Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất khu công nghiệp đại đồng hoàn sơn và cụm công nghiệp phú lâm đến đời sống của người dân trên địa bàn huyện tiên du tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.65 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIÊP VIỆT NAM
----------------------------

ĐOÀN THỊ AN THUYÊN

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT
KHU CÔNG NGHIỆP ĐẠI ĐỒNG- HOÀN SƠN
VÀ CỤM CÔNG NGHIỆP PHÚ LÂM ĐẾN ĐỜI SỐNG
CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TIÊN DU - TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐỖ NGUYÊN HẢI

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn


Đoàn Thị An Thuyên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và
sự giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập
thể để hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đỗ Nguyên Hải đã trực
tiếp hướng dẫn tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Quản lý đất đai - Học Viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn Văn phòng UBND tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Lao động - Thương binh và xã
hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh; các phòng Tài nguyên và
Môi trường, Tài chính, Nội vụ và Thống kê của huyện Tiên Du; UBND xã Hoàn
Sơn, xã Tri Phương, xã Đại Đồng và và xã Phú Lâm đã tạo điều kiện và giúp đỡ
tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại địa phương.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã
tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng


năm 2015

Tác giả luận văn

Đoàn Thị An Thuyên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan....................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ......................................................................................................... iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục bảng ................................................................................................. vii
Danh mục biểu đồ............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu ....................................................................................................... 3
1.3. Yêu cầu của đề tài ........................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ................ 4
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất ..................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm về “Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất” ................................................................................... 5
1.2. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số nước trên thế giới............5
1.2.1. Trung Quốc ......................................................................................... 5
1.2.2. Đài Loan ............................................................................................. 8

1.2.3. Australia ............................................................................................ 10
1.2.4. Nhận xét, đánh giá............................................................................. 11
1.3. Thực trạng chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam ..... 12
1.3.1. Chính sách pháp luật Đất đai liên quan đến bồi thường khi thu
hồi đất ở Việt Nam ............................................................................ 12
1.3.2. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai về bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất......................................................................... 16
1.3.3. Thực tiễn bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam ..................... 24
1.4. Ảnh hưởng của thu hồi đất đến đời sống của người dân .............................. 28
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 31
2.1. Địa bàn nghiên cứu ..................................................................................... 31
2.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 31
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 31
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 31
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................... 31
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .................................................. 32
2.4.3. Phương pháp so sánh ......................................................................... 32
2.4.4. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ................................................ 32
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 33
3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Tiên Du-tỉnh Bắc Ninh. ................ 33
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................. 33
3.1.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội................................................................. 35
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế- xã hội. ....................... 37
3.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ dự án khu công nghiệp Đại Đồng- Hoàn
Sơn và cụm công nghiệp Phú Lâm.............................................................. 40

3.2.1. Khái quát về dự án ............................................................................ 40
3.2.2. Việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ của dự án ...................................... 45
3.2.3. Đánh giá chung ................................................................................. 51
3.3. Ảnh hưởng của thu hồi đất tới đời sống của người dân ............................... 52
3.3.1. Việc sử dụng đất của các hộ trước và sau bị thu hồi đất. .................... 52
3.3.2. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ.................... 55
3.3.3. Tác động đến tài sản sở hữu của hộ ................................................... 57
3.3.4. Tác động đến thu nhập ...................................................................... 58
3.3.5. Ảnh hưởng của thu hồi đất đến lao động và việc làm ......................... 61
3.3.6. Các giải pháp đảm bảo đời sống và việc làm cho người dân sau
khi bị thu hồi đất ............................................................................... 65
3.3.7. Tác động đến một số vấn đề xã hội khác ........................................... 68
3.4. Các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và nâng cao đời sống, việc làm của người dân có đất bị
thu hồi........................................................................................................ 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 73
Kết Luận ........................................................................................................... 73
Kiến nghị........................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 75

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Các chữ viết tắt


Ký hiệu

1

Bồi thường, hỗ trợ

BT, HT

2

Bị ảnh hưởng

BAH

3

Công nghiệp hóa, hiện đại hoá

CNH, HĐH

4

Giải phóng mặt bằng

GPMB

5

Hội đồng nhân dân


HĐND

6

Luật đất đai

LĐĐ

7

Ngân hàng phát triển Châu Á

ADB

8

Ngân hàng Thế giới

WB

9

Nhà máy

NM

10

Nghị định




11

Quyền sử dụng đất

QSDĐ

12

Tái định cư

TĐC

13

Thương mại, dịch vụ

TM, DV

14

Ủy ban nhân dân

UBND

15

Xí nghiệp


XN

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1.

Cơ cấu sử dụng đất của cụm công nghiệp Phú Lâm............................... 43

3.2.

Quy hoạch cơ cấu sử dụng đất............................................................... 45

3.3.

Kết quả bồi thường thiệt hại về đất dự án cụm công nghiệp Phú Lâm ........ 49

3.4.

Tổng kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án cụm
công nghiệp Phú Lâm ........................................................................... 50


3.5.

Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án khu công nghiệp Đại
Đồng - Hoàn Sơn .................................................................................. 51

3.6.

Khái quát về thu hồi đất và bồi thường hỗ trợ của các hộ dân................ 54

3.7.

Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ dân.................. 55

3.8.

Tài sản sở hữu của các hộ điều tra ......................................................... 57

3.9.

Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất ............................. 59

3.10.

Thu nhập bình quân 1 nhân khẩu 1 năm phân theo nguồn thu (dự án
cụm công nghiệp Phú Lâm) .................................................................. 60

3.11.

Kết quả điều tra về trình độ văn hóa, chuyên môn của số người

trong độ tuổi lao động ........................................................................... 62

3.12.

Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất ở 2 dự án ....... 63

3.13.

Ý kiến người dân về giáo dục, y tế, giao thông ...................................... 68

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

3.1.

Cách thức sử dụng tiền của người dân sau khi nhận tiền bồi thường ...... 56

3.2.

Tài sản sở hữu của các hộ điều tra phỏng vấn ......................................... 58


3.3.

Sự thay đổi về ngành nghề của hộ ........................................................... 64

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH),
trong những năm qua trên địa bàn cả nước đã hình thành và đi vào hoạt động nhiều
khu công nghiệp với quy mô khác nhau. Cùng với xu hướng đó, quá trình xây
dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội,
nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia cũng đang diễn ra rất nhanh ở nước ta,
không chỉ đối với các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh mà còn
đối với hầu hết các tỉnh, thành phố khác trên phạm vi cả nước, tạo lên động lực
mới cho sự phát triển, thúc đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tuy nhiên quá trình phát triển nhanh các khu công nghiệp, khu đô thị, việc
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, các công trình công cộng và lợi ích
quốc gia cũng đang đặt ra những vấn đề bức xúc, thậm chí gây lên những tác
động tiêu cực, ảnh hưởng xấu đến mục tiêu phát triển dài hạn và bền vững của
đất nước.
Việc phát triển các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng, phục vụ lợi ích quốc gia đi liền
đồng thời với việc thu hồi đất, bao gồm cả đất ở và đất nông nghiệp của một bộ
phận dân cư, chủ yếu là các vùng ven đô thị, vùng có điều kiện giao thông thuận
lợi, vùng có tiềm năng, có điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, xã hội.
Giải quyết việc làm, ổn định và từng bước nâng cao đời sống cho người bị thu

hồi đất là nhiệm vụ của các cấp ủy Đảng, chính quyền và toàn xã hội. Để làm
được điều đó cần có một hệ thống chính sách đồng bộ để vừa thúc đẩy nhanh sự
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, vừa bảo đảm được lợi ích của người bị thu
hồi đất.
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của khu vực phía Bắc, tỉnh Bắc Ninh có
một vị trí quan trọng trong tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng -Quảng Ninh và
có vị trí rất thuận lợi về giao thông: có đường QL1A, QL18, đường sắt Hà Nội Lạng Sơn chạy qua; Bắc Ninh cách cảng hàng không quốc tế Nội Bài 43 km,
cách cảng biển Hải Phòng và cảng biển Cái Lân (Quảng Ninh) 110 km, cách cửa
khẩu Việt - Trung (tại Lạng Sơn) 112 km. Để tận dụng và phát huy được ưu thế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


trên, biến các tiềm năng thành các thế mạnh thực tế về kinh tế, khai thông các
nguồn vốn đầu tư tỉnh Bắc Ninh đã có chiến lược phát triển các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh, trong những năm gần đây tỉnh Bắc Ninh đã thu hồi hơn 2.600
ha đất để xây dựng các khu công nghiệp và cụm công nghiệp. Năm 2005 tỉnh
Bắc Ninh đã chấp thuận dự án dự án Cụm công nghiệp Phú Lâm, năm 2008 là
dự án Khu công nghiệp Đại Đồng - Hoàn Sơn trên địa bàn huyện Tiên Du, đây là
một vị trí thuận lợi cho việc đầu tư hạ tầng và phát triển các ngành nghề truyền
thống. Tuy vậy việc thu hồi đất vẫn là vấn đề “nóng”, gây bức xúc của người
dân; việc xây dựng cụm công nghiệp Phú Lâm và khu công nghiệp Đại ĐồngHoàn Sơn đang gây ra nhiều vấn đề về kinh tế, xã hội bức xúc điều đó thể hiện ở
một số nét chủ yếu sau:
- Xu thế đô thị hóa, xây dựng các cụm công nghiệp gắn liền với tình trạng
đất giành cho sản xuất, kinh doanh của người dân bị thu hẹp, phải chuyển sang
làm việc khác. Điều này làm cho một bộ phận dân cư bị mất việc làm truyền
thống, phải chuyển đổi nghề nghiệp, thay đổi chỗ ở. Trong khi đó, quá trình phát
triển khu công nghiệp chưa gắn liền với việc đào tạo nghề, chưa chuẩn bị những
điều kiện cần thiết cho người dân có đất bị thu hồi chuyển đổi nghề nghiệp. Điều

đó đã làm cho phần lớn dân cư ở khu vực này không có khả năng tìm kiếm cho
mình một công việc mới.
- Công tác bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp mới chỉ chú ý đến mặt
lượng mà bỏ qua mặt chất. Mặc dù số tiền mà Nhà nước phải bỏ ra để bồi thường
cho những người dân về việc thu hồi đất là không nhỏ, nhưng số tiền đó trong
nhiều trường hợp không những không giúp cho người dân thiết lập một cuộc
sống mới tốt hơn mà còn gây lên những tác động xã hội tiêu cực. Do bồi thường
thu hồi đất không gắn với tư vấn, định hướng về nghề nghiệp và chuyển đổi cơ
cấu ngành nghề nên nhiều hộ nông dân không có khả năng sử dụng số tiền đó
vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chính sách thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp ở nước ta những năm
gần đây đã không gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và không
theo một quy hoạch phát triển đồng bộ. Vì vậy, một bộ phận lớn người dân bị thu
hồi đất, nhất là nông nghiệp, đã không được thu hút vào các hoạt động sản xuất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


công nghiệp và dịch vụ. Vì vậy, đời sống của một số người dân bị thu hồi đất vốn
đã khó khăn nay lại khó khăn hơn.
- Quá trình đô thị hóa và phát triển khu công nghiệp, cũng gây nên những
tác động tiêu cực như sự du nhập của các tệ nạn xã hội (ma túy, mại dâm, cờ
bạc…), điều này không những đem lại sự bất ổn cho xã hội mà còn tác động
không nhỏ đến suy nghĩ, lòng tin của người dân có đất bị thu hồi. Hậu qủa đó
làm cản trở quá trình thực hiện mục tiêu cao cả của Đảng ta là “dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, đồng thời gây mất niềm tin của
người dân vào các chủ trương, chính sách và đường lối của Đảng và Nhà nước.
(Lê Du Phong, 2007)
Để đánh giá đúng thực trạng đời sống của người dân bị thu hồi đất khu

công nghiệp Đại Đồng- Hoàn Sơn, cụm công nghiệp Phú Lâm và đề xuất các
giải pháp, giải quyết các vấn đề bức xúc nêu trên, từ đó có những cơ sở cho việc
đổi mới chính sách trong quá trình đô thị hóa xây dựng các khu, cụm công
nghiệp ở huyện Tiên Du nói riêng và cả nước nói chung, tôi chọn đề tài: Đánh
giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất khu công nghiệp Đại Đồng- Hoàn Sơn và
cụm công nghiệp Phú Lâm đến đời sống của người dân trên địa bàn huyện
Tiên Du- tỉnh Bắc Ninh.
1.2. Mục tiêu
- Đánh giá tác động ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống của người
dân tại dự án khu công nghiệp Đại Đồng- Hoàn Sơn và cụm công nghiệp Phú
Lâm trên địa bàn huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh
- Đề xuất giải pháp đảm bảo đời sống và việc làm cho người dân sau khi bị
thu hồi đất.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Xác định được những vấn đề tồn tại trong công tác thu hồi đất xây dựng
khu công nghiệp Đại Đồng- Hoàn Sơn và cụm công nghiệp Phú Lâm
- Xác định các giải pháp khả thi góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất và cải thiện đời sống
của người dân có đất bị thu hồi đất.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận về việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là một chế định quan trọng
của pháp luật đất đai. Vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được xây

dựng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước giao đất cho tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài và mở rộng các quyền năng cho
người sử dụng đất. Như vậy, kể từ đây quyền sử dụng đất đã tách khỏi quyền sở
hữu đất đai được chủ sở hữu đất đai chuyển giao cho người sử dụng đất thực hiện
và trở thành một loại quyền về tài sản thuộc sở hữu của người sử dụng đất, hay
nói cách khác quyền sở hữu đất đai thuộc về toàn dân do Nhà nước đại diện, còn
quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của người sử dụng đât. Khi pháp luật đã thừa
nhận quyền sử dụng đất là một loại quyền về tài sản của người sử dụng đất, thì
khi Nhà nước thu hồi đất phải bồi thường thiệt hại về tài sản cho người sử dụng
đất (TS. Nguyễn Quang Tiến, 2009; Hoàng Thị Nga, 2011).
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, có vai trò đặc biệt quan trọng
trong đời sống kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia. Đất đai nước ta có cơ cấu phong
phú đa dạng như: Đất nông nghiệp, đất rừng, đất công nghiệp, đất khai thác
khoáng sản…Tất cả đều được quản lý, sử dụng, khai thác một cách hợp lý khoa
học sẽ trở thành nguồn lực lớn mạnh. Trên tinh thần đó, nhà nước ta trong quá
trình quản lý đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để phân phối và phân phối
lại quỹ đất quốc gia cho nhiều chủ sử dụng đất, một trong những biện pháp đó
chính là thu hồi đất.
Thu hồi đất không chỉ hiểu một cách thuần túy là nhà nước sẽ tước đi quyền
sử dụng của các chủ sử dụng đất mà qua đó để thiết lập một quan hệ sử dụng đất
mới phù hợp với lợi ích nhà nước và xã hội. Thực tế thu hồi đất là giai đoạn kết
thúc việc sử dụng đất của chủ thể này nhưng là bước kế tiếp của việc sử dụng đất
của một chủ thể mới. Do vậy các quy định về thu hồi đất cần kết nối được ba lợi
ích của ba chủ thể quan trọng là: Nhà nước- chủ đầu tư- Người bị thu hồi đất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4



Thu hồi đất được định nghĩa như sau: “Thu hồi đất là văn bản hành chính
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm chấm dứt một quan hệ pháp luật đất
đai để phục vụ lợi ích của Nhà nước của xã hội hoặc xử lý hành chính hành vi vi
phạm pháp luật đất đai của người sử dụng đất”. (Trần Quang Huy, 2008)
Theo khoản 11 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 thu hồi đất được hiểu là “Việc
Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về
đất đai”
Tại khoản 1 điều 38 và Điều 40 Luật đất đai thì việc thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích phát triển kinh tế là trường hợp đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư lớn theo quy định của Chính phủ.

1.1.2. Khái niệm về “Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất”
Theo Luật đất đai năm 2013:
Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. Các khoản hỗ trợ khi nhà nước
thu hồi đất bao gồm: Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi
đất ở; hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tạo
việc làm đối với thu hồi đất nông nghiệp, hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong
khu dân cư, đất vườn, ao không được công nhận là đất ở, hỗ trợ khác.
Tái định cư là việc bố trí chỗ ở mới, ổn định cho người bị thu hồi đất mà
phải di chuyển chỗ ở. Theo quy định của pháp luật thì khu tái định cư phải được
xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo đủ điều kiện bằng hoặc tốt hơn nơi cũ.
1.2. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số nước trên thế giới
1.2.1. Trung Quốc
Ở Trung Quốc thực hành chế độ đất đai công hữu, tức là chính sách sở
hữu toàn dân (đối với đất đô thị) và chính sách sở hữu tập thể (đất ở nông thôn,
ngoại ô đô thị ngoài phần sở hữu Nhà nước do pháp luật quy định), đất tự canh

tác (đồi núi).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


Luật Đất đai được xây dựng trên cơ sở các quy định của Hiến pháp. Hiến
pháp đặt ra các quy phạm pháp luật về chế độ sở hữu đối với đất đai, chế độ sử
dụng đất đai và bảo hộ đất đai.
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có thẩm quyền thu hồi đất.
Quốc vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở
lên đối với các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi thu
hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định, người
nào sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi
thường do người sử dụng đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ phí
sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất bị thu
hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung quốc còn quy định mức nộp lệ phí trợ cấp
đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể chuyển đổi sang
ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp, khoảng từ 442.000 – 2.175.000 nhân
dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi đất gồm tiền bồi thường đất đai,
tiền trợ cấp TĐC, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất. Cách tính tiền bồi
thường đất đai và tiền trợ cấp TĐC căn cứ theo giá trị của đất đai những năm
trước đây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy định. Còn đối với tiền bồi
thường hoa màu và tài sản trên đất thì xác định theo giá thị trường tại thời điểm
thu hồi đất.
Về nguyên tắc bồi thường: các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo cho

người dân bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc
Kinh, phần lớn các gia đình dùng số tiền bồi thường đó cộng với khoản tiền tiết
kiệm của họ có thể mua được căn hộ mới. Còn đối với người dân ở khu vực nông
thôn có thể dùng khoản tiền bồi thường mua được hai căn hộ ở cùng một nơi.
Tuy nhiên, ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia đình sau khi được bồi thường
cũng không mua nổi một căn hộ để ở. Những đối tượng trong diện giải tỏa mặt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


bằng thường được hưởng chính sách mua nhà ưu đãi của Nhà nước, song trên
thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thị trường.
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải tỏa mặt bằng: Cục Quản lý tài
nguyên đất đai ở các địa phương thực hiện việc quản lý giải tỏa mặt bằng. Người
nhận khu đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng khu đất đó,
thường là các đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu đất giải tỏa.
Ở Trung Quốc do có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành thị
và nông thôn nên có sự phân biệt về bồi thường nhà ở giữa hai khu vực này. Đối
với trường hợp bồi thường cho người dân ở thành thị, chủ yếu Nhà nước tiến
hành bồi thường bằng tiền. Giá tiền bồi thường do các tổ chức do các tổ chức tư
vấn về giá đất xác định căn cứ vào giá bất động sản tại thời điểm thu hồi. Ngược
lại, việc bồi thường cho người dân ở khu vực nông thôn lại có những đặc điểm
riêng biệt. Ở Trung Quốc Nhà nước quan tâm tới nông dân, tạo điều kiện cho họ
được hưởng những thành quả công nghiệp hóa, đô thị hóa khu thu hồi đất. Khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp hoặc là thu hồi đất ở thuộc khu vực nông thôn
để sử dụng vào mục đích khác thì người nông dân được lưu ý, quan tâm về lợi
ích cũng như được bồi thường một cách hợp lý. Một vấn đề rất quan trọng đó là
gắn công tác bồi thường với việc giải quyết các vấn đề xã hội. Thông thường khi

bị thu hồi đất, người nông dân khó tìm được việc làm thích hợp với khả năng của
mình. Để giải quyết vấn đề này, Trung Quốc đã thực hiện chế độ dưỡng lão đối
với người già (phụ nữ từ 45 tuổi và nam giới từ 50 tuổi trở lên) và hỗ trợ tiền cho
những người đang trong độ tuổi lao động để các đối tượng này tự tìm việc làm
mới. Tiền dưỡng lão được trả từ 90.000 – 110.000 nhân dân tệ/một lần do Cục
Bảo hiểm xã hội và Cục Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm trả tiền dưỡng lão hàng
năm cho những người thuộc diện này; tiền hỗ trợ khoảng 100.000 – 120.000
nhân dân tệ/người.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TĐC của Trung Quốc đều
nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi đất để thực
hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần đây của WB thì các luật về TĐC của
Trung Quốc đối với các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và giao thông đã đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu của WB trong tài liệu hướng dẫn thực hiện TĐC.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


1.2.2. Đài Loan
Ở Đài Loan tồn tại 2 hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu của Nhà nước (công
hữu): chiếm 69% so với tổng diện tích tự nhiên toàn lãnh thổ và sở hữu tư nhân
chiếm 31%, bao gồm đất ở, đất sản xuất nông nghiệp của nông dân và đất của
các tổ chức tư nhân khác.
Pháp luật đất đai Đài Loan cũng quy định rõ về những trường hợp tự triệt
tiêu quyền sở hữu như đất đai tư hữu khi thiên nhiên biến đổi thành đầm hồ, hoặc
đường thủy có thể vận chuyển được thì quyền sở hữu tự không có giá trị. Hoặc
người có quyền sở hữu và gia đình đã đi khỏi huyện thị nơi có đất đó liên tục
trong thời gian 5 năm liền (Trương Phan, 1996).
Trong Luật Đất đai Đài Loan quy định cụ thể các loại đất không được trở
thành sở hữu tư nhân bao gồm: đất đai nằm trong một giới hạn nhất định của bờ

biển, đất đai nằm trong một giới hạn nhất định của hồ đầm và hồ đầm hình thành
tự nhiên cần dùng cho công cộng, đất đai nằm trong một giới hạn nhất định của
hai bên hồ và đường thủy có thể làm đường vận chuyển, đất đai nằm trong một
giới hạn nhất định của hai bên hồ và hồ đầm, mương máng nằm trong khu vực
của thành phố, thị trấn, đường giao thông công cộng, đất suối nước khoáng, đất
thác nước, đất dùng cho nguồn nước công cộng, đất danh lam thắng cảnh, cổ
tích, những đất khác mà pháp luật cấm không được tư hữu. Những loại đất này
pháp luật quy định nếu thuộc sở hữu tư nhân thì Nhà nước sẽ trưng thu theo quy
định của pháp luật. Khi trưng thu Nhà nước sẽ trả tiền đất cho chủ sở hữu theo
giá trị thực tế của đất.
Pháp luật Đài Loan còn quy định những diện tích đất thuộc sở hữu tư
nhân, nhưng trong đất có khoáng sản thì khoáng sản không thể trở thành sở hữu
tư nhân.
Đất đai thuộc công hữu hiện nay do Cục quản lý tài sản công hữu quản lý.
Qua các quy định trên cho thấy, Nhà nước muốn mở rộng diện tích đất
thuộc sở hữu của mình thì Nhà nước phải bỏ tiền ra mua của các chủ sở hữu
khác, chỉ khi nào dân không đồng ý bán thì lúc đó Nhà nước mới trưng thu.
Đảm bảo nguyên tắc, nếu phải di chuyển đi nơi khác người dân vẫn mua
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


được đất và xây dựng được nhà ở.
Trước đây, tình trạng dân khiếu kiện nhiều do giá bồi thường thấp nhưng
nay Chính phủ bồi thường cao theo giá thị trường (theo giá thực tế mua bán) và
người dân không phải nộp thuế giá trị gia tăng nên một số hộ dân hiện nay không
bán được đất lại muốn Chính phủ mua lại.
Ở Đài Loan, phân biệt rất rõ hai trường hợp.
- Các công trình của Nhà nước thì Nhà nước mới đứng ra thoả thuận mua

đất của dân, nếu dân không đồng tình, thì Nhà nước lấy quyền của mình trưng
thu để lấy đất xây dựng các công trình của Nhà nước theo kế hoạch sử dụng đất.
- Những công trình của tư nhân thì tư nhân phải tự thoả thuận với dân,
Nhà nước không thực hiện việc trưng thu đất nếu tư nhân không thoả thuận được
với dân. Trường hợp này tư nhân phải mua với giá cao hơn. Nhà nước không can
thiệp vì việc kinh doanh, tư nhân phải tính toán lợi nhuận nếu thấy giá đất tuy
đắt, nhưng thấy khả năng đầu tư có triển vọng thì nhà đầu tư tư nhân vẫn sẵn
sàng mua của dân. Hơn nữa việc thoả thuận mua bán này là quan hệ dân sự, nên
Nhà nước không can thiệp. Trường hợp Nhà nước làm công trình phải di chuyển
cả thôn thì Nhà nước xây dựng khu tái định cư.
Khi Nhà nước cần xây dựng các công trình phục vụ sự nghiệp công cộng,
quốc phòng, giao thông thuỷ lợi, y tế, giáo dục, từ thiện, thực thi các chính sách kinh
tế... được phép trưng thu đất đai tư hữu trong giới hạn quy định của pháp luật.
Nhà nước thực hiện 2 hình thức trưng thu: trưng thu từng khu đoạn để
thực thi các chính sách kinh tế của Nhà nước, xây dựng quốc phòng và sự nghiệp
công cộng; trưng thu bảo lưu dùng cho sự nghiệp xây dựng trong tương lai,
nhưng thời hạn bảo lưu không quá 3 đến 5 năm, tuỳ theo tính chất từng loại công
trình, quá thời hạn quy định trên, trưng thu bảo lưu không còn hiệu lực.
Đất đai trưng thu nếu làm giảm hiệu quả sử dụng đất của người sử dụng
đất gần đó, được bồi thường tương đương, nhưng không vượt quá mức giá đất bị
ảnh hưởng.
Đất đai trưng thu theo khu đoạn, sau khi chỉnh lý, phân khu đoạn mới, nếu
còn thừa đưa ra bán hoặc cho thuê, thì người có quyền sở hữu đất đai cũ được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


quyền ưu tiên mua lại.
Người có quyền sở hữu đất đai cũ (người bị trưng thu đất), kể từ ngày

được bồi thường đầy đủ trong vòng 1 năm đến 5 năm, được làm đơn mua lại đất
(theo mức giá trưng thu) trong trường hợp sau 1 năm Nhà nước vẫn chưa bắt đầu
sử dụng đất theo kế hoạch trưng thu.
1.2.3. Australia
Luật Đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia thuộc sở hữu Nhà
nước và sở hữu tư nhân. Luật Đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của
chủ sở hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp,
thừa kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích lũy đất đai. Luật
cũng quy định Nhà nước có quyền trưng thu đất tư nhân để sử dụng vào mục
đích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và việc trưng thu đó gắn liền
với việc Nhà nước thực hiện bồi thường.
Theo luật của Australia có hai loại thu đất, đó là thu hồi đất bắt buộc và thu
hồi đất tự nguyện.
Thu hồi đất tự nguyện được tiến hành khi chủ đất cần được thu hồi đất.
Trong thu hồi đất tự nguyện không có quy định đặc biệt nào được áp dụng mà
việc thỏa thuận đó là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có đất cần được thu hồi và
người thu hồi đất sẽ thỏa thuận giá bồi thường đất trên tinh thần đồng thuận và
căn cứ vào thị trường. Không có bên nào có quyền hơn bên nào trong thỏa thuận
và cũng không bên nào được áp đặt đối với bên kia.
Thu đất bắt buộc được Nhà nước Australia tiến hành khi Nhà nước có nhu
cầu sử dụng đất cho các mục đích công cộng và các mục đích khác. Thông
thường, nhà nước có được đất đai thông qua đàm phán.
Trình tự thu đất bắt buộc được thực hiện như sau: Nhà nước gửi cho các
chủ đất một văn bản trong đó nêu rõ mục tiêu thu hồi đất vì các mục đích công
cộng. Văn bản này gồm các nội dung chính như cơ quan muốn thu hồi đất, miêu
tả chi tiết mảnh đất, mục đích sử dụng đất sau khi thu hồi và các giải thích vì sao
mảnh đất đó phù hợp với mục tiêu công cộng đó. Chủ sở hữu mảnh đất có thể
yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quản lý xem xét lại vấn đề thu hồi đất. Nếu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 10


chủ sở hữu vẫn chưa hài lòng thì có thể tiếp tục yêu cầu Trọng tài phúc thẩm
hành chính phán xử. Trọng tài phúc thẩm hành chính không thể xem xét tính
đúng đắn về quyết định của Chính phủ nhưng có thể xem xét các vấn đề liên
quan khác. Nhà nước thông báo rộng rãi quyết định thu hồi đất và chủ sở hữu đất
phải thông báo cho bất kỳ ai muốn mua mảnh đất đó về quyết định thu hồi đất
của Chính phủ. Sau đó, Nhà nước sẽ ban hành quyết định thu hồi đất và thông
báo trên báo chí. Chủ sở hữu đất nhận được thông báo khuyên tiến hành các thủ
tục yêu cầu bồi thường. Chủ sở hữu đất thông thường có quyền tiếp tục ở trên đất
ít nhất là 6 tháng sau khi đã có quyết định thu hồi đất. Ngay sau khi có quyết
định thu hồi đất, chủ đất có thể yêu cầu nhà nước bồi thường. Nguyên tắc của bồi
thường là công bằng và theo giá thị trường. Thông thường, các yếu tố sẽ được
tính toán trong quá trình bồi thường đó là giá thị trường, giá trị đặc biệt đối với
chủ sở hữu, các chi phí liên quan như chi phí di chuyển, chi phí TĐC (Phạm Sỹ
Liêm, 2006).
1.2.4. Nhận xét, đánh giá
Việc xây dựng và phát triển các công trình đều cần đất. Do đất đai không
phải lúc nào cũng có sẵn để đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh của mỗi nước. Vì thế, mọi Nhà nước đều phải sử dụng quyền lực
của mình để thu hồi đất hoặc trưng thu đất của người đang sở hữu, đang sử dụng
để phục vụ cho nhu cầu xây dựng các công trình phục vụ lợi ích công cộng, lợi
ích quốc gia. Ở mỗi nước, quyền lực thu hồi, trưng thu đất được ghi trong Hiến
pháp hoặc tại Bộ Luật Đất đai hoặc một bộ luật khác. Nếu việc thu hồi, trưng thu
đã phù hợp với quy định của pháp luật mà người sở hữu hoặc sử dụng đất không
thực hiện thì Nhà nước có quyền chiếm hữu đất đai. Việc thu hồi đất, trưng thu
đất và bồi thường thiệt hại về đất tại mỗi quốc gia đều được thực hiện theo chính
sách riêng do Nhà nước đó quy định. Tuy nhiên, các chính sách đó đều có các nội

dung chủ yếu sau:
Đối tượng được bồi thường về đất: Tất cả những người đang sử dụng đất
mà bị Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu, kể cả những người thiếu chứng chỉ hợp
pháp về đất đai, chiếm đất bất hợp pháp trước ngày Nhà nước thực hiện thu hồi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


đất hoặc trưng thu đất mà đã tồn tại không có tranh chấp hoặc khiếu nại đều được
bồi thường. Hay nói cách khác là tất cả những người có đất BAH bởi dự án đều
có quyền được bồi thường.
Phương thức bồi thường đất: Việc bồi thường được thực hiện theo hai
phương thức là bồi thường bằng hiện vật (đất, nhà, lương thực, vật liệu xây dựng
v.v) hoặc bồi thường bằng tiền cho đất đai bị thiệt hại. Tuy nhiên, dù thực hiện
theo phương thức nào thì cũng đều phải xác định giá trị đất bị thu hồi để làm cơ
sở thực hiện việc bồi thường.
Giá trị đất bị thu hồi, trưng thu: Giá trị đất bị thu hồi hoặc trưng thu được
tính trên cơ sở giá trị thực của đất. Nguyên tắc chung là giá bồi thường, giá trưng
thu phải là giá thị trường hoặc giá thay thế.
Chính sách hỗ trợ khi bị thu hồi đất, trưng thu đất: Ngoài việc bồi thường
cho người bị thu trưng thu, trưng mua hoặc thu hồi đất, các quốc gia còn quy
định việc hỗ trợ cho người bị thu hồi đất hoặc bị trưng thu đất. Đó là các khoản
hỗ trợ bổ sung ngoài bồi thường nhằm tạo điều kiện cho người bị thu hồi đất
hoặc bị trưng thu đất ổn định và cải thiện đời sống, sản xuất, thu nhập, chuyển
đổi nghề nghiệp.
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường GPMB của một số nước và các tổ
chức ngân hàng quốc tế, Việt Nam chúng ta cần học hỏi các kinh nghiệm để tiếp
tục hoàn thiện chính sách bồi thường GPMB ở một số điểm sau:

- Hoàn thiện các quy định về định giá đất nói chung và định giá đất để bồi
thường GPMB nói riêng;
- Bổ sung thêm một số giải pháp nhằm hỗ trợ người dân có đất bị thu hồi
khôi phục thu nhập, ổn định cuộc sống, đặc biệt là đối với lao động trên 35 tuổi
(kinh nghiệm dưỡng lão của Trung Quốc);
1.3. Thực trạng chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam
1.3.1. Chính sách pháp luật Đất đai liên quan đến bồi thường khi thu hồi đất ở
Việt Nam
Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 thắng lợi, khai sinh ra nước Việt Nam
Dân Chủ Cộng Hoà, ngay sau đó bản Hiến pháp 1946 đầu tiên ra đời và đã khẳng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


định: “ Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hoà. Tất cả quyền binh trong
nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu
nghèo, giai cấp, tôn giáo.” (Quốc Hội, 1946).
Năm 1953, Nhà nước ta thực hiện cải cách ruộng đất nhằm phân phối lại
ruộng đất với khẩu hiệu “người cày có ruộng” và Luật cải cách ruộng đất được
ban hành. Thời kỳ này Nhà nước thừa nhận sự tồn tại của 3 hình thức sở hữu đất
đai: sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Bên cạnh đó Luật cải cách
ruộng đất có các quy định về tịch thu, trưng thu, trưng mua ruộng đất tuỳ từng
trường hợp cụ thể (Quốc Hội, 1953). Nhưng thực tế việc trưng thu, trưng thu là
chủ yếu còn việc trưng mua ít xảy ra.
Năm 1959 bản Hiến pháp thứ 2 được ban hành và nhiều văn bản khác quy
định miền Bắc nước ta từ vĩ tuyến 17 trở ra có 3 hình thức sở hữu về đất đai: sở
hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Sự tồn tại của sở hữu tập thể và sở
hữu tư nhân do vậy mà khi thu hồi, lấy đất của tập thể và tư nhân Nhà nước phải
thực hiện trưng dụng đất. Điều 20 của Hiến pháp nói rõ: “Khi nào cần thiết vì lợi

ích chung, Nhà nước mới trưng mua, hoặc trưng dụng, trưng thu có bồi thường
thích đáng các tư liệu sản xuất ở thành thị và nông thôn, trong phạm vi và điều
kiện do pháp luật quy định” (Quốc Hội, 1959).
Về việc trưng dụng đất, ngày 14/04/1959, Thủ tướng Chính phủ ban hành
nghị định số 151-TTg quy định về thể lệ tạm thời về trưng dụng đất. Một trong
những nguyên tắc của việc trưng dụng ruộng đất của nhân dân dùng vào việc xác
định những công trình do Nhà nước quản lý: “Đảm bảo kịp thời và đủ diện tích
cần thiết cho công trình xây dựng, đồng thời chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời
sống của người có ruộng. Những người có ruộng đất bị trưng dụng được bồi
thường và trong trường hợp cần thiết được giúp giải quyết công việc làm ăn”
(Thủ tướng Chính phủ, 1959). Bên cạnh đó Nghị định cũng quy định về việc bồi
thường cho người có ruộng đất bị trưng dụng: “Cách bồi thường tốt nhất là vận
động nhân dân điều chỉnh hoặc nhường ruộng đất cho những người có ruộng đất
bị trưng dụng để họ có thể tiếp tục sản xuất”. “ Trường hợp không làm được như
vậy sẽ bồi thường một số tiền bằng từ 1 đến 4 năm sản lượng thường niên của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


ruộng đất bị trưng dụng. Mức bồi thường nhiều hay ít phải căn cứ thực tế ở mỗi
nơi…”(Thủ tướng Chính phủ, 1959).
Ngày 06/07/1959 Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và Bộ Nội vụ ban hành
Thông tư liên bộ số 1424/TTLB về việc thi hành Nghị định 151-TTG để làm
địa điểm xây dựng các công trình kiến thiết cơ bản với nguyên tắc : “Đảm bảo
kịp thời và đủ diện tích cần thiết cho công trình xây dựng, đồng thời chiếu cố
đúng mức quyền lợi và đời sống cho người có ruộng đất. Chỉ được trưng dụng
số ruộng đất thật cần thiết, không được trưng dụng thừa. Hết sức tiết kiệm
ruộng đất cày cấy, trồng trọt…”. Về bồi thường cho những người có ruộng đất
bị trưng dụng thì: “Có hai cách bồi thường: bồi thường bằng ruộng đất, bồi

thường bằng tiền. Nhưng bồi thường bằng ruộng đất là tốt nhất và là chủ yếu.
Giá bồi thường căn cứ vào sản lượng của ruộng đất đã dùng để tính thuế nông
nghiệp…bồi thường chủ yếu nhằm những ruộng đất có sản lượng và hoa
lợi…” (Bộ Nội vụ, 1959).
Bên cạnh đó còn có các thông tư khác liên quan, cụ thể, chi tiết hơn, phù
hợp với tình hình thực tế của những biến động xã hội thời kì này: Thông tư số
47/CP ngày 15/01/1946 do Uỷ ban kiến thiết cơ bản Nhà nước ban hành về thể lệ
tạm thời về lựa chọn địa điểm công trình và quản lý đất xây dựng. Thông tư số
1792/TTg ngày 11/01/1970 do Thủ tướng Chính phủ ban hành về bồi thường nhà
cửa, đất đai và cây cối lâu năm, hoa màu cho nhân dân xây dựng vùng kinh tế mới.
Năm 1980, Quốc hội đã ban hành bản Hiến pháp thứ 3 của nước
CHXNCN Việt Nam. Bản Hiến pháp lần này đã khẳng định: “Đất đai, rừng núi,
sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng biển và thềm lục
địa…là của Nhà nước - đều thuộc sở hữu toàn dân” (Quốc Hội, 1980). Chính vì
vậy ngay sau đó, vào ngày 01/07/1980 Hội đồng Chính phủ ra quyết định số
201/CP về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý
ruộng đất trong cả nước: “Toàn bộ ruộng đất trong cả nước đều do Nhà nước
thống nhất quản lý theo quy hoạch và kế hoạch chung nhằm đảm bảo ruộng đất
sử dụng hợp lý, tiết kiệm và phát triển theo hướng đi lên sản xuất lớn xã hội chủ
nghĩa” (Hội đồng Chính phủ, 1980).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


Trên tinh thần của Hiến pháp năm 1980 Luật Đất đai năm 1988 được ban
hành, tiếp tục khẳng định lại đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống
nhất quản lý. Về việc thu hồi đất và bồi thường thiệt hại thì Luật Đất đai 1988
không nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, mà chỉ nêu phần

nghĩa vụ của người sử dụng đất: “Đền bù thiệt hại cho người sử dụng đất để giao
cho mình bồi hoàn thành quả lao động và kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị của
đất đó theo quy định của Pháp luật” (Quốc hội, 1988).
Năm 1992, bản Hiến pháp 1992 được ban hành thay thế chấp cho các bản
Hiến pháp trước đây. Điều 17 Hiến pháp quy định: “Đất đai, rừng núi, sông hồ,
nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển thềm lục địa và
vùng trời… đều thuộc sở hữu toàn dân”. Điều 23: “Tài sản hợp pháp của cá nhân,
tổ chức không bị quốc hữu hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do AN, QP,
lợi ích quốc gia mà Nhà nước trưng mua hay trưng dụng, có BT tài sản của cá
nhân hay tổ chức theo giá trị thị trường” (Quốc hội, 1992).
Năm 1993, Luật Đất đai 1993 được ban hành, thay thế cho Luật Đất đai
1988, dựa trên tinh thần mới của bản Hiến pháp 1992 đã có những đổi mới quan
trọng, đặc biệt đối với việc thu hồi đất phục vụ cho công cộng và bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất. Luật Đất đai năm 1993 đã thể chế hóa các quy định của
Hiến pháp năm 1992. Điều 12: “Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế
chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất, tính
giá trị tài sản khi giao, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi đất. Chính phủ quy
định khung giá các loại đất đối với từng vùng và theo từng thời gian”. Điều 27:
“Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của người
sử dụng đất để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, An ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng thì người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại” (Quốc hội, 1993).
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29/06/2001
quy định cụ thể hơn về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi
đất đai đang sử dụng của người sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện
theo quy định của Chính phủ. Nhà nước có chính sách để ổn định đời sống
cho người có đất bị thu hồi.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15



Cùng với mục đích là tiếp tục hoàn thiện Luật Đất đai, tạo nên khung pháp
lý chặt chẽ thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng đất ở Việt Nam. Ngày
26/11/2003 Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ tư đã thông
qua Luật Đất đai 2003 và ngày 10/12/2003 lệnh của Chủ tịch nước đã công bố
Luật Đất đai quy định việc quản lý và sử dụng đất. Sự ra đời của Luật Đất đai 2003
đã thay thế cho tất cả các Luật Đất đai và Luật sửa đổi, bổ sung trước đó nhằm phù
hợp với tình hình xã hội hiện nay, đáp ứng tốt hơn những yêu cầu, những đòi hỏi
mới trong quá trình phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội của đất nước, hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Điều 39 Luật Đất đai 2003 quy định về thu hồi
đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công
cộng: “Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng sau
khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc sau khi dự án đầu tư có
nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt…” (Quốc hội, 2003).
1.3.2. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai về bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất
Sau khi Quốc hội ban hành Luật Đất đai 2003, các chính sách về đất đai
cũng thay đổi theo. Như vậy, để phù hợp với sự ra đời của Luật Đất đai mới và
tình hình thực tiễn trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng Chính phủ đã
ban hành các văn bản pháp luật sau:
1.3.2.1. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích an ninh, quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng (Chính Phủ, 2004).
* Về phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích QP, AN, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
mục đích phát triển kinh tế quy định tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP

ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA),

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


nếu việc BT, HT và TĐC theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với quy định tại Nghị
định này thì trước khi ký kết Điều ước quốc tế, cơ quan chủ quan dự án đầu tư
phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập
có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định tại
Điều ước quốc tế đó.
Các trường hợp không thuộc phạm vi áp dụng Nghị định này: Cộng đồng
dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng
bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ; Khi Nhà nước thu
hồi đất không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
* Về đối tượng áp dụng
Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong
nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang
sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (người bị thu hồi).
Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được
bồi thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định tại Nghị
định này.
* Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP. Thông tư này hướng dẫn cụ thể, và
có thêm một số nội dung về bồi thường đất, bồi thường tài sản; chính sách HT,
TĐC và tổ chức thực hiện BT, HT và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất đối với các
trường hợp quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP (Bộ tài chính,2004):

- Hướng dẫn cách xác định cho phí đầu tư vào đất còn lại được quy định
tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
- Phân loại cụ thể đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân bị Nhà
nước thu hồi đất. Việc phân loại cụ thể này để xác định mức bồi thường, hỗ trợ
hợp lý, sát thực với từng loại đất và giải quyết trường hợp chênh lệch giữa giá đất
mới được giao và giá đất bị thu hồi.
- Về bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công
trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn, có quy định thêm khoản: “Khi hành
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 17


×