Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

bài tiểu luận xã hội học về ô nhiễm môi trường hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.54 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ

--------

TIỂU LUẬN MÔN XÃ HỘI HỌC

Đề Tài: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

Tuấn

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
MSSV

1

: TS. Tạ Minh
: Phạm Anh
: K15408
: K154080811


TP.HCM,03/2016

2


MỤC LỤC



PHẦN A: MỞ ĐẦU

Trang

1. Đặt vấn đề
…………………………………………………………………………
..1
2. Mục đích………….
…………………………………………………………..1
3. Đối tượng
…………………………………………………………………………
..2
4. Phương pháp
…………………………………………………………………………
…2
PHẦN B: NỘI DUNG TIỂU
LUẬN...............................................................
I. CƠ SỞ LÝ
LUẬN..................................................................................3
1.Khái niệm ô nhiễm môi
trường…………………………………………...3
2.Các khái niệm nguyên lý, xã hội, phạm
trù………………………………………………………………………
……4
2.1 Xã hội học đại cương và chuyên
biệt………………………………………………………………………
……
2.2 Xã hội học lý thuyết và xã hội học thực
nghiệm…………………………………………………………………

…….
2.3 Các nguyên lý xây dựng tri thức xã
3


họi………………………………………………………………………
……
3. Áp dụng các khái niệm phạm trù, nguyên lý, xã hội về vấn đề ô
nhiễm môi
trường……….............................................................................................
...
4. Ý nghĩa phương pháp
luận……………………………………………….
II. THỰC
TRẠNG…………………………………………………………8
1 Hiện trạng ô nhiễm nước ở Việt
Nam…………………………………….8
1.1 Ở đô thị và các khu sản xuất………………………………………
1.2 Ở nông thôn và khu vực sản xuất nông nghiệp……………………
1.3 Hiện trạng ô nhiễm nước ở một số sông lớn ở nước ta……………
2 Nguồn gốc gây ô
nhiễm………………………………………………..9
2.1 Ô nhiễm tự nhiên …………………………………………………
2.2 Ô nhiễm nhân tạo…………………………………………………
i. Từ sinh
hoạt……………………………………………………
ii. Từ các hoạt động công
nghiệp…………………………………
iii. Từ y tế
…………………………………………………………

iv. Từ hoạt động sản xuất nông, ngư
nghiệp……………………..
3 Ảnh
hưởng……………………………………………………………….12
3.1
Sức khoẻ con
người………………………………………….........
i. Do kim loại trong
nước………………………………………..
ii. Trong nước nhiễm
chì………………………………………….
4


iii. Trong nước nhiễm thủy
ngân…………………………………..
III.
GIẢI
PHÁP.........................................................................................
1. Giải pháp tổng
thể………………………………………………………………………
….13
2. Giải pháp cụ
thể…………………………………………………………
PHẦN C: KẾT LUẬN KIẾN
NGHỊ...........................................................................................................
...15

5



6


Phần A: MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Thế kỉ 21, Việt Nam ta đang từng bước phát triển thành nước công
nghiệp hóa- hiện đại hóa. Hàng loạt các khu công nghiệp, nhà máy được
hình thành quanh các bờ kênh, con sông ngoại ô thành phố. Người dân
tập trung ở nhưng khu đô thị, khu công nghiệp để sinh sống. Trong giai
đọan đó, môi trường sống của chúng ta đang bị đe dọa bởi sự ô nhiễm
trầm trọng và chưa ai nhận rõ điều này. Đây là một trong những vấn đề
nóng bỏng, gây bức xúc trong dư luận xã hội cả nước hiện nay. Vấn đề
này ngày càng trầm trọng, đe doạ trực tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội
bền vững, sự tồn tại, phát triển của các thế hệ hiện tại và tương lai. Giải
quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH
hiện nay không chỉ là đòi hỏi cấp thiết đối với các cấp quản lí, các doanh
nghiệp mà đó còn là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của toàn xã
hội.Vì thế việc điều tra sự ô nhiễm môi trường được đề ra bức thiết để
hiểu rõ mức độ ô nhiễm của môi trường để đề ra giải pháp hợp lý, giúp
nước Việt Nam phát triển vững mạnh và có một môi trường sống tốt cho
người dân.
2. Mục đích:
Đề tài tiểu luận được viết với chủ đề ô nhiễm môi trường có mục
đích nêu ra những nguyên nhân và hậu quả, làm rõ bản chất và hiện
tượng của vấn đề ô nhiễm môi trường nhằm khơi dậy sự quan tâm của
mọi người về vấn đề được xem là cấp thiết hiện nay. Từ đó mọi người có
thể nhận thức được những hậu quả của việc ô nhiễm môi trường sẽ gây ra
cho môi trường sống của chúng ta, thấy được tầm quan trong của việc giữ
gìn môi trường xung quanh chúng ta. Để mọi người có thể đưa ra những

ý kiến và cùng nhau bàn luận tìm ra những giải pháp hiệu quả thiết thực
1


hơn góp phần vào vịêc bảo vệ môi trường sống của chúng ta ngày càng
trong lành và sạch đẹp hơn.
3.Đối tượng:
Để thấy rõ sự ô nhiễm môi trường ở mức độ đáng báo động hiện
nay, đối tượng nghiên cứu là nguyên nhân nguồn gốc gây ô nhiễm môi
trường và các chất gây ô nhiễm môi trường.
_ Có rất nhiều nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, nhưng có các
nguyên nhân chính sau:
 Do hoạt động sản xuất của nhà máy trong các khu công nghiệp.
 Do hoạt động làng nghề .
 Do sự sinh hoạt tại các đô thị lớn
+ Chất hữu cơ : hiện nay có 2 loại cho hữu cơ được sũ dụng nhiều
nhất là PCB và thuốc trừ sâu DDT..v..v..
+ Dầu : do giao thông biển từ các máy lọc dầu ,từ các khu thăm dò
khai thác dầu khí trên biển , do rò rĩ đường ống dẫn dầu trong biển cũng
như các thành phố và khu công nghiệp.
+ Kim loại nặng : Thủy ngân ,cadimi, đồng, kẽm. coban, mangan,
niken, chì, sắt, asen, crom….đều tồn tại trong nước lẫn trầm tích đáy và
đều mang tính đọc hại.
+ Các chất phóng xạ :do việc thử vũ khí hạt nhân trên biển của các
cường quốc hạt nhân.Trong biển còn có hiện tượng phú dưỡng và thủy
triều đỏ.
+ Các chất thải sinh hoạt nhu bao nilon, nước thải trong quá trình
sinh hoạt.(tắm giặc ,vệ sinh cá nhân…).
2



3. Phương pháp:
Phương pháp biện chứng duy vật
a.Mục đích:
_ Điều tra, tìm hiểu mối liên hệ giữa qúa trình đô thị hóa và ô
nhiễm môi trường.
_ Xét sự vận động nói chung về sự phát triển, chuyển biến của hiện
tượng ô nhiễm môi trường dự đóan tương lai của quá trình.
b.Tiến hành:
_ Nghiên cứu, tài liệu về lịch sử của các nước đã phát triển về thời
kì đang phát triển, xem xét vấn đề ô nhiễm môi trường ở nước đó và
chuyển biến của nó
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học
a.Mục đích
_ Nghiên cứu khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận
động biến đổi của môi trường
_ Nghiên cứu về sự phát triển trong vấn đề gây ô nhiễm môi trường
hịên nay
b.Tiến hành
_ Nghiên cứu vận động của môi trường, thông qua các tài liệu của
những năm qua và các công trình nghiên cứu khoa học đã được thực hiện
Phương pháp lịch sử logic
_ Trong quá trình tiến hành phải sử dụng các số liệu, các hiện trạng
đã xảt ra trước và hiện nay, kết hợp một các logic và sáng tạo

Phần B: NỘI DUNG TIỂU LUẬN

I. Cơ sở lý luận
1. Khái niệm ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý –

hoá học– sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn
làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm
3


độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh
hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.
Ô nhiễm nước xảy ra khi nước bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt,
nước rác công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất, rồi thấm xuống
nước ngầm.
2. Các khái niệm xã hội, nguyên lí..
2.1 Xã hội học đại cương và xã hội học chuyên biệt
Xã hội học đại cương là cấp độ cơ bản của hệ thống lý thuyết xã
hội học là khoa học chung nhất của các quy luật xã hội học, sự tương tác
qua lại của các yếu tố hợp thành hệ thống xã hội.
Xã hội học chuyên ngành phản ánh mối quan hệ khách quan giữa
các mặt khác nhau của đời sống xã hội, là khâu trung gian gắn xã hội học
đại cương với nghiên cứu xã hội học, nghiên cứu các hiện tượng đời sống
xã hội, chia thành các phân nghành sau:
Xã hội học lao động
Xã hội học xung đột xã hội
Xã hội học phân tầng xã hội
Xã hội học đô thị
Xã hộ học nông thôn
Xã hội học thông tin đại chúng – dư luận xã hội
Xã hội học thanh niên
2.2 Xã hội học trừu tượng – lý thuyết và xã hội học cụ thể - thực
nghiệm
Xã hội học cũng có một hệ thống trừu tượng hóa ( các khái niệm,
quy luật, phạm trù….) Từ những hệ thống đó mà các nhà xã hội học luôn

4


tìm cách tái thể hiện trong quá trình tư duy về đối tượng xã hội, hiểu
được và dự báo được xu hướng phát triển của nó trong tương lai.
Xã hội học thuộc loại các khoa học thực nghiệm vì nó rút ra được
các kết luận xã hội từ các trắc nghiệm, các quan sát xã hội thực nghiệm,
từ các tài liệu thực nghiệm thu được về các đối tượng xã hội cho nên
nhận thức xã hội có hai cấp độ là thực nghiệm và lý thuyết
+ Cấp độ thực nghiệm bao gồm việc thông thập thông tin thông
qua quan sát và từ việc xử lý thông tin xã hội đó:
+ Cấp độ lý thuyết là các khái niệm phạm trù, quy luật được hình
thành một cách có hệ thống.
2.3 Nguyên lý xây dựng tri thức xã hội học
Nguyên lý duy vật nó phản ánh duy vật về mặt thứ nhất, vấn đề cơ
bản của triết học, vấn đề giữa tư duy và tồn tại với tư cách quan niệm duy
vật về lịch sử. Thực chất của nguyên lý này là giải thích sự phát triển của
xã hội bằng sự sản xuất vật chất, giải thích các hình thái xã hội bằng
những điều kiện vật chất của đời sống xã hội.
Nguyên lý phát triển xem xét xã hội như là một thể vận động và
phát triển cùng với nguyên lý duy vật tạo thành một cơ sở duy vật biện
chứng về xã hội.
Nguyên lý tính hệ thống xem xét xã hội như là một hệ thống, một
cơ thể xã hội, tổ chức đặc biệt. Sự thể hiện của nguyên lý đó là các thiết
chế xã hội.

5


Nguyên lý phản ánh giải đáp duy vật về mặt thứ hai của vấn đề cơ

bản triết học rằng hiện thực khách quan được phản ánh trong tư duy còn
cơ cấu của đối tượng được phản ánh trong tri thức.
Nguyên lý tính Đảng trong nghiên cứu xã hội học phải đứng trên
quan điểm của giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động trong sự
nghiệp xây dựng CNXH
Phạm Trù dựa trên cơ sở của các cặp phạm trù trong triết học
đã học như Nguyên nhân – kết quả, Cái chung – Cái riêng…. Để giải
thích thêm cho sự vật hiện tượng có liên quan.
3. Áp dụng các khái niệm phạm trù, nguyên lý, về vấn đề ô nhiễm
môi trường
Trong hoạt động sống, con người đã không ngừng tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp vào mt tạo ra những sự thay đổi lớn cho môi trường,
đặc biệt là ÔNMT nói chung và ÔNMT nước nói riêng. Rất nhiểu người
chỉ vì lợi ích riêng, vì cái tôi của chính họ mà không nghĩ đến mọi người
xung quanh, bất chấp tất cả chỉ biết lợi ích riêng mình làm ảnh hưởng đến
cái chung – cuộc sống tốt đẹp – của người khác. Trong quá trình CNH,
HDH đất nước, hoạt động của các nhà máy, xí nghiệp đã đưa ra một khối
lượng lớn các chất thải chứa qua xử lý vào ao, hồ, sông, suối làm cho
nước bị ô nhiễm. Sự vô ý thức của người dân trong sinh hoạt và sản xuất
nông nghiệp cũng gây nên sự ô nhiễm trầm trọng. Nhưng dòng nước này
chảy ra biển, cùng với những vụ tràn dẩu làm cho biển ngày càng ô
nhiễm nghiêm trọng hơn. bên cạnh những nguyên nhân chủ quan do con
người thì còn có nguyên nhân khách quan khác do thiên tai tạo nên,
chẳng hạn như gió bão, lũ lụt, lũ quét...

6


Tất cả những nguyên nhân trên, chủ quan hay khách quan đều sản
sinh ra một kết quả, chính là ÔNMT nước. Nguyên nhân và kết quả có sự

tiếp nối dây chuyền với nhau. Kết quả của sự việc này cũng chính là
nguyên nhân của sự việc khác. Một nguyên nhân có thể tạo ra nhiều kết
quả, và một kết quả cũng có thể được tạo thành từ nhiều nguyên nhân
khác nhau. Nhưng nguyên nhân kể trên có kết quả là ÔNMT, và ÔNMT
lại là nguyên nhân làm ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người và nhiều
loại sinh vật khác. Nhiều căn bệnh hiểm nghèo, nhiều trận đại dịch đã lấy
đi rất nhiều mạng sống con người, và những cái chết hàng loạt của nhiều
sinh vật đã khiến chúng ta phải lên tiếng.
Mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ
thuộc vào ý thức con người. Chúng ta không thể nói rằng "Do sản xuất,
tôi và nhiều người phải đưa hàng loạt chất thải vào mt nhưng tôi muốn
tận hưởng một mt sạch sẽ, trong lành". Chất thải chắc chắn sẽ làm
ÔNMT, đó là điều tất nhiên, không phụ thuộc vào ý thức, dù muốn hay
không thì điều đó vẫn xảy ra. Một khi mt bị ô nhiễm , điều tất yếu sẽ xảy
đến chính là bệnh tật cho người.
4. Ý nghĩa lý luận:
Vì mối liên hệ nhân quả có tính khách quan nên cần phải tìm
nguyên nhân của các sự vật, hiện tượng dẫn đến kết quả đó.
Vì nguyên nhân có liên hệ mật thiết với kết quả, nên muốn biết
được bản chất của một hiện tượng nào đó mới xuất hiện ta có truy từ
nguyên nhân ra đời của nó.
Vì mối liên hệ nhân quả rất phức tạp, đa dạng nên phải phân biệt
chính xác các loại nguên nhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn,
phù hợp với mỗi trường hợp cụ thể trong nhận thức vả thực tiễn.
7


Vì một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả và ngược lại nên
trong nhận thức và thực tiễn cần phải có cách nhìn toàn diện và lịch sử cụ thể trong phân tích, giải quyết và ứng dụng quan hệ nhân – quả.
II. THỰC TRẠNG:

1. Hiện trạng ô nhiễm nước ở Việt Nam
1.1 Ở đô thị và các khu sản xuất.
Tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá khá nhanh và sự gia tăng dân
số gây áp lực ngày càng nặng nề dối với tài nguyên nước trong vùng lãnh
thổ. Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày
càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. ở các thành phố
lớn, hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường
nước do không có công trình và thiết bị xử lý chất thải. Ô nhiễm nước do
sản xuất công nghiệp là rất nặng. Ví dụ: ở ngành công nghiệp dệt may,
ngành công nghiệp giấy và bột giấy, nước thải thường có độ pH trung
bình từ 9-11; chỉ số nhu cầu ôxy sinh hoá (BOD), nhu cầu ôxy hoá học
(COD) có thể lên đến 700mg/1 và 2.500mg/1; hàm ượng chất rắn lơ
lửng... cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép.
1.3 Ở nông thôn và khu vực sản xuất nông nghiệp:
Về tình trạng ô nhiễm nước ở nông thôn và khu vực sản xuất nông
nghiệp, hiện nay Việt Nam có gần 76% dân sốđang sinh sống ở nông
thôn là nơi cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con
người và gia súc không được xử lý nên thấm xuống đất hoặc bị rửa trôi,
làm cho tình trạng ô nhiễm nguồn nước về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày
càng cao.

8


Theo thống kê của Bộ Thuỷ sản, tổng diện tích mặt nước sử
dụng cho nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2001 của cả nước là 751.999 ha.
Do nuôi trồng thuỷ sản ồ ạt, thiếu quy hoạch, không tuân theo quy trình
kỹ thuật nên đã gây nhiều tác động tiêu cực tới môi trường nước
1.4 Hiện trạng ô nhiễm nước ở một số sông lớn ở nước ta:
Sau gần 20 năm mở cửa và đẩy mạnh kinh tế với hơn 64 khu chế

xuất và khu công nghiệp, cộng thêm hàng trăm ngàn cơ sở hóa chất và
chế biến trên toàn quốc. Vấn đề chất thải là một vấn đề nan giải đối với
những quốc gia còn đang phát triển, và chất thải lỏng trong trường hợp
Việt Nam đã trở thành một vấn nạn lớn cho quốc gia hiện tại vì chúng đã
được thải hồi thẳng vào các dòng sông mà không qua xử lý.
Lưu vực sông Cầu và các phụ lưu qua các tỉnh Bắc Cạn, Thái
Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hải Dương.
Lưu vực sông Nhuệ, sông Ðáy chảy qua các tỉnh Hòa Bình, TP Hà
Nội, Hà Tây, Hà Nam, Nam Ðịnh, và Ninh Bình.
Lưu vực sông Ðồng Nai, sông Sài Gòn gồm các tỉnh Lâm Ðồng,
Ðắc Lắc, Ðắc Nông, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Ðồng Nai
(Biên Hòa), TP HCM, Bà Rịa-Vũng Tàu, Ninh Thuận, và Bình Thuận.
Lưu vực Tiền Giang và Hậu Giang gồm các tỉnh thuộc ÐBSCL.
2 Nguồn gốc gây ô nhiễm
2.1. Ô nhiễm tự nhiên
Là do mưa,tuyết tan, lũ lụt,gió bão… hoặc do các sản phẩm
hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng.
9


Cây cối, sinh vật chết đi , chúng bị vi sinh vật phân hủy thành
chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó ăn sâu vào nước
ngầm, gây ô nhiễm. hoặc theo dòng nước ngầm hòa vào dòng lớn.
Lụt lội có thể làm nước mất sự trong sạch, khuấy động những
chất dơ trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ
nơi đổ rác, và cuốn theo các loại hoá chất trước đây đã được cất giữ.
Nước lụt có thể bị ô nhiễm do

hoá


chất

dùng

trong

nông nghiệp, kỹ nghệ hoặc do các tác nhân độc hại ở các khu phế thải.
Công nhân thu dọn lân cận các công trường kỹ nghệ bị lụt có thể bị tác
hại bởi nước ô nhiễm hoá chất.
2.2. Ô nhiễm nhân tạo
i. Từ sinh hoạt:
+Nước thải sinh hoạt: là nước thải phát sinh từ các hộ gia đình,
bệnh viện, khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải trong quá
trình sinh hoạt, vệ sinh của con người.
+Nước thải đô thị: là loại nước thải tạo thành do sự gộp chung
nước thải sinh hoạt, nước thải vệ sinh và nước thải của các cơ sở thương
mại, công nghiệp nhỏ trong khu đô thị.
+ Theo thống kê của Sở Khoa học Công nghệ & Môi trường Cần
Thơ, trung bình mỗi ngày 1 người dân đô thị Cần Thơ thải ra hơn 0,89 kg
rác. + Không chỉ có hoá chất, rác, bệnh phẩm, trên hầu hết các sông, kênh
trên địa phận tỉnh Cần Thơ, người dân đua nhau lấn chiếm lòng sông, làm
cản trở dòng chảy, cản trở giao thông đường thuỷ và tranh thủ sử dụng
khoảng sông nhỏ hẹp ấy như một hệ thống WC.
10


+ Theo báo cáo mới nhất của Sở KHCN & MT TP.HCM
(22/10/2002) trung bình mỗi ngày sông Đồng Nai và Sài Gòn phải hứng
chịu trên 852.000 m3 lượng ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt với hàm lượng
DO thấp và COD quá cao (tiêu chuẩn sau này để ước tính nồng độ hữu cơ

trong nước.
ii. Từ các hoạt động công nghiệp:
Nước thải công nghiệp: là nước thải từ các cơ sở sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nước thải sinh
hoạt hay nước thải đô thị, nước thải công nghiệp không có thành phần cơ
bản giống nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp cụ thể.
Ví dụ: Tính PE của nguồn nước thải có lưu lượng là 200 m3/ngày,
nồng độ BOD5 của nước thải là 1200 mg/L. Lượng BOD5 trung bình do
một người thải ra trong một ngày là 50 g/người.ngày.
Có nhiều hoạt động sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm nước, trong
đó chủ yếu là:
+ Do các hoạt động sản xuất: hiện nay trong tổng số 134 khu
công nghiệp, khu chế xuất đã đi vào hoạt động ở nước ta mới chỉ có 1/3
khu công nghiệp, chế xuất có hệ thống xử lý nước thải. Nhiều nhà máy
vẫn dùng công nghệ cũ, có khu công nghiệp thải ra 500.000 m3
nước thải mỗi ngày chưa qua xử lý. Chất lượng nước thải công
nghiệp đều vượt quá nhiều lần giới hạn cho phép
+ Do khai thác khoáng sản: trong việc khai khoáng công
nghiệp thì khó khăn lớn nhất là xử lý chất thải dưới dạng đá và bùn.
Trong chất thải này có thể có các hóa chất độc hại mà người ta sử dụng
để tách quặng khỏi đất đá.
11


iii. Từ y tế:
Nước thải bệnh viện bao gồm nước thải từ các phòng phẫu thuật,
phòng xét nghiệm, phòng thí nghiệm, từ các nhà vệ sinh, khu giặt là, rửa
thực phẩm, bát đĩa, từ việc làm vệ sinh phòng... cũng có thể từ các hoạt
động sinh hoạt của bệnh nhân, người nuôi bệnh và cán bộ công nhân viên
làm việc trong BV. Nước thải y tế có khả năng lan truyền rất mạnh các vi

khuẩn gây bệnh, nhất là đối với nước thải được xả ra từ những bệnh viện
hay những khoa truyền nhiễm, lây nhiễm.
iv. Từ hoạt động sản xuất nông, ngư nghiệp:
Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nước tiểu gia súc, thức ăn
thừa không qua xử lý đưa vào môi trường và các hoạt động sản xuất nông
nghiệp khác: thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dưa, vườn cây, rau
chứa các chất hóa học độc hại có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và
nước mặt.
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đa số nông dân đều sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) gấp ba lần liều khuyến cáo. Chẳng những
thế, nông dân còn sử dụng cả các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm như Aldrin,
Thiodol, Monitor.
3. Ảnh hưởng
3.1 Sức khoẻ con người
i. Do kim loại trong nước:
Các kim loại nặng có trong nước là cần thiết cho sinh vật và
con người vì chúng là những nguyên tố vi lượng mà sinh vật cần tuy
nhiên với hàm lượng cao nó lại là nguyên nhân gây độc cho con người,
12


gây ra nhiều bệnh hiểm nghèo như ung thư, đột biến. Đặc biệt đau lòng
hơn là nó là nguyên nhân gây nên những làng ung thư.
ii. Trong nước nhiễm chì
Chì có tính độc cao đối với con người và động vật. Sự thâm
nhiễm chì vào cơ thể con người từ rất sớm từ tuần thứ 20 của thai kì và
tiếp diễn suốt kì mang thai. Trẻ em có mức hấp thụ chì cao gấp 3-4 lần
người lớn. Mặt khác thời gian bán sinh học chì của trẻ em cũng dài hơn
của người lớn. Chì tích đọng ở xương . Trẻ em từ 6 tuổi trở xuống và phụ
nữ có thai là những đối tượng mẫn cảm với những ảnh hưởng nguy hại

của chì gây ra.

iii. Trong nước nhiễm thủy ngân
Tác hại cấp tính do nhiễm độc thủy ngân : Khi bị nhiễm độc
thủy ngân nặng bệnh nhân thường ho, khó thở, thở gấp, sốt, buồn nôn,
nôn ọe và có cảm giác đau thắt ở ngực. Có những bệnh nhân có biểu hiện
bị rét run, tím tái. Trong trường hợp nhẹ hiện tượng khó thở có thể kéo
dài cả tuần lễ, nếu ở cấp độ năng hơn bệnh nhân có thể bị ngất đi và dẫn
đến tử vong.
Tác hại mạn tính: Nhiễm độc thủy ngân kinh niên có thể gây tác
động nghiêm trọng tới hệ thần kinh và thận. Những triệu chứng đầu tiên
là vàng da, rối loạn tiêu hóa, đau đầu, viêm lợi và tiết nhiều nước bọt.
Răng có thểbị long và rụng, những chiếc còn lại có thể bị xỉn và mòn vẹt,
trên lợi có những đường màu đen sẫm màu.
III. Định hứơng, giải pháp:
13


1. Giải pháp tổng thể:
Một là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi
trường, trong đó những chế tài xử phạt (cưỡng chế hành chính và xử lí
hình) phải thực sự đủ mạnh để đủ sức răn đe các đối tượng vi phạm. Bên
cạnh đó, cần xây dựng đồng bộ hệ thống quản lí môi trường trong các nhà
máy, các khu công nghiệp theo các tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời tổ chức
giám sát chặt chẽ nhằm hướng tới một môi trường tốt đẹp và thân thiện
hơn với con người.
Hai là, tăng cường công tác nắm tình hình, thanh tra, kiểm tra,
giám sát về môi trường (thường xuyên, định kỳ, đột xuất); phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, nhất là giữa lực lượng thanh tra môi
trường với lực lượng cảnh sát môi trường các cấp, nhằm phát hiện, ngăn

chặn và xử lí kịp thời, triệt để những hành vi gây ô nhiễm môi trường của
các tổ chức, cá nhân.
Ba là, chú trọng công tác quy hoạch phát triển các khu, cụm, điểm
công nghiệp, các làng nghề, các đô thị, đảm bảo tính khoa học cao, trên
cơ sở tính toán kỹ lưỡng, toàn diện các xu thế phát triển, từ đó có chính
sách phù hợp; tránh tình trạng quy hoạch tràn lan, thiếu đồng bộ, chồng
chéo như ở nhiều địa phương thời gian vừa qua, gây khó khăn cho công
tác quản lí nói chung, quản lí môi trường nói riêng.
2. Giải pháp cụ thể:
1. Để phòng ngừa ô nhiễm môi trường tốt thì việc đầu tiên cần làm
là Việt Nam phải tham gia đầy đủ vào các công ước quốc tế liên quan
như Marpol (2. Xây dựng và triển khai các kế hoạch ứng phó với các sự
cố môi trường, nhất là sự cố tràn dầu, để đảm bảo phát huy tối đa nguồn

14


lực sẵn có, tăng cường khả năng thành thục của các bộ phận liên quan và
duy trì tốt mối quan hệ, thông tin liên lạc giữa các bên liên quan.
3. Tăng cường hệ thống kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo những quy
định đã được ban hành được thực thi nghiêm túc, khắc phục tình trạng
thực hiện một cách đối phó hay gian dối. Có chế tài xử phạt với mức xử
lý đủ sức răn đe đối với những vi phạm.
4. Do hoạt động phòng chống ô nhiễm là phi lợi nhuận và cần
nguồn tài chính lớn nên cần tập trung đầu tư trang thiết bị cho một trung
tâm dịch vụ công của khu vực (Trong trường hợp này nên chọn Trung
tâm ứng cứu dầu tràn khu vực phía Nam NASOS).
5. Khuyến khích sự tham gia của các đơn vị nghiên cứu về môi
trường, tổ chức phi chính phủ vào việc phản biện các dự án giao thông
đường thủy có tác động tới môi trường.

Phần C: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Qua tìm hiểu sự ô nhiễm môi trường Việt Nam từ năm 2001 đến 2015,
thấy được sự ảnh hưởng của nó đến sự phán triển của đất nước Việt Nam,
rút ra được kết luận và kiến nghị như sau:
1. Kiến nghị bổ sung thẩm quyền của lực lượng cảnh sát môi
trường trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính
trong lĩnh vực môi trường để đảm bảo cho việc thu thập các tình tiết làm
căn cứ để xử phạt.
2. Đề nghị tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về môi trường trong cơ quan, xí nghiệp, trường
học và cộng đồng dân cư với các nội dung, hình thức thích hợp cho từng
nhóm đối tượng. Qua đó, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng
về bảo vệ môi trường.
3. Tiếp tục chỉ đạo các sở, ngành chức năng đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án cải tạo môi trường nước và xử lý rác thải. Qua báo cáo của
15


các đơn vị, thì khó khăn chung trong thực hiện các dự án cải tạo môi
trường nước là việc thi công, lắp đặt hệ thống thoát nước trong khu vực
nội thành có mật độ giao thông dày đặc chỉ có thể tiến hành vào ban đêm,
chưa kể quá trình thi công phải chờ các ngành liên quan di dời các công
trình hạ tầng kỹ thuật khác (điện, điện thoại…) nên tiến độ thực hiện còn
chậm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.PGSTS Nguyễn Đắc Hy, “ Môi trường và con đường phát triển”
(2011) Nhà xuất bản CAND – Hà Nội
2.Trần Hiếu Nhuệ , “ Cấp Thoát Nước” NXB Khoa học kĩ thuật
3.PGSTS Nguyễn T.Kim Thái “ Quản lý chất thải rắn”(2013) NXb
Khoa học và Kĩ Thuật

4.Nhiều tác giả, “ An ninh môi trường” NXB Khoa học và kĩ thuật
5. Biện pháp khắc phục môi tường ở nước ta hiện này “
Moitruong.com.vn”.

16


17



×