Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm rải vụ thu hoạch,nâng cao năng suất chất lượng giống ổi ođl1tại gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.05 MB, 79 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------------------

ĐÀO THỊ LIÊN

NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHẰM RẢI
VỤ THU HOẠCH,NÂNG CAO NĂNG SUẤT CHẤT LƯỢNG
GIỐNG ỔI OĐL1TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2015


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐÀO THỊ LIÊN

NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHẰM RẢI
VỤ THU HOẠCH,NÂNG CAO NĂNG SUẤT CHẤT LƯỢNG
GIỐNG ỔI OĐL1TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ

: 60.62.01.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM THỊ HƯƠNG


TS. ĐÀO QUANG NGHỊ

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi thực hiện chính. Các kết quả trong
bài luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố bởi một tác giả
nào khác.
NGƯỜI CAM ĐOAN

Đào Thị Liên

i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các cơ quan,
các thầy, các cô, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Phạm Thị
Hương; Ts.Đào Quang Nghị đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến
quý báu trong suốt quá trình thực hiện hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi tới các Thầy, các Cô Bộ môn rau quả hoa, cây cảnh – Khoa
Nông học –Học viện Nông nghiệp Việt Nam lời cảm ơn về sự quan tâm giúp đỡ về
mọi mặt trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô và các Phòng Ban chức năng – Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
trong suốt thời gian học tập cũng như khi hoàn thành và báo cáo luận văn.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ tạo
điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

Đào Thị Liên

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1.

Nguồn gốc và lịch sử và phân loại cây ổi ....................................................3

1.1.1.

Nguồn gốc và phân bố ..................................................................................3


1.1.2.

Phân loại ổi ...................................................................................................3

1.2.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ ổi trên thế giới và ở Việt Nam .....................6

1.2.1.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ ổi trên thế giới..............................................6

1.2.2.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ ổi ở Việt Nam ..............................................7

1.2.3.

Yêu cầu về điều kiện sinh thái của cây ổi ....................................................8

1.2.4.

Đặc điểm thực vật học của cây ổi.................................................................9

1.3.

Những nghiên cứu trên thế giới và trong nước trên cây ổi ........................10

1.3.1.


Những nghiên cứu về kỹ thuật. ..................................................................10

1.3.2.

Biện pháp tỉa quả trên cây ăn quả và cây ổi ...............................................15

1.4.

Những kết luận qua phân tích tổng quan ....................................................16

Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....17
2.1.

Vật liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................17

2.1.1.

Vật liệu nghiên cứu ....................................................................................17

2.1.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..............................................................17

2.2.

Nội dung nghiên cứu ..................................................................................17

2.3.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................17


2.3.1.

Phương pháp điều tra..................................................................................17

2.3.2.

Bố trí thí nghiệm.........................................................................................18
iii


3.3.3.

Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu: .....................21

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................25
3.1.

Thực trạng sản xuất ổi trên địa bàn Hà Nội ...............................................25

3.1.1.

Điều kiện khí hậu thời tiết và đất đai tại vùng nghiên cứu ........................25

3.1.2.

Thực trạng sản xuất ổi trên địa huyện Gia Lâm .........................................26

3.2.


Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến thời vụ thu hoạch, năng suất, chất
lượng và hiệu quả sản xuất ổi OĐL1 trái vụ trên địa bàn Hà Nội .....................30

3.2.1.

Ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật cắt tỉa cành đến thời vụ thu hoạch và
hiệu quả sản xuất ổi OĐL1 tại Gia Lâm, Hà Nội .......................................30

3.2.2.

Ảnh hưởng của thời vụ cắt tỉa cành đến khả năng ra hoa và đậu quả của ổi
OĐL1 ..........................................................................................................32

3.2.3.

Ảnh hưởng của thời vụ cắt tỉa cành đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của ổi OĐL1 ...............................................................................33

3.2.4.

Ảnh hưởng của thời vụ cắt tỉa cành đến chất lượng quả ổi OĐL1.............34

3.2.5.

Ảnh hưởng của thời điểm cắt tỉa cành đến hiệu quả sản xuất ổi OĐL1 ....35

3.3.

Ảnh hưởng của biện pháp tỉa quả đến năng suất và phẩm chất ổi OĐL1 sản
xuất trái vụ ..................................................................................................37


3.3.1.

Ảnh hưởng của biện pháp tỉa quả đến sinh trưởng của quả ổi OĐL1 ........37

3.3.2.

Ảnh hưởng của biện pháp tỉa quả đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất ổi OĐL1 .....................................................................................40

3.3.3.

Ảnh hưởng của biện pháp tỉa quả đến một số chỉ tiêu về phẩm chất quả ổi
OĐL1 ..........................................................................................................41

3.3.4.

Ảnh hưởng của biện pháp tỉa quả đến hiệu quả sản xuất ổi OĐL1............42

3.4.

Ảnh hưởng của liều lượng đạm urê đến khả năng sinh trưởng, ra hoa, đậu
quả, năng suất và phẩm chất ổi OĐL1 sản xuất trái vụ..............................43

3.4.1.

Ảnh hưởng của liều lượng đạm urê đến khả năng sinh trưởng của ổi OĐL1
sản xuất trái vụ ...........................................................................................43

3.4.2.


Ảnh hưởng của liều lượng đạm urê đến khả năng ra hoa và đậu quả ổi
OĐL1 sản xuất trái vụ ................................................................................44

iv


3.4.3.

Ảnh hưởng của liều lượng đạm urê đến khả năng sinh trưởng của quả ổi
OĐL1 sản xuất trái vụ ................................................................................45

3.4.4.

Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của ổi OĐL1 ........................................................................................46

4.4.5.

Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến phẩm chất quả ổi OĐL1 ...................47

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................51

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1.


Thành phần hoá học của đất tại Gia Lâm .............................................26

Bảng 3.2.

Diện tích, năng suất, sản lượng ổi trên địa bàn Gia Lâm năm 2013 ....27

Bảng 3.3.

Một số biện pháp kỹ thuật áp dụng cho ổi tại Gia Lâm, Hà Nội ..........28

Bảng 3.4.

Hiệu quả kinh tế của giống ổi OĐL1 ....................................................29

Bảng 3.5.

Ảnh hưởng của thời vụ cắt tỉa cành đến sinh trưởng của ổi OĐL1 (Số
liệu năm 2013 – 2014). .........................................................................30

Bảng 3.6.

Ảnh hưởng của thời vụ cắt tỉa cành đến khả năng ra hoa, đậu quả và
thời gian thu hoạch của ổi OĐL1 .........................................................32

Bảng 3.7.

Ảnh hưởng của thời vụ cắt tỉa cành đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất của ổi OĐL1.....................................................................33


Bảng 3.8.

Ảnh hưởng của thời vụ cắt tỉa cành đến chất lượng quả ổi OĐL1 .......35

Bảng 3.9.

Ảnh hưởng của thời vụ cắt tỉa cành đến hiệu quả sản xuất ổi OĐL1 ..36

Bảng 3.10. Ảnh hưởng của công thức tỉa quả đến động thái tăng trưởng về chiều
cao quả ..................................................................................................37
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của công thức tỉa quả đến động thái tăng trưởng về đường
kính quả.................................................................................................39
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của biện pháp tỉa quả đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất ổi OĐL1 ...........................................................................40
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của biện pháp tỉa quả đến một số chỉ tiêu về phẩm chất quả
ổi OĐL1 ................................................................................................41
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của biện pháp tỉa quả đến hiệu quả sản xuất ổi OĐL1 .....42
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của phân đạm urê đến khả năng sinh trưởng các đợt lộc của
ổi OĐL1 ...............................................................................................43
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của phân đạm urê đến khả năng ra hoa, đậu quả của ổi
OĐL1 ...................................................................................................44
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của ổi OĐL1 .........................................................................46
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của liều lượng đạm urê đến một số chỉ tiêu về phẩm chất
quả ổi OĐL1 ........................................................................................47

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 3.1. Động thái tăng trưởng cành sau khi cắt tỉa ...............................................31
Hình 3.2. Năng suất quả của các công thức cắt tỉa cành vào các thời điểm khác nhau ....34
Hình 3.3. Ảnh hưởng củabiện pháp tỉa quả đến động thái tăng trưởng về chiều cao
quả ổi OĐL1 .............................................................................................38
Hình 3.4. Ảnh hưởng của biện pháp tỉa quả đến động thái tăng trưởng về đường
kính quả ổi OĐL1 ....................................................................................39
Hình 3.5. Ảnh hưởng của biện pháp tỉa quả đến năng suất ổi OĐL1 ......................41
Hình 3.6. Ảnh hưởng của liều lượng đạm urê đến phát triển của chiều cao quả .....45
Hình 3.7. Ảnh hưởng của liều lượng đạm urê đến phát triển của đường kính quả ..45
Hình 4.8. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến năng suất ổi OĐL1 ..........................47

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nội dung

CT

Công thức

VTV

Vitamin

viii



MỞ ĐẦU

Cây ổi (Psidium guajava L) thuộc họ Myrtaceae được phân bố trên khắp các
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, chủ yếu là ở Châu Mỹ, Châu Á và Australia. Ổi là
một trong những loại trái cây được sử dụng phổ biến và được thị trường ưa chuộng.
Ổi rất giàu dinh dưỡng VTMC 75-260mg/100g và pectin, (12,3-26,3%) chất khô,
chất béo thô (0,10-0,70%), protein thô (0,82-1,45%), chất sơ (2,0-7,2%)
(Mitra,1983; Kundu và cs, 1995). Mức đường biến động rộng từ 4,9-10,1%.
Fructose 59%, glucose (36%), sucrose (5%). Lượng vitamin A trong quả khá
250IU/100g và chứa đựng lượng đáng kể vitamin B1, B2, B3. Thành phần các chất
biến đổi theo vụ.
Ở Ấn Độ, ổi đã được sản xuất mang tính hàng hóa từ thế kỷ XVII. Ngày nay
ổi được trồng tập trung ở cả vùng nhiệt đới và Á nhiệt đới. Một số giống ổi được
trồng chính như: Lucknow 49, Seedless, Apple Colour, Nagpur Seedless, Webber
(Bose và cs., 2001).
Ở Việt Nam ổi được trồng khắp nơi từ bắc vào nam, giữa các vùng sản xuất có
sự khác nhau về giống và mẫu mã, sản phẩm. Một vài năm gần đây, cây ổi đang được
phát triển ở một số tỉnh với diện tích khá lớn và tập trung như ở Hà Nội, Hải Dương...
Theo số liệu thống kê của cục thống kê Hà Nội và số liệu điều tra của Viện Nghiên cứu
Rau quả năm 2010, diện tích trồng ổi ở một số tỉnh miền Bắc như Hà Nội là 585,8 ha
(chiếm 4,2 % tổng diện tích cây ăn quả của toàn tỉnh) (Tổng cục thống kê, 2011), Hải
Dương: 700 ha, Tiền Giang có diện tích 1.197 ha, sản lượng đạt 27.525 tấn. Các giống
ổi được trồng rất đa dạng, giống có từ lâu đời như ổi mỡ, ổi Bo, ổi đào, ổi Đông Dư....
Một số giống mới như ổi trắng số1 (Viện CLT&CTP), ổi OĐL1 (Viện Nghiên cứu Rau
quả)... Các giống ổi cũ, ổi địa phương thường cho hiệu quả thấp.
Giống ổi OĐL1 có nguồn gốc xuất xứ từ Đài Loan, được Viện nghiên cứu
Rau quả khảo nghiệm qua nhiều năm đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn công nhận là giống cho sản xuất thử (Quyết định số 334/QĐ-TT-CCN của Cục

Trồng trọt). Với quả khá to, mã đẹp, ít hạt, năng suất đạt được từ 20-30kg trên cây 3
năm tuổi và đã mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể cho người trồng.

1


Tuy giống ổi OĐL1 đang được phát triển ở nhiều địa phương nhưng các kỹ
thuật áp dụng còn nhiều hạn chế . Ổi chính vụ thu hoạch vào tháng 6 tháng 7. Thời điểm
này mưa nhiều nên chất lượng quả không cao. Bên cạnh đó, sản phẩm lại cạnh tranh với
nhiều loại hoa quả cùng thời điểm nên hiệu quả kinh tế mang lại giảm. Các nghiên cứu
về kỹ thuật rải vụ thu hoạch và nâng cao năng suất, chất lượng quả chưa có nhiều.
Nhằm phát huy tối đa hiệu quả kinh tế và nâng cao chất lượng chúng tôi nghiên
cứu đề tài“Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật rải vụ thu hoạch nhằm nâng cao năng suất
chất lượng giống ổi OĐL1 tại Gia Lâm, Hà Nội” là cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Mục đích và yêu cầu của đề tài:
Mục đích:
- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng sản xuất ổi trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành
phố Hà Nội, tìm ra các yếu tố hạn chế, từ đó nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật
nhằm rải vụ thu hoạch và nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất, góp
phần hoàn thiện xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất ổi ổi OĐL1 trái vụ trên địa bàn
Gia Lâm, Hà Nội.
Yêu cầu:
- Thu thập được các thông tin về điều kiện khí hậu, đất đai liên quan đến sản
xuất ổi.
- Thu thập được các thông tin về diện tích, năng suất và sản lượng ổi trên địa
bàn huyện Gia Lâm qua các năm và qua các thời điểm trong năm.
- Điều tra, đánh giá việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật (đặc biệt các kỹ thuật
trong việc rải vụ thu hoạch) và hiệu quả kinh tế trong sản xuất ổi trái vụ tại Gia Lâm,
Hà Nội.
- Xác định được biện pháp kỹ thuật cắt tỉa nhằm rải vụ thu hoạch, nâng cao

hiệu quả sản xuất ổi OĐL1.
- Đánh giá được ảnh hưởng của biện pháp tỉa quả đến năng suất, phẩm chất
và hiệu qua kinh tế sản xuất ổi OĐL1 trái vụ.
- Xác định được lượng phân đạm urê bổ sung phù hợp nâng cao năng suất,
chất lượng ổi OĐL1 sản xuất trái vụ.

2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Nguồn gốc và lịch sử và phân loại cây ổi
1.1.1. Nguồn gốc và phân bố
Cây ổi (Psidium guajava L.) thuộc họ Myrtaceae có hơn 80 chi và khoảng
3.000 loài được phân bố trên khắp các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, chủ yếu là ở
Châu Mỹ, Châu Á và Australia. Đến nay, ổi được trồng ở trên 50 nước, khắp các
vùng nhiệt đới trên thế giới (Pall và Duarate., 2012).
Chi ổi (Psidium) có nguồn gốc ở Trung và Nam Mỹ với khoảng 100 loài cây
bụi. Trong đó có nhiều loài cây có quả ăn được và có giá trị kinh tế lớn (Nakasone
và Paull., 2001).
Cây ổi (Psidium guajava L.) còn gọi là Guava là loài cây có chất lượng quả
ngon nhất trong chi ổi, có nguồn gốc ở Trung Mỹ và vùng phụ cận, Mexico, vùng
vịnh Caribbean, Trung và Nam Mỹ.
Hiện nay những vùng sản xuất ổi chủ đạo là: phía nam châu á, Hawaiian của
Anh, Cu Ba, Ấn Độ. Ổi được trồng ở Ấn Độ rất sớm từ những ngày đầu được đề cử
bởi Bruton người Ấn Độ ở thế kỷ 17 (Vũ Công Hậu, 1974).
1.1.2. Phân loại ổi
Ổi thuộc họ Myrtaceae, bộ Myrtales. Lá thường là lá đơn, mọc đối, hoa
thường lưỡng tính, đài hoa thường có 4-5 thuỳ, rời hoặc liền tại 1 điểm, có 4-5 cánh
hoa và nhiều nhị. Bầu hạ với 1-3 ngăn, quả thuộc loại quả mọng hoặc quả nang, đặc

biệt có quả hạch hoặc giống quả hạch, số lượng hạt nhiều. Thân có dạng thân cao,
thân bụi và thân gỗ. Nhiều cây được trồng làm cảnh hoặc để sản xuất như lấy gỗ,
dầu, chất dính, tannin, nhựa, gia vị và lấy quả. Các loại cây làm gia vị như: đinh
hương, nhục đậu khấu, quế, hạt tiêu có trong họ này. Có 4 chi lấy quả quan trọng
như: Psidum, Eugenia,Syzygium và Feijoa (Nakasone và Paull, 1998).
Theo hệ thống phân loại thực vật APG III (Angiosperm Phylogeny Group) công
bố tháng 10 năm 2009, bộ này có 11 họ. Trong đó, họ sim (Myrtaceae) có khoảng
3.000 loài thuộc 130-150 chi ( Viện Nghiên cứu cây ăn quả miền nam, 2002 -2003)

3


1.1.2.1. Một số giống ổi trồng chính trên thế giới
Qua quá trình chọn lọc giống, lai tạo, hiện nay các giống ổi được sử dụng
trong sản xuất ở các nước trên thế giới rất phong phú và đa dạng. Một số giống
giống phổ biến như:
Redland: Lần đầu tiên được trồng và đặt tên ở Florida, được phát triển bởi
Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp và giáo dục thuộc trường đại học Florida với
các đặc điểm quả to, ít hạt, hàm lượng vitamin C cao.
Supreme: Là giống được chọn tạo với các đặc điểm cùi dày, ít hạt, hàm
lượng VTMC cao, thời gian thu hoạch dài khoảng 8 tháng từ mùa cuối thu tới mùa
xuân năm sau.
Red Indian: Có đặc điểm quả kích thước trung bình, đầu quả được bao bởi lá
đài dài, quả màu vàng có phủ màu hồng nhạt, độ dày cùi vừa phải, hạt nhỏ, phù hợp
cho ăn tươi, thích hợp cho trồng vụ đông sớm và mùa thu.
Safed Jam : Được tạo ra khi lai giữa Allahabad Safeda và Kohir (ở địa
phương trồng ổi Hyderabad- Karnataka) và trung tâm nghiên cứu quả Sangareddy
(Andhra Pradesh). Được sản xuất vùng quả rộng có ít hạt, hạt mềm chất lượng quả
tốt, ascorbic acid nhiều hơn bố mẹ.
Kohir Safeda : Là con lai giữa Kohir và Allahabad Safeda được công nhận

bởi Trung tâm Nghiên cứu cây ăn quả Sangareddy. Quả rộng, thịt quả màu trắng có
một vài hạt, hạt mềm, chất lượng quả tốt hơn bố mẹ.
Hybrid-1 : Là con lai được tạo bởi (IIHR) Bangalore lai giữa Seedlees và
Allahabad Safeda. Cây khỏe, cho sản lượng cao, quả trung bình, thịt quả trắng,ít
hạt, hạt mềm, có thể cho quả tốt trong thời gian dài.
Lucknow-49 : Được tuyển chọn từ Poona mặc dù được biết đến như là “ổi
Sardar”. Cây bán lùn cao từ 2,3-3,3 m, cây khỏe mạnh cành điển hình mang nhiều
quả. Lá dài từ 12,8-13,2cm rộng 6,8 cm, hình elip ovan hay thuôn hình chữ nhật.
Quả hơi tròn hình ô van, vỏ quả màu vàng thi thoảng điểm chấm đỏ trên vỏ quả,
ngọt và có hương vị rất thượng hạng.
Allahabad Safeda: Được trồng phổ biến ở Uttar Pradesh. Cây khỏe mạnh
chiều cao trung bình 5,8-6,2m cành cho sai quả cùng với bộ tán lá dày đặc. Khuynh

4


hướng phát triển là chồi dài, mọc thành vòng và rộng thành khối chắc dày. Lá dài từ
9,5-9,8 cm rộng 4,8 cm hình elip. Quả nhỏ khối lượng trung bình 180g hình hơi
tròn vỏ quả hơi vàng trắng, chất lượng tốt.
Banarasi: Là loại ổi rất ngọt, vị chua ít. Cây nhỏ cao 4,2 đến 5,4 m; Tán
rộng; lá dài từ 10-10,4cm rộng 5,4 cm lá thuôn hình chữ nhật đuôi lá tù. Quả tròn
màu vàng, có chất lượng quả trung bình.
Bên cạnh các giống nêu trên còn rất nhiều giống khác được nghiên cứu và
phát triển phù hợp với các mục đích khác nhau như: Blitch, Patillo, Miami Red,
Miami White, Seedless... (Bose và cs., 2001)
1.1.2.2. Một số giống ổi trồng chính ở Việt nam
Ở Việt Nam số giống ổi chính thức được chọn tạo và công nhận giống còn
rất ít. Các giống hiện tại đa số là các giống ổi địa phương được trồng manh mún
trong các hộ gia đình. Dựa vào màu sắc thịt quả người ta chia ra thành các giống ổi
ruột đỏ, ổi ruột trắng, ổi ruột vàng (Vũ Công Hậu, 1999).

Theo GS.TS Trần Thế Tục (2000), tại Việt Nam, ổi là loại cây ăn quả không
phổ biến, chưa được đầu tư các đề tài nghiên cứu cũng như thống kê về diện tích,
năng suất, sản lượng mang tính chính thức. Tuy nhiên, cây ổi vẫn được trồng phổ
biến trong vườn gia đình tại mọi vùng sinh thái trong cả nước với các giống được kể
đến như: ổi Bo Thái Bình, ổi Đông Dư, ổi đào, ổi mỡ, ổi găng, ổi xá lỵ, ổi trâu,...
Một số giống ổi trồng như sau:
Ổi Bo Thái Bình: Ổi Bo cây cao 3-4 m lá bầu, màu xanh đậm, quả có cùi dày,
ít hạt so với các loại ổi khác. Khi ăn có vị đậm, giòn mùi thơm.
Ổi Đào: Ruột dỏ, quả hình cầu , cùi dày, màu hồng đào, giòn thơm
Ổi Mỡ: Quả tròn nhỏ (40-50g) cùi dày, mịn, ruột bé, khi chín vỏ có màu vàng
trắng, chín thơm ngon
Ổi Bát ngoại: Giống nhập từ miền nam ra sau trồng 8 tháng cây đã có quả. Quả to,
cùi dày, ít hạt hình tròn hay dài, ăn quả ương thì giòn, chín mềm có vị chua nhẹ.
Ổi xá lỵ: Giống được trồng nhiều nhất ở Đồng Bằng sông Cửu Long ưu điểm
nhờ trái to, da hơi trắng vàng và láng, ít hạt thịt dày và giòn, vị chua ngọt. Ổi xá lị
nghệ cho năng xuất cao đối với vườn 2-4 tuổi nếu được chăm sóc tốt có thể cho
năng suất từ 20-60 tấn/ha/năm , từ 5 năm tuổi trở đi đạt 70 tấn/ha/năm.
5


Ổi không hạt: Có tốc độ tăng trưởng khá nhanh ra hoa sau 6 tháng trồng, có
thể trồng ra hoa liên tục tùy thuộc vào sự chăm sóc. Quả dạng dài, da màu xanh
sáng, thịt màu trắng ngà, chắc, giòn có vị chua. Năng xuất 25 kg/cây năm thứ 3. Ổi
đặc ruột không hạt nên tỷ lệ ăn được đạt trên 98%.
Ổi Đông Dư: Quả nhỏ khi chín có màu trắng phớt xanh, vàng tươi, khắp quả
ổi hằn lên đường gân chạy dọc từ cuống cho tới rốn, quả nhỏ, cuống nhỏ, ăn ổi có vị
giòn, thơm kể cả lúc chín. Cho trái cả 4 mùa.
Ổi trắng số 1: Giống do Viện Nghiên cứu Cây lương thực và CTP tuyển
chọn. Kích thước quả lớn, độ dày cùi cao (2,64 cm), khối lượng quả lớn (270 gam),
thịt quả mềm, ăn giòn và có hàm lượng đường cao (7,3%), hàm lượng chất khô lớn

Ngoài ra còn một số giống ổi khác cũng do Viện Nghiên cứu Cây lương thực và
CTP tuyển chọn như ổi trắng số 2, ổi đào 102, ổi đào 138... cũng có chất lượng khá tốt (
Nguyễn Đức Cường, 2012).
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ổi trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ổi trên thế giới
Chương trình nghiên cứu cải thiện giống ổi được bắt đầu từ năm 1961 ở
Columbia và tại Brazin, nền công nghiệp trồng ổi hiện đại đều phụ thuộc vào nguồn
hạt giống từ Úc, được chọn lọc trong các vườn nhiệt đới của công ty xe lửa Sao
Paulo ở Tatu, được phát triển bởi người nông dân gốc Nhật Bản ở Itaquera và những
giống này đã trở thành những giống phổ biến, cho năng suất hàng đầu tại Brazil.
Tại Mexico, ổi là một trong những cây trồng hàng đầu có diện tích lớn hàng
năm với 14.700 ha, sản lượng quả 192.850 tấn. Chỉ trong những năm gần đây mới
có các chương trình nghiên cứu để xác định những loài siêu ổi phục vụ cho canh tác
và một số lĩnh vực khác có liên quan (Nakasone và Paull, 1998).
Tại Florida, ổi trồng với mục đích thương mại lần đầu tiên được tiến hành vào
năm 1912 ở Palma Sola. Một số khác xuất hiện tại Punta Gorda và Opalocka với
diện tích khoảng 16 ha được trồng bởi Công ty cây ăn quả công nghiệp Miami.
Ổi được trồng khắp nơi trên thế giới tại cả khu vực nhiệt đới và á nhiệt đới,
được sử dụng cho cả ăn tươi và chế biến. Mexico và Brazil là hai quốc gia trồng ổi
lớn nhất. Mexico có 21.000 ha trồng cả hai giống acid cao (cho chế biến) và acid
6


thấp (ăn tươi). Các quốc gia xuất khẩu ổi chính là Brazil, Mexico, Dominica, Ấn độ,
Pakistan, Ecuador, Colombia, Philipine, Nam phi, Thái lan và Đài loan. Phần lớn
sản phẩm của Ấn độ là để phục vụ nội tiêu. Hiện nay mexico dang gia tăng sản
lượng xuất khẩu ổi ăn tươi. Các giống của Thái Lan và Đài loan được phát triển để
phục vụ ăn xanh (Paull và Daurte 2012).
Ổi ăn tươi thường được thu hoạch khi chúng chín xanh, và được ăn khi còn
cứng, giòn hoặc khi chín mềm phụ thuộc vào thói quen tiêu dùng của khách hàng.

Tại các nước mỹ latinh người dân thích ăn ổi tươi chín mềm và có mùi thơm. Các
giống ăn tươi ở khu vực này thường ngọt, quả to, thịt quả màu trắng so với các
giống có hàm lượng acid cao, thịt đỏ giành cho chế biến.
Theo( FAO, 2012-2013 ) ổi được sản xuất ở quốc gia: Ấn Độ, Trung Quốc,
Kenya, Thái Lan, Inđôlêsia, Pakistan, Mexico trong đó Ấn Độ là Quốc gia sản xuất
ổi lớn nhất trên thế giới năm 2010-2011 thì diện tích 205.000 ha với sản lượng
2462.000 tấn; năm 2012-2013 diện tích 236.000 ha với sản lượng 3198.000 tấn.
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ổi ở Việt Nam
Ở miền Bắc, ổi được trồng tập trung ở nhiều địa phương và đã đem lại thu
nhập không nhỏ cho người sản xuất tại các tỉnh: Hải Dương, Thái Bình, Hà Nội….
Theo số liệu thống kê của sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải
Dương năm 2000 diện tích ổi toàn tỉnh Hải Dương khoảng 100 ha, được trồng rải
rác trong vườn nhà ở tất cả các huyện, thành phố trong tỉnh. Từ năm 2005 đến nay,
diện tích ổi tăng mỗi năm tăng khoảng 100ha chủ yếu trên đất chuyển đổi từ trồng
Vải sang ổi ở các xã Liên Mạc, Thanh An, Thanh Xuân - huyện Thanh Hà. Hiện
tổng diện tích ổi toàn tỉnh 1.450 ha, năng suất 23 tấn/ha, sản lượng 33 ngàn tấn.
Vùng ổi sản xuất hàng hoá tập trung ở huyện Thanh Hà là 1.200ha, trong đó 250ha
được trồng rải rác trong vườn và khu chuyển đổi ở tất cả các huyện, thành phố. Hiện
nay, 100% ổi được sử dụng cho ăn tươi và tiêu thụ chính tại thị trường nội địa
(trong tỉnh, Quảng Ninh, Hà Nội, Hải Phòng). Thị trường ổi của tỉnh chưa được mở
rộng vào miền Trung, miền Nam và xuất khẩu. Do vậy nếu làm tốt khâu xây dựng
và quảng bá thương hiệu và xúc tiến thương mại cho quả ổi thì cây ổi Hải Dương
còn tiềm năng phát triển. Trên 90% ổi được các thương lái đến thu mua tại vườn với
7


giá bình quân 10.000-15.000đồng/kg. Giá trị đạt 150-250 triệu đồng/1ha, lãi 120200 triệu đồng/havà đang là cây trồng có hiệu quả kinh tế cao nhất trong tập đoàn
cây ăn quả của tỉnh.
Theo số liệu thống kê của cục thống kê thành phố Hà Nội (2011) thì diện
tích trồng ổi của toàn thành phố Hà Nội năm 2008 là 345,1 ha. Đến năm 2009 đã

tăng lên 441,27 ha, trong đó diện tích cho thu hoạch là 342,43 ha với năng suất
201,9 tạ/ha, sản lượng đạt 6.915,07 tấn. Năm 2010, diện tích ổi của Hà Nội đã đạt
585,8 ha, năng suất 192,8 tạ/ha, sản lượng 7.894,1 tấn.
Ở miền Nam, ổi hiện đang được xếp vào loại trái cây có thế mạnh. Sản lượng
ổi sản xuất ra tại đây không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong vùng mà còn được
vận chuyển đi tiêu thụ ở nhiều tỉnh thành trong nước, trong đó thành phố Hồ Chí
Minh là thị trường tiêu thụ lớn nhất.
Ở đồng bằng sông Cửu Long, Tiền Giang là địa phương trồng ổi có diện tích
lớn nhất. Hiện nay tỉnh này có 1.197 ha, sản lượng đạt 27.525 tấn. Huyện Cái Bè là
địa nghiệm. Diện tích ổi của huyện chiếm 80% diện tích ổi toàn tỉnh và sản lượng
chiếm 88% sản lượng ổi của tỉnh Tiền Giang. Có nhiều giống ổi được trồng và cung
ứng cho thị trường: ổi Sẻ, ổi Bom, ổi Xá lị Đà Lạt, ổi Xá lị ruột đỏ, ruột hồng, ổi Đài
Loan, ổi không hạt Thái Lan, ổi không hạt Malaysia ….(Nguyễn Đức Cường, 2012).
phương trồng ổi lâu đời, người trồng ổi cũng đã tích lũy được nhiều kinh
Một số giống ổi mang lại hiệu quả kinh tế cao tiêu biểu như giống ổi: Xá lị,
ổi Trắng số 1; ổi OĐL1; ổi Đông Dư cho sản lượng hơn 12 tấn/ha, với giá bán dao
động từ 7.000 - 20.000 đồng/kg trừ chi phí lãi 140 - 260 triệu đồng/1ha (Đào Quang
nghị và cs, 2012).
1.2.3. Yêu cầu về điều kiện sinh thái của cây ổi
Yêu cầu về đất đai
Ổi thích nghi với nhiều loại đất khác nhau. Nhưng phát triển tốt nhất trong
điều kiện đất thoát nước tốt, giàu chất hữu cơ, pH trong khoảng từ 5-7. Ổi có thể
chịu được độ mặn khá (Nakasone và Paull, 1998).

8


Nhiệt độ
Ổi phát triển tốt nhất trong môi trường có nhiệt độ ấm, độ ẩm phong phú, độ cao
khoảng 1500 m so với mực nước biển, và không có sương giá (Maggs, 1984). Nhiệt độ

tối ưu là từ 23oC - 28oC, với nhiệt độ thấp hơn 23oC và cao hơn 27oC trong thời kỳ ra
hoa sẽ làm giảm đáng kể khả năng đậu qủa. Nhiệt độ cao thời gian phát triển ngắn hơn,
nhiệt độ thấp thời gian phát triển của trái dài hơn. Nhiệt độ thấp trong mùa đông và khô
hanh sẽ làm cho lá rụng tự nhiên, và hoa sẽ bắt đầu ra ngay sau khi thời tiết ấm áp
cùng với lượng mưa thích hợp sẽ kích thích quả hình thành và phát triển.
Ánh sáng
Ổi là cây C3 ánh sáng bão hoà cho thực vật C3 là cao, lượng Photon cho
quang hợp trên 925 µmol m-2 s-1. Kết quả chỉ ra rằng thời gian nhận ánh sáng mặt
trời nhiều hơn sẽ dẫn đến tăng trưởng chồi nhiều hơn.
Lượng mưa: Ổi thích ghi với khí hậu ẩm. Nếu lượng mưa hàng năm từ 1500-4000
mm phân bố tương đối đều thì không phải tưới. Cây ổi cũng có thể chịu được hạn
hán. Nhưng hạn hán và độ ẩm thấp trong thời gian ra hoa có thể làm giảm khả năng
đậu qủa (Nakasone và Paull, 1998).
Ổi có khả năng chống chịu hạn kéo dài trong thời kỳ khô hạn. Tuy nhiên
những cây trẻ cần phải tưới đều trong suốt giai đoạn đầu. Trong giai đoạn kiến thiết
cơ bản đòi hỏi tưới 8-10 lần/năm. Tưới nước trong suốt mùa đông là cách làm tăng
sản lượng quả, giảm sự rụng quả, tăng kích cỡ quả vụ đông.
Ổi có thể phát triển tốt ở những khu vực có mùa khô dài và có thể thích ứng
với phổ mưa rộng. Tuy nhiên đủ ẩm trong thời gian phát triển thực vật là rất cần
thiết để khả năng ra hoa và đậu quả đạt tối ứu. Hầu hết quả sau khi đậu bị rụng nếu
gặp hạn. Ở các vùng nhiệt đới khô với lượng mưa ít, khả năng ra hoa bị ảnh hưởng
rất nhiều. Thường hoa ra rộ khi mùa mưa bắt đầu (Paull and Daurte., 2012).
1.2.4. Đặc điểm thực vật học của cây ổi
Rễ: Ổi có bộ rễ cọc, bộ rễ của ổi thích ghi tốt với sự thay đổi độ ẩm đột ngột
trong đất. Nếu trời khô hạn, mực nước ngầm thấp, ổi có khả năng phát triển một số
rễ thẳng đứng ăn sâu xuống đất tận 3 - 4 m. Nếu trời mưa nhiều, mực nước dâng
cao ổi đâm nhiều rễ ăn trở lại mặt đất, do đó không bị ngạt
9



Thân: Ổi là loài cây bụi, nhưng trong điều kiện độ ẩm cao cây có thể phát
triển 6 – 9 m chiều cao và chiều rộng, với đường kính thân từ 30 cm trở lên. Thân
cây thấp, phân nhánh tự do từ thân chính. Trong quá trình canh tác, mỗi cây đơn
phát triển được là nhờ sự cắt tỉa thích hợp. Vỏ cây nhẵn trơn, bên trong có màu
xanh lục đến màu nâu.
Lá: Lá cây được sắp xếp theo cặp, có hình thuôn dài hoặc hình oval, lá dài 10
-18 cm, nhẵn ở bề mặt phía trên, có lông tơ ở bề mặt phía dưới và có gân nổi.
Những cành non có màu xanh lá cây và hình vuông.
Hoa: Ổi mang hoa đơn. Hoa lưỡng tính, bầu hạ, mỗi chùm có từ 2 đến 3 hoa,
đôi khi có 7 hoa mọc ra từ nách lá. Đài hoa có 4 -5 cánh, màu trắng, nhiều nhị vàng,
hạt phấn nhỏ số lượng hạt phấn lớn, bầu nhụy luôn có 3-4 ngăn đôi khi có 2-7 ngăn
có nhiều noãn (Paull và Daurte., 2012).
Hoa giao phấn dễ dàng nhưng cũng có thể tự thụ phấn. Những chồi lộc
thông thường dài một vài cm có 4 tới 5 cặp lá. Nghiên cứu đặc điểm ra hoa của một
vài giống ổi thấy rằng thời kỳ cao điểm bao phấn bung 5.30h – 7.30h trừ những quả
không có hạt ( đỉnh điểm là từ 7.30h đến 8.30h ). Số lượng hoa nở lớn nhất 5h đến
7h trừ những quả không hạt (đỉnh điểm là từ 7h đến 8h). Khả năng thụ phấn là
50,37% đối với ổi không hạt nhưng những giống ổi khác thì khả năng ấy ở giữa
86,24 đến 94,32%.
Quả: Quả ổi có kích thước và khối lượng rất đa dạng, khối lượng biến động
từ 4-5g đến 500-700g. Dạng quả đa dạng, tròn dẹt, tròn, thuôn, hoặc hình quả
lê…Hạt nhiều được bao bọc bởi một khối thịt quả màu trắng, hồng hoặc vàng (Bose
và cs., 2001).
1.3. Những nghiên cứu trên thế giới và trong nước trên cây ổi
1.3.1. Những nghiên cứu về kỹ thuật.
* Cắt tỉa, tạo hình
Cắt tỉa tạo hình là cơ sở để làm tăng năng suất chất lượng quả. Mục đích
chính của việc cắt tỉa là tạo bộ khung tán vững chắc đồng đều cho sai quả mà không
ảnh hưởng xấu đến cành. Biện pháp cắt tỉa tạo tán mở ở trung tâm được lựa chọn
phổ biến trong sản xuất.

10


Tại Maharashtra hệ thống cắt tỉa hơi đặc biệt một chút. Uốn cành cong xuống
để những chồi ngủ được bật ra bằng cách đó tăng sản lượng. Phương pháp không
được khuyến khích bởi vì nó tăng sản lượng trong giai đoạn đầu là nguyên nhân
giảm sản lượng đáng kể ở năm thứ hai. Tại Kodur cây được xén trụi cành kết quả đã
chứng tỏ sự ảnh hưởng về sản lượng, cho vụ quả tốt.
Hoa và quả sinh ra và phát triển theo mùa. Ánh sáng hàng năm từ cây được
tạo hình cần thiết đáng kể để kích thích chồi mới phát triển sau mỗi vụ quả. cho
rằng cắt tỉa tạo khung tán làm giảm sản lượng 10 tháng sau khi tạo hình. Cắt tỉa
25% vào tháng 2 có thể điều chỉnh sản lượng quả không ảnh hưởng tới chất lượng
quả với cây có độ dày cao. Cắt tỉa đã gián tiếp ảnh hưởng tới mùa vụ ra hoa
(Facciola và cs,1990).
Đối với cây ổi, cho thấy cắt bỏ 15 – 30 cm đầu cành sẽ làm giảm số lượng
hoa và giảm số cành mang quả nhưng lại ảnh hưởng tích cực đến khối lượng quả.
Thí nghiệm trên giống ổi Fan Retief cây được cắt tỉa định kỳ hàng tháng từ
giữa tháng 9 đến giữa tháng 12 cho thấy, thời gian ra hoa không bị ảnh hưởng bởi thời
gian cắt tỉa.Thời gian từ lúc hoa xuất hiện đến lúc thụ phấn là từ 35-42 ngày. Trái trên
những cây cắt trong tháng 11 và tháng 12 chín chậm hơn 5-6 tuần so với những cây cắt
tỉa sớm hoặc không cắt.
Ở Việt Nam, một số nghiên cứu trên cây ổi cho thấy: Có thể điều chỉnh thời
gian ra hoa cho ổi theo ý muốn bằng biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp. Khi
cành ổi chưa ra hoa, dùng kéo bấm đọt, chỉ chừa 3 cặp lá kép. Khi ổi có 1 cặp nụ thì
bấm bỏ đọt, chỉ chừa một cặp lá phía trên để ra thêm cặp đọt phía trên nụ để tập
trung dinh dưỡng nuôi quả; 1 - 2 tuần bấm đọt một lần cho cành ổi. Về phân bón,
tăng cường bón phân hữu cơ (phân chuồng, phân hữu cơ vi sinh) cho ổi, giúp cây
sinh trưởng tốt và cho năng suất bền vững (Nguyễn Đức Cường, 2012).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã nghiên cứu kỹ thuật cắt tỉa cho ổi làm
cho ổi ra được 3 vụ quả/năm, nâng cao năng suất đáng kể so với đối chứng.

Đào quang Nghị (2011) đã báo cáo, để tăng năng suất ổi Đông Dư và ổi
OĐL1, sử dụng biện pháp bấm tỉa bằng cách bấm tỉa cành chưa có hoa, bấm ngọn
để lại 4 cặp lá. Cành đã có hoa, bấm ngọn để lại 2 cặp lá phía trên hoa) đã làm tăng
11


rõ rệt tổng số cành ra hoa, tổng số quả/cây và năng suất đạt được là cao nhất:
26,5.kg/cây (bằng 139,8% so với đối chứng) ở giống ổi Đài Loan 18,6 kg/cây (bằng
125,7 % so với đối chứng) ở giống ổi Đông Dư; Trong các công thức cắt tỉa, công thức
cắt tỉa vào giữa tháng 3 tuy cho năng suất thấp hơn so với công thức cắt tỉa vào tháng 2
và không cắt tỉa nhưng đã làm lệch mùa vụ thu hoạch khiến giá bán tăng cao.
Theo tác giả Nguyễn Đức Cường (2012) tiến hành trên ổi xá lị nghệ và ổi xá lỵ
đỏ sau khi thu hoạch vụ ổi trước, vào tháng 11-12 mùa nước rút trong điều kiện đất
không cao lắm hoặc tháng 2-3 (nếu đất không bị ảnh hưởng ngập lũ). Cắt cành tạo
hình để hạn chế chiều cao cây sao cho dễ chăm sóc và cây kịp cho quả vào mùa khô
năm sau. Sau đó xới đất xung quanh gốc từ 5-7 cm, rộng 1-1,5m và bón phân, tưới
nước để cây mọc chồi non mới. Khoảng 1 tháng sau chồi có 4-5 cặp lá, tiến hành tỉa
bớt chồi xấu, chồi mọc rậm trong tán, bắt đầu bấm bỏ ngọn chừa 3-4 cặp lá trên mỗi
chồi, mỗi cặp hoa sẽ mọc ra ở nách lá thức 2 hay thứ 3 còn nách lá trên cùng sẽ mọc ra
chồi mới. Tiếp tục bấm ngọn như vậy 4-5 cặp lá có một cặp hoa mới. Việc bấm ngọn
thường làm 5 ngày/lần và kéo dài cho đến tháng 4-5 dương lịch hoặc tháng 7-8 dương
lịch lúc đó mới ngưng, tiến hành thu hoạch trái (Nguyễn Đức Cường, 2012)
Đối với cây ổi, một số nghiên cứu cho thấy: mật độ trồng đối với trường hợp
trồng chuyên là 2 x 2m, khi cây nhiều tuổi, có tán rộng, có thể tỉa bớt, để mật độ 4 x
4m. Có thể điều chỉnh thời gian ra hoa cho ổi theo ý muốn bằng biện pháp kỹ thuật
canh tác thích hợp: khi cành ổi chưa ra hoa, dùng kéo bấm đọt, chỉ chừa 3 cặp lá
kép. Khi ổi có 1 cặp nụ thì bấm bỏ đọt, chỉ chừa một cặp lá phía trên dể ra thêm cặp
đọt phía trên nụ để tập trung dinh dưỡng nuôi quả; 1 - 2 tuần bấm đọt một lần cho
cành ổi. Về phân bón, tăng cường bón phân hữu cơ (phân chuồng, phân hữu cơ vi
sinh) cho ổi, giúp cây sinh trưởng tốt và cho năng suất bền vững.

Một số biện pháp kỹ thuật cắt tỉa được áp dụng ở giai đoạn cây con. Cây ổi
trồng mới mà không chia nhánh bên nên được bỏ bớt khoảng 30,48 - 60,96 cm để
tạo ra nhánh bên. Trong năm đầu tiên phải để 3-4 nhánh chính phát triển 60,96 cm
đến 91,44 cm và sau đó tiếp tục phân nhánh . Những cành sâu bệnh cắt bỏ.
* Kỹ thuật bón phân: Đây là khâu kỹ thuật quan trọng để nâng cao năng suất,
chất lượng quả. Bón phân dựa vào tính chất nông hoá, thổ nhưỡng, yêu cầu sinh lý
12


của cây ăn quả... Một số nước đã ứng dụng công nghệ thông tin xác định hàm lượng
dinh dưỡng dựa trên phân tích lá, phân tích đất để bón phân cho CAQ như ở Israel,
Philipin, Hà Lan, Mỹ, Nhật ..., kết hợp giữa bón phân gốc, phun phân qua lá, phân
vi lượng, chất kích thích điều hoà sinh trưởng đã mang lại hiệu quả rất cao trong sản
xuất CAQ như ở Mỹ, Israel, Trung Quốc, Đài Loan, úc, Nhật Bản....
Mitra và Bose (2001) đã cho biết mức bón đạm tốt nhất cho cây ổi 2 năm
tuổi ở Paulo, Brazil là 131kg/ha, cây 2 năm tuổi là 199kg/ha. Mức bón lân tốt nhất
cho cây một năm tuổi là 600gam/cây. Bón Kaki làm tăng đáng kể năng suất quả.
Sinh trưởng của cây, khối lượng quả và năng suất tăng ở mức có ý nghĩa ở tỷ lệ trên
400gam K2O/cây. Bose (2001) khuyến cáo sử dụng liều lượng 260gam N, 320gam
P2O5 và 260gam K2O trên cây/năm tại vùng đất phù sa ở phía Tây Bengan, Ấn Độ.
Lượng này được chia đều làm hai phần bón vào tháng 2 và tháng 8.
Bón vào lá 4-6% urê trong tháng 1 và tháng 5 sự phát triển, hoa, sản lượng
tăng đáng kể và tăng chất lượng quả giống Sefeda. Phun vào lá sự kết hợp 3% N;
1%P và 1%K là nguyên nhân rõ ràng làm tăng sự phát triển của chồi, cho quả và
tăng sản lượng quả.
Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón và cách bón phân trên ổi chỉ
ra rõ rằng bón phân đã làm tăng đáng kể sản lượng khi bón phân vô cơ và phân hữu
cơ, nhấn mạnh bón phân chuồng để làm tăng sản lượng quả. Quả sinh ra nhờ sự
phát triển của cây và phân bón tác động đến sinh trưởng phát triển của quả.
Thí nghiệm ở Sao Paulo, Brazil, kết quả cho thấy sản lượng tăng khi bón N,

nghiên cứu lượng tối đa để sản lượng cao nhất vào năm thứ 3. Tỷ lệ N tốt nhất trong
điều kiện kinh tế là căn cứ bón phân cho cây vào tháng 8; tháng 10, 11 và tháng 12
lượng tương ứng là 131 – 199 kg/ha trong 1 năm cố gắng bón 2 đến 3 lần. Ảnh
hưởng lợi ích P đến sự phát triển của cây đến sản lượng chất lượng ổi, bón 500g
P2O5/cây/năm làm tăng chất lượng quả nhưng lượng thực tế là tốt hơn bón
600g/cây/năm. Kali ảnh hưởng đáng kể đến tăng sản lượng quả (Natale & cs,
1996b). Giúp tăng sự phát triển của cây, trọng lượng quả, đặc biệt là sản lượng quả
tỷ lệ K bón là 400g K2O/cây. VitaminC tăng, giảm bớt lượng đường, pectin chưá
đựng trong quả dịch quả tăng đáng kể cùng với tỷ lệ K2O bón 500g/cây.
13


Sự tăng về số lượng quả, kích cỡ, khối lượng quả trên mỗi cây cùng tương
ứng với lượng N bón là có ý nghĩa. Theo dõi sự biến đổi bón K hoặc kết hợp N và
K là không có ý nghĩa. Tăng N,P,K tương ứng 225g; 300g; 225 g/cây kết quả làm
tăng sản lượng. Axit tổng số trong quả và tổng đường tăng khi lượng N và K bón
cao nhưng không ảnh hưởng bởi tỷ lệ P thay đổi.
Bón vào lá 4-6% urê trong tháng 1 và tháng 5 sự phát triển, hoa, sản lượng
tăng đáng kể và tăng chất lượng quả. Phun vào lá 3% N; 1%P và 1%K. Phun urê
4% hoặc kết hợp urê với Superphosphate 2% và GA3 100ppm tăng đáng kể sản
lượng trên cây nhưng sự kết hợp sử dụng làm axit tổng số và axit hoạt động của quả
không đạt trong mùa mưa mặc dù cải tiến đáng kể hàm lượng vitaminC. Tuy nhiên
chất lượng quả trong mùa đông tăng phun kết hợp. Chất lượng và sản lượng quả
được cải thiện đáng kể bởi Ca và hợp chất kali và Ca(NO3)2 (1,5%) chứng tỏ lợi ích
mang lại (Nakasone và cs., 1998)
Theo Vũ Công Hậu (1974) ở Ấn Độ ổi được trồng với mật độ : 80 x 80 x 80 cm
hay 60 x 60 x 60cm. Mỗi gốc bỏ 25kg phân hữu cơ thật hoai (10 tấn/ha) + 1 kg supe
photphat + 1 kg kalisunphat và phải đào hốc bỏ phân trước khi trồng 1, 2 tháng.
Công thức bón phân cho ổi ở đảo Anti ở Ấn Độ :
Năm thứ 1 : 4 lần bón phân hỗn hợp tỷ lệ NPK 12-15-18, mỗi lần 100g+ 50g

amon sunphat
Năm thứ 2 : 4 lần bón phân hỗn hợp tỷ lệ NPK 12-15-18, mỗi lần 200g+
100g amon sunphat
Năm thứ 3 : 4 lần bón phân hỗn hợp tỷ lệ NPK 12-15-18, mỗi lần 300g+
150g amon sunphat + 50g magie sunphat
Một tháng trước khi ra hoa người ta bổ sung phân bón nặng về đạm để tăng
số lượng hoa
Những năm sau tăng lượng phân bón lên và bổ sung thêm lượng NPK theo
sản lượng ổi thu hoạch
Ở Philippin trong những năm đầu khuyến cáo bón 100-150g phân SA/cây và
bón làm hai lần vào đầu và cuối mùa mưa cho ổi. Khi cây bắt đầu cho trái bón từ
300-500g phân hỗn hợp/cây/năm trong đó N và K chiếm tỷ lệ cao. Cây từ 10 năm
trở đi bón khoảng 2kg phân hợp hợp /năm.
14


1.3.2. Biện pháp tỉa quả trên cây ăn quả và cây ổi
Biện pháp tỉa quả được áp dụng trên nhiều đối tượng cây ăn quả, những cây
ăn quả có số lượng quả lớn. Kỹ thuật này được áp dụng nhiều trên cây ôn đới: mận,
lê, táo, nho, bưởi, ổi…
Tỉa bỏ một phần quả để lại một lượng nhiều hơn cho sản xuất. Tỉa những quả
xấu, giảm sự gẫy cành. Tỉa quả sớm làm tăng khối lượng quả trung bình và thúc đẩy
tính chín của quả mà không ảnh hưởng tới tổng sản lượng (Paull and Daurte, 2012).
Tỉa quả là cơ sở tăng kích cỡ của mận Nhật Bản và Mận châu Âu. Tỉa quả
làm tăng đáng kể kích thước quả, chất hòa tan chất rắn, màu sắc, sản lượng sản
lượng giảm rõ rệt ở mận Stanley. Mận châu Âu thể hiện kích cỡ lớn hơn ở chùm so
với mận Nhật Bản, do đó phải tỉa quả ít hơn .
Biện pháp tỉa quả mận bằng phương pháp hóa học đã được khuyến cáo. Phun
4,6 DNOC 42 đến 85 ml trên 100 lít. Một chất hóa học khác dùng để tỉa quả 2,4,5trichlorophenoxy acetic acid đồng thời hoặc không đồng thời với gibberellic acid
naphthaleneacetic acid; 3- chlorophenoxypropionic acid hoặc 3-chloroethyl

propionamide hoặc hỗn hợp cả hai và (2-chloroethy) phosphonic acid. Tuy nhiên
sử dụng thuốc hóa học sự thành công không chắc chắn lắm và không áp dụng cho
toàn bộ mùa vụ (Bose và cs, 2001).
Ở nước ta theo tác giả Lâm Nguyên Năng (2011) áp dụng biện pháp tỉa quả
trên vải lai Thanh Hà quả làm tăng số quả thu hoạch, tăng năng suất và tăng hiệu
quả kinh tế. Tỉa 30% số quả đậu làm tăng khối lượng quả và năng suất. Hiệu quả
kinh tế cao hơn nhiều so với đối chứng.
Tỉa quả là điều chỉnh năng suất của cây nho ở mức độ vừa phải, cải tiến được
chất lượng quả, giảm bớt thiệt hại do thối quả khi chùm quả quá chặt. Tỉa bỏ những
quả xấu, quả bệnh, quả dị hình và những quả nằm sâu trong chùm tạo điều kiện cho
những quả còn lại phát triển đồng đều, chùm không bị chín lốm đốm. Thường quả
được tỉa vào giai đoạn 10 ngày sau khi đậu. Dùng kéo nhỏ mũi nhọn để tỉa, tránh
gây ra xây sát các quả còn lại. Trong điều kiện thời tiết thuận lợi cho đậu quả,
thường tỉa 30 – 50% số quả trên chùm. Tiến hành tỉa khi đã khô sương (Ngô Hồng
Bình, 2005).

15


×