Tải bản đầy đủ (.pdf) (184 trang)

Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.42 MB, 184 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY
CỔ PHẦN NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM SƠN TÙNG
MÃ SINH VIÊN

: A21522

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY
CỔ PHẦN NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Giáo viên hƣớng dẫn

: ThS. Chu Thị Thu Thuỷ

Sinh viên thực hiện

: Phạm Sơn Tùng

Mã sinh viên

: A21522

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này,

em đã nhận được sự giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía. Trước tiên, em xin gửi
lời cảm ơn chân thành nhất tới giảng viên hướng dẫn của em – ThS. Chu Thị Thu
Thủy. Cô là người luôn luôn tận tâm, tận lực, nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong
suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện Khóa luận này. Ngoài ra, thông qua Khóa luận
này, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy
tại trường Đại học Thăng Long, những người đã truyền lửa, truyền đam mê và kiến
thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất, giúp em có được nền tảng về chuyên
ngành Tài chính như hiên tại, từ đó có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Cuối
cùng, em xin cảm ơn gia đình và những người bạn của em đã luôn bên cạnh động viên
và ủng hộ em trong suốt quãng thời gian thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 6 tháng 7 năm 2015
Sinh viên

Phạm Sơn Tùng


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài khóa luận “Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu
quả tài chính của các công ty cổ phần ngành bất động sản niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam là công trình nghiên cứu do em thực hiẹn, với sự huớng dẫn,
h trợ từ giảng viên ThS. Chu Thị Thu Thủy. Các nội dung và kết quả nghiên cứu
trong luạn van này là trung thực và chua từng đuợc ai công bố trong bất k công trình
nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 6 tháng 7 năm 2015
Sinh viên

Phạm Sơn Tùng

Thang Long University Library



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu .......................................................... 2
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................ 3
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.5. Kết cấu của đề tài ..................................................................................................... 3
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH ................................... 5
2.1. Tổng quan về hiệu quả tài chính ............................................................................. 5
2.1.1. Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả tài chính........................................................ 5
2.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả ......................................................................................... 5
2.1.1.2. Khái niệm về hiệu quả tài chính ......................................................................... 5
2.1.2. Thước đo hiệu quả tài chính .................................................................................. 6
2.1.2.1. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) .............................................................. 7
2.1.2.2. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) ............................................................ 7
2.1.2.3. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) ..................................................... 8
2.2. Các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính ......................................................... 8
2.2.1. Khả năng thanh toán (Liquidity) ........................................................................... 8
2.2.1.1 Khả năng thanh toán ngắn hạn ......................................................................... 10
2.2.1.2. Khả năng thanh toán dài hạn ........................................................................... 10
2.2.2. Quy mô công ty (SIZE) ......................................................................................... 11

2.2.3. Hình thức sở hữu của doanh nghiệp (STATE) .................................................. 13
2.2.4. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp (AGE)................................................... 16
2.2.5. Đòn bẩy tài chính (DFL) ...................................................................................... 17
2.2.6. Cấu trúc tài sản (AS) ............................................................................................ 18
2.2.7. Chu kỳ kinh doanh (BS) ....................................................................................... 19
2.2.8. Các nhân tố vĩ mô ................................................................................................. 20
2.2.8.1. Tăng trưởng GDP (GROWTH) ....................................................................... 21
2.2.8.2. Lạm phát (I) ...................................................................................................... 21


2.3. Khung nghiên cứu .................................................................................................. 22
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 24
3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................................. 24
3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu ..................................................... 25
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................. 25
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 26
3.2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả ............................................................................ 26
3.2.2.2. Phương pháp kiểm định đa cộng tuyến ............................................................ 26
3.2.2.3. Phương pháp kiểm định tự tương quan ........................................................... 26
3.2.2.4. Phương pháp phân tích tương quan Pearson .................................................. 27
3.2.2.5. Phương pháp hồi quy tuyến tính ...................................................................... 27
3.3. Các biến nghiên cứu và đo lƣờng các biến nghiên cứu ....................................... 28
3.3.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................. 28
3.3.2. Các biến và giả thuyết nghiên cứu ...................................................................... 29
3.3.2.1. Biến phụ thuộc................................................................................................... 29
3.3.2.2. Biến độc lập ....................................................................................................... 30
CHƢƠNG 4. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM…... .............................................................................................................. 34

4.1. Đặc điểm của ngành bất động sản ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính .............. 34
4.2. Thực trạng hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần ngành bất động sản
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ................................................... 35
4.2.1. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) ................................................................ 36
4.2.2. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA).............................................................. 40
4.2.3. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) ....................................................... 44
4.3. Thực trạng các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các Công ty cổ
phần ngành bất động sản niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ....... 49
4.3.1. Khả năng thanh toán ............................................................................................ 49
4.3.1.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn (CR) .............................................................. 49
4.3.1.2. Khả năng thanh toán nhanh (QR) .................................................................. 53
4.3.1.3. Khả năng thanh toán tổng quát (H) ................................................................ 56
4.3.1.4. Khả năng thanh toán dài hạn (LONGR) ......................................................... 58
4.3.2. Quy mô công ty (SIZE) ......................................................................................... 60
4.3.3. Hình thức sở hữu của doanh nghiệp (STATE) .................................................. 63
4.3.4. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp (AGE)................................................... 64
4.3.5. Đòn bẩy tài chính (DFL) ...................................................................................... 65

Thang Long University Library


4.3.6. Cấu trúc tài sản (AS) ............................................................................................ 68
4.3.7. Chu kỳ kinh doanh (BS) ....................................................................................... 69
4.3.8. Các nhân tố vĩ mô ................................................................................................. 72
4.3.8.1. Tăng trưởng GDP (GROWTH) ....................................................................... 72
4.3.8.2. Lạm phát (I) ...................................................................................................... 73
CHƢƠNG 5. NỘI DUNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................ 75
5.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ........................................................................... 75
5.2. Kết quả kiểm tra dữ liệu ........................................................................................ 81
5.2.1. Kiểm định đa cộng tuyến ...................................................................................... 81

5.2.2. Kiểm định tự tương quan ..................................................................................... 82
5.3. Phân tích tƣơng quan Pearson .............................................................................. 83
5.4. Phân tích hồi quy tuyến tính.................................................................................. 88
5.4.1. Đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình ............................................... 88
5.4.2. Kiểm định các nhân tố tác động .......................................................................... 89
5.4.2.1. Mô hình 1: Biến phụ thuộc ROS ...................................................................... 90
5.4.2.2. Mô hình 2: Biến phụ thuộc ROA...................................................................... 92
5.4.2.3. Mô hình 3: Biến phụ thuộc ROE...................................................................... 94
5.4.3. Kết quả của mô hình ............................................................................................ 97
CHƢƠNG 6. Kết luận và một số kiến nghị ............................................................ 101
6.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ................................................................................. 101
6.2. Một số hạn chế của đề tài nghiên cứu ................................................................. 102
6.3. Một số kiến nghị.................................................................................................... 103
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BĐS

Bất động sản

CTCP

Công ty cổ phần


HTK

Hàng tồn kho

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

ROS

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TTCK


Thị trường chứng khoán

VCSH

Vốn chủ sở hữu

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1. Một số nghiên cứu về hiệu quả tài chính ........................................................6
Bảng 2.2. Một số nghiên cứu về khả năng thanh toán ...................................................9
Bảng 2.3. Một số nghiên cứu về quy mô công ty .......................................................... 11
Bảng 2.4. Một số nghiên cứu về đòn bẩy tài chính .......................................................17
Bảng 2.5. Một số nghiên cứu về cấu trúc tài sản ........................................................... 18
Bảng 2.6. Nghiên cứu về chu k kinh doanh ................................................................ 19
Bảng 2.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ..................22
Bảng 4.1. Thống kê ROS từ năm 2010 đến năm 2014 ..................................................36
Bảng 4.2. Thống kê ROA từ năm 2010 đến năm 2014 .................................................40
Bảng 4.3. Thống kê ROE từ năm 2010 đến năm 2014..................................................44
Bảng 4.4. Thống kê khả năng thanh toán ngắn hạn từ năm 2010 đến năm 2014 .........49
Bảng 4.5. Thống kê khả năng thanh toán nhanh từ năm 2010 đến năm 2014 ..............52
Bảng 4.6. Thống kê khả năng thanh toán tổng quát từ năm 2010 đến năm 2014 .........56
Bảng 4.7. Thống kê khả năng thanh toán dài hạn từ năm 2010 đến năm 2014 ............58
Bảng 4.8. Thống kê quy mô công ty từ năm 2010 đến năm 2014 ................................ 60
Bảng 4.9. Thống kê hình thức sở hữu của doanh nghiệp ..............................................63
Bảng 4.10. Thống kê thời gian hoạt động của doanh nghiệp tính đến năm 2014 .........64
Bảng 4.11. Thống kê đòn bẩy tài chính từ năm 2010 đến năm 2014 ............................ 65
Bảng 4.12. Thống kê cấu trúc tài sản từ năm 2010 đến năm 2014 ............................... 68

Bảng 4.13. Thống kê chu k kinh doanh từ năm 2010 đến năm 2014 .......................... 69
Bảng 4.14. Thống kê tốc độ tăng trưởng GDP và lạm phát của Việt Nam từ năm 2010
đến năm 2014.................................................................................................................72
Bảng 5.1. Kết quả thống kê mô tả .................................................................................75
Bảng 5.2. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến .................................................................81
Bảng 5.3. Kết quả kiểm định tự tương quan .................................................................82
Bảng 5.4. Ma trận hệ số tương quan Pearson (r) ........................................................... 83
Bảng 5.5. Kết quả đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình ............................. 88
Bảng 5.6. Kết quả phân tích hồi quy với biến phụ thuộc ROS .....................................89
Bảng 5.7. Kết quả phân tích hồi quy với biến phụ thuộc ROS theo mô hình điều chỉnh
.......................................................................................................................................90
Bảng 5.8. Kết quả phân tích hồi quy với biến phụ thuộc ROA .....................................91


Bảng 5.9. Kết quả phân tích hồi quy với biến phụ thuộc ROA theo mô hình điều chỉnh
.......................................................................................................................................92
Bảng 5.10. Kết quả phân tích hồi quy với biến phụ thuộc ROE ...................................93
Bảng 5.11. Kết quả phân tích hồi quy với biến phụ thuộc ROE theo mô hình điều
chỉnh .............................................................................................................................. 94
Bảng 5.12. Kết quả các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính thông qua phân tích
hồi quy tuyến tính ..........................................................................................................96
Biểu đồ 4.1. Thống kê ROS từ năm 2010 đến năm 2014 ..............................................36
Biểu đồ 4.2. Thống kê ROA từ năm 2010 đến năm 2014 .............................................40
Biểu đồ 4.3. Thống kê ROE từ năm 2010 đến năm 2014 .............................................44
Biểu đồ 4.4. Thống kê khả năng thanh toán ngắn hạn từ năm 2010 đến năm 2014 .....49
Biểu đồ 4.5. Thống kê khả năng thanh toán nhanh từ năm 2010 đến năm 2014 ..........53
Biểu đồ 4.6. Thống kê khả năng thanh toán tổng quát từ năm 2010 đến năm 2014 .....56
Biểu đồ 4.7. Thống kê khả năng thanh toán dài hạn từ năm 2010 đến năm 2014 ........58
Biểu đồ 4.8. Thống kê quy mô công ty từ năm 2010 đến năm 2014 ............................ 60
Biểu đồ 4.9. Thống kê đòn bẩy tài chính từ năm 2010 đến năm 2014 .......................... 66

Biểu đồ 4.10. Thống kê cấu trúc tài sản từ năm 2010 đến năm 2014 ........................... 68
Biểu đồ 4.11. Thống kê chu k kinh doanh từ năm 2010 đến năm 2014 ......................70
Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................24
Sơ đồ 3.2. Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các
CTCP ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam .......................................................28

Thang Long University Library


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 0.1. Mã chứng khoán và tên công ty niêm yết của ngành BĐS niêm yết trên
TTCK Việt Nam (2010 – 2014)
Phụ lục 0.2. Hình thức sở hữu của doanh nghiệp (STATE), năm thành lập và thời gian
hoạt động (AGE) tính đến năm 2014 của các CTCP ngành BĐS niêm yết trên TTCK
Việt Nam
Phụ lục 0.3. Tỷ suất sinh lởi trên doanh thu (ROS) và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
(ROA) của các CTCP ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam (2010 – 2014)
Phụ lục 0.4. Tỷ suất sinh lởi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và khả năng thanh toán ngắn
hạn (CR) của các CTCP ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam (2010 – 2014)
Phụ lục 0.5. Khả năng thanh toán nhanh (QR) và khả năng thanh toán tổng quát (H)
của các CTCP ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam (2010 – 2014)
Phụ lục 0.6. Khả năng thanh toán dài hạn (LONGR) và đòn bẩy tài chính (DFL) của
các CTCP ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam (2010 – 2014)
Phụ lục 0.7. Quy mô công ty (SIZE) được đo bằng tổng doanh thu của các CTCP
ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam (2010 – 2014)
Phụ lục 0.8. Cấu trúc tài sản (AS) và chu k kinh doanh (BS) của các CTCP ngành
BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam (2010 – 2014)


CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiẹu quả tài chính là vấn đề co bản trong sản xuất kinh doanh của mọt hình thái
kinh tế xã họi. Các chủ thể tham gia vào nền kinh tế tiến hành sản xuất kinh doanh
phải đạt mục tiêu hiẹu quả nói chung và hiệu quả tài chính nói riêng lên hàng đầu.
Doanh nghiẹp sản xuất kinh doanh có hiẹu quả là doanh nghiẹp th a mãn tối đa nhu
cầu về hàng hóa – dịch vụ của xã hội trong giới hạn cho ph p của các nguồn lực hiẹn
có và thu đuợc nhiều lợi nhuạn nhất, đem lại hiẹu quả cho xã hội cũng như bản thân
doanh nghiệp là cao nhất. Nhu vạy, có thể nói mục đích chính của sản xuất kinh doanh
là lợi nhuạn. Lợi nhuạn là mục tiêu truớc mắt, hiệu quả tài chính là mục tiêu lâu dài và
thuờng xuyên của hoạt đọng sản xuất kinh doanh.
Ngành bất động sản là ngành có nhiều tiềm năng phát triển, chiếm tỷ trọng và
đóng góp vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của Việt Nam. Theo Thứ
trưởng Bộ xây dựng ông Nguyễn Trần Nam trích dẫn số liệu từ Viện Tin học và Kinh
tế ứng dụng, tỷ trọng BĐS trong tổng tài sản quốc gia ở các nước khác nhau nhưng
thường chiếm trên 40% tổng giá trị tài sản quốc gia đó. Các hoạt động liên quan đến
BĐS chiếm 30% tổng các hoạt động của nền kinh tế. Thực tế, ta có thể thấy rằng
ngành bất động sản đã đóng góp một khối lượng tài sản lớn, đó là những công trình bất
động sản như nhà cửa, trung tâm thương mại, các cao ốc, các công trình kiến trúc cho
người dân, cho doanh nghiệp và Nhà nước. Bất động sản là một ngành có những đặc
thù riêng như quy mô lớn, thâm dụng vốn, nhạy cảm với chu k kinh tế và xã hội; bởi
vậy vấn đề đặt ra đó là đòi h i nhà quản lý phải giải quyết những vấn đề trên thật tốt
để giúp các doanh nghiệp ngành bất động sản đạt được hiệu quả tài chính sao cho tốt
nhất.
Trong những năm gần đây, thị trường bất động sản rơi vào tình trạng đóng băng,
tính thanh khoản k m khiến cho tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp ngành bất động sản rơi vào tình trạng khó khăn. Khi xem x t hiệu quả
tài chính của các công ty cổ phần ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2014, tác giả nhận thấy rất nhiều công ty cổ
phần niêm yết hoạt động kinh doanh thua l dẫn tới hiệu quả tài chính âm như CTCP
địa ốc dầu khí (PVL), CTCP đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà

(SJS), CTCP nhà Việt Nam (NVN), CTCP BĐS du lịch Ninh Vân Bay (NVT),…
nhưng ngược lại, một số công ty đạt được hiệu quả tài chính với các hệ số khả năng
sinh lời cao như Tập đoàn Vingroup – CTCP (VIC), CTCP Hoàng Anh Gia Lai
(HAG), CTCP phát triển hạ tầng Vĩnh Phúc (IDV),… Từ đó, tác giả đặt ra câu h i

1


“Những nhân tố nào đã tác động đến hiệu quả tài chính của các CTCP ngành BĐS
niêm yết trên TTCK Việt Nam? Mức độ tác động như thế nào?
Sự thay đổi to lớn về môi truờng kinh doanh có thể đồng thời tạo ra những co họi
và thách thức cho các CTCP ngành BĐS, sau khi trả lời được hai câu h i trên, hàng
loạt câu h i khác mà tác giả tự đặt ra như “Các doanh nghiệp cần làm gì để giảm bớt
những tác động xấu đến hiệu quả tài chính? Làm thế nào để sử dụng hiệu quả vốn và
các nguồn lực khác của doanh nghiệp? Trong điều kiẹn cạnh tranh gay gắt nhu vạy,
làm thế nào để duy trì, cải thiện và nâng cao hiẹu quả tài chính, tạo ra lợi nhuạn cho
doanh nghiẹp? . Đây là mọt câu h i lớn và không dễ trả lời đối với các doanh nghiệp
nói chung và các nhà quản trị của các CTCP ngành BĐS nói riêng.
Xuất phát từ tầm quan trọng cũng nhu tính cấp bách của vấn đề hiẹu quả tài
chính và sự cần thiết phải tìm hiểu các nhân tố tác đọng đến hiẹu quả tài chính nhằm
nâng cao nang lực cạnh tranh của các doanh nghiẹp trong ngành BĐS nên trong quá
trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Thăng Long, tác giả đã lựa chọn đề tài
“Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần
ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để nghiên cứu.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Bài nghiên cứu sẽ được thực hiện nhằm trả lời cho các câu h i sau:
-

Hiệu quả tài chính là gì?


-

Thước đo hiệu quả tài chính là gì?

-

Các nhân tố cơ bản nào tác động đến hiệu quả tài chính của các CTCP ngành
BĐS?

-

Thực trạng hiệu quả tài chính và các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính
của các CTCP ngành BĐS như thế nào?

1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp và đưa ra những cơ sở lý luận về hiệu quả tài chính, các thước đo hiệu
quả tài chính và hình thành mô hình các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của
các CTCP ngành BĐS niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Dựa trên các số liệu thực tế thu thập được để xem x t thực trạng, đồng thời phân
tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các CTCP ngành BĐS niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam, kiểm định sự phù hợp của mô hình và đưa kết
luận về các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của các công ty.

2

Thang Long University Library


Đưa ra một số kiến nghị cho các CTCP ngành BĐS niêm yết trên thị trường

chứng khoán Việt Nam trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính để đạt
được hiệu quả tài chính tốt nhất thông qua kết quả phân tích và kiểm định thu được.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả tài chính và các nhân tố tác động đến
hiệu quả tài chính của các CTCP ngành BĐS niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là các CTCP ngành BĐS niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2014.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính: Qua việc thu thập thông tin, dùng phương pháp thống kê
mô tả, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả tài chính của các CTCP
ngành BĐS niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Phương pháp định lượng: Sử dụng phần mềm SPSS 20 để xác định hệ số hồi
quy, trên cơ sở đó xây dựng phương trình các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính.
Từ đó, kiểm định sự tác động của các nhân tố đến hiệu quả tài chính của các công ty
trên. Khi quá trình kiểm định hoàn tất, tiến hành phân tích kết quả và đưa ra một số
kiến nghị phù hợp với hiện trạng của ngành Bất động sản.
Tài liệu sử dụng trong khóa luận gồm nguồn tài liệu thứ cấp thu thập từ báo cáo
tài chính trong giai đoạn 2010 – 2014 đã được kiểm toán của 54 CTCP ngành BĐS
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nguồn tài liệu sơ cấp được thu thập
qua các giáo trình và các nghiên cứu đã được công bố.
1.5. Kết cấu của đề tài
Chương 1. Mở đầu: Đưa ra cái nhìn tổng quan nhất về ngành BĐS và vai trò
quan trọng của nó trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, từ đó liên hệ tới vấn đề
hiệu quả tài chính và đưa ra tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, đồng thời khái quát
về cách thức để nghiên cứu đề tài.
Chương 2. Tổng quan lý thuyết về hiệu quả tài chính và các nhân tố tác động
đến hiệu quả tài chính: Đưa ra các cơ sở lý luận, các lý thuyết về hiệu quả tài chính

và các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở các lý thuyết nêu trên,
trình bày quy trình cụ thể sẽ được tiến hành để nghiên cứu về đề tài trong thực tiễn.

3


Chương 4. Thực trạng hiệu quả tài chính và các nhân tố tác động đến hiệu
quả tài chính của các CTCP ngành BĐS niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam: Nêu lên đặc điểm của ngành BĐS, thực trạng hiệu quả tài chính thông qua các
chỉ tiêu ROS, ROA, ROE và thực trạng các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính
của các CTCP ngành BĐS niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chương 5. Nội dung kết quả nghiên cứu: Dựa trên các số liệu thống kê thực
tế thu thập được đưa ra các phân tích, đánh giá, kiểm định sự đúng đắn của mô hình
các nhân tố ảnh hưởng được xây dựng. Từ đó đưa ra kết quả nghiên cứu và giải thích
mô hình các nhân tố tác động.
Chương 6. Kết luận và một số kiến nghị: Từ những nội dung kết quả nghiên
cứu thu được đưa ra một số giải pháp, kiến nghị về việc hoạt động, quản lý công ty để
đạt được hiệu quả tài chính tốt đối với các CTCP ngành BĐS tại Việt Nam hiện nay.

4

Thang Long University Library


CHƢƠNG 2.
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ CÁC NHÂN
TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
2.1. Tổng quan về hiệu quả tài chính
2.1.1. Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả tài chính

2.1.1.1.

Khái niệm về hiệu quả

Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi và
hướng tới; nó có nội dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất,
hiệu quả là nghĩa là hiệu suất, năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi
nhuận. Trong lao động nói chung hiệu quả là năng suất lao động, được đánh giá bằng
số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc là bằng số lượng
sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
(Nguồn: />2.1.1.2.

Khái niệm về hiệu quả tài chính

Trước hết, bản chất của hiệu quả tài chính chính là hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh doanh còn
thể hiện sự vận dụng kh o l o của các nhà quản trị doanh nghiệp giữa lý luận và thực
tế nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất như máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu, nhân công để nâng cao lợi nhuận. Vậy hiệu quả kinh doanh là một chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vật lực; tài chính của
doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất. ( Nguồn: PGS. TS. Nguyễn Năng Phúc –
Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính – NXB Đại học Kinh tế quốc dân ( 2013) –
Trang 199)
Thực chất của hiệu quả tài chính là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra với các
yếu tố đầu vào của doanh nghiệp trong một k nhất định, tùy theo yêu cầu của các nhà
quản trị kinh doanh. Nếu gọi H là hiệu quả tài chính ( hiệu quả kinh doanh) thì H được
thể hiện theo công thức toán học như sau:
H=


ết quả đ u ra
Yếu tố đ u vào

Công thức trên phản ánh cứ 1 đồng chi phí đầu vào ( vốn, nhân công, nguyên vật
liệu, máy móc thiết bị… ) thì tạo ra được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra như doanh
thu, lợi nhuận… trong một k kinh doanh, chỉ tiêu này càng cao chứng t hiệu quả tài
chính của doanh nghiệp càng tốt.

5


Trong đề tài khóa luận này, tác giả sẽ đưa ra những nghiên cứu trước đây về
thước đo để đo lường hiệu quả tài chính từ đó nêu lên những thước đo sẽ được sử dụng
trong quá trình nghiên cứu, phân tích. Dưới đây là một số nghiên cứu về thước đo hiệu
quả tài chính của doanh nghiệp.
2.1.2. Thước đo hiệu quả tài chính
Bảng 2.1. Một số nghiên cứu về hiệu quả tài chính
Thƣớc đo

Nghiên cứu

Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)

- Ming, TC & Gee, CS 2008
- Ongore, VO 2011
Hu, Y & Izumida, S 2008

Tỉ suất sinh lời trên VCSH (ROE)

Hu, Y & Izumida, S 2008


Tỉ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)

- Le, TV & Buck, T 2011
- Jenkins, M, Ambrosini, V & Collier, N 2011
- Shah, SZA, Butt, SA & Saeed, MM 2011
- Jenkins, M, Ambrosini, V & Collier, N 2011
Tian, L & Estrin, S 2008

Lợi suất cổ tức (DY)

Tỉ suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROI)
Hệ số giá trị thị trường (Marris và
Tobin’s Q)

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ các nghiên cứu trước)
Trước hết, việc sử dụng thước đo nào để đánh giá về hiệu quả tài chính doanh
nghiệp có vai trò rất quan trọng. Có rất nhiều các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tài chính
doanh nghiệp, nhưng các chỉ tiêu thường được sử dụng nhất trong các nghiên cứu có
thể chia thành hai loại chính là các hệ số giá trị kế toán hay còn gọi là các hệ số về lợi
nhuận và các hệ số giá trị thị trường hay còn gọi là các hệ số về tăng trưởng tài sản.
Theo như nghiên cứu của Hu, Y & Izumida, S năm 2008 cho biết các chỉ tiêu lợi
nhuận được dùng nhiều nhất bao gồm tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỉ
suất lợi nhuận trên VCSH (ROE). Bên cạnh đó, hai nghiên cứu của Ming & Gee 2008
và Ongore 2011 còn sử dụng chỉ số lợi suất cổ tức (DY), nghiên cứu của Le & Buck
2011 sử dụng chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS), hay trong nghiên cứu
năm 2011 của Shah, Butt & Saeed lại sử dụng chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư
(ROI) để đo lường hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong nghiên
cứu của Shah, Butt & Saeed thì cách sử dụng ROI lại chính là ROA.
Đối với nhóm hệ số giá trị thị trường, theo nghiên cứu của Tian, L & Estrin, S năm

2008, hai hệ số Marris và Tobin’s Q cũng được sử dụng để đánh giá hiệu quả tài chính
doanh nghiệp. Trong đó hệ số Marris được tính là tổng giá trị thị trường của vốn chủ
sở hữu so với giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu, và hệ số Tobin’s Q được tính là giá
trị thị trường của vốn chủ sở hữu cộng với giá trị sổ sách các khoản nợ phải trả so với
6

Thang Long University Library


giá trị sổ sách của tổng tài sản. Tuy nhiên, các hệ số này chỉ đánh giá được hiệu quả
của phần vốn sở hữu Nhà nước, bởi lẽ nó chỉ phản ánh được trực tiếp mức độ tăng
trưởng giá trị VCSH trong cơ cấu vốn doanh nghiệp.
Nhìn chung ROS, ROA, ROE là ba thước đo được sử dụng phổ biến nhất trong
việc đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Trong khóa luận này, tác giả sẽ sử
dụng ba chỉ tiêu trên để đánh giá hiệu quả tài chính của các CTCP ngành BĐS niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bởi các chỉ tiêu này có thể phản ánh được
cách nhìn quá khứ, cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thế
nào, khả năng tạo ra lợi nhuận mà các công ty đã đạt được trong các k kế toán vừa
qua ra sao, không những thế các chỉ tiêu này còn giúp cho chúng ta có một cách nhìn
dễ dàng trong việc so sánh các doanh nghiệp cùng ngành với nhau. Bên cạnh đó, sự
kết hợp của ba nhóm hệ số này có thể đưa ra cho nhà quản lý, lãnh đạo các công ty, cổ
đông và thị trường những đánh giá bao quát về hiệu quả tài chính trong quá khứ cũng
như tiềm năng lợi nhuận và tăng trưởng trong tương lai của doanh nghiệp.
2.1.2.1.

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)

Khả năng tạo ra doanh thu của doanh nghiệp là những chiến lược dài hạn, quyết
định tạo ra lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả tài chính.
Song mục tiêu cuối cùng của nhà quản trị không phải doanh thu mà là lợi nhuận sau

thuế. Do vậy để tăng lợi nhuận sau thuế cần phải duy trì tốc độ tăng của doanh thu
nhanh hơn tốc đốc tăng của chi phí, khi đó mới có sự tăng trưởng bền vững. Mặt khác
chỉ tiêu này cũng thể hiện trình độ kiểm soát chi phí của các nhà quản trị nhằm tăng sự
cạnh tranh trên thị trường, chỉ tiêu này được xác định như sau:
T suất sinh l i trên doanh thu (ROS)=

ợi nhuận sau thuế
oanh thu thu n

Chỉ tiêu này cho biết trong một kì phân tích, doanh nghiệp nhận được 1 đồng
doanh thu thuần thì sẽ thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng t hiệu quả sử dụng chi phí càng tốt, hiệu quả tài
chính đạt được càng cao. Đó là nhân tố giúp nhà quản trị mở rộng thị trường, tăng
doanh thu. Chỉ tiêu này thấp thì hiệu quả tài chính đạt được càng thấp, bởi vậy nhà
quản trị cần tăng cường kiểm soát chi phí của các bộ phận.
2.1.2.2.

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)

Trong quá trình tiến hành những hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp mong
muốn mở rộng quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ nhằm tăng trưởng mạnh, nâng cao
hiệu quả tài chính. Do vậy nhà quản trị thị trường thường đánh giá hiệu quả sử dụng
các tài sản đã đầu tư, được xác định bằng công thức:

7


T suất sinh l i trên tổng tài sản (RO ) =

ợi nhuận sau thuế

Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong một kì phân tích, doanh nghiệp b ra 1 đồng tổng tài
sản để đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao
chứng t hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt, hiệu quả tài chính đạt được càng cao và
ngược lại. Đó là nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà
xưởng, mua thêm máy móc thiết bị, mở rộng thị phần tiêu thụ… điều đó càng đặc biệt
quan trọng đối với các công ty hoạt động trong ngành BĐS. Bởi để có những khối
BĐS lớn, có giá trị cao như nhà đất, chung cư cao cấp, các cao ốc,… thì các doanh
nghiệp phải b ra một khối lượng tài sản lớn để tu sửa, xây dựng, mở rộng quy mô sản
xuất. Vì vậy chỉ số ROA sẽ có tác dụng lớn trong việc đánh giá xem các doanh nghiệp
ngành BĐS đã sử dụng hiệu quả tốt tài sản hay chưa.
2.1.2.3.

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt
động kinh doanh là mục tiêu của mọi nhà quản trị, chỉ tiêu này được xác định như sau:
T suất sinh l i trên

SH (RO )=

ợi nhuận sau thuế
ốn chủ s h u bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong một kì phân tích, doanh nghiệp đầu tư 1 đồng vốn chủ
sở hữu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này càng cao chứng t hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu và hiệu quả tài chính của
doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp và
ngược lại. Đó cũng là nhân tố giúp nhà quản trị tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho hoạt

động kinh doanh, đầu tư tài chính.
2.2. Các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính
2.2.1. Khả năng thanh toán (Liquidity)
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính gi a
các khoản có khả năng thanh toán trong kì với các khoản phải thanh toán trong kì.
( Nguồn: PGS.TS. ưu Thị Hương, PGS.TS.

ũ

uy Hào – Tài chính doanh

nghiệp – NXB Đại học Kinh tế quốc dân năm 2010 – Trang 77).
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là nội dung quan trọng để đánh giá chất
lượng tài chính và hiệu quả tài chính. Đây cũng là những thông tin hữu ích mà các tổ
chức tín dụng, nhà đầu tư, cơ quan kiểm toán thường hay quan tâm để đạt được các
mục tiêu của mình trên thương trường kinh doanh. Khi đánh giá khả năng thanh toán
của doanh nghiệp có nhiều cách tiếp cận tùy theo những mục tiêu khác nhau. Đánh giá
khả năng thanh toán thông qua số liệu trên Bảng cân đối kế toán và Thuyết minh Báo
8

Thang Long University Library


cáo tài chính được thể hiện qua các chỉ tiêu như hệ số khả năng thanh toán ngay, hệ số
khả năng thanh toán nhanh, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số khả năng
thanh toán tổng quát…
Bảng 2.2. Một số nghiên cứu về khả năng thanh toán
Thƣớc đo
Khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn (CR)

Khả năng thanh toán
nhanh (QR)

Nghiên cứu
-

Mr. Mou Xu

-

Nguyễn Thị Nguyên, 2014

-

Khalifa Mohamed Khalifa,
 Zurina Shafii, 2013

-

Nguyễn Thị Nguyên, 2014

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ các nghiên cứu trước)
Nghiên cứu của Mr. Mou Xu về hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên
sàn chứng khoán Thượng Hải 50 (SS50) chỉ ra rằng khả năng thanh toán ngắn hạn
(CR) có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp. Cụ thể
CR tác động cùng chiều lên ROS và ROE và không có tác động đến ROA, tuy nhiên
mức độ ảnh hưởng không lớn. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam của
Nguyên (2014) cũng sử dụng chỉ tiêu CR để đo lường mức độ ảnh hưởng của khả năng
thanh toán đến hiệu quả tài chính, kết quả cho thấy hệ số hồi quy trong mô hình có
ROE là biến phụ thuộc là -6,433, tức là CR có tác động ngược chiều đến hiệu quả sản

xuất kinh doanh của các công ty xây dựng ở Việt Nam, tuy nhiên mức độ tác động
cũng tương đối yếu.
Ngược lại với nghiên cứu của Mr. Mou Xu là nghiên cứu của Khalifa & Zurina
về hiệu quả tài chính và các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các công ty
sản xuất dầu niêm yết trên thị trường chứng khoán Libya (LSM). Trong nghiên cứu
này hai ông đã sử dụng khả năng thanh toán nhanh (QR) để xem x t tác động của khả
năng thanh toán đến hiệu quả tài chính. Kết quả cho thấy QR có tác động cùng chiều
lên ROA là chỉ số đại diện cho hiệu quả tài chính. Nghiên cứu của Nguyên cũng cho
thấy QR tác động mạnh đến ROE mà không tác động đến ROS, ROA; kết quả cho
thấy QR có tác động tương đối mạnh và cùng chiều với hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các công ty xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Nhìn chung, qua các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra hai tác động của khả năng
thanh toán đến hiệu quả tài chính đó là cùng chiều và ngược chiều. Trong để tài, tác
giả sẽ xem x t khả năng thanh toán có tác động như thế nào đến hiệu quả tài chính của
các CTCP ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam. Dưới đây là một số lý thuyết về
khả năng thanh toán.
9


2.2.1.1.

Khả năng thanh toán ngắn hạn

Nợ ngắn hạn đó là các khoản nợ mà doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh toán trong
thời hạn dưới một năm kể từ ngày phát sinh. Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản phải trả
người bán, cán bộ công nhân viên, thuế nộp ngân sách, vay ngắn hạn, vay dài hạn đến
hạn phải trả… Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn có vai trò rất quan trọng đối với tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thấp,
k o dài thường xuất hiện rủi ro tài chính, làm giảm hiệu quả tài chính, nguy cơ phá sản
có thể xảy ra kể cả trong điều kiện chỉ tiêu khả năng thanh toán tổng quát cao.

Khả năng thanh toán ngắn hạn được đo lường bằng một số chỉ tiêu sau:


Hệ số khả năng thanh toán nhanh (QR):
hả năng thanh toán nhanh =

Tài sản ng n hạn Hàng tồn kho
Nợ ng n hạn

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nhanh của các tài sản dễ chuyển đổi
thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn. Cũng giống như các chỉ tiêu trên, chỉ tiêu
này cao quá hay thấp quá cũng gây nên hiệu quả tài chính của doanh nghiệp giảm.


Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (CR):
hả năng thanh toán ng n hạn =

Tài sản ng n hạn
Nợ ng n hạn

Chỉ tiêu này cho biết với tổng giá trị của tài sản ngắn hạn hiện có của doanh
nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không. Chỉ tiêu
này càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng tốt và ngược lại. Chỉ tiêu này
cao chứng t một bộ phận của tài sản ngắn hạn được đầu tư từ nguồn vốn ổn định, đây
là nhân tố làm tăng tính tự chủ trong hoạt động tài chính. Chỉ tiêu thấp, k o dài có thể
dẫn đến doanh nghiệp phụ thuộc tài chính, ảnh hưởng không tốt hiệu quả tài chính.
2.2.1.2.

Khả năng thanh toán dài hạn


Nợ dài hạn là các khoản nợ mà công ty có nghĩa vụ thanh toán trong thời hạn trên
một năm kể từ ngày phát sinh.. Nợ dài hạn là doanh nghiệp là một bộ phận của nguồn
vốn ổn định dùng để đầu tư các tài sản dài hạn như tài sản cố định, bất động sản đầu
tư, chứng khoán dài hạn… Chính vì vậy khả năng thanh toán nợ dài hạn là vô cùng
quan trọng bởi nó gây ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tài chính của công ty.
Khả năng thanh toán dài hạn thường sử dụng những chỉ tiêu sau:

Khả năng thanh toán tổng quát (H) của công ty là một chỉ tiêu tài chính cơ
bản, nhằm cung cấp thông tin cho các cấp quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn
phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Các quyết định cho doanh nghiệp vay bao nhiêu
tiền, thời hạn bao nhiêu, có nên bán chịu cho khách hàng hay không… tất cả các
10

Thang Long University Library


quyết định đó đều dựa vào thông tin về khả năng thanh toán tổng quát. Khả năng
thanh toán tổng quát càng cao, càng tốt đó là nhân tố quan trọng hấp dẫn các tổ chức
tín dụng cho vay tiền. Ngược lại nếu khả năng thanh toán tổng quát thấp, k o dài có
thể dẫn tới doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản. Do vậy khả năng thanh toán tổng
quát là một chỉ tiêu quan trọng nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản lý đưa ra
các quyết định đúng đắn trong các hoạt động kinh doanh, góp phần đảm bảo an toàn,
phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả tài chính. Khả năng thanh
toán tổng quát được xác định như sau:
hả năng thanh toán tổng quát =

Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả

Khi H 1: chứng t doanh nghiệp có đủ và thừa khả năng thanh toán, khi đó tình

hình của doanh nghiệp khả quan, tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh, đem lại
hiệu quả tài chính tốt.
Khi H < 1: chứng t doanh nghiệp không có khả năng thanh toán, chỉ tiêu này
càng nh dẫn tới doanh nghiệp sắp bị giải thể hoặc phá sản trong tương lai.

Khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định
như sau:
hả năng thanh toán dài hạn =

Tài sản dài hạn
Nợ dài hạn

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nợ dài hạn đối với toàn bộ giá trị thuần
của tài sản cố định và đầu tư dài hạn…, chỉ tiêu này càng cao thì khả năng thanh toán
dài hạn càng tốt, sẽ góp phần nâng cao hiệu quản tài chính, ổn định tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong tương lai.

2.2.2. Quy mô công ty (SIZE)
Bảng 2.3. Một số nghiên cứu về quy mô công ty
Thƣớc đo
Tổng số lao động

Nghiên cứu
Trương Đông Lộc & Trần Quốc Tuấn, 2009
11


Tổng doanh thu

Đoàn Ngọc Phi Anh, 2010


Tổng tài sản

- Đ Dương Thanh Ngọc, 2011
- Simerly & Li (2000)
- Athanasoglou và các cộng sự (2005)
- Papadognas (2007)
- Amato và Burson (2007)
- Falope và Ajilore (2009)
- Flamini và các cộng sự (2009)
- Amarjit và các cộng sự (2010)
- Dr. Amal và các cộng sự (2012)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ các nghiên cứu trước)

Quy mô được xem là dấu hiệu đầu tiên để các nhà đầu tư biết đến công ty. Một
công ty có quy mô lớn sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn trên thị trường. Do đó hầu hết các
công ty đều hướng tới việc mở rộng quy mô để tận dụng lợi thế quy mô lớn. Ở Việt
Nam, các doanh nghiệp niêm yết có quy mô lớn thường là những doanh nghiệp do nhà
nước nắm cổ phần chi phối, vì vậy những doanh nghiệp này có nhiều cơ hội huy động
các nguồn vốn từ bên ngoài hơn, nhất là các tổ chức tín dụng thuộc sở hữu Nhà nước.
Quy mô của công ty có thể được đo lường bằng số lượng nhân viên, tổng doanh
thu hay tổng tài sản. Trong phạm vi khóa luận, tác giả sẽ sử dụng thước đo tổng doanh
thu để đánh giá quy mô của các CTCP ngành BĐS niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Có rất nhiều những nghiên cứu trước đây tìm hiểu về mối quan hệ giữa quy mô
với hiệu quả tài chính của công ty. Qua các nghiên cứu này, tác giả đã rút ra được hai
lý thuyết ngược chiều nhau về mối quan hệ giữa quy mô với hiệu quả tài chính của
công ty.
Thứ nhất, quy mô và hiệu quả tài chính của công ty có mối quan hệ cùng chiều
với nhau. Theo kết luận của Simerly & Li (2000) cho rằng các nghiên cứu về tài chính

trước đây đã chỉ ra rằng quy mô công ty có thể dự đoán giá cổ phiếu trong tương lai,
chính vì vậy mà việc quản lý hoạt động kinh doanh dễ dàng hơn và có những biện
pháp phòng ngừa, giảm thiểu mức rủi ro cho công ty, từ đó có thể đạt được hiệu quả
tài chính tốt hơn. Theo Flamini và các cộng sự (2009) cho rằng các công ty có quy mô
lớn hơn có khả năng cạnh tranh cao hơn so với các công ty có quy mô nh hơn trong
hoạt động kinh doanh trên thị trường và đạt được mức lợi nhuận cao hơn. Một nghiên
12

Thang Long University Library


cứu khác của Athanasoglou và các cộng sự (2005) đã chỉ ra việc mở rộng quy mô giúp
nâng cao được hiệu quả tài chính của các ngân hàng. Năm 2007 Papadognas đã tiến
hành phân tích hiệu quả tài chính trên một mẫu gồm 3035 doanh nghiệp ở Hy Lạp đã
chỉ ra lợi nhuận chịu ảnh hưởng bởi quy mô của công ty. Amato và Burson (2007) đã
kiểm tra mối quan hệ giữa quy mô và lợi nhuận cho các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực dịch vụ tài chính. Với các đặc điểm kỹ thuật phân tích tuyến tính trong mô
doanh nghiệp, các tác giả cho thấy quy mô nh đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến lợi
nhuận của công ty. Ở Việt Nam, nghiên cứu về hiẹu quả tài chính của các co sở chế
biến to xo dừa ở tỉnh Trà Vinh của Trương Đông Lộc và Trần Quốc Tuấn đã cho thấy
ROE có tương quan tỷ lệ thuận với quy mô, cụ thể là ROE sẽ tăng lên 0,007% khi cơ
sở sử dụng thêm một lao động. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh
(2010) sử dụng thước đo tổng doanh thu để đo lường quy mô của 428 doanh nghiệp
niêm yết trên TTCK Việt Nam, kết quả cho thấy quy mô có tác động cùng chiều lên
cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp này.
Thứ hai, quy mô và hiệu quả tài chính của công ty không có mối liên hệ với nhau
như nghiên cứu của Amarjit và các cộng sự (2010) cho thấy không có mối liên quan
giữa quy mô doanh nghiệp và tỷ suất lợi nhuận. Nghiên cứu của Falope và Ajilore
(2009) sử dụng một mẫu gồm 50 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán tại Nigeria
cũng cho thấy không có sự thay đổi đáng kể về hiệu quả tài chính trong việc quản lý

vốn hay mở rộng quy mô giữa các doanh nghiệp lớn và nh . Năm 2011, nghiên cứu
của Đ Dương Thanh Ngọc về “Các yếu tố tài chính tác đọng đến hiẹu quả hoạt đọng
kinh doanh của các doanh nghiẹp ngành xây dựng niêm yết trên thị truờng chứng
khoán Viẹt Nam đã đưa ra kết luận quy mô của doanh nghiệp không có ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh, nguyên nhân là do các doanh nghiệp có quy mô lớn thì lợi
nhuạn sẽ tang nhung mức tang của lợi nhuạn không đủ lớn dẫn tới tỷ suất lợi nhuạn
trên tổng tài sản không tang hoạc tang không đáng kể. Nhu vạy cá doanh nghiệp có
quy mô lớn chua chắc là kinh doanh hiẹu quả hon các doanh có quy mô nh hon.
2.2.3. Hình thức sở hữu của doanh nghiệp (STATE)
Sở hữu nhà nước trong các công ty là một đặc điểm riêng của các công ty đang
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Ta sẽ xem x t hai trường hợp là
doanh nghiệp có sở hữu nhà nước và doanh nghiệp không có sở hữu nhà nước.
Theo Điều 3, khoản 5, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (2003) có viết “Doanh nghiệp
có cổ ph n, vốn góp chi phối của Nhà nước là doanh nghiệp mà cổ ph n hoặc vốn
góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ, Nhà nước gi quyền chi phối đối với
doanh nghiệp đó”. Có nhiều quan điểm về mối quan hệ giữa hình thức sở hữu của
doanh nghiệp với hiệu quả tài chính, dưới đây là một số nghiên cứu đáng chú ý về vấn
đề này.
13


Thứ nhất, hầu hết các công trình nghiên cứu về sở hữu Nhà nước đều cố gắng
chứng minh rằng sở hữu Nhà nước có tác động ngược chiều đến hiệu quả tài chính của
doanh nghiệp. Với 2610 quan sát là các doanh nghiệp lớn nhất ở 12 nước Châu Âu, dữ
liệu được thu thập trong thời gian 6 năm (1990 – 1995), bằng phương pháp hồi quy sử
dụng sở hữu Nhà nước là một trong nhiều biến độc lập, bao gồm sở hữu của ngân
hàng, các công ty phi tài chính, gia đình, nhà đầu tư nước ngoài, chính phủ, nhà đầu tư
có tổ chức, Thomsen & Pedersen (2000) đã thu được kết quả nghiên cứu cho thị
trường châu Âu. Các tác giả đã chỉ ra rằng nếu cổ đông lớn nhất trong doanh nghiệp là
một gia đình, một công ty khác, hoặc chính phủ, thì tất cả các phần vốn này đều có tác

động ngược chiều đối với hiệu quả tài chính doanh nghiệp (ví dụ, vốn chính phủ tăng
một đơn vị tương đương với hiệu quả tài chính giảm một số đơn vị nhất định). Đối với
các nước đang phát triển, những kết quả nghiên cứu tương tự cũng được công bố: sở
hữu của Nhà nước làm giảm hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Ongore (2011) sử dụng
cách tiếp cận kết hợp cả yếu tố cấu trúc sở hữu và tỷ lệ tập trung sở hữu trong nghiên
cứu của mình đối với 42 công ty niêm yết (CTNY) ở Kenya và đã xác nhận rằng sở
hữu của chính phủ trong các doanh nghiệp niêm yết nước này có quan hệ ngược chiều
với hiệu quả tài chính doanh nghiệp.
Một số nghiên cứu đã chỉ ra nguyên nhân cụ thể của mối quan hệ ngược chiều
giữa hình thức sở hữu với hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, như nghiên cứu của
Janet (2009), Ongore (2011) cho rằng sở hữu Nhà nước có tính quan liêu và tiêu tốn
một lượng vốn lớn. Hay nghiên cứu của Bhatti & Sarwet (2012) nêu rõ những nguyên
nhân chính dẫn đến kết quả kinh doanh tồi tệ của một trong những DNNN lớn nhất
Pakistan là Tổng công ty đường sắt Pakistan (Pakistan Railways), đó là cơ chế quản lý
tài chính k m, hệ thống thông tin quản lý thiếu hụt, thiếu các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
tài chính chủ chốt được thống nhất, và có tình trạng tham nhũng trong doanh nghiệp.
Thứ hai, một số nghiên cứu cho thấy tác động cùng chiều của phần vốn Nhà
nước đối với hiệu quả tài chính doanh nghiệp, nhưng trong một số nhóm doanh nghiệp
nhất định. Những kết quả này chủ yếu tìm thấy đối với các CTNY trên thị trường
Trung Quốc. Cho đến tháng 6/2011, cổ đông lớn nhất trong 150 công ty lớn nhất
Trung Quốc vẫn là Chính phủ và các doanh nghiệp do Nhà nước chi phối chiếm tới
80% tổng vốn hóa thị trường cổ phiếu nước này, so với ở Nga và Brazil lần lượt là
62% và 38% (The Economist, 21/1/2012). Trên thị trường này, Tian & Estrin (2008)
đã tiến hành một nghiên cứu với cơ sở dữ liệu là hơn 9.000 quan sát trong 10 năm
(1994 - 2000) trên TTCK Trung Quốc. Các tác giả rút ra được kết quả là sở hữu của
Nhà nước không làm giảm hiệu quả công ty mà có tác động cùng chiều nếu tỷ lệ sở
hữu Nhà nước đạt từ 25% trở lên trong doanh nghiệp. Cụ thể, mối quan hệ giữa hiệu
quả tài chính doanh nghiệp và sở hữu Nhà nước có dạng chữ U: giá trị công ty giảm
14


Thang Long University Library


×