Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

tiểu luận cao học - tư tưởng của c mác phăngghen về cách mạng vô sản và chuyên chính vô sản trong tác phẩm tuyên ngôn của đảng cộng sản và ý nghĩa của nó đối với cách mạng việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.55 KB, 20 trang )

MC LC
Trang
M U ...........01
NI DUNG....03
Chơng 1: Hoàn cảnh ra đời và nội dung cơ bản ca tỏc phm Tuyờn
ngụn ca ng cng sn.....03
1. Hoàn cảnh ra đời...........03
1.1. iu kin kinh t- xó hi ........03
1.2. iu kin v mt t tng, lý lun v t chc ....04
2. Nội dung cơ bản ....................................................................................05
Chơng 2: T tởng về cách mạng vô sản và chuyên chính vô sản...07
1. T tởng cách mạng vô sản ..07
1.1. Giai cấp vô sản và sứ mệnh lịch sử của nó...........................................07
1.2. Mục đích, tính chất của cuộc cách mạng vô sản..............................09
1.3. Đối tợng, lực lợng và phơng pháp cách mạng vô sản.................10
2. T tởng chuyên chính vô sản..............................................................11
2.1. Bản chất nhà nớc vô sản.....................................................................12
2.2. Phơng pháp và biện pháp thực hiện chuyên chính vô sản..13
3. Phê phán những luận điệu xuyên tạc t tởng cách mạng vô sản và
chuyên chính vô sản.............................................................................................15
Chơng 3: í nghĩa của t tởng cách mạng vô sản và chuyên chính vô sản
i vi cỏch mng Vit Nam trong giai on hin nay.17
1. í nghĩa v lý lun ..17
2. ng cng sn Vit Nam vận dụng sáng tạo ch ngha Mỏc- Lờnin
vo thc tin Việt Nam.....................................................................................18
KT LUN................................................................................................20
DANH MC TI LIU THAM KHO ................................................21


M U
1. Lý do chọn đề tài


Những thắng lợi vẻ vang của cách mạng Việt Nam từ khi có Đảng Cng
sn đến nay là kết quả của sự vận dụng sáng tạo học thuyết Mác - Lênin vào
điều kiện cụ thể của nớc ta. Ch tich H Chớ Minh ó núi Bõy gi hc thuyt
nhiu ch ngha nhiu nhng ch ngha chõn chớnh nht, chc chn nht, cỏch
mnh nht l ch ngha Mỏc Lờnin (5, tr 268) v s thc lch s ó chng
minh cho tớnh ỳng n, cỏch mng, khoa hc ca ch ngha Mỏc Lờnin, ch
ngha duy vt Mỏc-xớt. Ngày nay, Chủ nghĩa xã hội (CNXH) tạm thi lâm vào
thoái trào nhng học thuyết Mác- Lờnin vẫn giữ nguyên giá trị khoa học, là vũ
khí lý luận soi đờng cho giai cấp vô sản thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình.
Mặt khác, những thành tựu của cỏc nc Xó hi ch nghió (XHCN) nh Cu Ba,
Việt Nam trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH là thực tiễn sinh động, là bằng
chứng xác thực cho tính khoa học và cách mạng của học thuyết Mác - Lênin.
Thực tiễn trong 165 năm qua đã thẩm định giá trị của những nguyên lý mà
C.Mác và Ph.Ăngghen đã nêu ra trong "Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản; vỡ vy
vic nghiên cứu, vn dng v phỏt trin nhng nguyờn lý ca ch ngha MỏcLờnnin là hết sức cần thiết, có ý nghĩa to lớn và sâu sắc về mặt lý luận cũng nh
về mặt thực tiễn. Giai cấp vô sản muốn thực hiện đợc sứ mệnh lịch sử của mình,
lật đổ sự thống trị của giai cấp t sản, không có con đờng nào khác ngoài con đờng cách mạng vô sản v con đờng chuyên chính vô sản.
Do đó, hc viờn chọn đề tài: "T tng ca C.Mỏc- Ph.ngghen về
cách mạng vô sản và chuyên chính vô sản trong tỏc phm Tuyờn ngụn ca
ng cng sn v ý ngha ca nú i vi cỏch mng Vit Nam hin nay" để
làm tiểu luận học phần mụn Quan im ca Mỏc- ngghen v xõy dng ng
v chớnh quyn Nh nc.
2. Mc tiờu v nhim v nghiờn cu
Mc tiờu nghiờn cu l lm rừ nhng nhn nh, ỏnh giỏ ca C.Mỏc v
Ph.nghen v cỏch mng vụ sn v chuyờn chớnh vụ sn trong tỏc phm Tuyờn
ngụn ca ng Cng sn v vn dng ch ra ý ngha ca nhng t tng lý

2



lun ú i vi cỏch mng Vit Nam hin nay. t c nhng mc tiờu ú
tiu lun cn phi thc hiờn cỏc nhim v sau:
Th nht: Nghiờn cu bi cnh ra i tỏc phm Tuyờn ngụn ca ng
Cng sn nhn thc hon cnh C.Mỏc Ph.ngghen a ra t tng v
cỏch mng vụ sn v chuyờn chớnh vụ sn.
Th hai: Phõn tớch, lm rừ ni dung t tng, lý lun v cỏch mng vụ
sn v chuyờn chớnh vụ sn trong tỏc phm Tuyờn ngụn ca ng cng sn.
Th ba: Lm rừ ý ngha lý lun v thc tin i vi cỏch mng Vit Nam
trong giai on hin nay.
3. Phng phỏp nghiờn cu ti tiu lun
Phng phỏp lun: hc viờn s dng phng phỏp lun duy vt lch s v
duy vt bin chng ca ch ngha Mỏc - Lờnin.
Ngoi ra hc viờn s dng hng phỏp phõn tớch tng hp, logic-lch s;
trờn c s phng phỏp lc thut ti liu, trao i tho lun nhúm, c nhanh.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận v danh mc ti liu tham kho. Tiu lun đợc chia ra làm Ba chơng, 7 tit:
Chơng 1: Hoàn cảnh ra đời và nội dung cơ bản của tác phẩm
Chơng 2: T tởng về cách mạng vô sản và chuyên chính vô sản
Chơng 3: ý nghĩa của t tởng cách mạng vô sản và chuyên chính vô sản i
vi cỏch mng Vit Nam trong giai on hin nay.

3


NI DUNG
Chơng 1: HON CNH RA I V NI DUNG C BN
CA TC PHM TUYấN NGễN CA NG CNG SN
1. Hoàn cảnh ra đời ca tỏc phm
Tác phẩm "Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản" do C.Mác và Ph.Ăngghen
soạn thảo từ cuối năm 1847 đến tháng Giêng năm 1848 thì hoàn thành. Tác

phẩm này đợc xuất bản lần đầu tiên vào tháng 2 năn 1848. C.Mác và Ph.
Ăngghen đã chỉ rõ mục đích của tác phẩm là "những ngời cộng sản công khai
trình bày trớc toàn thế giới những quan điểm, mục đích, ý đồ của mình và phải
có một Tuyên ngôn của Đảng mình để đập lại câu chuyện hoang đờng về bóng
ma cộng sản". (2, tr 595)
Tỏc phm "Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản" ra đời, trớc hết do những
điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội chín muồi vào khoảng giữa thế kỷ XIX.
1.1. iu kin kinh t- xó hi
Tác phẩm xuất hiện trong điều kiện Chủ nghĩa t bản (CNTB) đang trên đà
phát triển. Mâu thuẫn cơ bản trong CNTB biểu hiện về mặt kinh tế là mâu thuẫn
giữa lực lợng sản xuất mang tính xã hội hoá ngày càng cao với quan hệ sản xuất
dựa trên chế độ chiếm hữu t nhân t bản đã phát triển gay gắt; biểu hiện về mặt
xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản với giai cấp t sản. Cuộc đấu tranh của
giai cấp công nhân chống lại giai cấp t sản đã bớc sang một giai đoạn mới.
Vào giữa thế kỷ XIX, CNTB ở Anh, Pháp đã đạt đợc những bớc phát triển
quan trọng. Cùng với cách mạng công nghiệp, quá trình phát triển của CNTB ở
châu Âu diễn ra khá mạnh mẽ. Tiến trình phát triển của CNTB một mặt khẳng
định sự chiến thắng của CNTB đối với chế độ phong kiến; mặt khác đã làm cho
mâu thuẫn vốn có của CNTB ngày càng gay gắt. Mâu thuẫn vốn có của phơng
thức sản xuất TBCN trở nên không thể điều hoà đợc. Những biểu hiện mới của
mâu thuẫn đó là khủng hoảng sản xuất thừa, nạn thất nghiệp. Tình trạng tơng
phản giữa giai cấp vô sản và giai cấp t sản ngày càng bộc lộ rõ ràng hơn. Mâu
thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp t sản ngày càng gay gắt.
Cuộc đấu tranh giữa giai cấp vô sản chống giai cấp t sản trở thành tâm
điểm và đã diễn ra ở nhiều nớc khác nhau trên thế giới. Tiêu biểu nhất là cuộc
đấu tranh của công nhân ngành dệt ở Liông (Pháp) tháng 11/1831. Phong trào
Hiến chơng của công nhân Anh diễn ra suốt 10 năm (1838 - 1848). Đây là cuộc
đấu tranh chính trị có quy mô toàn quốc đầu tiên của giai cấp công nhân Anh.
4



Tình trạng đối kháng giai cấp ở Đức cũng phát triển đến mức dẫn đến cuộc khởi
nghĩa của những ngời thợ dệt ở Xi-lê-di vào tháng 6/1848.
Những cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân Pháp, Anh, Đức chứng tỏ
rằng, giai cấp vô sản đã bớc lên vũ đài chính trị với tính cách một lực lợng chính
trị - xã hội độc lập, đồng thời báo hiệu một thời kỳ mới - thời kỳ giai cấp vô sản
tấn công vào kẻ thù của chính mình.
1.2.

iu kin v mt t tng, lý lun v t chc

V mt lý lun, th k XIX ỏnh du s ra i ca nhiu hc thuyt v
quyn t do. Cỏc nh t tng ch ngha xó hi ó thy s tt yu ca mt xó
hi cụng nghip. T ú h ny sinh t tng xõy dng mt hn ch búc lt, hn
ch s cỏch bit giu nghốo, khc phc nhng mt tiờu cc ca xó hi t bn.
Tiờu biu cho cỏc nh xó hi ch ngha khụng tng ca th k XIX l Xanh
Ximụng, Phuriờ v Rụbt ễwen. Hc thuyt ca cỏc nh ch ngha xó hi
khụng tng y tớnh nhõn o nhng thiu tớnh kh thi. Tuy vy, nhng t
tng ca h ó nh hng quan trng ti s ra i hc thuyt v ch ngha xó
hi khoa hc sau ny do C. Mỏc xõy dng.
V mt t chc chớnh tr, t nm 1836 t chc u tiờn ca phong tro
cụng nhõn ó ra i ú l t chc ng minh nhng ngi chớnh ngha (T
chc do nhng ngi lu vong Phỏp thnh lp). Tuy nhiờn t chc ny vn
mang t tng tiu t sn, hot ng khụng cú ch ớch, k hoch, lp trng
quan im.
u nm 1847, nhn li mi ca Giụ-dộp-mụn mt trong nhng ngi
lónh o ca t chc ng minh nhng ngi chớnh ngha, C.Mỏc- Ph.ngghen
ó chp nhn tham gia t chc ng minh nhng ngi chớnh ngha. Tuy nhiờn
cỏc ụng ch tham gia t chc ny vi hai iu kin sau: Mt l phi ci t t
chc ng minh nhng ngi chớnh ngha thnh mt t chc cú kh nng tuyờn

truyn a nhng quan im vụ sn, cỏch mng n vi giai cp cụng nhõn v
qun chỳng lao ng. Hai l t chc y phi chp nhn nhng quan im ca
ch ngha Mỏc.
Mựa hố nm 1847, t chc ng minh nhng ngi chớnh ngha ó t
chc i hi ln th nht Luõn ụn, ti i hi t chc ó thng nht i tờn
5


t chc thnh ng minh nhng ngi cng sn. Vic i tờn t chc ó lm
thay i mc ớch hot ng t nhng khu hiu trc õy cú tớnh cht tiu t
sn, siờu giai cp thnh nhng khu hiu mang tớnh cht chin u ca giai cp
cụng nhõn, nh: "Tất cả mọi ngời đều là anh em" bằng khẩu hiệu "Vô sản tất cả
các nớc đoàn kết lại". Ti i hi, ng li cỏch mng ca C.Mỏc cng ó
c trỡnh by.
n cui thỏng 11, u thỏng 12 nm 1947 ng minh nhng ngi cng
sn tin hnh i hi ln th hai vi s tham gia ca C.Mỏc v Ph.ngghen.
i hi ó tho lun v thụng qua nhng iu l ca Hi liờn hip cụng nhõn
quc t do C.Mỏc son tho v trỡnh by. i hi cng ó giao cho C.Mỏc v
Ph.ngghen vit bn tuyờn ngụn chớnh thc ca ng cng.
u nm 1848 C.Mỏc ó cựng vi Ph.ngghen vit thnh cụng mt tỏc
phm lý lun ni ting v ó i vo lch s- Tuyờn ngụn ca ng Cng sn.
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản không chỉ là một tác phẩm lý luận mà
còn là một bản Cơng lĩnh cách mạng đầu tiên của phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế; l cỏi mc quan trng ch rừ s ra i ca Ch ngha Mỏc. C.Mác
và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ: Tuyên ngôn là "Một cơng lĩnh của Đảng có đầy đủ chi
tiết, vừa về mặt lý luận vừa về mặt thực tiễn để đa ra công bố". Hoàn cảnh và
những điều kiện ra đời của tác phẩm Tuyên ngôn cho thấy đây là sự kết hợp giữa
chủ nghĩa Mác và phong trào công nhân.
2. Nội dung cơ bản ca tỏc phm
"Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản" đã chỉ ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp

công nhân là xoá bỏ chế độ xã hội t bản chủ nghĩa, lật đổ giai cấp t sản, thiết lập
quyền lãnh đạo của giai cấp vô sản.
Các tác giả của Tuyên ngôn đã sử dụng quan điểm duy vật lịch sử để làm
sáng tỏ tính tất yếu bị diệt vong của chủ nghĩa t bản và giai cấp t sản, chỉ ra tính
tất yếu của cách mạng vô sản.
Tuyên ngôn cũng nêu lên sự cần thiết phải thành lập Đảng Cộng sản - đội
tiên phong của giai cấp vô sản, xây dựng chế độ xã hội mới. Mác và Ăngghen
nêu ra phơng pháp cách mạng vô sản, sách lợc đấu tranh của những ngời cộng
sản, mục tiêu cuối cùng của cách mạng vô sản.

6


Mác và Ăngghen đã đánh giá và phê bình các trào lu văn hoá xã hội chủ
nghĩa trớc đó; phân biệt rõ sự khác nhau giữa văn hoá CNXH không tởng với
văn hoá xã hội chủ nghĩa của giai cấp vô sản.
Tuyên ngôn cũng đề cập đến thái độ của những ngời cộng sản với các
đảng đối lập. Sách lợc của ngời cộng sản là đấu tranh phân hoá giai cấp để đi tới
mục tiêu cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản và chủ nghĩa quốc tế vô sản.
Tỏc phm Tuyờn ngụn ca ng Cng sn cú ý ngha lch s vụ cựng to
ln. ú l mt vn kin cú tớnh cht cng lnh (c v lý lun v thc tin) u
tiờn ca ng cng sn, soi sỏng cho giai cp cụng nhõn tt c cỏc nc con
ng u tranh thoỏt khi ỏch nụ l T bn ch ngha, tin ti mt xó hi
Cng sn ch ngha vn minh v tt p hn.
Trong thi i ngy nay, cỏc th lc phn ng ang dựng mi th on
tn cụng vo ch ngha Mỏc. Li dng giai on khng hong ca CNXH
th gii hin nay, chỳng ra sc ph nhn tớnh ỳng n v khoa hc ca cỏc
nguyờn lý mỏc-xớt m phn ln ó c trỡnh by trong bn Tuyờn ngụn ny.
Chớnh vỡ vy vic bo v v phỏt trin nhng t tng ỳng n ca tỏc phm
cú ý ngha sõu sc hn bao gi ht.


Chơng 2: T TNG V CCH MNG Vễ SN
V CHUYấN CHNH Vễ SN
1. T tng v cỏch mng vụ sn
1.1. Giai cấp vô sản và sứ mệnh lịch sử của nó
Khi nghiên cứu lịch sử xã hội loài ngời, với thế giới quan duy vật và phơng pháp luận biện chứng, C.Mác và Ph.Ăngghen đã phát hiện ra quy luật đấu
tranh giai cấp trong xã hội có giai cấp. "Lịch sử tất cả các xã hội từ trớc tới nay
chỉ là lịch sử đấu tranh giai cấp" (2, tr 596). C.Mác và Ph.Ăngghen đề cập đến
"lịch sử tất cả các xã hội từ trớc tới nay" là lịch sử thành văn, lịch sử phát triển
của xã hội loài ngời từ khi chế độ công xã nguyên thuỷ tan rã. Kể từ khi xã hội
7


có phân chia giai cấp thì có đấu tranh giai cấp. Cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra
không ngừng, kế tiếp nhau trong lịch sử. Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, cuộc đấu
tranh giữa giai cấp bị áp bức, bóc lột với giai cấp đi áp bức bóc lột bao giờ cũng
kết thúc bằng một cuộc cải tạo xã hội hoặc bằng sự diệt vong của cả hai giai cấp
đấu tranh với nhau. Xã hội t sản cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Theo C.Mác và Ph.Ăngghen: "Xã hội t sản hiện đại, sinh ra từ lòng xã hội
phong kiến đã bị diệt vong, không xoá bỏ đợc đối kháng giai cấp"
(2, tr
597). CNTB ra đời là sự phát triển tất yếu của lịch sử. Trong xã hội t bản, mâu
thuẫn giữa giai cấp bị áp bức, bóc lột và giai cấp đi áp bức, bóc lột không hề mất
đi mà còn phát triển ở trình độ cao hơn. Mâu thuẫn đó phát triển đến mức không
thể điều hoà đợc nữa. Giai cấp vô sản nhất loạt đứng lên chống giai cấp t sản. Vì
vậy, cách mạng vô sản nổ ra là tất yếu.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp vô sản
quy định một cách khách quan sứ mệnh lịch sử của họ. Giai cấp vô sản là những
ngời công nhân làm thuê hiện đại, vì mất t liệu sản xuất của bản thân nên buộc
phải bán sức lao động của mình để sống. Giai cấp vô sản là sản phẩm của nền

đại công nghiệp, là một bộ phận của lực lợng sản xuất TBCN, đại diện cho phơng thức sản xuất tiên tiến. Do vậy, chỉ có giai cấp vô sản mới là giai cấp cách
mạng triệt để nhất trong tiến trình giải phóng nền sản xuất khỏi sự kìm hãm của
quan hệ sản xuất t bản t nhân. Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản phải trải qua
nhiều giai đoạn.
Trong giai đoạn đầu, giai cấp vô sản còn là một khối quần chúng sống tản
mạn, riêng lẻ. Cuộc đấu tranh của họ cha có một tổ chức, cha có mục đích chính
trị rõ ràng. Trong giai đoạn này, giai cấp vô sản cha tấn công vào kẻ thù của
chính mình, mọi thắng lợi đạt đợc đều thuộc về tay giai cấp t sản.
Cùng với sự phát triển của đại công nghiệp, giai cấp công nhân ngày càng
phát triển nhanh chóng về số lợng và chất lợng. Khi mở rộng quy mô sản xuất,
các nhà t bản cần một số lợng lớn công nhân. Công cụ sản xuất hiện đại đã nâng
cao trình độ của ngời công nhân. Sản xuất ngày càng mang tính chuyên môn hoá
cao thì ý thức tổ chức, kỷ luật của công nhân ngày càng cao. Giai cấp công nhân
ngày càng ý thức đợc sức mạnh của giai cấp mình. Mặt khác, sự phát triển của
công nghiệp cũng làm cho đời sống công nhân bấp bênh hơn. Số công nhân mất
việc ngày càng nhiều, đời sống của họ ngày càng trở nên cùng cực hơn. Do đó,
giai cấp công nhân ngày càng mâu thuẫn gay gắt với giai cấp t sản.
Trong cuộc cách mạng t sản, giai cấp vô sản đã đi theo giai cấp t sản
chống lại giai cấp phong kiến. Giai cấp t sản đã cung cấp những tri thức chính trị
và tri thức phổ thông về cách mạng. Mặt khác, trong quá trình phát triển của
CNTB, một bộ phận giai cấp t sản đã bị đẩy vào hàng ngũ những ngời vô sản. Bộ
8


phận này đã cung cấp cho giai cấp vô sản nhiều tri thức đấu tranh chống giai cấp
t sản.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ ra: "Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối
lập với giai cấp t sản thì chỉ có giai cấp vô sản là giai cấp thực sự cách mạng.
Tất cả các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của đại
công nghiệp, còn giai cấp vô sản lại là sản phẩm của bản thân nền đại công

nghiệp" (2, tr 610).
Hai ễng chỉ ra: phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản phát triển từ thấp
lên cao; từ tự phát lên tự giác, từ đấu tranh kinh tế lên đấu tranh chính trị là một
tất yếu. Do sự phát triển của nền sản xuất TBCN đã làm cho giai cấp vô sản từ
chỗ là những nhóm ngời, những tổ chức ở một nhà máy, xí nghiệp liên hiệp lại
thành một khối đoàn kết ở phạm vi quốc gia và ở phạm vi quốc tế. Xuất phát từ
đòi hỏi, yêu cầu của phong trào cách mạng, giai cấp vô sản đã tổ chức ra chính
đảng của mình nhằm lãnh đạo cuộc cách mạng chống chủ nghĩa t bản. Từ đó,
Mác và Ăngghen khẳng định: "Sự sụp đổ của giai cấp t sản và sự thắng lợi của
giai cấp vô sản đều là tất yếu nh nhau" (2, tr 613).
1.2. Mục đích, tính chất của cuộc cách mạng vô sản
Cuộc cách mạng vô sản do giai cấp công nhân và nhân dân lao động thực
hiện nhằm thủ tiêu sự áp bức, bóc lột, lật đổ chế độ t bản, giải phóng giai cấp,
giải phóng dân tộc, giải phóng nhân loại; thực hiện mục tiêu cao cả của ngời
cộng sản là xây dựng một xã hội văn minh hiện đại trong đó mọi ngời dân đều
đợc bình đẳng, đợc hởng những thành quả lao động do chính mình làm ra.
Cuộc cách mạng vô sản là cuộc cách mạng toàn diện nhất, triệt để nhất và
sâu sắc nhất và mang tính quốc tế nhất trong lịch sử. Cuộc cách mạng vô sản
không bó hẹp trong phạm vi một quốc gia mà nó mở rộng ra toàn thế giới. Toàn
thể giai cấp vô sản chống lại ách thống trị của giai cấp t sản trên phạm vi toàn
thế giới. Trớc hết, giai cấp vô sản phải đánh đổ giai cấp t sản ở nớc mình giải
phóng công nhân và nhân dân lao động ở nớc mình.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã khẳng định: "Cuộc đấu tranh của giai cấp vô
sản chống lại giai cấp t sản, dù về mặt nội dung, không phải là một cuộc đấu
tranh dân tộc, nhng lúc đầu lại mang hình thức đấu tranh dân tộc. Đơng nhiên
là trớc hết giai cấp vô sản ở mỗi nớc phải thanh toán xong giai cấp t sản ở nớc
mình trớc đã" (2, tr 611).
Cuộc cách mạng vô sản nhằm giành chính quyền về tay giai cấp vô sản,
xoá bỏ chế độ t hữu t bản. Theo quan điểm Mác - Ăngghen, chế độ t bản là biểu
hiện cuối cùng và hoàn bị nhất của phơng thức sản xuất chiếm hữu t nhân về t

liệu sản xuất, dựa trên cơ sở ngời bóc lột ngời. Những cuộc cách mạng đã diễn
9


ra trong lịch sử chỉ là những nấc thang. Cách mạng nổ ra và giành thắng lợi, giai
cấp thống trị lại lặp lại việc áp bức bóc lột giai cấp bị trị ở một trình độ cao hơn,
tinh vi hơn, xảo quyệt hơn.
Cách mạng vô sản xoá bỏ chế độ t hữu đồng thời xoá bỏ luôn các giai cấp
trong xã hội, xoá bỏ đối kháng giữa các giai cấp. Một khi nền tảng, cơ sở kinh tế
của chế độ TBCN bị xoá bỏ thì hệ t tởng của nó cũng bị thủ tiêu theo. Cách
mạng vô sản xoá bỏ những tàn d của chế độ xã hội cũ, thực hiện chế độ xã hội
mới dân chủ, văn minh. Đó là xã hội XHCN, đời sống vật chất và tinh thần đều
đợc đảm bảo, con ngời có điều kiện để phát triển toàn diện và sống trong xã hội
nhân văn. Cách mạng vô sản không phải do một bộ phận nhỏ ngời tiến hành để
mu cầu lợi ích cho bộ phận ấy mà trái lại, nó là "phong trào độc lập của đại đa
số, mu cầu lợi ích cho tuyệt đại đa số" (2, tr 611).
Ngoài tính triệt để, toàn diện, sâu sắc, cuộc cách mạng vô sản còn có tính
không ngừng. Cuộc cách mạng vô sản phải đợc tiến hành qua hai gia đoạn liên
tục. Đó là giai đoạn giai cấp vô sản tự xây dựng lấy quyền thống trị, giành lấy
dân chủ và giai đoạn giành quyền thống trị để xây dựng xã hội.
- Giai đoạn thứ nhất: giai cấp vô sản lãnh đạo cách mạng lật đổ quyền
thống trị của giai cấp t sản, giải phóng giai cấp, giải phóng nhân dân lao động,
xây dựng quyền thống trị của mình. Quyền thống trị mà giai cấp vô sản xác lập
nhằm bảo đảm chính quyền không rơi vào tay giai cấp phản động, là điều kiện
tiên quyết để giai cấp vô sản từng bớc xoá bỏ triệt để sở hữu t sản, thực hiện và
giải quyết những vấn đề về lợi ích cho giai cấp mình, cho dân tộc và cho quảng
đại quần chúng nhân dân.
- Giai đoạn thứ hai: giai cấp vô sản dùng sự thống trị về chính trị của mình
để từng bớc xây dựng chế độ xã hội mới, xã hội cộng sản chủ nghĩa. Đó là xã
hội: "Sự phát triển tự do của mỗi ngời là điều kiện cho sự phát triển tự do của

tất cả mọi ngời" (2, tr 642). Mô hình xã hội tơng lai mà cuộc cách mạng vô sản
hớng đến là xây dựng chủ nghĩa cộng sản, đặc trng là xoá bỏ chế độ t hữu, chủ
yếu là chế độ t hữu t bản.
1.3. Đối tợng, lực lợng và phơng pháp cách mạng vô sản
- Đối tợng của cuộc cách mạng vô sản là giai cấp t sản, sự thống trị của
giai cấp t sản mà trực tiếp là chế độ chiếm hữu t bản t nhân.
- Lực lợng của cuộc cách mạng là giai cấp vô sản, toàn thể nhân dân lao
động. Trong đó, giai cấp vô sản là ngời lãnh đạo, tổ chức ra đội tiên phong của
giai cấp mình là đảng cộng sản. Trong Tuyên ngôn, Mác và Ăngghen đã phân
biệt rõ sự khác nhau giữa những ngời vô sản và những ngời cộng sản về cả mặt
thực tiễn và cả mặt lý luận.
10


- Phơng pháp cách mạng vô sản là phơng pháp sử dụng bạo lực cách
mạng. T tởng này chống lại t tởng cơ hội, chống lại việc sử dụng hình thức "cải
lơng", "thoả hiệp".
C.Mỏc chỉ rõ: "Những ngời cộng sản công khai tuyên bố rằng mục đích
của họ chỉ có thể đạt đợc bằng cách sử dụng bạo lực lật đổ toàn bộ trật tự xã
hội hiện có" (2, tr 642). Phải sử dụng bạo lực vì giai cấp t sản không tự nguyện
rời bỏ vị trí và nó cũng sử dụng bạo lực để đàn áp phong trào công nhân.
2. T tng v chuyờn chớnh vụ sn
Chuyên chính vô sản là chính quyền của giai cấp công nhân, đợc thiếp lập
trong tiến trình cách mạng XHCN. Về mặt lịch sử, chuyên chính vô sản là hợp
quy luật và cần thiết để thực hiện những mục tiêu giai cấp của giai cấp vô sản,
thực hiện sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của nó: xoá bỏ CNTB đồng thời xoá bỏ
mọi chế độ ngời bóc lột ngi, mọi hình thức áp bức xã hội và áp bức dân tộc,
xây dựng CNXH Chuyên chính vô sản là con đờng duy nhất để cải tạo xã hội
bằng cách mạng, để xoá bỏ CNTB, xây dựng CNXH. Nền tảng của chuyên
chính vô sản và nguyên tắc cao nhất của nó là sự liên minh của giai cấp công

nhân với giai cấp nông dân, trong đó giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo.
T tởng chuyên chính vô sản ở Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đợc trình
bày rõ ràng hơn, có hệ thống hơn so với tác phẩm Hệ t tởng Đức. Tuy nhiên,
trong Tuyên ngôn, Mác và Ăngghen mới chỉ đề cập đến lật đổ chứ cha nói đến
việc đập tan nhà nớc t sản, cha nói đến xây dựng nền chuyên chính vô sản nh thế
nào. Vì lẽ đó cho nên V.I Lênin cho rằng t tởng chuyên chính vô sản ở tác phẩm
này của Mác và Ănghen còn trừu tợng. Đến tác phẩm Đấu tranh giai cấp ở Pháp
(1850), t tởng chuyên chính vô sản mới đợc đề cập rõ hơn, cụ thể hơn về những
vấn đề: lật đổ nhà nớc, lấy gì thay, nhà nớc vô sản là nh thế nào. Hai mơi năm
sau, khi Công xã Paris nổ ra, hai ông mới tìm thấy hình thức thống trị cụ thể của
giai cấp vô sản.
2.1. Bản chất nhà nớc vô sản
Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, bản chất nhà nớc nói chung là công cụ thống
trị giai cấp. Giai cấp thống trị sử dụng công cụ nhà nớc nh một công cụ bạo lực
để trấn áp giai cấp bị trị và xây dựng xã hội mới. Giai cấp chủ nô có nhà nớc
chiếm hữu nô lệ, giai cấp địa chủ phong kiến hay lãnh chúa phong kiến có nhà
nớc phong kiến, giai cấp t sản có nhà nớc TBCN. Những giai cấp thống trị nh
chủ nô, phong kiến, t sản đều thực hiện quyền thống trị của mình thông qua nhà
nớc.

11


C.Mỏc v Ph.ngghen có nêu rõ bản chất của nhà nớc vô sản chính là giai
cấp vô sản đợc tổ chức thành giai cấp thống trị: "Mục đích trớc mắt của những
ngời cộng sản cũng nh mục đích trớc mắt của tất cả các đảng vô sản khác: tổ
chức những ngời vô sản thành giai cấp, lật đổ sự thống trị của gia cấp t sản, giai
cấp vô sản giành lấy chính quyền" (2, tr 642).
Nhà nớc vô sản là một tổ chức quyền lực đặc biệt của giai cấp vô sản
nhằm trấn áp sự phản khác của giai cấp t sản và bọn phản động và thông qua nhà

nớc, giai cấp vô sản tổ chức xây dựng chế độ xã hội mới. Khi nào giai cấp vô
sản tổ chức và thiết lập đợc quyền thống trị của mình thì mới bảo đảm đợc lợi
ích của giai cấp, lợi ích của đông đảo nhân dân lao động và lợi ích của toàn dân
tộc.
C.Mỏc v Ph.ngghen khẳng định rằng giai cấp vô sản là giai cấp duy
nhất triệt để cách mạng, là giai cấp duy nhất đoàn kết đợc tất cả những ngời lao
động, những ngời bị áp bức, bóc lột trong cuộc đấu tranh chống giai cấp t sản,
xây dựng chế độ xã hội mới, tổ chức những ngời vô sản thành giai cấp thống trị.
Nh vậy, bản chất của nền chuyên chính vô sản, bản chất của Nhà nớc vô
sản thể hiện ở chỗ giai cấp công nhân đại diện cho quyền và lợi ích của nhân
dân lao động và lợi ích của toàn dân tộc.
Bản chất của Nhà nớc vô sản khác với các kiểu của nhà nớc trớc đó. Các
kiểu nhà nớc chủ nô, phong kiến, t sản, giai cấp thống trị tổ chức ra nhà nớc để
bảo vệ lợi ích của mình, duy trì sự bóc lột của mình nhằm bảo vệ lợi ích của một
bộ phận thiểu số, duy trì sự áp bức, bóc lột của giai cấp thống trị đối với đa số
nhân dân lao động. Trong khi đó, nhà nớc vô sản là nhà nớc thuộc về nhân dân
lao động, phục vụ lợi ích cho đa số nhân dân lao động, quyền lực chính trị nằm
trong tay giai cấp vô sản. Giai cấp vô sản dùng quyền lực chính trị đó để xoá bỏ
chế độ t hữu t sản, xoá bỏ áp bức, bóc lột.
Chuyên chính vô sản là quyền lực thống trị thuộc về tay giai cấp vô sản,
tập trung trong tay giai cấp vô sản. Giai cấp vô sản sử dụng quyền lực chính trị
để từng bớc đảo lộn toàn bộ phơng thức sản xuất TBCN. Đồng thời với việc xoá
bỏ chế độ t bản, giai cấp vô sản tiêu dịêt luôn cả những điều kiện của đối kháng
giai cấp, tiêu diệt các giai cấp nói chung, do đó, tiêu diệt luôn sự thống trị của
giai cấp mình.
2.2. Phơng pháp và biện pháp thực hiện chuyên chính vô sản
Thông qua việc nghiên cứu lịch sử đấu tranh giai cấp của nhân loại,
C.Mác đã nhận định rằng: Giai cấp thống trị không bao giờ tự nguyện rời bỏ địa
vị thống trị của mình cho một giai cấp khác. Giai cấp vô sản phải sử dụng bạo
12



lực cách mạng trong cuộc cách mạng vô sản để đánh đổ quyền thống trị của giai
cấp t sản.
Trong các biện pháp chuyên chính vô sản, hai ễng nhấn mạnh đến biện
pháp kinh tế; bên cạnh đó, hai ông cũng cảnh báo rằng, trong những nớc khác
nhau, các biện pháp đó khác đi rất nhiều. Nghĩa là phải tuỳ vào điều kiện lịch sử
cụ thể của từng nớc mà áp dụng những chính sách ấy. Sau này, Ph.Ănghen lại
một lần nữa nhắc nhở những ngời cộng sản phải chú ý đến hoàn cảnh lịch sử đơng thời mà áp dụng những nguyên lý của chủ nghĩa Mác.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã nêu lên 10 biện pháp chuyên chính vô sản về
mặt kinh tế cũng nh về mặt văn hoá, xã hội. Hai ông cho rằng các biện pháp này
có thể áp dụng một cách khá phổ biến ở những nớc tiên tiến nhất.
"1. Tớc đoạt sở hũ ruộng đất và bỏ địa tô vào quỹ chi tiêu của nhà nớc.
2. p dụng thuế luỹ tiến cao.
3. Xoá bỏ quyền thừa kế.
4. Tịch thu tài sản của tất cả những kẻ lu vong và của tất cả những kẻ
phiến loạn.
5. Tập trung tín dụng vào tay nhà nớc thông qua một ngân hàng quốc gia
với t bản nhà nớc và ngân hàng này sẽ nắm độc quyền hoàn toàn.
6. Tập trung tất cả những phơng tiện vận tải vào tay nhà nớc.
7. Tăng thêm số công xởng nhà nớc và công cụ sản xuất, khai khẩn đất
đai để cày cấy và cải tạo ruộng đất theo một kế hoạch chung.
8. Thực hành nghĩa vụ lao động đối với tất cả mọi ngời, tổ chức các đạo
quân cho công nghiệp, đặc biệt là cho nông nghiệp.
9. Kết hợp công nghiệp với nông nghiệp, thi hành những biện pháp làm
mất dần sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn.
10. Giáo dục công cộng và không mất tiền cho tất cả các trẻ em. Xoá bỏ
việc trẻ em làm trong các công xởng nh hiện nay. Kết hợp giữa giáo dục với sản
xuất vật chất,." (2, tr 646).
Mời biện pháp này về thực chất là biện pháp bạo lực cách mạng nhằm tiêu

diệt quan hệ sản xuất cũ, tiêu diệt những điều kiện đối kháng giai cấp, tiêu diệt
luôn cả sự thống trị của giai cấp vô sản. Những biện pháp nêu trong Tuyên ngôn
đã bác bỏ những luận điệu xuyên tạc chuyên chính vô sản, cho rằng chuyên
chính vô sản duy nhất là trấn áp, họ cố ý không nhắc đến chức năng tổ chức xây
dựng.
13


T tởng về một xã hội cộng sản chủ nghĩa mà Mác và Ăngghen đa ra là xã
hội mà "Trong đó sự phát triển tự do của mỗi ngời là điều kiện cho sự phát triển
tự do của tất cả mọi ngời". Để xây dựng thành công xã hội ấy, những ngời cộng
sản phải tập hợp cho đợc lực lợng đông đảo của giai cấp vô sản trên toàn thế giới
theo lời kêu gọi, lời hiệu triệu của Mác và Ăngghen "Vô sản tất cả các nớc đoàn
kết lại".
3. Phờ phỏn nhng lun iu xuyờn tc t tng cỏch mng vụ sn v
chuyờn chớnh vụ sn
T tng "Cỏch mng vụ sn v chuyờn chớnh vụ sn" mang bản chất
cách mạng và khoa học, có giá trị thực tiễn to lớn. Chính vì vậy mà luôn bị các
thế lực thù địch luụn tìm mọi cách chống phá quyết liệt. Song, trải qua mỗi khúc
quanh của lịch sử, gặp những khó khăn, thách thức thì t tng v cỏch mng vụ
sn v chuyờn chớnh vụ sn vẫn giữ nguyên giá trị của nó. Mặt khác nú luụn đợc
thực tiễn khẳng định và không ngừng đợc bổ sung v lm sỏng t hn.
Có ý kiến cho rằng, giai cấp công nhân ngày nay không còn sứ mệnh lch
s của mình. Đây là một luận điệu xuyên tạc chủ nghĩa Mác- Lờnin. Bởi vì,
Lênin đã từng nhấn mạnh: Điểm chủ yếu trong học thuyết Mác là ở chỗ nó làm
sáng tỏ vai trò lịch sử thế giới của giai cấp vô sản là ngời xây dựng xã hội xã hội
chủ nghĩa.
Trên cơ sở luận giải địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong xã
hội t bản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã đa ra kết luận khoa học: Sự sụp đổ của giai
cấp t sản và sự thắng lợi của giai cấp vô sản là tất yếu nh nhau. Trong xã hội t

bản, các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của nn
đại công nghiệp, trái lại, giai cp công nhân là sản phẩm của nền đại công
nghiệp, là lực lợng sản xuất tiên tiến, đại diện cho phơng thức sản xuất tiên tiến.
Do đó, giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất có sứ mệnh thủ tiêu CNTB, xây
dựng CNXH. Lấy sự nghèo khổ làm cơ sở luận giải cho sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân là một lập luận phản khoa học và mu đồ hòng xuyên tạc chủ
nghĩa Mác - Lênin.
Trong điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ, lực lợng sản xuất của
CNTB ngày càng đợc tăng lên nhanh chóng với những bớc tiến nhảy vọt. Nhờ
vậy mà CNTB có thể kéo dài tuổi thọ, tìm mọi cách để điều chỉnh, thích nghi với
điều kiện mới. Song CNTB không thể khắc phục đợc mâu thuẫn vốn có của nó.
Mâu thuẫn đó biểu hiện về mặt kinh tế là mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất phát
triển ngày càng cao, sự phân công lao động xã hội cao với quan hệ sản xuất dựa
14


trên sự chiếm hữu t nhân t bản về t liệu sản xuất. Mâu thuẫn này biểu hiện về
mặt xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp t sản. Những mâu
thuẫn này càng sâu sắc hơn và lan rộng phạm vi thế giới. Về bản chất, CNTB là
CNTB độc quyền nhà nớc ở trình độ cao, CNTB độc quyền xuyên quốc gia chứ
không phải là nó đã thay đổi bản chất, nó vẫn là chế độ bóc lột, bất công và đầy
rẫy mâu thuẫn.
Sự sụp đổ của mô hình CNXH ở Liên Xô và Đông Âu đối với phong tro
cộng sản v công nhân Quc t cựng nhân loại tiến bộ trên thế giới là một tổn
thất to lớn. Điều này không phải là CNXH "tiêu vong", giai cấp công nhân "mất
vai trò lịch sử", nó cũng khụng làm mất đi niềm tin và ý chí phấn đấu vơn lên
CNXH. Ngợc lại, giai cấp công nhân càng có thêm bài học quý giá, càng nhận
thức đợc rõ hơn tính chất gay go của cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc
trong thời đại ngày nay.
Gần đây, cú nhiu th lc đã xuyên tạc và phủ nhận chủ nghĩa MácLờnin, xuyên tạc quan điểm về cỏch mng vụ sn v chuyên chính vô sản của

C.Mác. C.Mác coi chuyên chính vô sản chỉ là phơng tiện để đi đến một xã hội
không có giai cấp, là phơng tiện để giải phóng giai cấp công nhân và giải phóng
toàn xã hội khỏi áp bức, bóc lột chứ không phải là mục đích.
Cú lun iu cho rằng: "chuyên chính vô sản không phải là cái gì khác
bạo lực", "Mác đã công khai đặt niềm tin tuyệt đối vào bạo lực". Trên thực tế,
C.Mác không bao giờ sùng bái bạo lực. Đối với C.Mác, bạo lực chỉ là phơng
tiện, là bà đỡ cho mọi xã hội mới đang thai nghén trong lòng xã hội cũ. Ngời
cộng sản chỉ dùng bạo lực khi cần thiết để chống lại bạo lực phản cách mạng.
Gần đây, có một số ngời đề cao cách tiếp cận văn hoá văn minh, phê phán
cách tiếp cận hình thái kinh tế - xã hội của Mác và Ăngghen. Cách tiếp cận văn
hoá, văn minh không thấy đợc nguồn gốc, động lực của sự phát triển của xã hội.
Thực chất quan niệm này phủ nhận quy luật đấu tranh giai cấp là động lực phát
triển xã hội của chủ nghĩa Mác.
Cho đến nay, chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn là kim chỉ nam cho mọi hành
động của các đảng cộng sản và đảng công nhân.

Chơng 3
í NGHA CA T TNG V CCH MNG Vễ SN
V CHUYấN CHNH Vễ SN I VI
15


CCH MNG VIT NAM TRONG GIAI ON HIN NAY
1. í ngha v lý lun
C.Mác và Ph.Ăngghen đã sử dụng phơng pháp biện chứng duy vật để
nghiên cứu toàn bộ quá trình vận động của phơng thức sản xuất TBCN. Hai ông
đã khẳng định: CNTB nhất định sẽ bị diệt vong và đợc thay thế bằng một chế độ
xã hội mới, xã hội cộng sản chủ nghĩa. Đó là quy luật khách quan của sự vận
động lịch sử. Sự diệt vong của CNTB và sự thắng lợi của chủ nghĩa cộng sản là
tất yếu nh nhau. Luận điểm này phủ nhận, phản bác tất cả những luận thuyết bảo

vệ cho sự tồn tại của CNTB. Đồng thời đáp ứng đòi hỏi của phong trào cỏch
mng, cung cấp thế giới quan khoa học và vũ khí sắc bén trong việc cải tạo thế
giới, lật đổ CNTB, xây dựng CNXH.
CNXH hiện thực ra đời mở ra thời đại mới trong lịch sử loài ngời, từ đây,
t tởng v cỏch mng vụ sn v chuyờn chớnh vụ sn lan toả sâu rộng, ảnh hởng
đến phong trào giải phóng dân tộc. Từ khi CNXH trở thành một hệ thống, sức
sống của T tng càng đợc khẳng định. Ngày nay, CNXH trờn th gii tạm
thi lâm vào thoái trào nhng ở một số nớc, CNXH vẫn còn tồn tại, những thành
tựu của các nớc đó khẳng định giá trị bền vững của Tuyên ngôn trong tiến trình
phát triển, vận động của cách mạng thế giới.
Trớc những biến động sâu sắc của thời đại, t tng v cỏch mng vụ sn
v chuyờn chớnh vụ sn" vẫn giữ nguyên giá trị đích thực của nó về cả lý luận và
thực tiễn. Bởi vì những luận điểm đều phản ánh đúng quy luật vận động khách
quan của lịch sử loài ngời. Đồng thời, nó phù hợp với khát vọng của nhân dân
lao động, dẫn dắt họ hớng đến những giá trị nhân văn cao cả.
Thực tiễn cách mạng thế giới kiểm chứng cụ thể và khẳng định rằng
không thể thoát khỏi áp bức bóc lột vơn tới ấm no, hạnh phúc nếu xa rời những
t tởng của C.Mỏc- Ph.ngghen. Song thực tiễn vận động của cách mạng thế giới
cũng đặt ra vấn đề cấp thiết phải duy trì, bảo vệ và khụng ngng phát triển
những luận điểm của Hai ụng.
2. ng cng sn Vit Nam vn dng sỏng to Ch ngha Mỏc- Lờnin
vo thc tin Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình lãnh đạo cách mạng đã luôn
trung thành và vận dụng sáng tạo những nguyên lý của ch ngha Mỏc- Lờnin,
c bit l t tng v "cỏch mng vụ sn v chuyờn chớnh vụ sn" ca C.Mỏc
16


v Ph.ngghen đã đợc Ch tch Hồ Chí Minh và Đảng ta vận dụng sỏng to vo
hon cnh Vit Nam khi xây dựng Cơng lĩnh, ờng lối, Chiến lợc và Sách lợc

của cách mạng ca ng. Đảng ta v Bỏc H đã quán triệt t tởng cách mạng
không ngừng ca Mỏc- ngghen, Lờnin. Sau khi giành đợc thắng lợi trong cách
mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân bớc vào công
cuộc xây dựng CNXH. Mặc dự trờn con ng xõy dng t nc trong khi tình
hình thế giới luụn có những diễn biến phức tạp; Đảng ta vẫn kiên định con đờng
CNXH, kiên định mục tiêu lý tởng cộng sản mà Mỏc- ngghen đã tỡm ra v
c Lờnin lm sỏng t thờm trong quỏ trỡnh lónh o cỏch mng thỏng 10 Nga.
Quán triệt nhiệm vụ phải giành lấy chính quyền, Đảng ta đã lãnh đạo
nhân dân thực hiện thành công cách mạng tháng 8 năm 1945. Từ đó đến nay,
Đảng lãnh đạo nhân dân xây dựng, hoàn thiện Nhà nớc, đổi mới tổ chức và phơng thức hoạt động của Nhà nớc, thực hiện dân chủ hoá xã hội, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nớc phỏp quyn XHCN của dân, do dân
và vì dân. Khắc phục sai lầm, chủ quan, duy ý chí trong cải tạo quan hệ sản
xuất trớc đây; ngày nay, Đảng ta tin hnh cụng cuc i mi t nc- xây
dựng nn kinh tế th trng, định hớng XHCN. Chúng ta vừa phát triển lực lợng
sản xuất, vừa từng bớc xây dựng quan hệ sản xuất mới phự hp vi tớnh cht v
trỡnh ca lc lng sn xut; đa dạng hoá các hình thức sở hữu, lấy kinh tế
nhà nớc làm chủ đạo, sử dụng các hình thức kinh tế t bản nhà nớc và kinh tế t
nhân để quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Vn dng t tởng của Mỏc- ngghen về sự phát triển tự do và toàn diện
của con ngời, Đảng ta đã khẳng định lấy con ngời vừa là mục tiêu vừa là động
lực cho sự phát triển kinh t - xã hội, phát huy vai trò nhân tố con ngời, coi con
ngời là trung tâm của các chính sách kinh tế - xã hội, cố gắng giải quyết tốt vấn
đề dân tộc kết hợp phát huy tinh thần quốc tế.
Nh vậy, sự nghiệp đổi mới theo định hớng XHCN do Đảng ta khởi xớng
và lãnh đạo là sự thể hiện sáng tạo những nguyên lý của học thuyết Mác- Lờnin
v t tng H Chớ Minh; trong ú cú t tng v cỏch mng vụ sn v
chuyờn chớnh vụ sn đã đợc nêu trong "Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản".

17



KT LUN
"Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản" là cơng lĩnh đầu tiên của chủ nghĩa
cộng sản khoa học, trình bày một cách cô đọng những luận điểm cơ bản của chủ
nghĩa Mác, trong ú, t tng v cỏch mng vụ sn v chuyờn chớnh vụ sn
cú tm quan trng v ý ngha vụ cựng to ln i vi phong tro cng sn v
cụng nhõn quc t.
Ngày nay, trong sự nghiệp đổi mới, Ch ngha Mỏc- Lờnin v t tng H
Chớ Minh; trong ú quan im cỏch mng vụ sn v chuyờn chớnh vụ sn đang
chiếu rọi con đờng chúng ta đi. Đó là t tởng về đấu tranh giai cấp, t tởng về quy
luật phát triển của xã hội, t tởng về giá trị thặng d, t tởng về sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân, t tởng về lý luận gắn liền với thực tiễn.
18


Công cuộc đổi mới ở Việt Nam ngày càng đi vào chiều sâu, càng đòi hỏi
chúng ta phải thấu triệt những nguyên lý của phép biện chứng duy vât, phải biết
cách tiếp cận với những vấn đề lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin trong tầng sâu bản
chất chứ không dừng lại ở câu chữ trên bền mặt của ch ngha Mỏc- Lờnin; t ú
chúng ta sẽ có đợc những nn tng lý lun quý giá trên con đờng tiến lên phía trớc.
Khi nghiên cứu những vn v lý luận, chúng ta cần phải gắn với thực
tiễn, phải đẩy mạnh tổng kết thực tiễn, phải bảo vệ và phát triển sáng tạo những
nguyên lý chủ nghĩa Mác - Lênin, t tng H Chớ Minh trong thời đại mới. Để
lý luận khoa học thực sự biến thành sức mạnh vật chất, cải tạo xã hội thì phải
luôn bổ sung, phát triển, kiểm nghim lý luận trong đời sống thực tiễn và phải
hiện thực hoá lý luận. Có nh vậy, chúng ta mới biến những nguyên lý của chủ
nghĩa Mác nói chung trong đó có t tng "cỏch mng vụ sn v chuyờn chớnh
vụ sn" trở thành sức mạnh vô địch trong quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng
xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa trên đất nớc ta.
Trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nớc hiện nay, chỉ có đứng vững

trên những t tởng, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh,
chúng ta mới tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo
định hớng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu "dân giàu, nớc mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh".
DANH MC TI LIU THAM KHO

1. C. Mỏc- Ph.ngghen ton tp [1995], Tp 4, Nxb CTQG, H ni.
2. C. Mỏc - Ph. ngghen [1976], Tuyờn ngụn ca ng cng sn Nxb S
tht, H ni.
3. H Chớ Minh ton tp [2000], Tp 2, Nxb CTQG, H Ni. trang 268).
4. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh [1998], Sống mãi Tuyên
ngôn của Đảng Cộng sản, Nxb. CTQG, H Ni.
5. Mạng Việt Nam NET.
6. V.I. Lờnnin ton tp [1977], Tp 38, Nxb tin b, Matxcva.
7. Tạp chí Lịch sử Đảng [2003], số 4, tr.7, tr.10.

19


20



×