Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

quản lý chất lượng giáo dục trong trường trung học phổ thông tiên lữ, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 138 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------

------------

ĐỖ TIẾN MẠNH

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TIÊN LỮ,
TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------

------------

ĐỖ TIẾN MẠNH

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TIÊN LỮ,
TỈNH HƯNG YÊN

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.62.01.15
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI THANH CÚC


HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Các thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
do tôi tự tìm hiểu, đúc kết và phân tích một cách trung thực, phù hợp với tình
hình thực tế và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày …… tháng … năm 2015
Tác giả luận văn

Đỗ Tiến Mạnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài làm luận văn
tốt nghiệp cao học, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Học viện Nông nghiệp
Việt Nam, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn, Bộ môn phát triển nông thôn đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản
và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn sâu sắc Thầy hướng hướng dẫn - PGS.TS. Mai
Thanh Cúc - Trưởng bộ môn phát triển nông thôn về sự hướng dẫn nhiệt tình và
những ý kiến đóng góp quý báu để luận văn được hoàn thành tốt hơn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo sở giáo dục và đào tạo tỉnh hưng yên,
UBND Huyện tiên lữ và các thầy cô giáo của các trường THPT trên địa bàn
huyện tiên lữ và học sinh đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện nghiên cứu đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, đồng nghiệp nơi cơ
quan công tác, gia đình, người thân, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do khác nhau, luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và
đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn học viên.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …… tháng … năm 2015
Tác giả luận văn

Đỗ Tiến Mạnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC

Lời cam đoan....................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ......................................................................................................... iii
Mục lục .............................................................................................................. iv
Danh mục các từ viết tắt .................................................................................... vii
Danh mục bảng ................................................................................................ viii
Danh mục đồ thị ................................................................................................. ix
PHẦN I MỞ ĐẦU............................................................................................... 1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 4

1.2.1

Mục tiêu chung ....................................................................................... 4

1.2.2

Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 4

1.2.3

Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 4

1.2.4

Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................... 6
2.1

Cơ sở lý luận............................................................................................ 6

2.1.1


Các khái niệm ......................................................................................... 6

2.1.2

Vai trò, đặc điểm của quản lý chất lượng giáo dục ................................ 14

2.1.3. Nội dung của quản lý chất lượng giáo dục trong trường THPT ............ 21
2.1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng giáo dục trong trường THPT .... 24

2.2

Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 28

2.2.1. Kinh nghiệm quản lý chất lượng giáo dục ở Việt Nam .......................... 28
2.2.2. Kinh nghiệm quản lý chất lượng giáo dục trong trường THPT ở
Hưng Yên. ...................................................................................... 34
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 43
3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................ 43

3.1.1

Đặc điểm điều kiện tự nhiên của huyện Tiên Lữ ................................... 43

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 47
3.2


Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 50

3.2.1

Phương pháp thu thập thông tin............................................................. 50

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


3.2.2

Phương pháp phân tích thông tin ........................................................... 50

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 51
4.1

Thực trạng quản lý chất lượng giáo dục của trường trung học phổ
thông Tiên Lữ ....................................................................................... 51

4.1.1

Thực trạng quản lý đầu vào của trường THPT Tiên Lữ ......................... 51

4.1.2. Thực trạng về chất lượng dạy học của trường THPT Tiên Lữ ............... 58
4.1.3

Thực trạng quản lý chất lượng kết quả học tập của học sinh trường

THPT Tiên Lữ ...................................................................................... 68

4.1.4

Công tác kiểm tra, thanh tra chất lượng giáo dục trong trường THPT
Tiên Lữ ................................................................................................. 92

4.2

Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng giáo dục trường
THPT Tiên Lữ trong những năm qua .................................................. 100

4.2.1

Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ảnh hưởng đến chất lượng giáo
dục ...................................................................................................... 101

4.2.2

Quy hoạch cán bộ quản lý ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục ........... 101

4.2.3

Khả năng tiếp thu và tinh thần học tập của học sinh ảnh hưởng đến
chất lượng giáo dục ............................................................................. 102

4.2.4

Về đổi mới phương pháp dạy học ảnh hưởng đến chất lượng giáo
dục ...................................................................................................... 102


4.2.5

Nguồn lực vật chất của nhà trường ảnh hưởng đến chất lượng giáo
dục ...................................................................................................... 103

4.2.6

Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát giáo viên .................................... 103

4.3

Giải pháp nâng cao quản lý chất lượng giáo dục trong trường THPT
Tiên Lữ ............................................................................................... 105

4.3.1

Giải pháp nâng cao chất lượng đầu vào trường THPT Tiên Lữ ........... 105

4.3.2

Giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học trường THPT Tiên Lữ ....... 107

4.3.3

Giải pháp nâng cao tính trách nhiệm, tự chủ của cán bộ quản lý
trường trung học phổ thông Tiên Lữ ................................................... 111

4.3.4


Giải pháp nâng cao tính trách nhiệm của giáo viên trường THPT Tiên
Lữ ....................................................................................................... 112

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


4.3.5

Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác quản lý giáo dục
trườngTHPT Tiên Lữ .......................................................................... 113

4.3.6

Giải pháp tăng cường nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất trường THPT
Tiên Lữ ............................................................................................... 115

4.3.7

Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát.............................. 118

4.3.8

Tăng cường xây dựng nền nếp kỷ cương, môi trường học tập tích
cực ...................................................................................................... 119

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 120
5.1


Kết luận .............................................................................................. 120

5.2

Một số kiến nghị đề xuất ..................................................................... 121

5.2.1

Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo .......................................................... 121

5.2.2

Đối với trường trung học phổ thông Tiên Lữ - Tiên Lữ - Hưng Yên ... 122

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 123
PHỤ LỤC........................................................................................................ 125

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BGDĐT
CNXH
CBQL
CNH, HĐH
CNTT
CSVC

CN-TTCN
ĐMPPDH
ĐNGV
GD
GD&ĐT
GDTrH
GDTX
GV
HS
HĐND
HT
HSTC
KTXH
KQHT
KTĐG
NCBH
NQ
NV
NQTW
PPDH
PP
QLGD
QL
SHCM
STT
TBDH
THPT
THTT
THCS
UBND

VHXH
XD

Nghĩa đầy đủ
Bộ giáo dục đào tạo
Chủ nghĩa xã hội
Cán bộ quản lý
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Đổi mới phương pháp dạy học
Đội ngũ giáo viên
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục trung học cơ sở
Giáo dục thường xuyên
Giáo viên
Học sinh
Hội đồng nhân dân
Hiệu trưởng
Học sinh tích cực
Kinh tế - xã hội
Kết quả học tập
Kiểm tra đánh giá
Nghiên cứu bài học
Nghị quyết
Nhân viên
Nghị quyết trung ương
Phương pháp dạy học

Phương pháp
Quản lý giáo dục
Quản lý
Sinh hoạt chuyên môn
Số thứ tự
Thiết bị dạy học
Trung học phổ thông
Trường học thân thiện
Trung học cơ sở
Uỷ ban nhân dân
Văn hóa xã hội
Xây dựng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG

Số bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1 Bảng tỷ lệ tốt nghiệp của một số trường THPT ở Quảng Trị ............... 33
Bảng 4.1 Điểm chuẩn đầu vào trường THPT Tiên Lữ, năm học: 2011 - 2014 .... 53
Bảng 4.2 Kết quả điểm chuẩn trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 trung
học phổ thông công lập tỉnh Hưng Yên, năm học 2013-2014 ............. 55

Bảng 4.3 Thực trạng quản lý chất lượng giáo dục trường THPT Tiên Lữ qua
phiếu khảo sát ý kiến giáo viên. ......................................................... 57
Bảng 4.4 Phối hợp chặt chẽ hoạt động của thầy và của trò ................................. 58
Bảng 4.5 Kết quả thống kê CSVC và TBDH trường THPT Tiên Lữ .................. 60
Bảng 4.6 Đánh giá hoạt động dự giờ và đánh giá giờ dạy của giáo viên ............ 64
Bảng 4.7 Đánh giá về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ........................................ 66
Bảng 4.8 Mức độ nhận thức về sự cần thiết của quản lý TBDH trong Qúa
trình dạy học của giáo viên THPT Tiên Lữ ........................................ 67
Bảng 4.9 Thống kê kết quả học tập của trường THPT Tiên lữ ........................... 69
Bảng 4.10a Kết quả xếp loại học lực năm học 2013 – 2014. THPT Tiên Lữ ...... 71
Bảng 4.10b Kết quả xếp loại hạnh kiểm năm 2013 – 2014 THPT Tiên Lữ ........ 79
Bảng 4.11 Số liệu về học sinh các năm học từ 2011 – 2014 ............................... 81
Bảng 4.12 Kết quả giáo dục đạo đức học sinh 3 năm (2011 đến 2014) .............. 85
Bảng 4.13 Quy mô sĩ số học sinh cấp THPT Tiên lữ ......................................... 87
Bảng 4.14 Kết quả giáo dục của cấp THPT Tiên Lữ .......................................... 88
Bảng 4.15 Kết quả thi học sinh giỏi trong 4 năm qua THPT Tiên Lữ................. 90
Bảng 4.16 Kết quả khảo sát về nhận thức và thái độ của giáo viên đối với
công tác quản lý chất lượng giáo dục ................................................. 99

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC BẢN ĐỒ, HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Số TT

Tên bản đồ, hình và đồ thị

Trang


Bản đồ: 3.1 Vị trí địa lý huyện Tiên Lữ ............................................................. 44
Hình 3.2 Cơ câu kinh tế của huyện Tiên Lữ năm 2014 ...................................... 48
Đồ thị 4.1 Thống kê kết quả học tập của trường THPT Tiên lữ .......................... 69
Đồ thị 4.2 Đánh giá hạnh kiểm hoc sinh trường THPT Tiên Lữ ......................... 83
Đồ thị 4.3 Đánh giá hạnh kiểm hoc sinh trường THPT Tiên Lữ ......................... 84
Đồ thị 4.4 Kết quả xếp loại thanh tra của giáo viên, THPT Tiên Lữ ................... 96
Đồ thị 4.5 Kết quả đánh giá công tác của giáo viên, THPT Tiên Lữ .................. 98

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta
luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng,
toàn dân. Giáo dục muốn đạt hiệu quả cao phải có sự phối kết hợp giữa các cấp,
các ngành và toàn xã hội. Vấn đề quản lý giáo dục trong trường phổ thông trên
thế giới được đặt ra từ rất sớm. Nhà trường từ lâu nay được thừa nhận như một
thiết chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục thế hệ trẻ trở thành những công dân
có ích cho xã hội. Giáo dục và đào tạo là lĩnh vực mà Đảng ta xác định là quốc
sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế xã hội.
Trong chiến lược phát triển giáo dục, phát triển nguồn nhân lực của mỗi
quốc gia, câu hỏi đầu tiên và đột phá chú trọng đầu tiên bao giờ cũng nói tới giáo
dục phổ thông. Vì giáo dục phổ thông là nền tảng cơ bản của hệ thống giáo dục
quốc dân và chính nó là cơ sở đem lại chất lượng cho cả hệ thống giáo dục. Các
cấp học trong hệ thống giáo dục là một chỉnh thể thống nhất, có mối quan hệ chặt

chẽ với nhau, tạo nên một dòng chảy liên tục có chủ định cho quá trình phát triển
của mỗi con người. Trong hệ thống này công bằng mà nói chung ta có thể khẳng
định, giáo dục phổ thông có một vị trí hết sức quan trọng, nó là chiếc cầu nối cơ
bản, nó là cấp học mang tính nền tảng của hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia.
Chất lượng của giáo dục phổ thông trước tiên ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng
giáo dục dạy nghề và đại học, sâu xa hơn, mở rộng hơn, chính là nguồn gốc phần
quan trọng quyết định chất lượng của nguồn lực lao động. Bởi vậy trong chiến
lược phát triển giáo dục, phát triển nguồn nhân lực, câu hỏi đầu tiên, trọng tâm
đột phá đầu tiên là chú trọng chăm lo cho cấp học phổ thông.
Trong quản lý nhà trường thì quản lý dạy hoc, quản lý kết quả học tập là
nội dung quan trọng nhất. Vì thế, nội dung trọng yếu của giáo dục vào đào tạo là

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


đổi mới quản lý nhà trường. Đây là nội dung quan trọng trong chiến lược phát
triển giáo dục ở tất cả các cấp học.
Hội nghị TW lần VI khóa IX của Đảng nêu rõ: “ Lỗ lực phấn đấu toàn
diện làm cho giáo dục thực sự là quốc sách hàng đầu về cả 4 yêu cầu: Đầu tư tài
chính, đầu tư cán bộ, chính sách ưu tiên, tổ chức quản lý, tập chung phát triển
giáo dục mạnh hơn, khẩn trương và hiệu quả hơn theo hướng “chuẩn hóa”, đưa
nền giáo dục nước nhà vào thế ổn định với chất lượng giáo dục toàn diện, nhằm
tạo ra có chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ
nghĩa”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục quán triệt quan
điểm coi giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu và khẳng định rõ mục tiêu:
“Cần tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng toàn diện giáo dục và đào tạo”
Vì thế muốn phát triển những phẩm chất và năng lực con người phù hợp

với xu thế hội nhập quốc tế thông qua hoạt động học và hoạt động tự tìm tòi
khám phá, sáng tạo trong học tập, thông qua các hình thức tương tác giữa giáo
viên và học sinh, giữa học sinh với học sinh. Đối với trường THPT việc quản lý
chất lượng giáo dục là nhiệm vụ quan trọng, cũng là nhiệm vụ cơ bản đầu tiên
của các nhà trường, đấy chính là điều kiện quyết định để nhà trường tồn tại và
phát triển cũng là thương hiệu của nhà trường đối với địa phương. Thực chất của
công tác quản lý nhà trường là quản lý chất lượng giáo dục, công tác này được
tiến hành thường xuyên, liên tục qua các học kỳ và từng năm học, đây là điều
kiện tất yếu để nhà trường đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
Chất lượng giáo dục trường THPT hiện nay và chất lượng đào tạo nói chung
đã có nhiều tiến bộ trên một số mặt; nhiều nơi đã xuất hiện những nhân tố mới,
phong trào học tập sôi nổi, dân trí từng bước được nâng lên. Tuy nhiên chất lượng
chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng giáo dục trung học phổ thông nói riêng
còn nhiều yếu kém, bất cập. Đáng quan tâm là chất lượng giáo dục trung học phổ
thông còn thấp, chưa đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực của
công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thực hiện công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


Đội ngũ quản lý giáo dục năng lực còn hạn chế, không theo kịp với sự đa
dạng và phức tạp của các hoạt động giáo dục trong quá trình quản lý giáo dục,
quản lý nhà trường để nâng cao quản lý chất lượng giáo dục trong trường THPT.
Đối với huyện Tiên Lữ là một huyện thuần nông của tỉnh Hưng Yên, thực
tiễn trong những năm qua được sự quan tâm của các cấp ủy đảng và sự đầu tư có
hiệu quả của chính quyền các cấp, giáo dục và đào tạo có những tiến bộ đáng trân
trọng; hệ thống giáo dục được hoàn thiện hơn với các cấp học và bậc học, trình
độ đào tạo các loại hình và phương thức giáo dục. Quy mô về giáo dục tăng

nhanh, mạng lưới giáo dục mở rộng đến tận các xã, việc nâng cao quản lý chất
lượng giáo dục trong trường THPT đã đạt được nhiều kết quả khả quan, tuy
nhiên chua đồng đều ở các trường trong huyện; số học sinh trúng tuyển vào các
trường đại học, cao đẳng vẫn còn thấp, số học sinh đạt giải trong các kỳ thi học
sinh giỏi tỉnh, quốc gia chưa cao, tỷ lệ học sinh trung bình và kém vẫn còn cao.
Quản lý chất lượng giáo dục trong trường trung học phổ thông phụ thuộc
nhiều vào công tác quản lý
Vấn đề đặt ra cho những người làm công tác quản lý là phải tổng hợp,
đúc rút kinh nghiệm, nghiên cứu tìm ra những giải pháp quản lý hữu hiệu nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục, nhanh chóng đáp ứng những yêu cầu của xã hội về
nguồn lục. Việc quản lý chất lượng giáo dục là khâu đột phá để nâng cao quản lý
chất lượng giáo dục trong trường trung học phổ thông Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên
nhằm khắc phục dần khoảng cách không đồng đều giữa các học sinh hiện nay.
Hiện nay còn nhiều bất cập về quản lý chất lượng giáo dục trong trường trung
học phổ thông Tiên Lữ
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu và những lý do nêu trên, tôi chọn đề
tài:“Quản lý chất lượng giáo dục trong trường THPT Tiên Lữ, tỉnh Hưng
Yên”. Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào việc xây dựng các giải
pháp quản lý chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông đáp ứng ngày càng
cao của toàn xã hội.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng, nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng chất lượng
giáo dục từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý chất lượng giáo

dục trong trường THPT Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất lượng giáo dục
trong trường THPT;
(2) Đánh giá thực trạng quản lý chất lượng giáo dục trường THPT Tiên Lữ,
tỉnh Hưng Yên trong các năm qua;
(3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng giáo dục trong
trường THPT Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên;
(4) Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý chất lượng giáo dục
trong trường THPT Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên những năm tiếp theo.
1.2.3 Đối tượng nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu chính: Thực trạng quản lý chất lượng giáo dục trường
THPT Tiên Lữ
* Các đối tượng khảo sát:
+ Trường THPT huyện Tiên Lữ
+ Hệ thống quản lý chất lượng giáo dục trong trường THPT Tiên Lữ, tỉnh
Hưng Yên
+ Các học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý của trường, cán bộ quản lý của
sở giáo dục đào tạo tỉnh về quản lý chất lượng giáo dục trường THPT Tiên Lữ
+ Các ban, ngành có liên quan trên địa bàn nghiên cứu
+ Các cơ chế chính sách từ trung ương, tỉnh, huyện và địa phương về quản
lý chất lượng giáo dục trong trường THPT.
1.2.4 Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian
- Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi trường THPT Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên
- Một số nội dung chuyên sâu được khảo sát quản lý chất lượng đầu vào;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4



quản lý chất lượng dạy học; quản lý kết quả học tập của học sinh; công tác thanh
tra, kiểm tra.
* Về thời gian
Các dữ liệu thông tin có liên quan đến đề tài nghiên cứu được thu thập từ
năm 2011 đến năm 2014
Báo cáo từ năm 2011 - 2012; 2012 - 2013; 2013 – 2014; phiếu điều tra cán
bộ quản lý, phiếu điều tra giáo viên, phiếu điều tra học sinh
Các giải pháp tăng cường quản lý sẽ áp dụng cho tới năm từ năm 2015 đến 2020
* Về nội dung đề tài tập trung vào
Về đề tài quản lý chất lượng giáo dục trong trường trung học phổ thông đề tài
tập chung nghiên cứu các nội dung chính như sau
- Nghiên cứu thực trạng quản lý đầu vào của trường ( quản lý thực trạng của
công tác tuyển sinh vào lớp 10 của trường)
- Nghiên cứu thực trạng quá trình dạy học của giáo viên
- Nghiên cứu thực trạng kết quả học của học sinh
- Thực trạng của công tác kiêm tra, thanh tra về chất lượng dạy và học của
học sinh
- Phân tích chính sách, các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý chất lượng
giáo dục trong trường THPT Tiên Lữ.
- Đề xuất ra những giải pháp tăng cường hơn nữa để quản lý chất lượng giáo
dục trong trường THPT huyện Tiên Lữ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


PHẦN II

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm
a) Khái niệm về giải pháp quản lý
Giải pháp quản lý là phương pháp được sử dụng để tiến hành giải pháp những
công việc cụ thể của công tác quản lý nhằm đạt được những mục tiêu quản lý
b) Quan niệm về quản lý
Quản lý (management) là một dạng lao động đặc thù của xã hội. Hoạt
động QL xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước, tồn tại và phát triển theo
sự phát triển chung của xã hội. Trong hoạt động của bất cứ tổ chức xã hội nào
hoạt động QL mang tính chất quyết định đến sự thành bại của tổ chức đó. Chính
vì lý do đó mà hoạt động QL từ lâu đã trở thành khoa học: Khoa học về quản lý.
Có nhiều quan niệm khác nhau về QL theo những cách tiếp cận khác
nhau như:
+ QL là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể QL
(người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể QL (đối tượng quản lý) về các mặt
chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế, bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách,
các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường
và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng
+ QL là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức
+ QL là đảm bảo sự hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi
liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống tới trạng thái mới thích
ứng với hoàn cảnh mới
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về QL tùy theo quan điểm và cách
tiếp cận. Có người cho rằng QL là sự chỉ huy, lãnh đạo, sự cai quản, sự điều

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 6


khiển, điều chỉnh… Tuy nhiên có thể nêu lên một số quan điểm có tính chất cốt
lõi của một số tác giả như sau:
Theo K.Marx (1993) cho rằng: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một
sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động
của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng”.
Như vậy bản chất của QL là một hoạt động lao động có tính tất yếu, vô
cùng quan trọng trong quá trình lao động, phát triển của loài người.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang (1989) cho rằng “Quản lý là sự tác
động có mục đích tới tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả
nhất định và mục đích đã định trước”
Theo các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ (1997) thì: “Quản lý là
một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình
tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu
này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”
Còn tác giả Đặng Quốc Bảo (2010) thì khẳng định : Bản chất của hoạt
động QL nhằm làm cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các
trạng thái có tính chất lượng mới”.
Quản lý = Quản + Lý
Trong đó :

- Quản là chăm sóc, giữ gìn sự ổn định .
- Lý là sửa sang, sắp xếp, đổi mới phát triển.

Hệ ổn định mà không phát triển thì tất yếu dẫn đến suy thoái. Hệ phát

triển mà không ổn định tất yếu dẫn đến rối ren.
Vậy: Quản lý = ổn định + phát triển
Theo từ điển tiếng Việt (1992) thì QL là hoạt động của con người tác động vào
tập thể người khác để phối hợp, điều chỉnh, phân công thực hiện mục tiêu chung.
Từ rất nhiều quan điểm khác nhau nêu trên, chúng ta có thể hiểu khái quát
về QL như sau: QL là sự tác động, chỉ huy điều khiển hướng dẫn các quá trình xã

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


hội và hành vi hoạt động của con người, nhằm đạt được mục đích đề ra. Sự tác
động của QL bằng cách nào đó để người bị QL luôn tự giác, phấn khởi đem hết
năng lực, trí tuệ của mình tạo nên lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cả xã hội.
Khái niệm QL bao hàm những khía cạnh sau:
Đối tượng tác động của QL là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một cơ
thể sống gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ theo một quy luật nhất định, tồn tại
trong không gian, thời gian cụ thể.
Hệ thống QL gồm hai phân hệ: Chủ thể QL và khách thể QL, giữa chúng
có sự tác động tương hỗ, biện chứng với nhau.
QL bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định. Tác
động quản lí thường mang tính tổng hợp, bao gồm nhiều phương pháp khác nhau.
QL là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp quy luật khách
quan. Đó là các hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định đúng
quy luật và có hiệu quả, nhưng cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định,
hướng đến mục tiêu.
QL xét đến cùng, bao giờ cũng là QL con người. Mục tiêu cuối cùng của
QL là chất lượng, sản phẩm vì lợi ích phục vụ con người. Người QL tựu chung
lại là nghiên cứu khoa học, nghệ thuật giải quyết các mối quan hệ giữa con người

với nhau vô cùng phức tạp, không chỉ giữa chủ thể và khách thể trong hệ thống
mà còn là mối quan hệ tương tác với các hệ thống khác.
Như vậy QL thể hiện rõ bản chất khoa học ở chỗ: hoạt động này luôn có
tính tổ chức, dựa trên những quy luật, nguyên tắc và phương pháp hoạt động nhất
định. Đồng thời hoạt động QL cũng chứa đựng sự sáng tạo, mềm dẻo, linh hoạt trong
việc xử lí tình huống với các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, để đạt được mục tiêu đề ra.
Điều này cho thấy QL cũng có tính nghệ thuật, đòi hỏi người QL phải không ngừng
học tập, trau dồi, tích lũy kinh nghiệm, rèn luyện các kĩ năng cần thiết.
Nếu mổ xẻ khái niệm QL ta cần phải thấy được đầy đủ các thành tố sau đây:
Chủ thể quản lý: là một cá nhân, một nhóm người hay tổ chức tạo ra
những tác động quản lý. Nó trả lời câu hỏi: ai quản lý ?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


Khách thể quản lý: là đối tượng tiếp nhận các tác động quản lý. Khách thể
quản lý có thể là người (trả lời câu hỏi: quản lý ai?), là vật (trả lời câu hỏi: quản
lý cái gì?) hoặc sự việc (trả lời câu hỏi: quản lý việc gì?)
Mục tiêu quản lý: là quỹ đạo đặt ra cho các đối tượng và chủ thể, chính
mục tiêu là căn cứ cho chủ thể tạo ra các tác động quản lý.
Nói một cách tổng quát QL là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của
chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đạt được mục tiêu chung.
Các yếu tố trên có quan hệ tác động qua lại với nhau, ràng buộc chặt chẽ
với nhau thành một chỉnh thể toàn vẹn. Mỗi yếu tố đều giữ một vai trò quan
trọng tham gia quyết định đến hiệu quả và chất lượng của cả quá trình
c) Giáo dục?
Giáo dục (tiếng Anh: education) theo nghĩa chung là hình thức học tập
theo đó kiến thức, kỹ năng, và thói quen của một nhóm người được trao truyền từ

thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu. Giáo
dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thông
qua tự học. Bất cứ trải nghiệm nào có ảnh hưởng đáng kể lên cách mà người ta
suy nghĩ, cảm nhận, hay hành động đều có thể được xem là có tính giáo dục.
Giáo dục thường được chia thành các giai đoạn như giáo dục tuổi ấu thơ, giáo
dục tiểu học, giáo dục trung học, và giáo dục đại học
Trong hầu hết các hệ thống giáo dục hiện nay trên thế giới, giáo dục trung
học bao gồm giáo dục chính quy dành cho thanh thiếu niên. Đây là giai đoạn
chuyển tiếp giữa giáo dục tiểu học, thường là bắt buộc, dành cho trẻ vị thành
niên, và giáo dục sau trung học hay giáo dục đại học, vốn mang tính tùy chọn,
dành cho người lớn.
Giáo dục là quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi
hoặc biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của người dạy và người học
theo hướng tích cực. Nghĩa là góp phần hoàn thiện nhân cách người học bằng
những tác động có ý thức từ bên ngoài, góp phần đáp ứng các nhu cầu tồn tại và
phát triển của con người trong xã hội. Đào tạo Là các hoạt động truyền tải thông
tin và dữ liệu từ người này sang cho người khác.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


d) Quản lý giáo dục?
Quản lý giáo dục là quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Bàn về khái niệm này
có nhiều ý kiến khác nhau, ở đây tôi xin nêu ra một số quan niệm cơ bản của các
nhà khoa học để từ đó có một khái niệm thống nhất.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo (1995) trong tập bải giảng “Những vấn đề cơ
bản về quản lý giáo dục” có nêu “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều
hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu

cầu phát triển của xã hội. Ngày này, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường
xuyên, công tác giáo dục không chỉ là giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người.
Cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc
dân”. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang nhận định: Quản lý giáo dục là hệ thống
tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ thống giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà điểm
hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về thể chất.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc (1986): Quản lý giáo dục là quản lý trường
học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tức là đưa nhà giáo dục vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh.
Quản lí giáo dục theo nghĩa rộng là quản lí mọi hoạt động giáo dục trong
xã hội, quá trình đó bao gồm các hoạt động có tính giáo dục của bộ máy nhà
nước, của các tổ chức xã hội, của hệ thống giáo dục quốc dân, của mọi tổ chức,
cá nhân trong xã hội. Quản lí giáo dục theo nghĩa hẹp là quản lí hệ thống giáo
dục, là quản lí các hoạt động giáo dục và đào tạo trong đơn vị hành chính, trong
nhà trường. Đó là tổng hợp các biện pháp tác động của nhà QLGD lên đối tượng
nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra. Hoặc có người quan niệm rằng: QLGD là
những tác động có mục đích, có hệ thống, có tính khoa học lên đối tượng quản lí,
là quản lí quá trình dạy và học trong các cơ sở giáo dục.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Một cách tổng quát, Quản lý giáo dục là sự tác động có tổ chức, có mục
đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối tượng của quản lý giáo dục nhằm thực

hiện các mục tiêu giáo dục đặt ra.
e) Quản lý chất lượng giáo dục là gì?
Quản lý chất lượng giáo dục là một khái niệm “động”. Người quản lí cần
đưa ra câu hỏi: “chất lượng giáo dục” là gì? Chất lượng giáo dục là cái tạo lên
phẩm chất giá trị của một con người, một sự vật. Như vậy, chất lượng giáo dục là
chất lượng con người được đào tạo từ các hoạt động giáo dục, chất lượng ở đây
phải được hiểu theo 2 mặt của một vấn đề: phẩm chất của con người gắn liền với
đòi hỏi của xã hội. Vậy nên người quản lí có kế hoạch, hợp quy luật của người
làm công tác để làm cho hệ thống giáo dục vận hành theo đúng đường lối và
nguyên tắc giáo dục, đó là hội tụ qúa trình dạy học, giáơ dục thế hệ trẻ, đáp ứng
yêu cầu của xã hội. Để thực hiện việc quản lí giáo dục có hiệu quả thì phải tổ
chức mô hình quản lí phù hợp với đặc điểm và điều kiện giáo dục của nước ta nói
chung và của trường mình nói riêng. Bên cạnh đó người quản lí cần phối kết hợp
với các tổ chức các hoạt động đoàn thể khác trong nhà trường. Tổ chức đánh giá,
xếp loại các hoạt động giáo dục, từ đó hoàn thiện việc quản lí, nâng cao chất
lượng tổ chức các hoạt động giáo dục của GV
g) Quan niệm về quản lý chất lượng giáo dục trong trường THPT
Quản lý trường học là một bộ phận trong quản lý giáo dục. Trường học
(cơ sở giáo dục) chính là nơi tiến hành các quá trình GD-ĐT, có nhiệm vụ trang
bị kiến thức cho một nhóm học sinh nhất định, thực hiện tối đa một quy luật tiến
bộ xã hội là: “Thế hệ đi sau phải lĩnh hội được tất cả kinh nghiệm xã hội mà các
thế hệ đi trước đã tích luỹ và truyền thụ lại, đồng thời phải làm phong phú những
kinh nghiệm đó”.
Trường học là tổ chức giáo dục trực tiếp làm công tác GD-ĐT thế hệ đang
lớn dần lên. Nó là tế bào cơ sở, chủ chốt vừa là quản lý nhà nước, lại vừa là một
hệ thống độc lập, tự quản của xã hội. Do đó, quản lý trường học vừa có tính nhà
nước, vừa có tính xã hội.
Trong thời đại hiện nay, trường học được thừa nhận rộng rãi như một thiết

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 11


chế chuyên biệt của xã hội để GD-ĐT thế hệ trẻ thành những người có tri thức,
sức khoẻ, phẩm chất chung của hệ thống giáo dục. Từ đó ta thấy: Giáo dục
trường học giữ vai trò trọng yếu tạo ra sức lao động mới cho xã hội, đặc biệt là
đòi hỏi hàm lượng chất xám trong lao động ngày càng cao.
Quản lý các hoạt động giáo dục trong trường học chính là xây dựng một
quan hệ hợp lý giữa các hình thức công tác tập thể đối với các học sinh và giáo
viên. Do con đường giáo dục lâu dài, đặc biệt hàm súc về trí tuệ và cảm xúc, do
các tình huống trong đời sống nội tại, tâm hồn đời sống tập thể trong trường có
sự biến đổi liên tục. Tất cả những cái đó đặt ra yêu cầu cao đối với việc quản lý
trường học, việc tổ chức hợp lý các quá trình GD-ĐT, việc xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật tổ chức sư phạm và các điều kiện khác của giáo viên và học sinh.
Theo Phạm Minh Hạc (1986) : “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”
Quản lý trường học, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học... có tổ
chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ
thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới, quản lý giáo dục, tức là cụ thể hoá đường
lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của
nhân dân, của đất nước.
h) Khái niệm về chất lượng giáo dục?
Chất lượng giáo dục là một khái niệm động, nhưng thay đổi lớn đang diễn
ra trên thế giới: sự toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế, sự gia tăng nhanh chóng của
quy mô giáo dục, sự phân cấp trong hệ thống quản lý giáo dục, sự phát triển
nhanh chóng của khoa học công nghệ... đã tác động thường xuyên đến quan niệm
về chất lượng. Từ đó được đo bằng tri thức đến chỗ đo bằng cả tri thức, thái độ,

kỹ năng; thái độ ở đây có thể hiểu là năng lực đối phó với tình huống, năng lực
cảm thụ văn hóa và ứng xử trong cuộc sống. Từ chỗ đánh giá cao sự tích lũy tri
thức nhân loại mà người ta bắt đầu coi trọng khả năng thu nhập, phân tích và
tổng hợp thông tin để chuyển hóa thành tri thức.
Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


của giáo dục, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về
kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Chất lượng giáo dục phổ
thông: “chất lượng giáo dục phổ thông là chất lượng sản phẩm cuối cùng của quá
trình giáo dục phổ thông, đó là chất lượng học vấn của cả một lớp người mà bộ phận
lớn là vào đời ngay sau khi ra trường, sự kế tiếp của bộ phận này sau một năm học
tạo ra chuyển hóa từ lượng sang chất của quá trình dân trí, bộ phận còn lại nhỏ hơn
được tiếp nhận vào quá trình đào tạo chuyên nghiệp,sự kế tiếp của bộ phận này tạo
ra sự chuyển hóa từ lượng sang chất của đội ngũ nhân lực có hàm lượng trí tuệ cao
với tất cả dấu ấn nhân cách của họ, của quá trình giáo dục phổ thông”.
Chất lượng giáo dục là trình độ và khả năng thực hiện mục tiêu giáo dục
đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của người học và sự phát triển toàn diện của xã
hội. Chất lượng giáo dục được nhìn dưới góc độ nội dung, biểu hiện qua các
thuộc tính (khối lượng kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng).
Chất lượng giáo dục nhìn từ góc độ đầu ra hoặc từ kết quả cuối cùng (dựa
vào các tiêu chí thành tích về học tập, tỷ lệ lên lớp, tốt nghiệp, thu nhập và tình
trạng việc làm).
i) Khái niệm nhà trường?
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức năng

kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân cư nhất định của xã
hội đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo nói trên đạt được các mục
tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này một
cách tối ưu theo quan niệm của xã hội.
Quá trình sư phạm là quá trình kiến tạo các điều kiện và cơ hội để cá thể
người lĩnh hội, chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội, thực hiện việc xã hội hoá nhân
cách của mình. Nhà trường thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội
thông qua quá trình sư phạm hay nói cách khác, nhà trường là thiết chế chủ yếu
để thực hiện quá trình sư phạm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


Trong bối cảnh hiện đại, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một thiết
chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ trở thành những công
dân có ích cho tương lai.
Thiết chế đó có mục đích rõ ràng, có tổ chức chặt chẽ, được cung ứng các
nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện chức năng của mình mà không một thiết
chế nào có thể thay thế được. Những nhiệm vụ của nhà trường cũng được đề cập
đến từ nhiều khía cạnh khác nhau. Việc quản lý nhà trường cũng có nhiều cách
để tiếp cận. Bản chất giai cấp của nhà trường được khẳng định bởi tính mục đích
cũng như cách thức vận hành của nó và một điều được khẳng định là: Khi nhà
trường thực hiện chức năng giáo dục trong một xã hội cụ thể, bản sắc văn hoá
dân tộc in dấu sâu đậm trong toàn bộ hoạt động của nhà trường.
Ta có thể thấy rõ các dấu hiệu phân biệt nhà trường với các thiết chế khác
là: Tính mục đích tập trung hay mục đích hẹp, mục đích được “chiết xuất”; Tính
tổ chức và tính kế hoạch cao; Tính hiệu quả giáo dục - đào tạo cao nhờ quá trình
truyền thụ có ý thức; Tính biệt lập tương đối hay tính lý tưởng hoá các giá trị xã

hội; Tính chuyên biệt cho từng đối tượng hay tính chất phân biệt đối xử theo phát
triển tâm lý và thể chất.
k) Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy - học, tức là làm sao đưa
hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác, từ mức độ phát triển thấp lên
mức độ phát triển cao để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục.
2.1.2 Vai trò, đặc điểm của quản lý chất lượng giáo dục
2.1.2.1 Vai trò, đặc điểm của quản lý
Quản lý là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý bằng tổ hợp những cách thức, những phương pháp nhằm khai thác và sử
dụng tối đa các tiềm năng, các cơ hội của cá nhân cũng như của tổ chức, để đạt
được mục tiêu đã đề ra.
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý
tới khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Quản lý giáo dục hay quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tất cả các thành tố của quá trình giáo
dục và đào tạo nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra.
Quản lý đòi hỏi phải có thông tin, luôn gắn với thông tin. Thông tin về con
người, về xã hội mà ở đó chứa đựng những nhu cầu, những ham muốn, những
năng lực hoạt động và quan hệ của con người theo những định hướng giá trị. Quá
trình quản lý, do vậy, là một quá trình thông tin, truyền tin, xử lý tin, tiếp nhận
tin, biến thông tin thành năng lượng thức đẩy hoạt động giao tiếp hướng đích.
2.1.2.2 Vai trò, đặc điểm của giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội. Bản

chất của hoạt động giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm
lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối
tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc, nhân loại được kế thừa, bổ
sung, hoàn thiện và trên cơ sở đó không ngừng phát triển. Hoạt động giáo dục
phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, lý thiết gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo
dục gia đình và xã hội.
2.1.2.3 Vai trò, đặc điểm quản lý giáo dục
Trong thực tế thì quản lý giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ
chức của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp tới các thành tố của quá
trình dạy học – giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt
tới mục tiêu giáo dục nhà nước đã đề ra.
- Trong giáo dục, rất khó đo lường, đánh giá việc đạt được các mục đích.
- Những yếu tố “đầu vào” (Đầu vào ở đây là học sinh) và những yếu tố
“đầu ra”( học sinh) của các cơ sở giáo dục - Người quản lý và người giáo viên
phổ thông (và ở mức độ nhẹ hơn, nếu xét đến các trường đại học) đều có chung
một căn bản chuyên nghiệp, với những giá trị được chia sẻ, được đào tạo và có
những kinh nghiệm không khác nhau bao xa. Bản chất của quản lý giáo dục là
quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia
vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Quản lý giáo dục thực chất là quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×