các thành viên quyết định.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản
và kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát không hoàn lại
sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích chính trị
xã hội...).
Ta thấy phần lớn vốn tự có của doanh nghiệp không thể đáp ứng hết nhu cầu về
vốn nên doanh nghiệp thường vay vốn dưới nhiều hình thức khác nhau. Việc vay vốn
một mặt giải quyết nhu cầu về vốn đảm bảo sự ổn định và sản xuất kinh doanh được
liên tục. Mặt khác, đó là phương pháp sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính trong nền
kinh tế .
2) Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn đƣợc chia thành ba loại sau:
Vốn ngắn hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển đến một năm.
Vốn trung hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển trên một năm đến năm năm.
Vốn dài hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển trên năm năm.
3) Căn cứ vào phƣơng thức luân chuyển giá trị, vốn đƣợc chia thành hai
loại sau:
Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ), TSCĐ dùng
trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì
chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ...
Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi chưa

được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng luân
chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Vốn lƣu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn. Vốn lưu động tham
gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu sau
mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm giá trị
5


nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương... Những giá trị này được hoàn lại hoàn toàn cho
chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá.Trong quá trình sản xuất, bộ phận giá trị
sức lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương đã bị người lao động hao phí nhưng
được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị nguyên, nhiên vật liệu được
chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản xuất kinh doanh đó. Vốn lưu động ứng
với loại hình doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Đối với doanh nghiệp thương mại
thì vốn lưu động bao gồm: Vốn lưu động định mức và vốn lưu động không định mức.
Trong đó:
Vốn lƣu động định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tư hàng hóa và
vốn phi hàng hoá để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Vốn lƣu động không định mức: Là số vốn lưu động có thể phát sinh trong quá
trình kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính toán định mức được như tiền gửi ngân
hàng, thanh toán tạm ứng... Đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn lưu động bao gồm:
Vật tư, nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ... là đầu vào cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Không những thế tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này trong các
doanh nghiệp khác nhau cũng khác nhau. Nếu như trong doanh nghiệp thương mại tỷ
trọng của loại vốn này chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì trong doanh
nghiệp sản xuất tỷ trọng vốn cố định lại chiếm chủ yếu. Trong hai loại vốn này, vốn cố
định có đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn lưu động. Trong khi vốn cố định chu
chuyển được một vòng thì vốn lưu động đã chu chuyển được nhiều vòng.

Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy được tỷ
trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình một cơ cấu vốn phù
hợp đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục và ổn định.
4) Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn đƣợc chia thành 2 loại :
Vốn hữu hình: bao gồm tiền và các loại giấy tờ có giá và những loại tài sản biểu
hiện bằng hiện vật khác như đất đai, nhà xưởng, văn phòng làm việc, dây chuyền, máy
móc, trang thiết bị...
Vốn vô hình: là giá trị những tài sản vô hình như: vị trí địa lý của doanh nghiệp,
bí quyết và công nghệ chế tạo sản phẩm, mức độ uy tín của nhãn hiệu, sản phẩm trên
thị trường...

6

Thang Long University Library


1.2. Tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của một doanh nghiệp khi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận hay nói cách khác là tối đa
hoá giá trị doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm các
biện pháp nhằm khai thác và sử dụng một cách triệt để những nguồn lực bên trong và
ngoài doanh nghiệp, chính vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải được
doanh nghiệp đặt lên hàng đầu, đó là mục tiêu trung gian tất yếu để đạt được mục tiêu
cuối cùng bởi vốn có vai trò mang tính quyết định đối với quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng trước hết ta cần phải hiểu hiệu quả sử dụng vốn
là gì?
Nói đến hiệu quả có nghĩa là đề cập đến mối quan hệ giữa kết quả đạt được và
chi phí bỏ ra, nó bao gồm hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã

hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về
tổng lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào kết quả lớn hơn chi phí.
Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện mối quan hệ
giữa kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra:
Kết quả
Hiệu quả kinh doanh =

Chi phí đầu vào

Hiệu quả xã hội: mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự cố gắng nỗ
lực, trình độ quản lý ở mỗi khâu mỗi cấp trong hệ thống công việc và sự gắn bó của
việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu
chính trị xã hội.
Như vậy, hiệu quả kinh tế đạt được phải có đầy đủ cả hai mặt trên có nghĩa là
vừa phải đảm bảo sự có sự chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra đồng thời
phải đạt được mục tiêu chính trị xã hội nhất định.
Thông qua quan điểm tổng quát đã đưa ra ở trên có thể kết luận :
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất.
Để hiểu rõ hơn về khái niệm này cần phải xem xét một số chỉ tiêu phản ánh kết
quả và chi phí hoạt động của doanh nghiệp:
Chỉ tiêu phản ánh kết quả có 3 chỉ tiêu:
7


Chỉ tiêu lợi nhuận ròng: là chỉ tiêu quan trọng nhất, nó là chỉ tiêu chất lượng thể
hiện rõ ràng nhất tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh được
một phần các chỉ tiêu khác như doanh thu và thu nhập. Khi chỉ tiêu này tăng thì thông
thường các chỉ tiêu khác cũng được thực hiện tương đối tốt. Nhưng trong nhiều trường

hợp điều này không phải là luôn luôn đúng.
Chỉ tiêu doanh thu: mang tính chất của chỉ tiêu khối lượng, phản ánh quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên khi xem xét chỉ tiêu này
phải luôn so sánh với các chỉ tiêu khác. Đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp
mới có thể nhận xét đánh giá chính xác được chỉ tiêu doanh thu là tích cực hay hạn
chế, bởi vì rất nhiều doanh nghiệp thực hiện chỉ tiêu doanh thu trong kỳ lớn nhưng
chúng ta biết trong nền kinh tế thị trường ngày nay việc kinh doanh thanh toán trước
hoặc chậm trả là thường xuyên xảy ra giữa các doanh nghiệp với nhau do đó số tiền
thu hồi bán hàng, thu hồi công nợ nhanh trên cơ sở thực hiện doanh thu thì doanh thu
mới là thực tế, nếu không chỉ là doanh thu trên danh nghĩa, sau đó trừ đi một khoản chi
phí bất thường khác làm giảm doanh thu thực hiện.
Chỉ tiêu thu nhập: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ thu nhập của Công ty đạt được,
tuy nhiên khi xem xét chỉ tiêu này phải căn cứ vào lợi nhuận ròng để lại của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ nhất định để xem xét sự phân chia tổng số thu nhập doanh
nghiệp để lại đã hợp lý chưa. Thông thường các doanh nghiệp mới hoạt động thì lợi
nhuận ròng để lại chiếm một tỷ trọng rất lớn cho đầu tư sản xuất.
Qua ba chỉ tiêu trên ta thấy rằng doanh thu thực hiện lớn cũng chưa phản ánh đầy
đủ hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, mà nó chỉ
phản ánh được quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị
trường. Vì vậy ta phải căn cứ vào thu nhập và lợi nhuận ròng để lại doanh nghiệp, so
sánh chỉ tiêu này với khoản chi phí đầu vào để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong đó, chỉ tiêu phản ánh chi phí: chi phí cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là vốn sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu
động. Ngoài ra có thể đánh giá hiệu quả từng bộ phận vốn khác nhau. Vấn đề đặt ra là
xác định phạm vi từng loại vốn, bộ phận nào trực tiếp tạo ra doanh thu thì mới trực
tiếp tính vào chi phí đầu vào.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn... Nó phản ánh quan hệ
giữa đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ
hay cụ thể là mối quan hệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt


8

Thang Long University Library


động sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu
quả sử dụng vốn càng cao.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.
Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có uy tín huy động vốn tài trợ dễ
dàng. Khả năng thanh toán cao thì doanh nghiệp mới hạn chế những rủi ro và mới phát
triển được.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình trên
thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Khi doanh nghiệp làm ăn
có lãi thì tác động tích cực không chỉ đóng góp đầy đủ vào ngân sách nhà nước mà cải
thiện việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân tự khẳng
định mình trong môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp tăng khả
năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị
trường thì kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Cạnh tranh là quy luật tất
yếu của thị trường, cạnh tranh để tồn tại. Khi doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, doanh
nghiệp mở rộng quy mô, đầu tư vào công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản
phẩm hàng hóa, đào tạo đội ngũ cán bộ chất lượng tay nghề cao...
Do đó, doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu tăng trưởng và tối đa hoá giá trị
doanh nghiệp cần phải đặt vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lên hàng đầu. Tuy
nhiên, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không phải là một nhiệm vụ đơn giản trước khi
tìm ra các giải pháp thực hiện doanh nghiệp cần phải giải quyết được các vấn đề cơ
bản sau:
- Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để, không để vốn nhàn rỗi, lãng phí,

sử dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm có nghĩa là doanh nghiệp phải xác định được
thời điểm bỏ vốn, quy mô bỏ vốn sao cho đem lại hiệu quả cao nhất với chi phí thấp
nhất.
- Doanh nghiệp cần phải có chiến lược sản xuất kinh doanh, có kế hoạch quản lý
phân bổ sử dụng vốn một cách hợp lý và quan trọng là phải luôn huy động, đầu tư
thêm để mở rộng qui mô sản xuất và lĩnh vực hoạt động.
Đây là những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp liên quan đến vấn đề bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp, thực hiện
được những yêu cầu trên tức là doanh nghiệp đã tìm ra một nửa trong số các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
9


Vì vậy việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó
còn tác động tới cả nền kinh tế xã hội.
1.2.3. Phân tích nguồn hình thành vốn trong doanh nghiệp
Để nhận định được tính hợp lý và hợp pháp của nguồn vốn doanh nghiệp, trước
hết nên tiến hành xem xét danh mục nguồn vốn trên báo cáo tài chính doanh nghiệp tại
một thời điểm có thực không, nó tài trợ cho những tài sản nào, những nguồn vốn này
doanh nghiệp được phép khai thác hợp pháp hay không.
Nguồn hình thành vốn trong doanh nghiệp thường phụ thuộc nhiều vào ngành,
lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động. Ví dụ, các ngành sản xuất cần sử dụng nhiều vốn
thì tỷ trọng nợ có xu hướng cao hơn, trong khi các công ty dịch vụ thì tỷ trọng vốn chủ
sở hữu thường cao hơn.
Phân tích nguồn hình thành vốn giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức
mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có
thể chi trả cho các hoạt động. Thông thường, nếu nguồn vốn được hình thành chủ yếu
từ nợ phải trả, có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản
nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ

sở hữu. Về nguyên tắc, tỷ trọng nợ càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so
với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài
chính. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản
của doanh nghiệp càng lớn.
Trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có
nghĩa là doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên doanh nghiệp có thể
gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn hơn khi
lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. Các chủ nợ hay ngân hàng cũng thường xem
xét, đánh giá kỹ tỷ lệ nợ (và một số chỉ số tài chính khác) để quyết định có cho doanh
nghiệp vay hay không.
Tuy nhiên, việc sử dụng nợ để hình thành nguồn vốn cũng có một ưu điểm, đó là
chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải
cân nhắc giữa rủi ro về tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý
nhất.
1.2.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp vào hoạt
10

Thang Long University Library


động sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách chung nhất người ta dùng các chỉ tiêu
chung, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động.
1.2.4.1. Chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
Nhóm chỉ tiêu này đánh giá một cách tổng quát về hiệu quả sử dụng nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Lợi nhuận sau thuế

ROS

=
Doanh thu thuần

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở
doanh thu được tạo ra trong kỳ. Tỷ số này cho biết một đồng doanh thu có khả năng
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này dương nghĩa là doanh nghiệp kinh
doanh có lãi và ngược lại. Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh
của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của doanh nghiệp, người ta so
sánh tỷ số này với tỷ số bình quân của toàn ngành mà doanh nghiệp đó tham gia.
Không phải việc tăng tỷ suất lợi nhuận/doanh thu lúc nào cũng phản ánh doanh
nghiệp đang sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, kinh doanh tốt và việc giảm tỷ
suất lợi nhuận/doanh thu lúc nào cũng phản ánh doanh nghiệp đang sử dụng vốn kém
hiệu quả mà việc xem xét tăng/giảm tỷ suất sinh lời doanh thu là tốt hay xấu cũng cần
phân tích rõ lý do của việc tăng/giảm tỷ số.
Việc tăng ROS là tốt nếu:
 Lợi nhuận và doanh thu cùng tăng
 Doanh thu giảm do doanh nghiệp không tiếp tục vào lĩnh vực đầu tư không
hiệu quả. Lợi nhuận trong trường hợp này có thể giảm nhưng giảm ít hơn doanh thu.
Hoặc lợi nhuận lại tăng lên do giảm lĩnh vực đầu tư không hiệu quả nên quản lý chi
phí tốt hơn.
Việc tăng tỷ suất lợi nhuận/doanh thu là xấu nếu: việc tăng là do lợi nhuận và
doanh thu cùng giảm nhưng lợi nhuận giảm chậm hơn doanh thu với các lý do giảm
như sau:
 Doanh nghiệp bị giảm năng lực cạnh tranh, năng lực sản xuất,
 Hàng bán ra tiêu thụ kém,
 Doanh nghiệp phải giảm giá bán để chiếm lĩnh lại thị phần
Tuy nhiên do doanh nghiệp vẫn đang quản lý tốt chi phí quản lý, chi phí tài
chính… nên tạm thời lợi nhuận có giảm nhưng tốc độ giảm chậm hơn doanh thu.

11


Việc giảm ROS không phải là một dấu hiện chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn giảm
sút nếu:
 Lợi nhuận và doanh thu đều tăng nhưng lợi nhuận tăng chậm hơn doanh thu do
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng nhưng do vay nợ
nhiều hơn nên chi phí lãi vay nhiều hơn, hay do mới mở rộng quy mô hoạt động nên
công suất sản xuất chưa cao, chi phí quản lý, chi phí khấu hao còn lớn.
 Trong trường hợp doanh thu tăng nhưng lợi nhuận không tăng thì cũng không
phải là dấu hiệu doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả. Để kết luận phải xem xét
cơ cấu chi phí và bản chất việc giảm lợi nhuận là do giá vốn tăng hay do doanh nghiệp
quản lý tài chính, quản lý hoạt động không tốt dẫn đến các chi phí hoạt động quá cao
so với quy mô tăng trưởng doanh thu.
 Ngay cả khi doanh thu và lợi nhuận đều giảm cũng không phải là dấu hiệu hiệu
quả sử dụng vốn nếu do doanh nghiệp đang thu hẹp hoạt động, chuyển hướng đầu tư
vào các lĩnh vực hiệu quả, dừng hoạt động những lĩnh vực, mặt hàng kém hiệu quả.
Việc giảm ROS là một dấu hiệu chứng tỏ việc sử dụng vốn đang có chiều hướng
xấu nếu:
 Doanh thu và lợi nhuận đều giảm do doanh nghiệp kinh doanh không tốt, sản
phẩm không bán được, khả năng cạnh tranh giảm sút
 Lợi nhuận giảm thì dù doanh thu tăng cũng không phải là dấu hiệu tốt mà
ngược lại nó còn cho thấy doanh nghiệp đang đầu tư vào những mảng kinh doanh kém
hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
ROA

=
Tổng tài sản


Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh sử
dụng tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời đo lường kết quả
sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận. Hệ số này càng cao và càng tăng
lên theo thời gian thì càng tốt, càng biểu hiện việc sử dụng và quản lý tài sản càng có
hiệu quả.
Tỷ suất sinh lời trên tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp từ tỷ suất sinh lời trên doanh
thu và số vòng quay tài sản. Nên có thể viết như sau:
ROA =

ROS x Số vòng quay tài sản
Lợi nhuận sau thuế

=

Doanh thu thuần
x

Doanh thu thuần

Tổng tài sản

12

Thang Long University Library


ROA cao khi số vòng quay tài sản cao và ROS lớn. Sau khi phân tích ta sẽ xác
định được chính xác nguồn gốc làm tăng (giảm) lợi nhuận của doanh nghiệp. Có 2
hướng tăng ROA là tăng ROS hoặc tăng vòng quay tài sản. Từ đó thấy được cần phải

cải thiện, nâng cao chỉ tiêu nào để đạt được mục đích của doanh nghiệp.
Khi xem xét chỉ tiêu này cần chú ý rằng: đối với doanh nghiệp có quy mô tài sản
lưu động quá lớn, hoặc tỷ trọng vốn vay cao thì tỷ số này thường rất thấp do chi phí lãi
vay cao làm lợi nhuận thấp.
ROA phản ánh hiệu quả sử dụng vốn như sau:
 Tỷ suất sinh lời tổng tài sản tăng là tốt nếu: doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu,
giảm nợ vay làm giảm chi phí lãi vay nên lợi nhuận đạt được cao hơn.
 Tỷ suất sinh lời tổng tài sản tăng là dấu hiệu thể hiện doanh nghiệp có chiều
hướng xấu trong sử dụng vốn nếu: doanh nghiệp giảm nợ vay do hoạt động kinh doanh
bị thu hẹp, doanh thu lợi nhuận giảm nhưng giảm thấp hơn tốc độ giảm tổng tài sản.
 Tỷ suất sinh lời tổng tài sản giảm không phải là dấu hiệu tồi nếu: việc giảm là
do doanh nghiệp tăng VCSH nên tổng nguồn vốn tăng tương ứng tổng tài sản tăng,
nhưng mức lợi nhuận tăng chậm hơn tăng Tổng tài sản.
 Tỷ suất sinh lời tổng tài sản giảm là dấu hiệu tồi nếu: doanh nghiệp tăng nợ
vay, VCSH giảm do kinh doanh lỗ vốn, hoặc HĐKD mở rộng những đầu tư vào những
lĩnh vực không hiệu quả nên lợi nhuận không tăng, thậm chí còn giảm so với trước.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
ROE =

Vốn chủ sở hữu

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu phản ánh 1 đồng VCSH sẽ đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao và tăng lên thể hiện sức sinh lời
và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt. Chỉ tiêu này cao hay thấp một mặt phụ
thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn),
một mặt phụ thuộc rất nhiều vào trình độ tổ chức nguồn vốn, bố trí cơ cấu vốn của
doanh nghiệp.
Để phân tích được chi tiết hơn về tỷ suất sinh lời trên tài sản và tỷ suất sinh lời
trên vốn chủ sở hữu cũng như sự thay đổi của chúng, có thể xem xét chúng trong mô

hình phân tích Dupont qua đó thấy được những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
lời của doanh nghiệp. Theo phương pháp phân tích Dupont, ta xem xét mối quan hệ
tương tác giữa các hệ số với tỷ suất sinh lời trên tài sản và tỷ suất sinh lời trên VCSH.
VCSH là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản.
13


Vì vậy tỷ suất sinh lời trên VCSH phụ thuộc vào tỷ suất sinh lời trên tài sản:
ROE = ROA x Tỷ lệ tài sản trên VCSH
= ROS x Số vòng quay tài sản x Tỷ lệ tài sản trên VCSH
Lợi nhuận sau thuế
=

Doanh thu thuần
x

Doanh thu thuần

Tổng tài sản
x

Tổng tài sản

VCSH

Phương trình trên cho ta thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ
tiêu hiệu quả sử dụng tài sản. Phân tích được cách mà doanh nghiệp sử dụng để làm
tăng tỷ suất sinh lời như: tăng doanh thu và giảm tương đối chi phí, tăng vòng quay tài
sản, thay đổi cơ cấu vốn. Để tăng ROE ta có thể tăng ROA hoặc tăng tỷ lệ tài sản trên
VCSH, qua đó đưa ra các biện pháp tăng các tỷ số yêu cầu đề ra.

Nếu doanh nghiệp có tỷ số này càng cao, lợi nhuận để lại càng lớn thì quy mô
vốn tự có sẽ ngày càng tăng kết hợp với hoạt động đầu tư thận trọng, thì tỷ lệ
VCSH/Tổng nguồn vốn sẽ tăng dần, mức độ rủi ro cho vay của doanh nghiệp giảm.
Ngược lại nếu doanh nghiệp có tỷ số này thấp, khả năng tích luỹ hạn chế, trong khi đó
quy mô đầu tư mở rộng thì doanh nghiệp sẽ dùng nguồn vốn vay bên ngoài nhiều hơn
sẽ làm cho tỷ trọng VCSH/Tổng nguồn vốn giảm, kinh doanh không bền vững làm
tăng rủi ro khi cho vay.
Tuy nhiên tỷ số này sẽ không phản ánh đúng thực chất doanh nghiệp nếu doanh
nghiệp hoạt động bằng vốn vay là chủ yếu, VCSH quá thấp.
Ngoài ra khi phân tích cần so sánh với tỷ số này năm trước.
Tỷ suất sinh lời VCSH tăng hay giảm chưa thể hiện hiệu quả sử dụng vốn tốt hay
không mà quan trọng là xác định lý do làm tỷ số này tăng hay giảm để từ đó có kết
luận phù hợp.
 ROE tăng là tốt nếu lợi nhuận tăng, VCSH không bị giảm đi, thậm chí còn tăng
lên.
 ROE tăng là xấu nếu doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, phải thu hẹp hoạt động,
doanh thu giảm, lỗ vốn nên VCSH giảm và VCSH giảm nhiều hơn lợi nhuận.
 ROE giảm là tốt nếu cả lợi nhuận và VCSH đều tăng nhưng VCSH tăng nhanh
hơn tốc độ tăng lợi nhuận.
 ROE giảm là xấu nếu cả lợi nhuận và VCSH đều giảm do kinh doanh thua lỗ,
thu hẹp quy mô …

14

Thang Long University Library


1.2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ


=

Lợi nhuận sau thuế
VCĐ trong kỳ

Tỷ suất này phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định. Tỷ suất lợi nhuận càng
cao thì trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Điều
này hoàn toàn phù hợp bởi vì khi doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư vào tài sản cố định thì
doanh nghiệp luôn mong muốn tài sản cố định này có thể giúp nâng cao năng suất lao
động, tăng hiệu quả hoạt động, từ đó góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng VCĐ

=

Doanh thu thuần
VCĐ trong kỳ

Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ, nó giúp các doanh nghiệp biết
được đầu tư 1 đồng vốn đầu tư vào tài sản cố định sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao, VCĐ đã được sử
dụng hợp lý nhằm nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm giúp doanh
nghiệp tăng doanh thu trong kỳ.
Hàm lƣợng vốn cố định
Hàm lƣợng VCĐ

=

VCĐ trong kỳ

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này chính là đại lượng nghịch đảo của hiệu suất sử dụng VCĐ. Chỉ tiêu
này cho biết để tạo ra 1 đơn vị doanh thu cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn cố định.
Hàm lượng VCĐ tăng khi VCĐ trong kỳ tăng hoặc doanh thu thuần giảm. Chỉ tiêu này
càng cao thì càng không tốt. Bởi lẽ, việc sử dụng nhiều đồng VCĐ chỉ để tạo ra 1 đồng
doanh thu chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả, VCĐ đang sử dụng
không hợp lý. Khi đó, doanh nghiệp cần có những biện pháp nhằm quản lý và điều
chỉnh VCĐ sao cho doanh thu đạt hiệu quả cao nhất.
Hệ số hao mòn tài sản cố định
Hệ số hao mòn TSCĐ

=

Số tiền hao mòn lũy kế
Nguyên giá của TSCĐ tại thời điểm đánh giá

Hệ số hao mòn lũy kế phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định trong doanh
nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ số này càng lớn chứng tỏ mức độ hao mòn
15


×