Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

tiểu luận kinh tế đầu tư cao học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.28 KB, 13 trang )

Những vấn đề cơ bản trong đầu tư và hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp.

-

Có thể hiểu đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các tải sản hữu hình hoặc vô hình
để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật.
Nhắc tơi đầu tư thì ta thường quan tâm tới 3 khái niệm chủ yếu là nhà đầu tư, vốn
đầu tư, hoạt động đầu tư.
Nhà đầu tư: là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp
luật Việt Nam. Nhà đầu tư ở đây bao gồm nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước
ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện đầu tư
tại Việt nam. Nhà đầu tư bao gồm:
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật Doanh nghiệp;
- Hợp tác xã, liên hiệp các hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi Luật đầu tư có
hiệu lực;
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức cá nhân nước ngoài, người Việt nam định cư ở nước ngoài;
- Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Nhà đầu tư là người sở hữu vốn, ra quyết định đầu tư, quản lý quá trình thực hiện và
vận hành kết quả đầu tư và là người hưởng lợi từ thành quả đầu tư đó. Nhà đầu tư chịu
trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư, chịu trách nhiệm toàn bộ về những sai
phạm và hậu quả do ảnh hưởng của đầu tư đến môi trường môi sinh và do đó, có ảnh
hưởng quan trọng tới việc nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư.
Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư
theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp. Đối với một doanh nghiệp thì vốn
đầu tư xuất hiện từ khi doanh nghiệp còn chưa hình thành và sẽ tiếp tục phát triển đến khi
nào doanh nghiệp dừng hoạt động. Hiện nay, vốn đầu tư là một trong những nhân tố tiên
quyết trong sự phát triển của bất kì một doanh nghiệp nào.
Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư gồm các khâu
chuẩn bị đầu tư, thực hiện, quản lý dự án đầu tư.


Theo tính chất và đối tượng đầu tư, người ta chia đầu tư thành 3 loại:
Đầu tư tài chính: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các
chứng chỉ có giá trên thị trường tiền tệ, thị trường vốn để hưởng lãi suất định trước hoặc
lợi nhuận tùy thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành.


-

-

Đầu tư tài sản tài chính là loại đầu tư không trực tiếp làm tăng giá trị tài sản tài chính cho
chủ đầu tư. Mua cổ phiếu gắn với việc chuyển quyền sở hữu và hoạt động cho vay dẫn
đến chuyển quyền sử dụng. Đầu tư tài chính thường được thực hiện gián tiếp thông qua
các trung gian tài chính như ngân hàng, công ty chứng khoán. Đầu tư tài chính còn có đặc
điểm là: chủ đầu tư thường có kỳ vọng là thu được lợi nhuận cao khi đầu tư nhưng thực
tế lợi nhuận thu được có thể tăng giảm không theo ý muốn. Tuy nhiên đầu tư tài chính là
kênh huy động vốn rất quan trọng cho hoạt động đầu tư phát triển và là một trong những
loại hình đầu tư lựa chọn để tối đa hóa lợi ích, giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư.
Đầu tư thương mại.
Đầu tư phát triển: Là loại đầu tư trong đó vốn bỏ ra được dùng để tiến hành các hoạt động
nhằm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất và trí tuệ, gia tăng năng lực sản xuất,
năng lực thông qua, năng lực vận chuyển, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
Mục đich của đầu tư phát triển là sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng đồng
và nhà đầu tư.
Trong đó, đầu tư vốn để tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất và tài sản trí
tuệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển trong ngành
giao thông vận tải đều thuộc loại đầu tư phát triển.
Đầu tư của doanh nghiệp:
Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp là một trong những hoạt động có ý nghĩa quan
trọng với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy doanh
nghiệp cần phải quan tâm tới thị trường đầu vào, đến quá trình tổ chức sản xuất và thị
trường đầu ra của sản phẩm. Cạnh tranh trong thị trường xảy ra phổ biến dưới hình thức
đấu thầu. Các doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu đều muốn thắng thầu vì vậy vấn đề
đầu tư để nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên các phương diện: trình độ kỹ thuật, công
nghệ sản xuất, trình độ quản lý, nghệ thuật kinh doanh... là những vấn đề được doanh
nghiệp nghiên cứu một cách nghiêm túc. Đầu tư ở các doanh nghiệp thường được xem
xét trên các khía cạnh sau:
Theo đối tượng đầu tư bao gồm:
Đầu tư cho các đối tượng vật chất: đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị thi công; đầu tư
mua đất đai, dự trữ vật tư hoặc các đầu tư cho các tài sản cố định khác.
Đầu tư tài chính: đầu tư mua cổ phiếu, góp vốn liên doanh hoặc cho vay nợ.
Các đầu tư khác như đầu tư cho nghiên cứu khoa học và công nghệ, cho quảng cáo; đầu
tư đào tạo và cho các dịnh vụ khác.
Theo góc độ tài sản cố định:


-

-

-

-

Đầu tư mới: là đầu tư mua sắm tài sản cố định mới, đầu tư thành lập doanh nghiệp.
Đầu tư thay thế: là đầu tư lại, thay thế các tài sản cố định cũ.
Theo nguồn vốn đầu tư thì đầu tư của doanh nghiệp có thể có nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước, từ vốn tự tích lũy của doanh nghiệp, từ liên doanh liên kết hoặc từ vốn
vạy.

Đặc điểm đầu tư của doanh nghiệp:
Kế hoạch đầu tư ở các doanh nghiệp thể hiện bằng các dự án đầu tư. Tùy theo đặc
điểm của sản xuất nên đầu tư của doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau. Nhưng chủ yếu
là các đặc điểm sau:
Các trường hợp đầu tư của doanh nghiệp thường gắn với các giai đoạn thời gian khác
nhau như:
+ Khi doanh nghiệp chưa có đối tượng hướng vào một hợp đồng cụ thể: ở trường
hợp này doanh nghiệp chủ yếu đầu tư vào hoạt động sẵn có và đang diễn ra nhằm đảm bảo
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Khi doanh nghiệp tham gia đấu thầu, đã có định hướng cụ thể vào một đối tượng
cụ thể thì doanh nghiệp tâp trung đầu tư vào cơ sở vật chất, trang thiết bị cụ thể đế phục
vụ gói thầu sắp tới.
+ Khi doanh nghiệp đã thằng thầu và có hợp đồng sản xuất cụ thể thì doanh nghiệp
đầu tư chủ yếu vào việc thực hiện gói thầu.
Riêng đối với các doanh nghiệp xây dựng thì sản phẩm của các dự án đầu tư sản xuất thi
công, xây lắp các công trình xây dựng (các công trình xây dựng, hạng mục công trình xây
dựng, các khối lượng công trình xây dựng) là chủ đầu tư định trước cho từng trường hợp
cụ thể. Do đó khi lập dự án đầu tư thì các sản phẩm này chỉ do dự đoán chủ quan của
doanh nghiệp xây dựng mà có.
Thị trường của dự án đầu tư của doanh nghiệp là nhu cầu đầu tư, các thị trường cung cấp
thiết bị và vật tư cũng như các dịch vụ khác cho hoạt động sản xuất.
Khi đầu tư mua sắm máy móc thiết bị cần chú ý tới tính chất di động từ công trường này
sang công trường khác để thực hiện các nhiệm vụ xây dựng. Việc tính đến khoảng cách
di chuyển của máy đến các công trường và khối lượng công tác là các nhân tố ảnh hưởng
lớn đến tính hiệu quả của dự án đầu tư. Mặt khác việc tính toán dựa trên cơ sở dự toán
các yếu tố này làm cho dự án có tính phỏng định cao. Dự án đầu tư mua sắm và trang
thiết bị máy móc. Có thể có những trường hợp sau:
+ Đầu tư mua sắm các máy móc riêng lẻ
+ Đầu tư mua sắm tổ hợp máy
+ So sánh phương án tự mua sắm máy và đi thuê máy

+ So sánh phương án nhập khẩu máy và phương án tự sản xuất máy trong nước.


+ Đầu tư mua sắm máy để cho thuê.
Để đi đến quyết định đầu tư, vấn đề quan trọng là phải đánh giá được hiệu quả của
đầu tư. Hiệu quả của đầu tư được biểu hiện trong mối quan hệ giữa lợi ích thu được do
đầu tư mang lại và chi phí bỏ ra để thực hiện đầu tư. Khi xem xét một dự án đầu tư phải
xem xét vấn đề cơ bản là những lợi ích trong tương lai thu được có tương xứng với vốn
đầu tư đã bỏ ra hay không? Để đánh giá được lợi ích của đầu tư phải xuất phát từ mục
tiêu của đầu tư.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thì mục đích hàng đầu trong hoạt động kinh doanh
là lợi nhuận. Vì thế, việc đầu tư của doanh nghiệp là nhằm khai thác tốt nhất mọi tiềm
năng và lợi thế của doanh nghiệp hướng tới hiệu quả cuối cùng là lợi nhuận. Tuy nhiên
cũng cần thấy rằng không phải tất cả các khoản đầu tư để cải thiện điều kiện làm việc,
đầu tư cho việc bảo vệ môi trường… đều vì mục đích lợi nhuận. Ở đây chúng ta chủ yếu
xem xét các dự án đầu tư dưới góc độ doanh nghiệp tìm kiếm lợi nhuận.
Sau khi xác định mục tiêu đầu tư và xem xét tình hình kinh doanh hiện tại, những
yếu tố, dữ kiện liên quan đến khả năng đầu tư trong tương lai cần phải tiến hành lập các
phương án để giải quyết nhiệm vụ kinh tế được đặt ra cho đầu tư. Việc lập dự án đầu tư là
quá trình hoạt động phối hợp chặt chẽ của các chuyên gia, các cán bộ chuyên môn ở các
phòng, ban của doanh nghiệp như các kỹ sư, nhà kinh tế, tài chính, kế toán… Về phương
diện tài chính, mỗi dự án đầu tư cần phải xác định:
- Dự toán về vốn để thực hiện phương án đầu tư
- Số lợi nhuận khi thực hiện đầu tư đưa lại.
Sau khi dự án đầu tư được lập, vấn đề đặt ra là phải chọn được 1 dự án đầu tư tối ưu
nhất. Mỗi khoản đầu tư của doanh nghiệp có thể có nhiều dự án khác nhau. Để lựa chọn
dự án cần sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế và áp dụng phương pháp lựa chọn nhất
định.
Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh
tế - xã hội đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để có các kết quả đó

trong một thời kì nhất định. Để đáp ứng nhu cầu quản lý và nghiên cứu thì có thể phân
loại hiệu quả đầu tư theo các tiêu thức sau đây:


+ Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội: có hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả
kĩ thuật, hiệu quả quốc phòng.
+ Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả: có hiệu quả đầu tư của từng dự án, từng
doanh nghiệp, từng ngành, địa phương và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
+ Theo phạm vi lợi ích: có hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội. Hiệu quả
tài chính là hiệu quả kinh tế được xem xét trong phạm vi một doanh nghiệp cũng hiệu
quả kinh tế - xã hội là hiệu quả tổng hợp được xem xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
+ Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp: có hiệu quả trực tiếp và hiệu quả
gián tiếp.
+ Theo cách tính toán: có hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối. Hiệu quả tuyệt
đối là hiệu quả được tính bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí. Còn hiệu quả tương đối
được tính bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư
Hiệu quả tài chính (Etc) của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người lao động trong
các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở vốn đầu tư mà cơ sở đó sử dụng so với
các ki khác, các cơ sở khác hoặc so với định mức chung.
Etc được coi là hiệu quả khi Etc >Etc0.
Trong đó:
+ Etc0 – chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của các kỳ khác mà cơ sở đạt
được chọn làm cơ sở so sánh, hoặc của đơn vị khác đạt tiêu chuẩn hiệu quả.
Để đánh giá hiệu quả tài chính chúng ta phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu.
Mỗi một chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệu quả và sử dụng trong những điều
kiện nhất định. Các chỉ tiêu này được xét trên hai phương diện khác nhau là đối với dự án
đầu tư và đối với doanh nghiệp thực hiện đầu tư.

* Đối với dự án đầu tư:
Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư bao gồm:
- Chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án:


Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả tuyệt đối của dự án đầu tư. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần
tính cho từng năm của đời dự án, phản ánh hiệu quả hoạt động trong từng năm của đời dự
án. Chỉ tiêu thu nhập thuần phản ánh hiệu quả hoạt động của toàn bộ công cuộc đầu tư.
Các chỉ tiêu này phải được tính chuyển về mặt bằng tiền tệ theo thời gian.
- Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư:

Trong đó :
+ RRi là mức sinh lời của vốn đầu tư năm i
+ Wipv là lợi nhuận năm I tính chuyển về thời điểm hiện tại.
+ Iv0 là vốn đầu tư tại thời điểm hiện tại (tại thời điểm dự án bắt đầu hoạt động)
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được từng năm trên một đơn vị vốn đầu tư
(1000đ, 1000000đ,…).

-

Trong đó:
+ NPV - là thu nhập thuần tính về thời điểm hiện tại. Chỉ tiêu này phản ánh mức thu
nhập thuần tính cho một đơn vị vốn đầu tư.
Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư:
Chỉ tiêu này cho biết thời gian mà dự án cần hoạt động để thu hồi vốn đầu tư đó bỏ
ra từ lợi nhuận và khấu hao thu được hàng năm. Dự án có hiệu quả khi T =Thời gian thu hồi vốn càng ngắn thì hiệu quả của dự án càng cao.
- Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR):
Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dựng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính
chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu còn bằng

với tổng chi. Dự án có hiệu quả khi IRR >= r giới hạn. Tỷ suất giới hạn được xác định
căn cứ vào các nguồn vốn huy động của dự án. Chẳng hạn dự án vay vốn đầu tư thì tỷ
suất giới hạn là lãi suất vay; nếu sử dụng vốn tự có để đầu tư thì tỷ suất giới hạn là mức
chi phí cơ hội của vốn; nếu huy động vốn từ nhiều nguồn, tỷ suất giới hạn là tỷ suất bình
quân từ các nguồn huy động v.v…
* Đối với doanh nghiệp thực hiện đầu tư:
Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính được tính như sau:


-

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư: Tính cho từng năm:

Trong đó:
+ Wi là lợi nhuận thuần của dự án j

với j=1,2,…,m là tổng lợi nhuận thuần của các dự án hoạt động năm i.
+ Ivb là vốn đầu tư thực hiện trong năm i của doanh nghiệp.
+ Ivr là vốn đầu tư thực hiện chưa phát huy tác dụng ở cuối năm của doanh nghiệp.
+ Ive là vốn đầu tư phát huy tác dụng ở cuối năm i.
Tính bình quân:

Trong đó:
+
là vốn đầu tư được phát huy tác dụng bình quân năm thời kỳ nghiên cứu
tính theo mặt bằng với lợi nhuận thuần .
+
là lợi nhuận bình quân năm của thời kỳ nghiên cứu tính theo giá trị ở
mặt bằng hiện tại của tất cả các dự án hoạt động trong kỳ.
- Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư giảm kỳ nghiên cứu (t) so với kỳ trước (t-1):


K là hệ số mức ảnh hưởng của đầu tư.
- Chỉ tiêu mức tăng năng suất lao động của từng năm hoặc bình quân năm thời kỳ so
trước thời kỳ do đầu tư:


Trong đó:
+

là mức tăng năng suất lao động bình quõn năm thời kỳ t so với thời kỳ

t-1.
+
là mức tăng năng suất lao động năm i so với năm i-1.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
- Giá trị gia tăng thuần túy ký hiệu là NVA (Net value added):
Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư
.NVA là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào. Công thức tính toán như
sau:

Trong đó
+ NVA là giá trị gia tăng thuần túy do đầu tư mang lại.
+ O (Output) là giá trị đầu ra của dự án.
+ MI (Material input) là giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và dịch vụ mua ngoài
theo yêu cầu để đạt được đầu ra trên.
+ Iv là vốn đầu tư bao gồm chi phí xây dựng nhà xưởng, mua máy móc, thiết bị …
NVA bao gồm 2 yếu tố: chi phí trực tiếp trả cho người lao động ký hiệu là Wg
(wage) (tiền lương, tiền thưởng kể cả phụ cấp). Và thặng dư xã hội ký hiệu là SS (social
surplus). Thặng dư xã hội thể hiện thu nhập của xã hội từ dự án thông qua thuế gián thu,
trả lời vay, lãi cổ phần, đóng bảo hiểm, thuê đất, tiền mua phát minh sáng chế …

Đối với các dự án có liên quan đền các yếu tố nước ngoài (liên doanh, vay vốn từ
bên ngoài, thuê lao động nước ngoài), thì giá trị gia tăng thuần túy quốc gia (tính cho cả
đời dự án (NNVA) được tính như sau:

Trong đó:
+ PR là giá tri gia tăng thuần túy được chuyển ra nước ngoài.
- Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án:
Ở đây bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp cho dự án và số lao động có việc
làm ở các dự án khác được thực hiện do do đòi hỏi của sự án đang được xem xét. Trong


khi tạo việc làm cho một số lao động, thì sự hoạt động của dự án mới cũng có thể làm
cho một số lao động ở các cơ sở sản xuất kinh doanh khác bị mất việc do các cơ sở này
không cạnh tranh nổi với sản phẩm của dự án mà phải thu hẹp sản xuất. Trong số những
lao động của dự án, có thể có một số là người nước ngoài. Do đó số lao động của đất
nước có việc làm từ việc sẽ chỉ bao gồm lao động trực tiếp và lao động gián tiếp phục vụ
cho dự án, trừ đi số lao động mất việc ở các cơ sở có liên quan và số người nước ngoài
làm việc cho dự án.
- Chỉ tiêu mức giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư:
Chỉ tiêu này phản ánh tác động điều tiết thu nhập giữa các nhóm dân cư hoặc vùng
lãnh thổ. Để xác định chỉ tiêu này trước hết phải xác định nhóm dân cư hoặc vùng được
phân phối giá trị tăng thêm (NNVA) của dự án. Sau đó xác định phần giá trị tăng thêm do
dự án tạo ra mà nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ thu được. Cuối cùng tính chỉ tiêu tỷ lệ
giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư hoặc mỗi vùng lãnh thổ thu được trong tổng giá trị
gia tăng ở năm hoạt đông bình thường của dự án.
[Quản lý đầu tư phát triển (mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, phương pháp, trách
nhiệm của các chủ thể)?]
Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể vào đối tượng quản lý nhằm đạt
được các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng mục tiêu và quá trình

đầu tư vào các yếu tố đầu tư, bằng một hệ thống đồng bộ các công cụ, các phương pháp
kinh tế - xã hội, tổ chức kĩ thuật và các phương pháp khác nhằm đạt được kết quả và hiệu
quả đầu tư cao nhất, trong điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sang tạo
những quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu tư.
• Mục tiêu:
Mục tiêu của quản lý đầu tư được xác định trên từng phạm vi quản lý:
- Quản lý đầu tư trên góc độ vĩ mô: Mục tiêu quản lý bao gồm:
+ Thực hiện thành công các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế, xã hội trong
từng thời kì của quốc gia, từng ngành và từng địa phương.
+ Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả cao các nguồn vốn đầu tư, các nguồn tài
lực, vật lực của ngành, địa phương và toàn xã hội. Gắn liền với việc bảo vệ môi trường
sinh thái, chống mọi hành vi tham ô, lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác các
kết quả đầu tư.
+ Thực hiện đúng những quy định pháp luật và yêu cầu kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh
vực đầu tư.
- Quản lý đầu tư của từng cơ sở:
Nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu hoạt động, chiến lược phát triển của đơn vị, mục
tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế tài chính.


- Quản lý đầu tư với từng dự án:

+
+
+

+
+
+
+

+
+
+
+
+

Nhằm thực hiện đúng mục tiêu của dự án, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của
đầu tư trên cơ sở đúng tiến độ thời gian đã định, trong phạm vi chi phí được duyệt và với
chất lượng tốt nhất.

Nguyên tắc quản lý đầu tư phát triển:
Nguyên tắc quản lý hoạt động đầu tư phát triển tuân theo nguyên tắc của quản lý
kinh tế nói chung và được vận dụng cụ thể vào quản lý đầu tư ở tầm vĩ mô và vi mô. Đó
là:
- Thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hòa giữa hai mặt kinh tế và xã hội.
- Tập trung dân chủ.
- Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ.
- Kết hợp hài hòa các loại lợi ích.
- Tiết kiệm và hiệu quả.

Nội dung quản lý đầu tư phát triển:
Hoạt động đầu tư phát triển được quản lý bởi Nhà nước, các Bộ, ngành địa phương
và các cơ sở. Do đó nội dung quản lý đầu tư phát triển cũng được phân theo các nhà quản
lý. Cụ thể:
Nội dung quản lý đầu tư phát triển của Nhà nước:
Nhà nước thống nhất quản lý đầu tư với các nội dung sau đây:
Nhà nước xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật và những văn bản dưới luật liên quan
đến hoạt động đầu tư.
Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư, trong đó xác định các nhu cầu về vốn,
các giải pháp huy động vốn… từ đó xác định danh mục các dự án ưu tiên.

Ban hành kịp thời các chính sách chủ trương đầu tư nhằm cải thiện môi trường và thủ tục
đầu tư, huy động tối đa và phát huy có hiệu quả mọi nguồn vốn đầu tư đặc biệt vốn trong
dân và vốn đầu tư nước ngoài; trên cơ sở đó phân tích đánh giá hiệu quả của hoạt động
đầu tư, kịp thời điều chỉnh bổ sung những bất hợp lý, chưa phù hợp trong cơ chế, chính
sách.
Ban hành các định mức kinh tế, kỹ thuật, các chuẩn mực đầu tư.
Xây dựng chính sách cán bộ thuộc lĩnh vực đầu tư.
Đề ra chủ trương và chính sách hợp tác đầu tư với nước ngoài, chuẩn bị các nguồn lực tài
chính, vật chất và nhân lực để hợp tác có hiệu quả cao.
Thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật và cam kết của chủ đầu
tư.
Quản lý trực tiếp nguồn vốn nhà nước.
Nội dung quản lý đầu tư của các Bộ, ngành và địa phương:
Các Bộ, ngành, địa phương xây dựng chiến lược, quy hoạch đầu tư cho Bộ, ngành và địa
phương mình.
Xác định danh mục các dự án cần đầu tư của ngành, địa phương.
Xây dựng các kế hoạch huy động vốn.
Hướng dẫn các nhà đầu tư thuộc ngành mình, địa phương mình lập dự án tiền khả thi và
khả thi.


+
+
+
+
+



+


+
+

+
+
+
+

+


Ban hành những văn bản quản lý thuộc ngành mình, địa phương mình liên quan đến đầu
tư.
Lựa chọn đối tác, đàm phán kí kết hợp đồng liên doanh liên kết trong hợp tác đầu tư với
nước ngoài.
Trực tiếp kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc ngành, địa
phương theo chức năng nhiệm vụ được phân cấp quản lý.
Hỗ trợ và trực tiếp xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình đầu tư như cấp đất, giải
phóng mặt bằng, thuê và tuyển dụng lao động, xây dựng công trình…
Kiến nghị với cấp trên điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung những bất cập trong cơ chế chính
sách, quy định dưới luật,… nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước và hiệu quả
kinh tế xã hội của đầu tư.
• Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư phát triển
- Phân công trách nhiệm quản lý
Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư được thực hiện bởi những cơ quan nhà
nước khác nhau từ trung ương đến địa phương.
Sau đây là phân cấp và trách nhiệm chủ yếu của một số cơ quan chính yếu nhất có
liên quan đến quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng.
Chính phủ: Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất

của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
Trong lĩnh vực quản lý kinh tế nói chung, quản lý đầu tư nói riêng, chính phủ được
Quốc hội giao những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN, củng
cố và phát triển khu vực kinh tế nhà nước nắm giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc
dân. Củng cố và mở rộng các HTX hoạt động có hiệu quả, tạo điều kiện để các thành
phần kinh tế khác phát triển.
Xây dựng dự án kế hoạch phát triển – xã hội dài hạn, 5 năm hàng năm trình Quốc hội, chỉ
đạo thực hiện các kế hoạch đó.
Lập dự toán ngân sách nhà nước, phân bố ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách
nhà nước hàng năm trình Quốc hội, tổ chức và điều hành thực hiện ngân sách nhà nước
được Quốc hội quyết định.
Quyết định các chính sách cụ thể, các biện pháp về tài chính, tiền tệ, tiền lương, giá cả.
Thống nhất quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân, tài nguyên
quốc gia, thực hành chính sách tiết kiệm.
Thi hành chính sách bảo vệ, cải tạo, tái sinh và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên
nhiên.
Thống nhất quản lý và mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại, phát triển các hình thức quan
hệ kinh tế với các quốc gia, tổ chức quốc tế trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền
và cùng có lợi, thúc đẩy sản xuất trong nước, bảo vệ hàng nội địa.
Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê nhà nước.
Các bộ phận và ủy ban nhà nước: Có chức năng quản lý nhà nước theo ngành hoặc lĩnh
vực công tác được phân công phụ trách trên toàn quốc theo quy định của pháp luật đối


với mọi tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế và có trách nhiệm bảo đảm quyền tự
chủ trong hoạt động kinh doanh của các cơ sở theo quy định của pháp luật.
Sau đây là trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của số Bộ và cơ quan ngang Bộ
chủ yếu nhất:

+ Bộ Kế hoạch và đầu tư: có trách nhiệm nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách
quản lý kinh tế, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam; Xác định phương hướng và cơ cấu gọi vốn đầu tư của nước ngoài tại Việt
Nam, bảo đảm sự cân đối giữa đầu tư trong nước và ngoài nước trình Chính phủ quyết
định. Trình Chính phủ các dự án Luật, Pháp lệnh, các văn bản pháp quy có liên quan đến
cơ chế, chính sách về quản lý kinh tế, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước nhằm
thực hiện cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để ổn định và phát
triển kinh tế xã hội. Cấp giấy phép đầu tư và hướng dẫn các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài triển khai công tác chuẩn bị đầu tư theo Luật đầu tư và các quy định có liên
quan của Luật đầu tư. Tổ chức việc thẩm định các dự án đầu tư thuộc nhóm A theo chức
năng để trình Thủ Tướng Chính phủ. Tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ kế hoạch
đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm. Phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát việc
thực hiện kế hoạch đầu tư thuộc nguồn vốn do nhà nước quản lý. Đảm bảo các yếu tố để
thực hiện kế hoạch huy động từng phần kết quả đầu tư vào hoạt động. Chủ trì phối hợp
với Bộ Xây dựng, Bộ Thương mại và các Bộ, Ngành, địa phương và kiểm tra việc thực
hiện Luật đấu thầu.
+ Bộ Xây dựng: có trách nhiệm nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách về quản lý
xây dựng, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
ban ngành hoặc được Thủ tướng Chính phủ Ủy quyền ban hành; ban hành hoặc thỏa
thuận để các Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành ban hành các tiêu chuẩn, quy phạm, các
quy định quản lý chất lượng công trình và kinh tế xây dựng (hệ thống các định mức và
chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật xây dựng, giá chuẩn, đơn giá xây dựng); Tổ chức việc thẩm
định dự toán các dự án nhóm A để Bộ quản lý ngành phê duyệt. Thống nhất quản lý nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng, về việc cấp chứng chỉ năng lực cho các doanh
nghiệp tư vấn xây dựng và xây lắp. Chủ trì phối hợp với Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài
chính và các bộ, ngành, địa phương để hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Luật đầu tư
và Luật Xây dựng.
+ Bộ Tài chính: thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính trong lĩnh vực
đầu tư phát triển. Nghiên cứu xây dựng chính sách, chế độ về quản lý vốn đầu tư để ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành. Trên cơ sở các kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân.
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và đầu tư phân bổ kế hoạch cấp phát vốn vay và viện trợ
Chính phủ dành cho đầu tư phát triển. Thanh tra, kiểm tra tài chính đối với các tổ chức,
đơn vị có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước.
+ Ngân hàng nhà nước Việt Nam: có trách nhiệm nghiên cứu cơ chế chính sách
quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng ngân hàng trong đầu tư và xây dựng trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành hoặc được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền ban hành; Hướng dẫn
ngân hàng đầu tư và phát triển, các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính, tín
dụng khác thực hiện việc huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước để cho vay dài


hạn, trung hạn các dự án và cho vay ngắn hạn phục vụ đầu tư phát triển và sản xuất kinh
doanh; Thực hiện chế độ bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho các nhà
thầu Việt Nam khi tham gia đấu thầu Quốc tế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Các ngân hàng tự quyết định cho vay, thu nợ bằng nguồn vốn huy động theo lãi suất thị
trường.
+ Các bộ quản lý ngành về đất đai, tài nguyên, công nghệ, môi trường thương mại,
bảo tồn, bảo tàng di tích, di sản văn hóa, cảnh quan, quốc phòng, an ninh, phòng cháy và
chữa cháy có trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề có liên quan
của dự án đầu tư.
Các bộ quản lý ngành có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các cơ chế,
chính sách về đầu tư phát triển ngành và quản lý nhà nước các dự án đầu tư thuộc
ngành,đồng thời có quyền kiến nghị đình chỉ đối với hoạt động đầu tư và xây dựng trái
với quy định thuộc chức năng quản lý nhà nước của các Bộ.
+ Các bộ quản lý xây dựng chuyên ngành (Bộ Xây dựng, Bộ GTVT, Bộ Công
nghiệp, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn v.v… hướng dẫn cụ thể việc thực hiện
các cơ chế, chính sách xây dựng cho phù hợp với đặc thù của các chuyên ngành; Nghiên
cứu và ban hành theo phân công của Chính phủ các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm kỹ
thuật xây dựng, xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành để ban hành sau khi
thống nhất với Bộ Xây dựng.


Ủy ban nhân dân tỉnh,thành phố trực thuộc TW và các loại cơ quan quản lý có thẩm
quyền chung, thực hiện chức năng quản lý tổng thể trên lãnh thổ đối với ngành và lĩnh
vực trực thuộc địa phương, đảm bảo việc thi hành pháp luật, các văn bản cấp trên và của
Hội đồng nhân dân địa phương; Giám sát việc thi hành pháp luật của các tổ chức và cơ
quan đóng trên địa bàn lãnh thổ trong phạm vi những vấn đề thuộc thẩm quyền quản lý
theo lãnh thổ; Củng cố pháp chế XHCN, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của các tổ chức kinh tế và của công dân.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, UBND ra
quyết định, chỉ đạo và kiểm tra thi hành những văn bản đó.
Ngoài những thẩm quyền về quản lý hành chính – dân cư trên địa bàn lãnh thổ,
UBND có thẩm quyền quản lý kinh tế về những lĩnh vực sau:
- Quản lý nhà nước đối với tất cả các tổ chức cá nhân thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn
theo đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức xây dựng và thực hiện những dự án, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế ở địa
phương.
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND được coi là các cơ quan tham mưu giúp việc của
UBND trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, chứ không phải là một cấp quản
lý trong kinh tế.



×