Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH một thành viên vận tải thiên minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.6 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN VẬN TẢI THIÊN MINH

SINH VIÊN THỰC HIỆN : LƢU THU HỒNG
MÃ SINH VIÊN

: A19026

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN VẬN TẢI THIÊN MINH



Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.S Nguyễn Thị Tuyết

Sinh viên thực hiện

: Lƣu Thu Hồng

Mã sinh viên

: A19026

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Tuyết, người đã trực tiếp
hướng dẫn, tạo điều kiện cho em được tìm hiểu sâu về những kiến thức trong lĩnh vực tài
chính nói chung và những vấn đề liên quan đến phân tích tài chính nói riêng. Bằng sự
nhiệt tình cùng kiến thức chuyên môn sâu rộng, cô đã giúp em hoàn thành khóa luận này.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em xin chân thành cảm ơn chị Nguyễn
Tuyết Hương – Giám đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Vận tải Thiên
Minh, chị Lưu Hải Minh – Kế toán trưởng Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vận tải

Thiên Minh cùng toàn thể các cô, các chú, anh, chị tại các phòng ban trực thuộc công
ty đã tạo điều kiện cho em được tìm hiểu và thu thập những thông tin cần thiết phục vụ
cho việc hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ các giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận này là có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Lưu Thu Hồng

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1
1.1.

Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp ..............................................1

1.1.1.

Khái niệm tài chính doanh nghiệp .....................................................................1


1.1.2.

Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp .............................................1

1.1.3.

Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp .....................................................1

1.1.4.

Mục đích và ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp ......................2

1.2.

Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp.....................................................3

1.2.1.

Thông tin phân tích ............................................................................................ 3

1.2.2.

Các bước phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................................5

1.3.

Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .......................................7

1.3.1.


Phương pháp so sánh ......................................................................................... 7

1.3.2.

Phương pháp tỷ số ............................................................................................. 8

1.3.3.

Phương pháp Dupont ......................................................................................... 8

1.4.
1.4.1.

Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................................9
Phân tích tình hình Tài sản – Nguồn vốn thông qua Bảng cân đối kế toán ....10

1.4.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh thông qua Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh .....................................................................................................................15
1.4.3.

Phân tích tài chính doanh nghiệp thông qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ .......17

1.4.4.

Phân tích tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính cơ bản ....18

1.5.

Các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp ....................26


1.5.1.

Các nhân tố bên trong doanh nghiệp............................................................... 26

1.5.2.

Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .............................................................. 27

CHƢƠNG 2.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN VẬN TẢI THIÊN MINH ........................... 29
2.1.

Tổng quan về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vận tải Thiên Minh ..............29

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vận tải
Thiên Minh .....................................................................................................................29
2.1.2.

Cơ cấu tổ chức của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vận tải Thiên Minh .........30

2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vận tải
Thiên Minh .....................................................................................................................32


2.2. Thực trạng tình hình tài chính của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Vận tải Thiên Minh ..................................................................................33
2.2.1. Phân tích tình hình Tài sản – Nguồn vốn của Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên Vận tải Thiên Minh giai đoạn 2012 – 2014 .........................................33
2.2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành

viên Vận tải Thiên Minh thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn
2012-2014 ...................................................................................................................... 46
2.2.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Vận tải Thiên Minh giai đoạn 2012-2014 ...................................................51
2.2.4. Phân tích tình hình tài chính Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vận tải Thiên
Minh thông qua các chỉ tiêu tài chính cơ bản ............................................................... 55
2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành
viên Vận tải Thiên Minh giai đoạn 2012-2014 .......................................................... 64
2.3.1.

Những kết quả đạt được ...................................................................................64

2.3.2.

Những hạn chế còn tồn tại ...............................................................................64

2.3.3.

Nguyên nhân gây ra các hạn chế .....................................................................65

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
VẬN TẢI THIÊN MINH ............................................................................................ 67
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn MTV Vận tải
Thiên Minh ...................................................................................................................67
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện những hạn chế tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Vận tải Thiên Minh ..........................................................................67
3.2.1.

Giải pháp nâng cao năng lực quản lý tài chính doanh nghiệp........................ 67


3.2.2.

Xúc tiến hoạt động Marketing..........................................................................71

3.2.3.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............................................................. 71

3.3.

Kiến nghị ............................................................................................................72

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT

MTV

Một thành viên

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1.Quy trình thực hiện phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.....................5
Sơ đồ 2.1.Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MTV Vận tải Thiên Minh ...................30
Sơ đồ 2.2.Quy trình kinh doanh cung cấp dịch vụ chung tại Công ty TNHH MTV ....33
Biểu đồ 2.1.Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của Công ty TNHH Vận tải Thiên Minh giai
đoạn 2012-2014 .............................................................................................................44
Biểu đồ 2.2: Sự biến động trong nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản của
Công ty TNHH Vận tải Thiên Minh 2012-2014 ........................................................... 57
Bảng 2.1.Bảng cân đối kế toán Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Vận tải
Thiên Minh giai đoạn 2012 – 2014 ...............................................................................34
Bảng 2.2.Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH MTV Vận tải Thiên Minh 2012-2014 ...37
Bảng 2.3.Cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH MTV Vận tải Thiên Minh 2012-2014
.......................................................................................................................................41

Bảng 2.4.Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành
viên Vận tải Thiên Minh 2012-2014 .............................................................................46
Bảng 2.5.Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Vận tải Thiên Minh 2012-2014 ...................................................................51
Bảng 2.6.Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty TNHH Vận tải Thiên
Minh 2012-2014 ............................................................................................................55
Bảng 2.7.Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản của Công ty TNHH Vận tải
Thiên Minh 2012-2014 ..................................................................................................56
Bảng 2.8.Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản lưu động của Công ty
TNHH Vận tải Thiên Minh 2013-2014 .........................................................................58
Bảng 2.9.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cân đối vốn của Công ty TNHH Vận tải
Thiên Minh 2012-2014 ..................................................................................................60
Bảng 2.10.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của Công ty TNHH Vận tải Thiên
Minh 2012-2014 ............................................................................................................61
Bảng 2.11. Phân tích chỉ tiêu Tỷ suất sinh lời trên tài sản theo Phương pháp Dupont .62
Bảng 2.12. Phân tích chỉ tiêu Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu theo Phương pháp
Dupont ........................................................................................................................... 63

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế mở cửa đem lại cho doanh nghiệp nhiều cơ hội thuận lợi, nhưng
đồng thời cũng khiến cho doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều thách thức mới. Môi
trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt buộc doanh nghiệp phải không ngừng tự hoàn
thiện bộ máy hoạt động, kết hợp với từng bước đổi mới chiến lược kinh doanh, nâng
cao trình độ quản lý và linh động với thị trường.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản lý thấy
rõ thực trạng tình hình hoạt động của doanh nghiệp, tự thấy được điểm mạnh, điểm

yếu; lấy đó làm căn cứ hoạch định các kế hoạch phù hợp cho tương lai, giúp nâng cao
tối đa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, trong thời gian thực tập tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành
viên Vận tải Thiên Minh, em đã được thấy rõ tầm quan trọng của việc phân tích tài
chính doanh nghiệp khi giải quyết các vấn đề trong công ty cũng như khi định hướng,
xây dựng kế hoạch tài chính trong tương lai. Em mong muốn được vận dụng những
kiến thức được học trên lớp cùng những kiến thức thực tế có được trong quá trình thực
tập để tiến hành tìm hiểu sâu hơn về thực trạng tình hình tài chính tại công ty.
Bởi những lí do nêu trên, em quyết định thực hiện đề tài: “Phân tích tình hình tài
chính của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vận tải Thiên Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài “Phân tích tình hình tài chính của Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Vận tải Thiên Minh” là giúp tìm ra được những hạn chế còn tồn tại
trong công ty và đưa ra các đề xuất, giải pháp khắc phục, định hướng hoạt động trong
tương lai của công ty.
Nhiệm vụ của đề tài “Phân tích tình hình tài chính của Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Vận tải Thiên Minh” là:
 Nghiên cứu cơ sở lý luận về những vấn đề có liên quan đến việc phân tích tài
chính doanh nghiệp.
 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vận tải Thiên Minh.


Đưa ra đề xuất, kiến nghị giải pháp giúp nâng cao tình hình tài chính của

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vận tải Thiên Minh.


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài “Phân tích tình hình tài chính của Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Vận tải Thiên Minh” là tình hình tài chính tại các doanh nghiệp.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
 Các vấn đề liên quan đến tài chính doanh nghiệp tại Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Một thành viên Vận tải Thiên Minh.
 Các báo cáo tài chính của công ty gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công
ty TNHH Vận tải Thiên Minh từ năm 2012 đến năm 2014, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
của Công ty TNHH Vận tải Thiên Minh giai đoạn 2012-2014, Bảng cân đối kế toán
của Công ty TNHH Vận tải Thiên Minh năm 2012 đến hết 2014.
 Các tài liệu, sách báo có liên quan đến việc phân tích tài chính doanh nghiệp, những
tin tức liên quan đến các chỉ tiêu trong ngành, cụ thể là ngành dịch vụ vận tải du lịch.
 Thời gian nghiên cứu: từ năm 2012 đến hết năm 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập các tài liệu, sách báo và các thông tin
liên quan đến đề tài nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu, tiến hành phân tích, chọn lọc
thông tin để hoàn thành đề tài.
Phương pháp so sánh: so sánh số liệu và các chỉ tiêu tài chính giữa các năm hoạt
động của doanh nghiệp, đưa ra nhận xét về chiều hướng phát triển đi lên hay đi xuống,
ổn định hay bất ổn của doanh nghiệp. So sánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp
với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, so sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp
với các chỉ tiêu trung bình ngành.
Phương pháp tỷ lệ: phân tích các mối quan hệ tài chính dựa trên tỷ lệ các đại
lượng tài chính.
Phương pháp Dupont: phân tích thành phần của số đo lợi nhuận và các tỷ số cấu
thành, từ đó, phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp.
5. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận bao gồm ba chương chính:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Vận tải Thiên Minh
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Vận tải Thiên Minh.


Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy
sinh trong quá trình phân phối của cải xã hội gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội.
Cơ sở hình thành nên tài chính doanh nghiệp chính là các mối quan hệ trong nền
kinh tế. Doanh nghiệp đầu tư vào tư liệu lao động và sức lao động để sản xuất ra hàng
hóa với kì vọng nhận được một khoản lợi ích lớn hơn khoản đầu tư ban đầu. Các mối
quan hệ kinh tế sẽ phát sinh trong vòng chu chuyển này cùng với sự tạo ra và vận động
của các dòng tiền trong doanh nghiệp.
Như vậy, về hình thức: tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Về nội dung:
tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị gắn liền với việc tạo
lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ phát sinh trong các hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có chức năng xác định và tổ chức các nguồn vốn nhằm
đảm bảo nhu cầu sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
đưa ra nhu cầu vốn cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh, tạo lập phương án huy
động vốn cụ thể, so sánh và đưa ra phương án chọn lựa nguồn vốn sao cho chí phí là
thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lí.
Tài chính doanh nghiệp giúp phân phối thu nhập của doanh nghiệp: đầu tiên là bù
đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phần còn lại để
bù đắp các chí phí không được trừ, chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho cổ

đông, phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ của doanh nghiệp, duy trì hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Tài chính doanh nghiệp có chức năng như một “giám đốc tài chính” trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: giúp nhà quản trị kiểm tra,
kiểm soát quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp (thông qua
việc xem xét các chỉ tiêu tài chính).
1.1.3. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình nghiên cứu nội dung, kết cấu và
mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có thể đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp; thông qua việc so sánh với các mục tiêu mà doanh
1


nghiệp đã đề ra so với các doanh nghiệp cùng ngành. Từ đó, đưa ra những quyết định
và giải pháp quản lý phù hợp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ kết hợp sử dụng một tổ hợp các khái niệm,
công cụ, phương pháp để thu thập, xử lý thông tin kế toán và các thông tin quản lý
khác,nhằm đánh giá tình hình tài chính, tiềm lực và rủi ro, cũng như hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi tiến hành phân tích tài chính, nhà
quản trị cần xem xét hoạt động tài chính của doanh nghiệp dưới nhiều góc độ khách
quan khác nhau, vừa có những đánh giá toàn diện, khái quát, vừa phải đi sâu xem xét
một cách chi tiết.
1.1.4. Mục đích và ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp được quan tâm và sử dụng bởi rất nhiều
các đối tượng, bao gồm: các nhà quản trị doanh nghiệp và những tổ chức, cá nhân bên
ngoài doanh nghiệp. Các đối tượng khác nhau sẽ xem xét kết quả này trên các góc độ
khác nhau cũng như mục đích sử dụng nó cũng khác nhau.
Mục đích của các nhà quản trị doanh nghiệp là để phát hiện các những vấn đề tài
chính còn tồn tại trong quá trình quản lý từ đó đưa ra các biện pháp cải thiện, khắc
phục cũng như cải tiến quản lý, kiểm soát nội bộ, giúp cho hoạt động tài chính của

doanh nghiệp phát triển ổn định; xác định giá trị kinh tế của doanh nghiệp, phán đoán,
dự báo và đưa ra quyết định tài chính thích hợp. Họ quan tâm đến thu nhập trên đầu tư
và hiệu quả trong công tác quản trị tài sản. Cuối cùng là cung cấp các thông tin nhiều
hơn cho nhà cung cấp,… nhằm đạt được thương lượng hiệu quả với các nguồn bên
ngoài.
Vì vậy, nếu mục tiêu của nhà quản trị là tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp, họ
phải nhận ra khai thác sức mạnh và điều chỉnh các điểm yếu của doanh nghiệp. Phân
tích tài chính liên quan đến việc so sánh hiệu suất của một công ty với hiệu suất của
các công ty khác trong ngành và đánh giá các xu hướng về vị thế tài chính của công ty
theo thời gian. Những nghiên cứu này chính là công cụ giúp các nhà quản trị xác định
khiếm khuyết và từ đó có những hành động đúng và kịp thời nhằm cải thiện hiệu suất
của doanh nghiệp. Phân tích tài chính còn nhằm đánh giá hiệu suất và mức độ rủi ro
của các hoạt động tài chính.
Ngoài ra, đối với những đối tượng ngoài doanh nghiệp, việc phân tích tài chính
của một doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, nhằm đưa ra các quyết định đầu tư, hợp
tác hoặc cho vay đúng đắn, giảm thiểu rủi ro khi tiến hành các hoạt động này.
Đối với các chủ nợ thương mại (nhà cung cấp vốn bằng hàng hóa và dịch vụ), họ
có liên quan trực tiếp với công ty bởi các khoản nợ ngắn hạn. Họ quan tâm đến khả
năng phát sinh ngân quỹ để có thể đáp ứng các khoản nợ của doanh nghiệp. Khả năng
2

Thang Long University Library


thanh toán của doanh nghiệp chính là dấu hiệu quan trọng mà họ quan tâm, tìm hiểu.
Các ngân hàng thương mại cung cấp vốn ngắn hạn cho công ty cũng có mối quan tâm
tương tự.
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ gắn với vốn đầu tư mà họ bỏ trong
công ty. Điều băn khoăn lớn nhất của họ chính là khả năng thu hồi vốn đã bỏ ra, khả
năng sinh lời và rủi ro gắn liền với vốn đầu tư của họ. Vì thế, họ muốn biết thu nhập

hiện tại và thu nhập kỳ vọng, cũng như khả năng ổn định của dòng thu nhập. Họ tập
trung vào khả năng sinh lợi, điều kiện tài chính của công ty khi nó ảnh hưởng đến khả
năng trả cổ tức và khả năng vượt qua nguy cơ phá sản; tìm hiểu sâu về các nguồn lực
của công ty, tình hình sử dụng các nguồn lực và những rủi ro của các nguồn lực đó.
1.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Thông tin phân tích
Thông tin được sử dụng trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp được
thu thập từ các nguồn đa dạng khác nhau, trong đó bao gồm hai nguồn thông tin chính
quan trọng là nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp và nguồn thông tin bên ngoài
doanh nghiệp.
Nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp gồm có:
Các báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh
một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình tài chính, các luồng
tiền cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là
phương tiện trình bày thực trạng tài chính của doanh nghiệp hướng tới mọi đối tượng
quan tâm (chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, cơ quan thuế, các cơ quan chức năng,…)
một cách công khai, minh bạch.
Theo chế độ kế toán hiện hành, mọi doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành
phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm. Báo cáo tài chính có ý
nghĩa quan trọng, cung cấp dữ liệu để nhà phân tích đánh giá tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp qua các kỳ hoạt động; là căn
cứ đánh giá, giám sát những diễn biến cơ bản đã diễn ra trong quá khứ hoạt động của
tài chính doanh nghiệp, dự báo sơ bộ những nguy cơ hoặc cơ hội tài chính trong tương
lai gần của đơn vị.
Báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản Thuyết minh báo cáo tài chính. Các báo
cáo này được sử dụng như nguồn dữ liệu chính khi phân tích tài chính doanh nghiệp.

3



Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có
và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thức tiền tệ tại một thời điểm
xác định (thời điểm lập báo cáo). Bảng cân đối kế toán được lập vào thời điểm cuối kỳ
kế toán. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tổng tài sản và từng
khoản mục chi tiết về tài sản ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp, nguồn vốn và cơ
cấu nguồn vốn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Bất kỳ một hoạt động tài
chính nào cũng ngay lập tức tác động đến các khoản mục tài sản hay nguồn vốn, làm
thay đổi Bảng cân đối kế toán lập tại thời điểm trước đó. Chính vì vậy, Bảng cân đối
kế toán có thể coi như hình chụp tình hình tài sản và nguồn vốn của một doanh nghiệp
tại một thời điểm xác định để thấy được sự thay đổi của chúng theo thời gian. Căn cứ
vào bảng báo cáo này, người sử dụng có thể nhận xét, đánh giá một cách tổng quát tình
hình tài chính của doanh nghiệp ở các mặt như quy mô tài sản và nguồn vốn, sự thay
đổi về quy mô hoạt động của doanh nghiệp, mức độ tự chủ về tài chính, khả năng
thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp,… Bảng cân đối kế toán được coi là báo
cáo có tầm quan trọng bậc nhất trong hệ thống báo cáo tài chính.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (còn gọi là Báo cáo thu nhập) là báo
cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp và chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh
doanh (bán hàng và cung cấp dịch vụ; hoạt động tài chính và hoạt động khác). Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh giúp phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch,
dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, tình hình chi
phí, thu nhập của hoạt động khác cũng như kết quả của từng hoạt động. Từ đó, giúp
đánh giá xu hướng phát triển doanh nghiệp, có biện pháp khai thác tiềm năng cũng
như hạn chế, khắc phục những tồn tại trong tương lai.
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp, cho biết lưu lượng
dòng tiền ra – vào của doanh nghiệp. Trong tài chính, chúng ta quan tâm đến những
câu hỏi mà báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể trả lời: Công ty có tạo ra đủ tiền mặt để

mua các tài sản cần thiết cho sự tăng trưởng của mình không? Công ty có tạo thêm tiền
để trả nợ khi đến hạn hay đầu tư thêm vào sản phẩm mới?... Đây là những dạng thông
tin rất hữu ích cho nhà quản trị cũng như nhà đầu tư, vì vậy, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
là một báo cáo rất quan trọng. Báo cáo này cùng với ngân sách tiền mặt sẽ giúp dự báo
tình hình tiền mặt của công ty.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời
của hệ thống báo cáo tài chính. Thuyết minh báo cáo tài chính là bản giải trình chi tiết
một số chỉ tiêu tổng hợp đã phản ánh trên các báo cáo tài chính khác, đồng thời tuyên
4

Thang Long University Library


bố các chính sách kế toán mà doanh nghiệp đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh ở doanh nghiệp, giúp người đọc báo cáo có các thông tin bổ sung cần thiết
cho việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra, các thông tin khác bên trong doanh nghiệp cũng cần được quan tâm
xem xét như các thông tin về nhân sự trong doanh nghiệp. Thông tin này có ảnh hưởng
trực tiếp đến độ chính xác của các báo cáo tài chính, cũng như tình hình hoạt động của
doanh nghiệp: trình độ của nguồn nhân lực trong doanh nghiệp có đủ để thực hiện tốt
công việc? Các nhà quản trị có khả năng quản lý, điều hành, định hướng giúp doanh
nghiệp vận hành đúng và có hiệu quả hay không?
Bên cạnh các luồng thông tin từ bên trong doanh nghiệp, ta còn cần quan tâm tới
những thông tin bên ngoài vô cùng quan trọng như: các thông tin liên quan đến nền
kinh tế, các thông tin về lãi suất thị trường, thông tin trong ngành cũng như đặc điểm
hoạt động của doanh nghiệp, các thông tin về đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp,…
1.2.2. Các bước phân tích tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 1.1.Quy trình thực hiện phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Lập kế hoạch phân tích
Xác định mục tiêu,

phạm vi và thời
gian tiến hành phân
tích.
Xác định nội dung
phân tích.

Thực hiện phân tích

Hoàn thành công việc
phân tích

Sưu tầm tài liệu và
xử lý số liệu

Lập báo cáo

Tính toán và phân
tích
Tổng hợp và kết
luận

Lựa chọn tài liệu,
thông tin cần thu
thập.
Lựa chọn phương
tiện phân tích.
(Nguồn: Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp - Học viện Tài chính)
Quy trình thực hiện phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp được chia làm ba
bước chính:
Bƣớc 1: Lên kế hoạch phân tích tài chính doanh nghiệp.

Trước khi tiến hành việc phân tích, ta cần xác định được rõ ràng mục tiêu khi
thực hiện công việc này, phân tích tài chính của doanh nghiệp nhằm đạt được điều gì

5


để phương hướng phân tích không đi sai lệch, tránh tạo ra các kết quả sai lầm, gây mất
thời gian cũng như công sức, tiền bạc.
Sau khi đã xác định được mục tiêu, ta có thể giới hạn được phạm vi phân tích,
lên thời gian biểu để tiến hành việc phân tích một cách cụ thể, xác định được nội dung
phân tích mong muốn. Từ đó, lựa chọn danh sách các loại tài liệu, các thông tin cần
thu thập cũng như các phương tiện cần đến khi phân tích tài chính doanh nghiệp.
Bƣớc 2: Thực hiện phân tích
Phân tích hoạt động tài chính cần sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý
giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn thông tin cần có đầy đủ từ những thông tin trong nội bộ cho đến nguồn
thông tin ở bên ngoài doanh nghiệp, các thông tin kế toán, thông tin quản lý, … Trong
đó, các thông tin kế toán là vô cùng quan trọng, chúng được phản ánh tập trung trong
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trên thực tế, hoạt động phân tích tài chính
doanh nghiệp phần lớn chính là việc phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Tiếp theo, sau khi đã thu thập được các nguồn thông tin cần thiết, ta cần tiến
hành xử lý thông tin. Trong giai đoạn này, nhà phân tích sử dụng thông tin ở các góc
độ nghiên cứu, ứng dụng các phương pháp và công cụ khác nhau để phục vụ các mục
tiêu phân tích khác nhau đã đặt ra tại bước một của quy trình. Người phân tích cần sắp
xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định, tính toán và so sánh dữ liệu.
Sau khi kết thúc quá trình tính toán và phân tích, ta sẽ tổng hợp lại các kết quả
nhận được và đưa ra kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp: nhận xét, đánh
giá, giải thích, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được nhằm phục vụ cho
việc lập báo cáo, đề xuất các phương án, quyết định phù hợp.
Bƣớc 3: Lập báo cáo.

Kết thúc quá trình thực hiện việc phân tích tài chính doanh nghiệp, tổng hợp kết
quả thu được, đưa ra nhận xét, đánh giá cũng như diễn giải, thuyết minh về các kết quả
đã nhận được. Chỉ ra điểm mạnh cũng như những hạn chế còn tồn tại trong doanh
nghiệp nhắm đưa ra các giải pháp khắc phục, dự đoán nhu cầu và ra quyết định hoạt
động kinh doanh.
Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm đưa ra các
quyết định quản lý doanh nghiệp, các quyết định liên quan tới mục tiêu tăng trưởng,
tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư và người cho vay, cần đưa
ra các quyết định về tài trợ đầu tư.

6

Thang Long University Library


1.3. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp nhằm nghiên cứu biến động và xác định xu
hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Mức biến động tuyệt đối là kết
quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ liên tiếp: kỳ thực tế với kỳ kế hoạch, kỳ thực
tế với kỳ kinh doanh trước,… Mức biến động tương đối là kết quả so sánh trị số của
chỉ tiêu ở kỳ này với trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc, nhưng đã được điều chỉnh theo một
hệ số của chỉ tiêu có liên quan, mà chỉ tiêu liên quan này sẽ quyết định quy mô của chỉ
tiêu phân tích.
Điều kiện áp dụng phương pháp so sánh: cần tồn tại ít nhất hai đại lượng (chỉ
tiêu). Phải đảm bảo các chỉ tiêu đồng bộ về nội dung kinh tế, thống nhất về phương
pháp tính toán, về thời gian và đơn vị đo lường.
Bước đầu để tiến hành so sánh, ta cần xác định được gốc so sánh. Gốc so sánh
phụ thuộc vào mục đích so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian và
không gian. Kỳ phân tích được chọn có thể là kỳ thực hiện, có thể là kỳ kế hoạch hoặc

kỳ kinh doanh trước. Giá trị so sánh có thể chọn là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số
bình quân.
Nội dung so sánh bao gồm:
So sánh giữa số thực tế của kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước
nhằm xác định xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Đánh giá mức độ tăng trưởng hay đi xuống trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
So sánh giữa số thực tế của kỳ phân tích với kỳ kế hoạch nhằm xác định mức
phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của doanh nghiệp.
So sánh các chỉ tiêu trong doanh nghiệp với số liệu các chỉ tiêu trung bình ngành,
với các doanh nghiệp khác (đặc biệt là đối thủ cạnh tranh trực tiếp) nhắm đánh giá tình
hình tài chính thực tế và xác định vị trí hiện tại của công ty trên thị trường.
Các hình thức so sánh
So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu phân
tích.
So sánh bằng số tương đối để thấy tốc độ hay tỷ lệ tăng hay giảm bao nhiêu %
của chỉ tiêu phân tích. Nghiên cứu các chỉ tiêu trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác,
nhằm đánh giá các quan hệ kinh tế của doanh nghiệp.

7


So sánh theo chiều ngang: là so sánh mỗi chỉ tiêu theo thời gian hoặc theo không
gian khác nhau có tính chất tương đồng. Từ đó đưa ra nhận xét về sự biến đổi về quy
mô của chỉ tiêu đó.
So sánh theo chiều dọc: là so sánh bằng số tương đối từng bộ phận với tổng thể,
hoặc so sánh bộ phận này với bộ phận khác thuộc tổng thể để đánh giá cơ cấu, quan hệ
tỷ lệ của các phần tử trong tổng thể có từ hai phần tử hợp thành trở lên.
1.3.2. Phương pháp tỷ số
Phương pháp tỷ số là phương pháp được áp dụng phổ biến trong phân tích tài

chính doanh nghiệp, được dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các tỷ lệ đại lượng tài chính
trong các mối quan hệ tài chính. Nguyên tắc thực hiện: yêu cầu xác định được các
ngưỡng định mức để có thể nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, dựa
trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp mang tính thực tế cao với các điều kiện áp dụng và bổ sung
ngày càng hoàn thiện. Nguồn thông tin tài chính và kế toán được cải tiến và cung cấp
đầy đủ hơn cũng như được công khai minh bạch là cơ sở hình thành nguồn tham chiếu
đáng tin cậy nhằm đánh giá các các tỷ lệ của doanh nghiệp hay một nhóm các doanh
nghiệp. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp cho phép lưu trữ các tổ
hợp dữ liệu và thực hiện nhiệm vụ tính toán hàng loạt và chính xác hơn.
1.3.3. Phương pháp Dupont
Vào năm 1919, Công ty Dupont bắt đầu sử dụng một cách tiếp cận đặc biệt trong
phân tích thông số để đánh giá hiệu quả của công ty. Phương pháp Dupont là kỹ thuật
dùng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp nhờ tích hợp nhiều các yếu
tố của báo cáo kết quả kinh doanh với bảng cân đối kế toán. Nói cách khác, phân tích
Dupont chính là phân tích thành phần của số đo lợi nhuận thành các tỷ số cấu thành,
cho thấy mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ lệ tài chính.
Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thường dùng phương pháp này để
phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Thông qua việc tìm hiểu nguyên nhân
tăng giảm, cũng như mối liên hệ đồng biến,nghịch biến giữa các chỉ tiêu và chỉ tiêu
thành phần, ta có thể phát hiện ra những nhân tố cụ thể ảnh hưởng tới sự biến động của
chỉ tiêu cần phân tích theo trình tự nhất định.
Phương pháp Dupont giúp nhà quản trị có được cái nhìn tổng quan về toàn bộ
các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Theo
phương pháp Dupount, ta có thể khai triển các chỉ tiêu về khả năng sinh lời thành các
yếu tố thành phần khác nhau, có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời để từ đó, đánh giá
được sâu hơn nhiều khía cạnh xoay quanh sự thay đổi của các chỉ tiêu này.
8

Thang Long University Library



Xem xét phương pháp phân tích tài chính Dupont, trước hết chúng ta xem xét
mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất sinh lời trên trên doanh thu (ROS – Return on
Sales) với hiệu suất sử dụng tổng tài sản (hay còn gọi là vòng quay của tổng tài sản):
Tỷ suất sinh lời của Tài sản =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng Tài sản

=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

*

Doanh thu thuần
Tổng tài sản

= Tỷ suất sinh lời trên doanh thu * Hiệu suất sử dụng Tổng tài sản
Sau khi phân tích ta thấy, tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA – Return on Assets)
phụ thuộc vào hai yếu tố là Lợi nhuận sau thuế trên một đồng doanh thu (ROS) và một
đồng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu (Hiệu suất sử dụng tổng tài sản). Phân
tích chỉ tiêu ROA sẽ cho phép xác định và đánh giá chính xác nguồn gốc làm thay đổi
lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, nhà quản trị có thể đưa ra các giải pháp
nhằm tăng tiêu thụ và tiết kiệm chi phí.
Tiếp theo, ta có thể tiến hành xem xét Tỷ lệ sinh lời trên Vốn chủ sở hữu (ROE –
Return on Equity). Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng bởi các mối quan hệ như sau:
Tỷ suất sinh lời trên Vốn chủ sở hữu =

=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuẩn

*

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

Tổng tài sản
Doanh thu thuần
*
Tổng Tài sản
Vốn chủ sở hữu

= ROS * Hiệu suất sử dụng Tổng tài sản *
Trong đó, tỷ số

Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

có thể được biểu diễn như sau: Tổng tài sản / Vốn

chủ sở hữu = Tổng tài sản / (Tổng tài sản – Nợ phải trả). Thực hiện rút gọn, chia cả tử
1
1

và mẫu cho Tổng tài sản, ta có tỷ số :
Nợ phải trả = 1-Hệ số nợ trên tổng tài sản
1Tổng Tài sản

Như vậy, ta có được quan hệ đồng biến giữa Tỷ suất sinh lời trên Vốn chủ sở hữu
(ROE) và Hệ số nợ trên tổng tài sản. Khi hệ số nợ trên tổng tài sản tăng lên, 1- Hệ số
nợ trên tổng tài sản giảm đi, dẫn đến sự tăng lên của chỉ tiêu ROE (giả sử các tỷ số
khác đều không đổi). Do vậy, khi tỷ lệ nợ cao sẽ khuyến khích một hệ quả về lợi
nhuận: Nếu doanh nghiệp có lợi nhuận trong kỳ thì lợi nhuận sẽ càng cao , ngược lại,
nếu doanh nghiệp thua lỗ thì thua lỗ sẽ càng nặng nề.
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Do những hạn chế của các báo cáo tài chính và của các công cụ phân tích nên khi
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, các con số tỷ lệ, tỷ suất và các chỉ số

9


nhận được đều phải so sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành hoặc so sánh với
chỉ tiêu trung bình ngành.
1.4.1. Phân tích tình hình Tài sản – Nguồn vốn thông qua Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đối với việc đánh giá khái quát tình
hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển
vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu được phản ánh dưới hình thái
giá trị bằng tiền nên nó cho phép tổng hợp và đánh giá toàn bộ tài sản.
Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần là phần Tài sản và phần Nguồn
vốn. Phần Tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản của doanh nghiệp. Các
chỉ tiêu phản ánh trong phần Tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại
tài sản này, được trình bày theo trình tự tính thanh khoản của tài sản giảm dần. Các chỉ
tiêu phản ánh trong phần Nguồn vốn được sắp xếp theo từng nguồn hình thành tài sản
của doanh nghiệp, được trình bày theo trình tự tính cấp thiết phải thanh toán hay nghĩa

vụ pháp lý với từng loại nguồn vốn giảm dần.
Tổng tài sản luôn luôn bằng Tổng nguồn vốn. Thông qua đẳng thức này của bảng
cân đối kế toán, ta có thể xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp như sau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
1.4.1.1. Tình hình Tài sản
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải có tài
sản. Tài sản là toàn bộ của cải vật chất vô hình hoặc hữu hình gắn với lợi ích kinh tế
trong tương lai của doanh nghiệp, thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát lâu dài của
doanh nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp được biểu hiện dưới nhiều loại hình thái vật
chất như: tiền mặt, tiền gửi, nhà xưởng, máy móc, hàng hóa, bản quyền, bằng sáng
chế, các loại giấy tờ có giá,… Nhằm đánh giá sự biến động của tài sản và sự hợp lý
của cơ cấu vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp, ta sẽ tiến hành phân tích cơ cấu và
sự biến động trong tình hình tài sản của doanh nghiệp.
Để phân tích tình hình tài sản của doanh nghiệp, ta cần xem xét sự biến động của
tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông qua việc so sánh số dư đầu kỳ và cuối kỳ
theo số tương đối và số tuyệt đối; đánh giá đến sự tác động của từng loại tài sản đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của tài sản, tài sản trong doanh nghiệp được
chia làm hai loại chính là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Một đồng vốn kinh doanh
bỏ ra, việc doanh nghiệp dành ra bao nhiêu để hình thành tài sản ngắn hạn, còn lại bao

10

Thang Long University Library


nhiêu để đầu tư cho tài sản dài hạn sẽ được phản ánh thông qua tỷ trọng tài sản ngắn
hạn và tỷ trọng tài sản dài hạn.
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn =

Tỷ trọng tài sản dài hạn =

Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản

Tổng tài sản dài hạn

Tổng tài sản

* 100%

*100% = 1- Tỷ trọng tài sản ngắn hạn

Tỷ trọng tài sản dài hạn trên tổng tài sản của doanh nghiệp sẽ tăng lên nếu doanh
nghiệp đầu tư thêm tài sản cố định hoặc các khoản đầu tư dài hạn khác, đây là nhân tố phản
ánh mức độ ổn định lâu dài của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cũng cần đánh giá xem việc gia
tăng này có phù hợp với năng lực và trình độ kinh tế của doanh nghiệp hay không.
Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là các loại tài sản có thời gian sử dụng, luân chuyển hoặc thu
hồi ngắn (dưới một năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh). Trong đó, theo tính thanh khoản,
tài sản ngắn hạn thường được phân loại thành:
Tiền và các khoản tương đương tiền: phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo. Trong đó, tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và
tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (không
quá 3 tháng), có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không
có nhiều rủi ro khi chuyển đổi, được sử dụng cho mục đích đáp ứng các cam kết chi
tiền ngắn hạn hơn là cho mục đích đầu tư hay các mục đích khác; ví dụ như: kỳ phiếu
ngân hàng, tín phiếu kho bạc,…
Các khoản phải thu: là một loại tài sản của doanh nghiệp được tính dựa trên các
khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc các nghĩa vụ tiền tệ mà khách hàng hay

đối tượng nợ chưa thanh toán cho công ty và sẽ đáo hạn trong thời gian ngắn (nhỏ hơn
1 năm). Cũng có thể hiểu, khoản phải thu là tài sản của doanh nghiệp đang bị các tổ
chức khác giữ lại. Các khoản phải thu được ghi nhận là tài sản của doanh nghiệp,
chúng phản ánh các khoản tiền sẽ được thanh toán trong tương lai. Các khoản phải thu
của doanh nghiệp bao gồm: các khoản phải thu – thương mại, khoản trả trước cho
người bán và các khoản phải thu khác.
Các khoản phải thu thương mại xuất phát từ việc cung cấp phát hàng hóa – dịch
vụ của công ty cho khách hàng trong kỳ kinh doanh bình thường. Khoản trả trước cho
người bán là những khoản tiền doanh nghiệp thanh toán trước cho nhà cung cấp để
mua hàng hóa, dịch vụ nhưng chưa thực sự nhận được hàng hóa hay dịch vụ chưa
được hoàn thành, các nghĩa vụ này sẽ được người bán thực hiện trong tương lai.
Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn, được dự trữ cho sản xuất, lưu
thông hoặc đang trong quá trình sản xuất, chế tạo tại doanh nghiệp. Hàng tồn kho bao
11


gồm: hàng hóa mua để bán: hàng mua đang đi đường, hàng gửi bán hoặc hàng gửi gia
công; thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi bán; sản phẩm dở dang; nguyên vật liệu;
công cụ dụng cụ; …
Các tài sản ngắn hạn khác như các khoản tạm ứng cho nhân viên, các khoản ký
quỹ, ký cược ngắn hạn (nhỏ hơn 1 năm), chi phí trả trước, thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ, các khoản phải thu khác từ Ngân sách Nhà nước, …
Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là các tài sản có giá trị lớn (trên 30 triệu đồng), thời gian sử dụng,
thu hồi trên 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh. Nếu một tài sản có thời gian sử dụng dài
hạn nhưng giá trị nhỏ hơn 30 triệu đồng, sẽ được xem là tài sản ngắn hạn, thuộc mục
công cụ, dụng cụ. Tài sản dài hạn bao gồm:
Các khoản phải thu dài hạn là một loại tài sản của doanh nghiệp được tính dựa
trên các khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc các nghĩa vụ tiền tệ mà khách
hàng hay đối tượng nợ chưa thanh toán cho công ty và sẽ đáo hạn trong thời gian dài

(lớn hơn 1 năm).
Tài sản cố định: là tư liệu sản xuất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, có giá trị lớn và thường được dùng trong nhiều chi kỳ sản xuất. Tài sản
cố định của doanh nghiệp được phân làm ba loại: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố
định vô hình và tài sản thuê tài chính.
Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu có hình thái vật chất, tham gia vào
nhiều chu kỳ kinh doanh mà vẫn giữ được hình thái ban đầu, chịu hao mòn theo thời
gian như: nhà xưởng, văn phòng, máy móc, thiết bị,…
Tài sản cố định vô hình không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã
được đầu tư, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh như: quyền sử dụng đất, quyền
phát hành, bằng phát minh, sáng chế, bản quyền,…
Tài sản cố định thuê tài chính tuy không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhưng doanh nghiệp có quyền kiểm soát lâu dài, gắn chặt với lợi ích và rủi ro của
doanh nghiệp, khi thời hạn cho thuê kết thúc, doanh nghiệp có quyền chọn mua lại tài
sản hoặc không.
Đầu tư tài chính dài hạn: là những khoản đầu tư không phục vụ mục đích sản
xuất kinh doanh do đầu tư ngoài doanh nghiệp với mục tiêu sinh lời, thời hạn lớn hơn
1 năm như đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh liên kết, mua chứng khoán dài
hạn, ký quỹ ký cược trên 1 năm,…

12

Thang Long University Library


1.4.1.2. Tình hình Nguồn vốn
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng cần
phải có vốn. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về toàn bộ tài sản
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lời.
Ở đây, ta cần phân biệt giữa tiền và vốn: thông thường có tiền sẽ làm nên vốn,

nhưng tiền chưa hẳn là vốn. Để được gọi là vốn, tiền phải có những đặc điểm sau: tiền
phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định (được đảm bảo bằng một lượng tài sản
nhất định). Tiền phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định, đủ để được vận
động nhằm mục tiêu sinh lời.
Nguồn vốn của một doanh nghiệp là nguồn hình thành nên tài sản của doanh
nghiệp đó. Để đánh giá khái quát khả năng tự tài trợ, mức độ tự chủ về mặt tài chính
của doanh nghiệp, ta cần tiến hành phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn.
Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn, nguồn vốn trong doanh nghiệp được
phân thành Nguồn vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả. Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là
hai tỷ số quan trọng phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, cho biết một đồng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có bao nhiêu là vốn chủ sở hữu, có bao nhiêu là vốn
vay huy động từ bên ngoài. Hệ số vốn chủ sở hữu càng lớn thì doanh nghiệp càng tự
chủ, có nguồn vốn tự có dồi dào, không hoặc ít chịu sức ép của các khoản nợ vay. Mặt
khác, doanh nghiệp cũng mong muốn có hệ số nợ cao để tận dụng được một nguồn
vốn lớn trong ngắn hạn mà không phải trả lãi, các công ty sử dụng nó như một công cụ
để gia tăng lợi nhuận.
Hệ số nợ =

*100% = 1 - Hệ số vốn chủ sở hữu

* 100%

Hệ số vốn chủ sở hữu =
Nợ phải trả

Nợ phải trả là những nghĩa vụ tiền tệ mà doanh nghiệp phải thanh toán cho các
bên cung cấp nguồn lực cho doanh nghiệp trong một khoản thời gian nhất định. Đây là
các nghĩa vụ hiện tại, phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán. Căn cứ vào thời gian thanh toán của các khoản nợ, Nợ
phải trả được trình bày trên Bảng cân đối kế toán dưới hai khoản mục là Nợ ngắn hạn

và Nợ dài hạn.
Nợ ngắn hạn là các nghĩa vụ tiền tệ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng
12 tháng. Nợ ngắn hạn bao gồm: các khoản nợ, vay dưới 12 tháng; các khoản phải trả
thương mại (nợ người bán); thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước; các
13


khoản lương – thưởng phải trả nhân viên; chi phí phải trả; các khoản phải trả khác; các
khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn và các quỹ khen thưởng, phúc lợi.
Nợ dài hạn là các nghĩa vụ tiền tệ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong khoảng
thời gian trên một năm (12 tháng). Các khoản này bao gồm: các khoản nợ trên 12
tháng, vay dài hạn cho đầu tư phát triển, các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn, các
quỹ dự phòng dài hạn(quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ dự phòng phải trả),
thuế thu nhập hoãn lại phải trả, phát hành trái phiếu,…
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu Vốn chủ sở hữu phản ánh số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp
vốn ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này bao
gồm hai mục là phần “Vốn chủ sở hữu” và phần “Nguồn kinh phí và quỹ khác”.
Vốn chủ sở hữu phản ánh toàn bộ vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
quỹ của doanh nghiệp. Bao gồm: vốn đầy tư của chủ sở hữu, lợi nhuận chưa phân
phối, vốn bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, cổ phiếu
ngân quỹ (nếu là công ty cổ phần), quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển…
Nguồn kinh phí và quỹ khác phản ánh tổng giá trị kinh phí sự nghiệp được cấp để
chi tiêu cho các hoạt động kinh doanh sau khi đã trừ đi các khoản chi bằng nguồn kinh
phí được cấp; nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định.
1.4.1.3. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa Tài sản – Nguồn vốn
Dựa vào tỷ trọng tài sản và tỷ trọng nguồn vốn của doanh nghiệp, ta có thể thấy
được tình hình tài trợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn để đầu tư
cho tài sản như thế nào, chính sách quản lý vốn ra sao. Chính sách quản lý vốn của
doanh nghiệp được chia làm ba trường phái: cấp tiến, thận trọng và dung hòa.

Chính sách quản lý vốn theo trường phái dung hòa là khi doanh nghiệp dùng toàn
bộ nguồn vốn ngắn hạn chỉ để đầu tư cho tài sản ngắn hạn và dùng toàn bộ nguồn vốn
dài hạn để đầu tư cho tài sản dài hạn.
Chính sách quản lý nợ theo trường phái cấp tiến là khi doanh nghiệp sử dụng một
phần nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Doanh nghiệp sử dụng chính sách này
để tận dụng tối đa nguồn vốn tín dụng thương mại (Phải trả nhà cung cấp), nợ ngắn
hạn thường có mức chi phí tài chính thấp, trong khi tài sản dài hạn có khả năng sinh
lời cao. Tuy nhiên, đi cùng với khả năng sinh lời cao, rủi ro cũng lớn hơn, doanh
nghiệp có thể gặp phải những rủi ro tài chính, đặc biệt là rủi ro mất khả năng thanh
toán sẽ cao.
Chính sách quản lý nợ theo trường phái thận trọng khi doanh nghiệp sử dụng một
phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Với chính sách này, rủi ro tài
14

Thang Long University Library


chính của doanh nghiệp thấp, chi phí hoạt động thấp nhưng chi phí tài chính cao, khả
năng sinh lời cũng thấp. Chính sách này dẫn đến việc nguồn vốn bị lãng phí.
1.4.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh thông qua Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
Thông qua báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, ta có được sự phản ánh
tổng quát tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Quá trình đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua bảng báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh có thể thông qua việc phân tích các nội dung cơ bản sau:
Phân tích kết quả hoạt động: Lợi nhuận từ tất cả hoạt động của doanh nghiệp
cần được đánh giá khái quát giữa doanh thu, chi phí, kết quả của từng hoạt động. Từ
đó, rút ra nhận xét về tình hình kinh doanh của từng hoạt động dựa trên doanh thu
tương ứng với chi phí bỏ ra của hoạt động đó, so sánh quy mô của từng hoạt động trên
quy mô tổng tất cả các hoạt động của doanh nghiệp.

Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh chính: Kết quả hoạt động kinh doanh
phản ánh kết quả hoạt động do chức năng kinh doanh đem lại trong từng thời kỳ hạch
toán của doanh nghiệp, là cơ sở chính để đánh giá, phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh
vực hoạt động, nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân cơ bản tới kết
quả chung của doanh nghiệp.
Từ đó, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có đem lại lợi nhuận hay không – thu nhập thuần (lợi nhuận thực tế) là dương
hay âm. Ngoài ra, nó còn cho biết doanh nghiệp chi tiêu bao nhiêu để sinh lời, từ đó,
có thể xác định được tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả
kinh doanh được xem xét thông qua đẳng thức: Doanh thu – Chi phí = Lợi nhuận.
Những nội dung cơ bản của các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh:
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng giá trị của các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng
không liên quan đến các khoản đóng góp của chủ sở hữu.
Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ có giá trị bằng
Tổng doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương mại cho khách hàng,
giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế giá trị gia tăng phải nộp theo
phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Trong đó, chiết khấu
thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng
số lượng lớn. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
chất lượng, sai quy cách. Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định
là tiêu thụ bị khách trả lại và từ chối thanh toán.
15


×