Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Giải pháp phát triển du lịch văn hóa tại một số làng chài trên vịnh hạ long sau hoạt động di dân lên bờ”(nghiên cứu trường hợp làng chài cửa vạn, vồng viêng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 104 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này. Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và
sâu sắc nhất tới Giảng viên hướng dẫn – Ths. Nguyễn Thị Thúy Anh, người
đã truyền cho em động lực, tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình nghiên
cứu và viết đề tài này.
Em xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa du lịch, chính quyền và nhân dân các làng chài Cửa Vạn, Vông Viêng,
Ban quản lý Vịnh Hạ Long, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Quảng Ninh, các
thầy cô giáo trong Khoa Du lịch và các bạn đồng khóa đã đóng góp ý kiến,
đánh giá, tạo điều kiện để em có thể hoàn thiện đề tài của mình.
Mặc dù đã rất cố gắng để thực hiện để tài nhưng do kinh nghiệm nghiên
cứu khoa học cũng như kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự phản hồi
từ phía các thầy, cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 24 tháng 5 năm 2015
Tác giả khóa luận
Hoàng Thị Diệu Hoa


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG, biểu
Bảng 1 : Số lượng khách tham quan Vịnh Hạ Long so với tỉnh Quảng
Ninh
Bảng 2: Số lượng khách tham quan làng chài Cửa Vạn và Vông Viêng
Bảng 2.3. Các tuyến tham quan Vịnh Hạ Long
Bảng2.4. Thời gian đón khách trên Vịnh Hạ Long
Bảng 2.5: Chi tiết mức thu phí tham quan danh lam thắng cảnh
Vịnh Hạ Long


PHẢI THỐNG NHẤT SỐ THỨ TỰ CÁC MỤC VÀ IN ĐẬM HAY
KHÔNG


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ khoảng cách giãn dòng chưa được
Sơ đồ: Điều kiện phát triển du lịch văn hóa
Hình 2.1. Đánh giá của chính quyền địa phương về việc đưa ra các
giải pháp phát triển du lịch văn hóa tại làng chài Cửa Vạn và Vông
Viêng sau thực hiện chính sách di dân
Hình 2.2 Mục đích khách du lịch đến Vịnh Hạ Long
Hình ảnh: Bản đồ du lịch Vịnh Hạ Long .....................................................
Hình 2.3. Biểu đồ của khách du lịch trong việc nắm bắt thông tin
chính sách di dân lên bờ của Vịnh Hạ Long đưa lên danh mục các
bảng, biểu . Tên biểu đồ chưa được, phải là biểu đồ thể hiện mức độ
…. Của khách du lịch đối với chính sách di dân lên bờ
1.2. Hình ảnh: Làng chài Cửa Vạn, Vông Viêng trên Vịnh Hạ Long .......
1.3. Hình ảnh: Làng chài trên Vịnh Hạ Long ..........................................
1.4. Hình ảnh: Khu tái định cư phường Hà Phong ........Phụ lục ko có
trang, những hình ảnh này ko đưa vào danh mục các hình, sơ đồ
được


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQL
CBNV
TP
THCS

Ban Quản lý
Cán bộ nhân viên

Thành phố
Trung học cơ sở

UBND
UNESCO

Ủy ban nhân dân
United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization ( Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
Liên hiệp quốc)


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quảng Ninh nói chung và Vịnh Hạ Long nói riêng là nơi sở hữu những
tiềm năng lớn để trở thành một điểm đến du lịch chính của Việt Nam. Trên
con đường thực hiện chiến lược “Kinh tế xanh”, [6] Quảng Ninh xác định
phát triển du lịch theo hướng bền vững là một trong những trụ cột quan
trọng thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội
Vịnh Hạ Long được UNESCO hai lần công nhận là di sản thiên nhiên
thế giới. Đối với người dân địa phương nói riêng và đất nước Việt Nam nói
chung thì đây quả là một món quà vô giá mà tạo hóa đã ban tặng. Những
công nhận đó đã mở ra cho Quảng Ninh cũng như Vịnh Hạ Long rất nhiều
cơ hội mới song cũng sẽ là những thách thức mà Vịnh Hạ Long phải đối
mặt. Trong thời gian vừa qua, Vịnh Hạ Long nổi cộm về vấn đề ô nhiễm môi
trường tại một số vũng Vịnh do sự gia tăng dân số của các làng chài. Mặc dù
Vịnh Hạ Long ẩn chứa trong mình rất nhiều yếu tố văn hóa đặc sắc miền
biển, đặc biệt là văn hóa vạn chài nhưng áp lực về gia tăng dân số, an sinh xã
hội đã đem đến rất nhiều bất lợi cho việc phát triển du lịch của Vịnh Hạ
Long. Để giải quyết vấn đề trên UBND tỉnh Quảng Ninh đã quyết định thực

hiện chính sách di dời các làng chài nổi ra khỏi khu vực Di sản thế giới Vịnh
Hạ Long - đây là giải pháp được cho là cần thiết không chỉ nhằm nâng cao


hiệu quả công tác bảo tồn, phát huy giá trị Di sản mà còn mang ý nghĩa nhân
văn sâu sắc là đem lại cuộc sống an cư, bền vững cho hàng trăm hộ dân chài
vốn lệ thuộc vào cuộc sống sông nước. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách
di dân ban đầu đã khiến cư dân địa phương, khách du lịch lo ngại về việc
phát triển du lịch văn hóa một cách bền vững tại một số làng chài trong
tương lai. Bởi vì, ngư dân là người nắm giữ những giá trị văn hoá, họ còn
sinh sống ở các làng chài thì còn văn hoá làng chài, di chuyển họ đi thì rất có
thể những nét độc đáo của những làng chài đó một sớm một chiều sẽ không
còn nữa. Như vậy, khách du lịch khi đến thăm làng chài trên Vịnh Hạ Long
chắc chắn mất đi phần nhiều hứng thú và ấn tượng vì vẻ đẹp tự nhiên trong
sinh hoạt, lao động hàng ngày của người dân chài không còn được như
trước.
Bài toán đặt ra ở đây là làm sao để thực hiện tốt hoạt động di dời ngư
dân sinh sống trên Vịnh để bảo vệ môi trường Di sản nhưng vẫn duy trì được
làng chài với những nét văn hóa truyền thống và sinh hoạt thường nhật của
ngư dân trên Vịnh Hạ Long? Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài "Giải
pháp phát triển du lịch văn hóa tại một số làng chài trên Vịnh Hạ Long
sau hoạt động di dân lên bờ”(Nghiên cứu trường hợp làng chài Cửa Vạn,
Vồng Viêng) làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Du lịch văn hóa là vấn đề được rất nhiều tổ chức, cá nhân nghiên cứu.
Trong khuôn khổ của khóa luận, tác giả đã tìm hiểu và thu thập những thông
tin về nhiều đề tài nghiên cứu loại hình du lịch văn hóa. Cho đến thời điểm
này, ở Việt Nam, liên quan đến vần đề phát triển du lịch văn hóa đã có rất
nhiều công trình được công bố, trong đó phải kể đến những đề tài sau:
Đề tài khóa luận: “Tìm hiểu tài nguyên du lịch ở làng chài Cửa Vạn.

Hiện trạng và giải pháp phát triển du lịch” do sinh viên Bùi Thị Hồng Vân,


trường Đại học Dân lập Hải Phòng thực hiện năm 2013. Với đề tài này tác
giả đã tìm hiểu những tiềm năng khai thác du lịch trên Vịnh Hạ Long, đặc
biệt là những nét văn hóa độc đáo của cư dân vạn chài, từ đó đưa ra những
giải pháp để phát triển tiềm năng to lớn này. Hay ở một phạm vi nghiên cứu
khác, khóa luận “Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa ở Bắc
Ninh” của tác giả Trần Thị Vân, ngành Văn hóa – du lịch, trường Đại học
Dân lập Hải Phòng cũng đã làm rõ loại hình du lịch văn hóa, tiềm năng phát
triển du lịch văn hóa ở một tỉnh thuộc khu vực châu thổ sông Hồng. Bên
cạnh đó, việc tìm hiểu các giá trị văn hóa làng chài đã được nghiên cứu trong
khóa luân “Tìm hiểu văn hóa một số làng chài tại Hạ Long – Quảng Ninh
phục vụ phát triển du lịch” của tác giả Nguyễn Thị Vân Anh, chuyên ngành
Văn hóa – du lịch, trường Đại học Hải Phòng. Cùng với những công trình
nghiên cứu trên, bài viết trên tạp chí Du lịch Việt Nam “Phát triển du lịch
làng chài vịnh Hạ Long” số 5/2015 chính là những tài liệu quý giá để tác giả
triển khai khóa luận của mình vì việc nghiên cứu sự phát triển du lịch ở các
làng chài Cửa Vạn, Vông Viêng sau hoạt động di dân lên bờ là một nội dung
khá mới mẻ và có tính cấp thiết đối với thực tiễn phát triển du lịch văn hóa trên
Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long. Hơn nữa, cho đến nay, chưa có một
công trình nào nghiên cứu trước đó tìm hiểu một cách hệ thống về việc phát
triển du lịch văn hóa tại hai làng chài Cửa Vạn, Vông Viêng trên Vịnh Hạ Long
sau hoạt động di dân lên bờ. Đã có một số giải pháp được đưa ra cho vấn đề
này nhưng cũng chỉ được đăng trên các trang báo mạng, tạp chí hoặc mục tin
tức nhỏ và chưa được triển khai thành một công trình cụ thể.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Khi nghiên cứu và thực hiện đề tài này, khóa luận hướng tới các mục
đích và nhiệm vụ cơ bản sau:
• Mục đích



Góp phần phát triển du lịch văn hóa tại một số làng chài trên Vịnh Hạ
Long sau hoạt động di dân lên bờ.


Nhiệm vụ
Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về du lịch và du lịch văn hóa
Thứ hai: Đánh giá và phân tích thực trạng của làng chài Cửa Vạn,

Vông Viêng để tìm ra nguyên nhân khiến cho loại hình du lịch văn hóa tại
hai làng chài này chịu nhiều tác động sau hoạt động di dân lên bờ.
Thứ ba: Khóa luận sẽ đưa ra những giải pháp góp phần giải quyết
những tồn tại sau hoạt động di dân lên bờ ở làng chài Cửa Vạn, Vông Viêng.
4. Đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận: Đề tài góp phần phát triển lý luận về du lịch văn hóa ở
một điểm đến du lịch.
Về mặt thực tiễn: Khóa luận sau khi hoàn thiện sẽ góp một phần nhất
định vào việc phát triển du lịch ở Vịnh Hạ Long nói chung và du lịch làng
chài Cửa Vạn, Vông Viêng nói riêng đặc biệt là sự phát triển một cách ổn
định, bền vững sau khi thực hiện các chính sách trong đó có chính sách di
dân lên bờ của UBND tỉnh Quảng Ninh. Ở góc độ cá nhân, sau khóa luận
này, tác giả mong muốn củng cố thêm cho mình những kiến thức đã học trên
ghế nhà trường nói chung và khoa du lịch nói riêng, thành thạo hơn khả
năng nghiên cứu khoa học, trang bị thêm những kiến thức thực tế về du lịch
văn hóa tại một số làng chài trên Vịnh Hạ Long cũng như các điểm đặc du
lịch khác mà tạo hóa đã ban tặng cho Di sản này.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Du lịch văn hóa và giải pháp phát triển du lịch văn
hóa

 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Du lịch văn hóa và giải pháp phát triển du lịch


văn hóa tại làng chài Cửa Vạn, Vông Viêng trên Vịnh Hạ Long sau hoạt
động di dân lên bờ.
- Phạm vi về không gian: Tác giả lựa chọn làng chài Cửa Vạn, Vông
Viêng trên khu vực Vịnh Hạ Long.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thống kê và các vấn đề liên quan được sử
dụng từ năm 2010 - 2013. Giải pháp đến năm 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài những phương pháp thường sử dụng trong nghiên cứu khoa học
như phương pháp liên ngành, phương pháp luận, với đề tài khóa luận này tác
giả có lựa chọn và sử dụng thêm một số phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Thu thập các dữ liệu từ các nguồn nghiên cứu chính thống khác nhau
đã tồn tại trước đó về hoạt động du lịch quản lý du lịch ở các làng chài
trước, trong và sau khi thực hiện chính sách di dân lên bờ. Các nguồn thu
thập dữ liệu thứ cấp: sách, giáo trình, báo, tạp chí, khóa luận, các bài viết trên
internet về chuyên ngành du lịch và những chuyên ngành có liên quan; Luật du
lịch; báo cáo của chính quyền địa phương và cơ quan quản lý về du lịch tại
Quảng Ninh…
6.2. Phương pháp điều tra xã hội học
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là một trong những phương pháp
điều tra cơ bản, phổ biến nhất trong phương pháp điều tra xã hội học.
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích thu thập số liệu sơ cấp liên
quan đến khóa luận, lấy ý kiến của nhiều người về cùng một vấn để (các câu
hỏi trong các bảng hỏi phát tra đều giống nhau) để xác minh hướng nghiên
cứu cho người viết. . Tác giả đã tiến hành điều tra bằng bẳng hỏi vào tháng 4

và tháng 5 năm 2015 tại Quảng Ninh cho các đối tượng sau: Khách du lịch


và cư dân địa phương. Trong đó, tác giá dành 50 phiếu đánh giá cho nhà
cung ứng, 50 phiếu đánh giá cho cư dân địa phương, 50 phiếu đánh giá cho
khách di lịch. [Xin xem chi tiết ở mục 3,4, phụ lục]
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Đây là phương pháp hiệu quả nhằm thu thập những thông tin mong
muốn cũng như một số thông tin còn thiếu mà bảng hỏi chưa đáp ứng được.
Phương pháp này được sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước về du
lịch, chính quyền địa phương, người dân địa phương, công ty kinh doanh du
lịch (lữ hành, khách sạn, vận chuyển…), hướng dẫn viên du lịch, khách du
lịch. [Xin xem chi tiết ở mục 5, phụ lục]
6.3. Phương pháp nghiên cứu thực địa
Là phương pháp có mặt tại điểm nghiên cứu để thẩm nhận những giá
trị của tài nguyên, hiểu được những khía cạnh khác nhau của thực tế cũng
như thực trạng của vấn đề. Trên cơ sở đó, tác giả sẽ đề xuất những giải pháp
hợp lý và khả thi cho vấn đề nghiên cứu. Quá trình điền dã là điều kiện đối
chiếu, bổ sung nhiều thông tin cần thiết mà các phương pháp khác không
cung cấp cũng như thiếu thông tin hoặc cung cấp thông tin chưa chính xác.
Đây là phương pháp quan trọng để nghiên cứu du lịch nhằm góp phần làm
cho kết quả nghiên cứu mang tính xác thực.
6.4. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Là việc lựa chọn, sắp xếp các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, từ đó tổng
hợp lại rồi đưa ra những nhận định, đánh giá, kết luận về đối tượng nghiên
cứu; dưới sự hỗ trợ của phần mềm như Excel.
Phương pháp này được sử dụng từ khi có định hướng đề tài khóa luận
đến khi được hoàn thành.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục.... nội dung



chính của khóa luận được triển khai làm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về du lịch văn hóa và văn hóa vạn chài
Chương 2. Thực trạng phát triển du lịch văn hóa của làng chài Cửa
Vạn, Vông Viêng sau hoạt động di dân lên bờ
Chương 3. Một số giải pháp phát triển du lịch văn hóa tại làng chài
Cửa Vạn, Vông Viêng hoạt động di dân lên bờ


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH VĂN HÓA
VÀ VĂN HÓA VẠN CHÀI
1.1.Du lịch
1.1.1. Khái niệm du lịch
Theo điều 4, chương I, Luật Du lịch Việt Nam, số 44/2004/QH11:
“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài
nơi cư trú của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, nghỉ ngơi,
giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. [11]
Du lịch theo nghĩa tiếng Hán là đi chơi có lịch trình, trong đó “du” có
nghĩa là rong chơi, ngao du, còn “lịch” có nghĩa là lịch trình, là sự sắp xếp
về thời gian. Chính vì nội dung này nên người ta mới có thể phân biệt được
du lịch với các hình thức rời khỏi nơi cư trú thường xuyên khác như du học,
đi học xa, đi làm xa.
Du lịch là một hoạt động xuất hiện từ rất lâu đời và hình thức ban đầu
của nó có lẽ là hoạt động du mục, du canh, du cư đi tìm những nguồn thức
ăn trong tự nhiên của người nguyên thủy, rồi đến các hoạt động đi khai phá,
tìm kiếm những vùng đất lạ của các lãnh chúa phong kiến. Người ta thường
coi Christophor Columbor là người đầu tiên đi du lịch khi ông khám phá ra
Châu Mỹ. Ngày nay, các loại hình du lịch ngày càng phong phú và đa dạng
hóa để đáp ứng nhu cầu đi du lịch của khách du lịch. Với sự phát triển mọi

mặt về kinh tế, xã hội, du lịch đã trở thành một nhu cầu quan trọng của nhiều
người. Muốn du lịch thực sự phát triển, khách du lịch ngày càng đông hơn,
đòi hỏi phải có sự nỗ lực từ nhiều phía. Trước tiên là phải phát triển kinh tế
của người dân vì kinh tế là một phần thiết yếu cấu tạo nên hành trình du lịch.
Sau đó là sự quản lý của Nhà nước về du lịch, sự tăng cường xây dựng cơ sở
hạ tầng, tăng cường quảng cáo tuyên truyền, thu hút khách của nhà nước,


của các hãng lữ hành.
Tựu chung lại, du lịch là sự di chuyển của con người trong thời gian
nhàn rỗi để đến một nơi khác ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình, nhằm
mục đích thẩm nhận các giá trị vật chất và tinh thần độc đáo, khác lạ. Trên
cơ sở đó, trong chuyến đi sẽ xảy ra mối quan hệ tương hỗ giữa bốn nhóm:
khách du lịch, nhà cung ứng du lịch, chính quyền địa phương và cư dân địa
phương.
1.1.2. Các điều kiện để phát triển du lịch
 Điều kiện chung
- Điều kiện an ninh chính trị và an toàn xã hội
Không khí chính trị hòa bình đảm bảo cho việc mở rộng các mối quan
hệ kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa và chính trị giữa các dân tộc. Trong
phạm vi các mối quan hệ kinh tế quốc tế, sự trao đổi du lịch quốc tế ngày
càng mở rộng và phát triển. Du lịch nói chung, du lịch quốc tế nói riêng chỉ
có thể phát triển được trong bầu không khí hòa bình, ổn định, trong tình hữu
nghị giữa các dân tộc.[12, tr. 89]
Về phương diện quốc gia có thể dễ dàng nhận thấy, những nước ít xảy
ra các biến cố chính trị, quân sự thường có sức hấp dẫn đối với đông đảo
quần chúng nhân dân, các khách du lịch tiềm năng. Tại những nơi này du
khách có thể tự do đi lại và có thể gặp gỡ người dân bản xứ, giao thiệp và
làm quen với các phong tục tập quán của địa phương mà không phải lo sợ
điều gì. Tóm lại, du lịch phát triển là nhờ có bầu không khí chính trị hòa

bình và bầu không khí đó càng được củng cố khi mở rộng và phát triển quan
hệ trao đổi du lịch giữa các quốc gia và dân tộc.
Thiên tai cũng có tác động xấu đến sự phát triển du lịch. Bên cạnh
thiên tai, lũ lụt là các dịch bệnh như sốt rét, hạch,tả… cũng là những nguy cơ


đe dọa đến sức khỏe du khách, làm ảnh hưởng đến phát triển du lịch khu
vực.[12, tr. 91]
- Điều kiện kinh tế
Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến sự phát sinh và
phát triển du lịch là điều kiện kinh tế chung. Nền kinh tế chung phát triển là
tiền đề cho sự ra đời và phát triển của ngành kinh tế du lịch. Đặc biệt, sự
phát triển của công nghiệp thực phẩm và nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng
đối với du lịch. Đây là cơ sở cung ứng nhiều hàng hóa nhất cho du lịch.
Khi nói đến ngành kinh tế của đất nước không thể không kể đến giao
thông vận tải. Từ xa xưa, giao thông vận tải đã trở thành một trong những
nhân tố chính cho sự phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch quốc tế. Trong
những năm gần đây, giao thông vận tải có những bước chuyển biến quan
trọng, điều này trực tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch. Giao thông ảnh
hướng đến phát triển trên hai phương diện là chất lượng và số lượng. Sự
phát triển số lượng làm cho mạng lưới giao thông vươn tới mọi miền đất
nước. Chất lượng của phương tiện giao thông ảnh hưởng tới chuyến du lịch
ở các mặt sau: an toàn, tốc độ, tiện nghi, giá cả.[12, tr. 93]
- Chính sách phát triển du lịch
Đây là nguồn lực – điều kiện tiên quyết để phát triển du lịch. Bởi lẽ
một quốc gia dù có giàu có về tài nguyên, nhân lực… nhưng thiếu về đường
lối, chính sách phát triển du lịch đúng đắn thì du lịch vẫn không thể phát
triển được. Đường lối chính sách phát triển du lịch là một bộ phận trong
tổng thể đường lối – chính sách phát triển kinh tế xã hội. Các đường lối,
phương hướng, chính sách kế hoạch, biện pháp cần được cụ thể hóa bằng

các kế hoạch ngắn, trung và dài hạn một cách cụ thể. Do sự bùng nổ của du
lịch cũng như doanh thu từ ngành này nên du lịch đã trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn của nhiều nước. Vì vậy cần phải có các chiến lược phù hợp, các


chủ chương, kế hoạch phải được xây dựng một cách đồng bộ, phải mang
tính tổng hợp và được phối hợp một cách nhịp nhàng.
Trong công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước đã hết sức quan tâm đến
phát triển du lịch. Đường lối chính sách phát triển du lịch đã được đưa ra tại
đại hội VI, VII và được cụ thể bằng nghị quyết 45 CP của Chính Phủ. Nghị
quyết đã khẳng định vị trí và vai trò của ngành du lịch và đề ra kế hoạch,
phương hướng phát triển du lịch. Đó chính là điều kiện và nguồn lực quan
trọng để phát triển du lịch.
 Các điều kiện tự thân làm nảy sinh nhu cầu du lịch
- Thời gian rỗi: là thời gian của con người bao gồm: thời gian làm việc
tại công sở và thời gian làm việc có liên quan, thời gian làm việc gia đình,
thời gian thoả mãn nhu cầu sinh lý tự nhiên. Ngoài ra còn có thể tham gia
các hoạt động xã hội, văn hóa - văn nghệ, thể dục thể thao hay nghỉ ngơi một
cách tích cực. Thời gian rỗi tác động mạnh đến nhu cầu du lịch. Các yếu tố
liên quan đến thời gian rỗi có tác động đến độ dài thời vụ du lịch là: độ dài,
thời điểm và số lần có thời gian rỗi trong năm. Thời gian rỗi xét trong phạm
vi tuần, là yếu tố quan trọng cho các hoạt động du lịch. Thời gian nghỉ ngơi
cuối tuần, thời gian nghỉ trong năm tăng sẽ là điều kiện để phát triển du lịch.
Ví dụ: Thời gian nghỉ hè, nghỉ cuối tuần. Dẫn đến lượng khách du lịch vào
mùa hè, vào cuối tuần tương đối lớn.
- Khả năng tài chính của du khách tiềm năng
Nền kinh tế phát triển sẽ làm cho người dân có mức sống cao, do đó
họ có khả năng thanh toán cho các nhu cầu về du lịch trong nước cũng như
nước ngoài. Có nhiều nước rất giàu tài nguyên du lịch nhưng vì nền kinh tế
lạc hậu nên không thể phát triển du lịch và càng không thể gửi khách du lịch

ra nước ngoài.[12, tr.101]
- Trình độ dân trí


Sự phát triển của du lịch còn phụ thuộc vào trình độ văn hóa chung
của nhân dân ở một đất nước. Nếu trình độ văn hóa của cộng đồng được
nâng cao, nhu cầu đi du lịch của nhân dân ở đó tăng lên rõ rệt. Trình độ dân
trí thể hiện bằng các hành động, cách ứng xử cụ thể với môi trường xung
quanh bằng thái độ đối với du khách của người dân địa phương, bằng cách
cư xử của du khách tại nơi du lịch v.v. Nếu du khách hoặc dân địa phương có
những cách nhìn nhận có hiểu biết sẽ làm cho hoạt động du lịch tăng thêm
giá trị; ngược lại chính các hành vi thiếu văn hóa của họ có thể là nhân tố
cản trở sự phát triển của du lịch.
 Khả năng cung ứng nhu cầu du lịch
- Điều kiện về tài nguyên du lịch
Tài nguyên thiên nhiên gồm vị trí địa lý, khí hậu, địa hình, hệ động
thực vật, đất nước. Sự kết hợp hài hòa này sẽ làm cho khách du lịch đến
đông hơn. Tài nguyên du lịch nhân văn là những giá trị văn hoá tiêu biểu cho
mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Thông qua những hoạt động du lịch dựa trên việc
khai thác các tài nguyên du lịch nhân văn, khách du lịch có thể hiểu được
những đặc trưng về văn hóa của dân tộc, của địa phương nơi mà khách đến.
Tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm các di tích lịch sử, phong tục tập quán,
lễ hội, các món ăn, thức uống dân tộc, các loại hình nghệ thuật, lối sống, nếp
sống của các tộc người mang bản sắc độc đáo và được lưu giữ cho đến ngày
nay.
- Điều kiện sẵn sàng phục vụ
+ Dân cư và lao động
Đây là một nguồn lực để phát triển du lịch, là nguồn cung cấp lao
động cho du lịch, là thị trường để tiêu thụ sản phẩm du lịch. Đây chính là
nhân tố con người, nhân tố quyết định đến sự thành bại của mọi ngành kinh

tế, trong đó có du lịch.


+ Tài nguyên cơ sở vật chất – kỹ thuật hạ tầng
Đây là một nguồn lực, một điều kiện không thể thiếu trong phát triển
du lịch. Cơ sở kỹ thuật hạ tầng tốt, đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi cho phát
triển du lịch. Ngược lại, sẽ gây khó khăn làm chậm bước phát triển. Cơ sở
vật chất – kỹ thuật hạ tầng bao gồm: mạng lưới giao thông vận tải, hệ thống
khách sạn, nhà hàng…..
 Sự hình thành điểm du lịch
Điểm du lịch là những chỗ hoặc cơ sở mà khách du lịch hướng đến và
lưu trú, điểm du lịch có thể là những chỗ không có dân cư.
Trong thực tế, điểm du lịch được hình thành dưới tác động của ba
nhóm nhân tố, những nhóm nhân tố đó quyết định vai trò và sự phát triển
của điểm du lịch. Những nhân tố đó là:
Nhóm thứ nhất là các nhân tố liên quan đến sức hấp dẫn của điểm du
lịch. Nhóm này bao gồm vị trí địa lý, tài nguyên du lịch, các nhân tố kinh tế
xã hội và chính trị.
Nhóm thứ hai gồm những nhân tố đảm bảo giao thông cho khách đến
điểm du lịch (bao gồm những điều kiện đã và có khả năng xây dựng, phát
triển mạng lưới và phương tiện giao thông khác nhau).
Nhóm thứ ba bao gồm những nhân tố liên quan đến việc đảm bảo cho
khách lưu lại ở điểm du lịch. Đó là cơ sở ăn uống, các cơ sở lưu trú, các cơ
sở phục vụ vui chơi, giải trí.
Đây là các nhân tố quan trọng hình thành nên điểm du lịch.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch
Du lịch chịu ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố trong quá trình hình
thành và phát triển, có thể kể đến như: nhân tố văn hóa, nhân tố xã hội, nhân
tố chính trị… Tuy nhiên, do khuôn khổ khóa luận, tác giả chỉ đề cập một
cách cụ thể những nhân tố ảnh hưởng tới du lịch như sau:



- Khí hậu và môi trường
Có nhiều loại hình du lịch khác nhau, với mỗi loại hình du lịch lại có
nhiều dạng khác nhau và khí hậu có tác động đến hầu hết các loại hình du
lịch. Khí hậu góp phần quan trọng tạo nên tính thời vụ của du lịch, hình
thành mùa du lịch, vùng du lịch đặc trưng.
- Dịch bệnh tác động đến du lịch
Dịch bệnh là mối đe dọa rất lớn đến đời sống kinh tế - xã hội của tất
cả các quốc gia. Dịch bệnh mang đến chết chóc, gây chao đảo kinh tế, bất ổn
chính trị, rối ren xã hội… Xã hội ngày càng văn minh, kinh tế ngày càng
phát triển, các ngành công nghiệp nặng đua nhau ra đời, việc chạy đua vũ
trang, đấu tranh sinh học… Tất cả những cái đó mang lại những dịch bệnh
chưa từng có trong lịch sử… Sự xuất hiện của những căn bệnh nan y như
ung thư, HIV, SARS, H5N1… và những biến thể không kiểm soát được xuất
hiện, lan rộng trên thế giới, reo rắc tang thương và lo sợ lên toàn nhân loại.
Liệu trong những bối cảnh như vậy con người còn nghĩ đến việc đi
chơi, nghỉ dưỡng, thưởng thức cuộc sống, tìm tòi, khám phá những điều
mới… khi trước mắt là hàng loạt những nguy hiểm, những mầm bệnh cực
trực chờ ở những vùng đất mình sắp đặt chân đến. Chính vì thế du lịch chịu
tác động mạnh mẽ từ dịch bệnh…
- Kinh tế tác động đến du lịch
Kinh tế của một đất nước quyết định sự phát triển của đất nước đó.
Một đất nước giàu mạnh là một đất nước có nền kinh tế hùng mạnh, ổn định
và không ngừng tăng trưởng. Kinh tế chao đảo, bất ổn định thì chính trị lộn
xộn, xã hội rối ren, dịch bệnh, thất nghiệp….
Kinh tế đóng vai trò then chốt trong việc phát triển xã hội và ảnh
hưởng quyết định đến các ngành công nghiệp nói chung và du lịch nói riêng.
Du lịch muốn vượt qua thời kỳ biến động của kinh tế cần khéo léo khai thác



những nhu cầu của khách du lịch, đưa ra những chiến lược kích cầu của du
lịch đánh vào tâm lí khách hàng, thu hút nguồn khách quốc tế và tăng nguồn
khách nội địa với các chương trình tour hấp dẫn, với các mức giá hợp lý và
dịch vụ chu đáo trọn gói.
1.2. Du lịch văn hóa
1.2.1 Khái niệm
Trước khi đến với khái niệm du lịch văn hóa ta phải hiểu cơ bản văn hóa
là gì?
Theo phó giáo sư Trần Ngọc Thêm: “Văn hóa là hệ thống hữu cơ các
giá trị vật chất và giá trị tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua
quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi
trường tự nhiên và xã hội” [13, tr.19]
Du lịch văn hóa là một loại hình du lịch dựa trên tài nguyên du lịch
văn hóa. Tài nguyên du lịch văn hóa chính là các giá trị văn hóa của một
quốc gia được hiểu là các giá trị văn hóa vật thể và giá trị văn hóa phi vật
thể. Du lịch văn hóa cũng mang trong mình những tính chất nhất định của du
lịch. Song bên cạnh đó, du lịch văn hóa còn mang những đặc trưng riêng của
nó. Trước tiên, đó là sự đặc trưng về tài nguyên. Tài nguyên là nhân tố đầu
tiên quyết định đến việc xây dựng một chương trình du lịch văn hóa.
Du lịch văn hóa cũng như các loại hình du lịch kinh doanh khác, bản
thân không tồn tại độc lập mà luôn nằm trong hệ thống hữu cơ các ngành
nghề, các đơn vị kinh doanh. Hơn thế nữa, du lịch văn hóa càng đòi hỏi sự
liên kết, gắn bó chặt chẽ bởi tính đặc thù của nó, vì du lịch và văn hóa luôn
có mối quan hệ mật thiết. Văn hóa là tài nguyên, là nguồn lực quan trọng của
du lịch, văn hóa là nguyên nhân phát sinh nhu cầu du lịch và mang mục đích
nghiên cứu.
1.2.2. Các điều kiện phát triển du lịch văn hóa



Sự phát triển du lịch văn hóa nói riêng và du lịch nói chung đòi hỏi
phải có những điều kiện khách quan và điều kiện chủ quan cần thiết. Để thấy
rõ điều này có thể tham khảo sơ đồ sau:
Hình 1.1. Sơ đồ điều kiện phát triển du lịch văn hóa [11]



Kinh doanh du lịch là một loại hình kinh doanh cao cấp không thể
tách rời văn hóa vì xét cho cùng du lịch là hoạt động văn hóa. Văn hóa là
nhu cầu thiết yếu trong đời sống xã hội đồng thời cũng là nhu cầu đặc trưng
của con người khi đi du lịch. Do vậy, văn hóa là yếu tố quyết định tính hấp
dẫn của sản phẩm du lịch vì nó giải quyết nhu cầu về nhận thức thẩm mỹ.
Có nghĩa là điểm đến du lịch phải có cái gì cho người ta xem và người ta
làm. Xét về hai khía cạnh: người đi du lịch và những nhà kinh doanh du lịch
để phát triển du lịch văn hóa thì yếu tố đó là tài nguyên văn hóa.
 Khách du lịch: Với ước muồn tìm tòi, hiểu biết thêm về những giá trị văn
hóa, tinh thần của một dân tộc, một vùng, một địa phương nào đó họ sẽ đến
với du lịch văn hóa. Du lịch văn hóa chỉ có thể phát triển ở một vùng, một
địa phương, một đất nước nếu ở đó có tài nguyên văn hóa đa dạng phong
phú, độc đáo mang đậm bản sắc dân tộc kết hợp với một số yếu tố khác tạo
nên những địa điểm du lịch văn hóa đầy hấp dẫn. Chính những yếu tố đó đã
đưa khách du lịch tìm đến những nơi có tài nguyên văn hóa lôi cuốn và do
đó tài nguyên văn hóa là yếu tố quan trọng nhất đối với lưu lượng đi du lịch
văn hóa ngày càng tăng của khách du lịch.
 Nhà kinh doanh: Mục đích của các nhà kinh doanh là thu hút được nhiều
khách thăm quan, vui chơi giải trí, tìm hiểu các lĩnh vực văn hóa… để từ đó
có được doanh thu cao, lợi nhuận lớn. Muốn đạt được những mục đích đó để
phục vụ khách du lịch đến tham quan tìm hiểu thì điều kiện đầu tiên là phải
có tài nguyên du lịch. Khi có tài nguyên du lịch khách mới có ước muốn
tham quan và do đó các nhà kinh doanh du lịch mới có thể thu hút được lợi

nhuận từ đây, ngành du lịch cũng vì thế mà phát triển hơn.
Để phát triển du lịch văn hóa cần phải có tài nguyên du lịch văn hóa,
đây là yếu tố quyết định, tài nguyên du lịch văn hóa với đặc điểm thú vị, đa
dạng, độc đáo sẽ ngày càng thu hút đông đảo du khách đến tham quan nhằm


thỏa mãn trí tò mò cũng như đáp ứng được phần nào lòng mong muốn được
hiểu biết sâu rộng về cái hay, cái đẹp của mỗi vùng, mỗi địa phương. Tài
nguyên du lịch văn hóa bao gồm những tài nguyên có giá trị về văn hóa vật
thể và phi vật chất như tuồng, chèo, hò, cải lương, hát xẩm, dân ca quan
họ…hết sức độc đáo. Tài nguyên văn hóa cũng bị can thiệp và xâm hại. Vì
vậy, chúng ta cần biết duy trì, tôn tạo, bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên
văn hóa quý giá của địa phương cũng như của dân tộc. Khai thác hợp lí
nguồn tài nguyên văn hóa cho phát triển du lịch là một hướng đi đúng đắn cả
trong hiện tại và trong tương lai.
Vào thời đại toàn cầu hóa đang gia tăng như ngày nay, việc bảo vệ,
bảo tồn, lí giải và giới thiệu di sản của bất kỳ một nơi nào là một thách thức
vô cùng quan trọng đối với mọi người ở khắp mọi nơi. Tuy nhiên, việc quản
lí di sản đó, trong một khuôn khổ các chuẩn mực được quốc tế thừa nhận và
được áp dụng thỏa mãn thông thường lại là trách nhiệm của một cộng đồng
riêng biệt hoặc một nhóm trông nom.
Mục tiêu đầu tiên để quản lí di sản là phải thông báo ý nghĩa của di
sản đó và sự cần thiết phải bảo vệ cho cộng đồng chủ nhà và cho khách tham
quan. Việc quản lí vật chất tốt, hợp lí, việc tiếp cận di sản về mặt trí tuệ hoặc
về cảm xúc và việc phát triển văn hóa vừa là quyền lợi vừa là đặc quyền của
một người. Việc quản lí phải bao hàm nghĩa vụ tôn trọng các giá trị của di
sản, các quyền lợi hợp tình hợp lí của cộng đồng chủ nhà hiện nay, những
người bản địa đang trông coi hoặc những chủ nhân sở hữu các tài sản lịch sử
phải tôn trọng cảnh quan và những văn hóa đã sản sinh ra di sản đó.
1.2.3. Mối quan hệ giữa du lịch và văn hóa

Du lịch và văn hóa có mối quan hệ mật thiết với nhau, du lịch tác
động tích cực tới văn hóa đồng thời cũng có những tác động tiêu cực. Mặt
khác văn hóa cũng có những tác động tích cực và tiêu cực đến du lịch.


Du lịch muốn phát triển phải dựa vào tài nguyên du lịch trong đó tài
nguyên du lịch văn hóa đóng vai trò quan trọng. Nền văn hóa càng phong
phú càng có điều kiện thu hút du khách đến tham quan du lịch. Hay nói cách
khác du lịch và văn hóa có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ, bổ sung
cho nhau, không thể tách rời. Văn hóa là nguồn tài nguyên quan trọng để
phát triển du lịch bền vững, đồng thời phát triển du lịch góp phần bảo vệ,
phát huy văn hóa dân tộc, giao lưu văn hóa.
Nếu như tài nguyên thiên nhiên hấp dẫn du khách bởi sự hoang sơ độc
đáo và hiếm hoi của nó thì tài nguyên du lịch văn hóa thu hút khách bởi tính
phong phú - đa dạng và đặc sắc. Các đối tượng văn hóa – tài nguyên du lịch
văn hóa – là cơ sở để tạo nên các loại hình du lịch văn hóa phong phú. Mặt
khác, nhận thức văn hóa còn là yếu tố thúc đẩy động cơ du lịch của du
khách.
Nhờ văn hóa truyền thống mà du lịch có thêm những sản phẩm du lịch
hết sức độc đáo và hấp dẫn. Đồng thời, du lịch Việt Nam hiện nay phần lớn
là du lịch văn hóa, do vậy cần biết khai thác và sử dụng các giá trị văn hóa
truyền thống để phát triển du lịch. Đây là một tiềm năng vô cùng to lớn và là
một thế mạnh của du lịch Việt Nam.
Bên cạnh những mặt tích cực vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế. Một
trong những chức năng của du lịch là giao lưu văn hóa giữa các cộng đồng.
Khi đi du lịch, du khách luôn muốn thâm nhập vào các hoạt động văn hóa
của địa phương, song nhiều khi sự thâm nhập với mục đích chính đáng bị
lạm dụng và sự thâm nhập biến thành sự xâm hại. Mặt khác, để thỏa mãn
nhu cầu của du khách, vì lợi ích kinh tế to lớn trước mắt nên các hoạt động
văn hóa truyền thống được trình diễn một cách thiếu tự nhiên, thiếu chuyên

nghiệp hoặc mang ra làm trò cười cho du khách. Đã có rất nhiều trường hợp
do thiếu hiểu biết về nguồn gốc, ý nghĩa của các lễ hội mà giải thích một


×