Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

thực trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững huyện yên khánh, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.97 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

NGUYỄN THANH TÙNG

THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG HUYỆN YÊN KHÁNH,
TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

NGUYỄN THANH TÙNG


THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG HUYỆN YÊN KHÁNH,
TỈNH NINH BÌNH

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

MÃ SỐ

: 60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học
GS.TS NGUYỄN HỮU THÀNH

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Mọi giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Tùng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được nội dung này tôi chân thành biết ơn những ý kiến
đóng góp và sự tận tình hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Hữu Thành cùng những
ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý đất đai, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của sở NN&PTNT, sở Tài nguyên
và Môi trường, cục thống Thống kê, chính quyền địa phương các xã của huyện
Yên Khánh và các hộ gia đình được phỏng vấn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn.

Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Tùng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i


Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục biểu đồ

vii

MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu


2

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1. Một số lý luận về sử dụng đất nông nghiệp

3

1.1.1. Đất nông nghiệp

3

1.1.2. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp vùng nhiệt đới

4

1.1.3. Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp

4

1.2. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp
1.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

6
6
10


1.2.3. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 12
1.2.4. Những xu hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững

14

1.2.5. Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp và sản xuất nông nghiệp bền vững

20

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

27

2.1. Đối tượng nghiên cứu

27

2.2. Phạm vi nghiên cứu

27

2.3. Nội dung nghiên cứu:

27

2.3.1. Nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến
sử dụng đất nông nghiệp của huyện Yên Khánh


27

2.3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Khánh

27

2.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Khánh

27

2.3.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững

28

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


2.4. Phương pháp nghiên cứu

28

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu

28

2.4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

28


2.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế

28

2.4.4. Phương pháp xác định hiệu quả xã hội

29

2.4.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả môi trường

30

2.4.6. Phương pháp đánh giá tính bền vững của các LUT

30

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

31

3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

31

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

31

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội


38

3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

45

3.2. Hiện trạng sử dụng các loại đất

47

3.2.1. Đất nông nghiệp

48

3.2.2. Biến động sử dụng đất nông nghiệp

49

3.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất

50

3.3.1. Xác định các loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn huyện Yên Khánh 50
3.3.2. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất

53

3.3.3. Đánh giá tính bền vững của các LUT


82

3.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững huyện Yên Khánh

82

3.4.1. Những quan điểm chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
và sử dụng đất nông nghiệp bền vững
3.4.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp của huyện

83
84

3.4.3. Đề xuất các loại hình sử dụng đất bền vững trên địa bàn huyện Yên Khánh 85
3.4.4. Một số giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp của huyện

86

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

91

PHỤ LỤC

94


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ thực vật

CCNNN

Cây công nghiệp ngắn ngày

CLĐ

Công lao động

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CPTG

Chi phí trung gian

FAO

Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực thế giới


GTGT

Giá trị gia tăng

GTNC

Giá trị ngày công

GTSX

Giá trị sản xuất

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn

HTX

Hợp tác xã

KHCN

Khoa học công nghệ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

LUT


Loại hình sử dụng đất

NN & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

UBND

Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang


2.1

Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá về kinh tế

29

2.2

Phân cấp các chỉ tiêu về xã hội.

30

2.3

Phân cấp các chỉ tiêu về môi trường

30

3.1

Hiện trạng sử dụng đất năm 2014

47

3.2

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2014

49


3.3

Biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2014

49

3.4

Các loại hình sử dụng đất tại các tiểu vùng

51

3.5

Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1

54

3.6

Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2

57

3.7

Tổng hợp hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất huyện Yên Khánh

59


3.8

Đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1

61

3.9

Đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2

63

3.10

Tổng hợp hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất huyện Yên Khánh

65

3.11

So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại tiểu vùng 1 với hướng dẫn của Sở
NN & PTNT

3.12

67

So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại tiểu vùng 2 với hướng dẫn
của Sở NN & PTNT


3.13

68

Bảng so sánh tình hình sử dụng thuốc BVTV thực tế tại tiểu vùng 1
với khuyến cáo của Sở NN & PTNT

3.14

72

Bảng so sánh tình hình sử dụng thuốc BVTV thực tế tại tiểu vùng 2
với khuyến cáo của Sở NN & PTNT

3.15

75

Tổng hợp hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất của
tiểu vùng 1

3.16

79

Tổng hợp hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất của
tiểu vùng 2

3.17


79

Tổng hợp đánh giá mức độ bền vững của các loại hình sử dụng đất
huyện Yên Khánh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

82

Page vi


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

3.1

Cơ cấu kinh tế huyện Yên Khánh năm 2014

39

3.2

Cơ cấu tỷ lệ các loại đất chính của huyện Yên Khánh năm 2014


48

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là đối
tượng lao động độc đáo, là nhân tố quan trọng của môi trường sống và còn là địa
bàn phân bố, tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Trong
nông nghiệp, đất đai không những là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất
không thể thay thế.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất lâu đời và cơ bản nhất của loài người. Và
đất đai chính là môi trường sản xuất ra nguồn lương thực, thực phẩm với giá thành
thấp nhất. Tuy nhiên diện tích đất nông nghiệp hiện nay đang bị suy giảm mạnh về
cả số lượng và chất lượng do sức ép từ quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và sự
gia tăng dân số. Vì vậy tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý, có hiệu quả
cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang
tính toàn cầu. Mục đích của việc sử dụng đất là làm thế nào bắt nguồn tư liệu có hạn
này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái và hiệu quả xã hội cao nhất, đảm
bảo lợi ích trước mắt và lâu dài.
Thực tế ở Việt Nam trong những năm qua, nhà nước đã có nhiều biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả như tiến hành giao quyền sử dụng đất lâu dài, ổn định cho
người sử dụng đất, nâng cấp và hoàn thiện nhiều hệ thống thủy lợi, chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, đưa các giống cây tốt, năng suất cao vào sản xuất nhờ đó năng suất cây trồng
và hiệu quả sử dụng đất tăng lên rõ rệt.
Là một trong những huyện có truyền thống sản xuất nông nghiệp lâu đời của
tỉnh Ninh Bình, Yên Khánh có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành

nông nghiệp. Tổng diện tích đất tự nhiên của cả huyện là 13.905,77 ha, với một thị
trấn và 18 xã. Nhìn chung, người dân nơi đây vẫn sống chủ yếu dựa vào sản xuất
nông nghiệp như trồng lúa, trồng rau màu, cây ăn quả… Những năm gần đây, kinh
tế nông nghiệp, nông thôn tuy có những bước phát triển mới song nhìn chung vẫn
chưa sử dụng, phát huy đầy đủ tiềm năng đất đai và hiệu quả từ các loại hình sử
dụng đất nên năng suất lao động và hiệu quả kinh tế đạt được chưa thật sự cao.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


Do đó, việc xác định và lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế
bền vững là rất cần thiết cho mục đích sản xuất nông nghiệp. Xuất phát từ những lý do
trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Thực trạng và định hướng sử dụng đất nông
nghiệp bền vững huyện Yên Khánh – tỉnh Ninh Bình”
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp nhằm góp phần giúp người
dân lựa chọn loại hình sử dụng đất hiệu quả trong điều kiện cụ thể của huyện.
- Định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số lý luận về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho

nhân loại, con người sinh ra trên đất, sống và lớn lên nhờ vào sản phẩm của đất.
Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu đất là gì? Đất sinh ra từ đâu? Tại sao lại phải giữ
gìn và bảo vệ nguồn tài nguyên này. Học giả người Nga, Docutraiep cho rằng đất là
vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu đời do kết quả của quá trình hoạt động tổng
hợp của các hình thành bao gồm: đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình, thời gian (Vũ
Năng Dũng, 1997). Học giả người Anh, Wiliam đã cho rằng đất là lớp mặt tơi xốp
của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng. Bàn về vấn đề này, Các Mác
đã viết: "Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông
nghiệp, điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và sinh sống của hàng loạt thế
hệ loài người kế tiếp nhau" (Vũ Năng Dũng, 1997). Trong phạm vi nghiên cứu về
sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là một yếu tố sinh thái, bao gồm tất cả các
thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm
năng và hiện trạng sử dụng đất (FAO, 1976).
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam, đất là phần
trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được (Vũ Năng Dũng, 1997) và
đất đai được hiểu theo nghĩa rộng: " Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái
đất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới
bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm
tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, động thực vật,
trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và
hiện tại để lại (Vũ Năng Dũng, 1997).
Đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng vào mục
đính nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3



Theo luật đất đai 2013: "Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản
xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, làm
muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất sản
xuất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác".
1.1.2. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp vùng nhiệt đới
Nông nghiệp là một ngành sản xuất chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu
kinh tế của nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt ở các nước đang phát triển, sản xuất
nông nghiệp không chỉ đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con người mà
còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho quốc gia.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha đất nông nghiệp, trong đó đã khai
thác được 1,5 tỉ ha; còn lại phần đa là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó
khăn. Quy mô đất nông nghiệp được phân bố như sau: châu Mỹ chiếm 35%, châu Á
chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu Đại Dương chiếm 6%(
Ngô Thế Dân, 2001)
Theo số liệu thống kê ( Nhà xuất bản thống kê Hà Nội năm 2000 ) diện tích
đất nông nghiệp và diện tích đất canh tác của Việt Nam có sự biến động lớn, cụ thể
năm 1990 diện tích đất nông nghiệp là 9.940,0 ha; diện tích đất canh tác là 8.101,5
ha; bình quân đất canh tác là 1.223m2/người; đến năm 2000 diện tích đất nông
nghiệp là 12.644,3 ha; diện tích đất canh tác là 10.540,3 ha; bình quân đất canh tác
là 1.357,67m2/người.
Năm 2012, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.121,2 nghìn ha, dân số
là 90.700 nghìn người, mật độ dân số 274 người/km2. Trong đó đất nông nghiệp chỉ
có 24.833,8 nghìn ha, bình quân diện tích đất nông nghiệp là 2738m2/ người.( Tổng
cục thống kê, 2014 )
1.1.3. Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp
Hiện tượng suy thoái đất có liên quan chặt chẽ đến chất lượng đất và môi
trường. Để đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại và
tương lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng trong điều kiện
hầu hết đất canh tác trong khu vực đều bị nghèo về độ phì, đòi hỏi phải bổ sung cho
đất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con đường sử dụng phân bón.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


Báo cáo của Viện Tài Nguyên Thế Giới (ESCAP/FAO/UNIDO, 1993), cho
thấy gần 20% diện tích đất đai châu Á bị suy thoái do những hành động của con
người. Trong đó hoạt động sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ
làm suy thoái đất. Quá trình thâm canh tăng vụ trong nông nghiệp đã làm phá hủy
cấu trúc đất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng.
Dự án điều tra, đánh giá tốc độ thoái hóa đất ở một số nước vùng nhiệt đới
châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình mội trường của
trung tâm Đông Tây và khối các trường đại học Đông Nam Châu Á
(ESCAP/FAO/UNIDO, 1993) đã tập trung nghiên cứu những thay đổi dinh dưỡng
trong hệ sinh thái nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố dinh
dưỡng N, P, K của hầu hết các hệ sinh thái đều bị suy giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra
nguyên nhân của sự thất thoát dinh dưỡng trong đất do thâm canh thiếu phân bón và
đưa các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống.
Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền
núi đều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng, đất
không bị thoái hóa thì N, P là hai yếu tố cần được bổ sung thường xuyên
(ESCAP/FAO/UNIDO, 1993). Trong quá trình sử dụng đất, do chưa tìm được các
loại hình sử dụng đất hợp lý hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra
hiện tượng thoái hóa đất như vùng đất dốc mà trồng cây lương thực, đất có dinh
dưỡng kém mà lại không luân canh với cây họ đậu. Trong điều kiện nền kinh tế
kém phát triển, người dân đã tập trung chủ yếu vào trồng cây lương thực đã gây ra
hiện tượng xói mòn, suy thoái đất. Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người
còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân bón còn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới môi trường. Tadon H.L.S (Tadon .H.L.S.,1993)
chỉ ra rằng: "Sự suy kiệt đất và các chất dự trữ trong đất cũng là biểu hiện thoái hóa

về môi trường, do vậy việc cải tạo độ phì của đất là đóng góp cho cải thiện cơ sở tài
nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa là chính môi trường".
Theo tài liệu của FAO/UNESCO (1992): Trên thế giới hàng năm có khoảng
15% diện tích đất bị suy thoái vì lý do nhân tạo, trong đó suy thoái vì xói mòn do
nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất dinh dưỡng do rửa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


trôi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích đất bị suy thoái là 280 triệu ha, chiếm
30% lãnh thổ, trong đó có 36,67 triệu ha đất đồi bị xói mòn nặng; 6,67 triệu ha đất
bị chua mặn; 4 triệu ha đất bị úng, lầy. Ở Ấn Độ, hàng năm mất khoảng 3,7 triệu ha
đất trồng trọt. Tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương có khoảng 860 ha đất đã bị
hoang mạc hóa làm ảnh hưởng đến đời sống của 150 triệu người. Theo kết quả điều
tra của FAO (1993), do chế độ canh tác không tốt đã gây xói mòn đất nghiêm trọng
dẫn đến suy thoái đất, đặc biệt ở vùng nhiệt đới và vùng đất dốc. Mỗi năm lượng đất
bị xói mòn tại các châu lục là: Châu Âu, Châu Úc, Châu Phi: 5 - 10 tấn/ha; Châu
Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha.
Hiện nay những vấn đề môi trường đã trở nên mang tính toàn cầu và được
phân thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi công nghiệp hóa và các kỹ thuật hiện
đại, loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt đới vốn cân bằng
một cách mỏng manh rất dễ bị đảo lộn bởi các phương thức canh tác phản tự nhiên,
buộc con người phải chuyển hướng sản xuất nông nghiệp theo hướng sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường, thỏa mãn các yêu cầu của thế hệ hiện tại nhưng
không làm phương hại đến nhu cầu của các thế hệ tương lai, đó là mục tiêu của việc
xây dựng và phát triển nông nghiệp bền vững và đó cũng là lối đi trong tương lai.
1.2. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp
1.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất

Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người
còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, khi
nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu
quả và kết quả.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao
động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động được đánh giá bằng số
lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản
phẩm tạo ra trong một đơn vị thời gian.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích
của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta
phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra bao nhiêu? Có đưa
lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì vậy khi đánh giá kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà phải đánh giá chất
lượng hoạt động tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh
doanh là nội dung của đánh giá hiệu quả.
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng
đất thì hiệu quả sử dụng đất là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất
trong hoạt động kinh tế và được thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu
được bằng tiền, đồng thời về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao động
được sử dụng trong cả quá trình hoạt động kinh tế cũng như hàng năm để khai thác
đất. Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu
quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt

hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có
tính chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu...) để đảm bảo sự ổn định về kinh
tế - xã hội đất nước.
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp
tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc
phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ
thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân,
cũng như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế. Sử dụng đất nông
nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng vật nuôi là một trong
những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu
hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh
doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của nông dân - những người trực tiếp
tham gia sản xuất nông nghiệp (Nguyễn Thị Vòng và cs, 2001).
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng vật nuôi trên
cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương. Từ đó, nghiên cứu áp dụng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao - đó là điều kiện tiên
quyết để phát triển được nền nông nghiệp bền vững.
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng: vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó
mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường.
1.2.1.1. Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các
ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà khoa học kinh tế Samuel - Nordhuas "Hiệu quả

là không lãng phí". Theo các nhà khoa học Đức (Stiener, Hanau, Rusteruyer,
Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một
đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất
trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội (Đỗ Thị Tám, 2001).
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hóa với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế hiệu
quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy
luật "tiết kiệm thời gian".
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ thống.
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các lợi
ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề nêu trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế
trong sử dụng đất là: Với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhất
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
1.2.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với

nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội hiện nay phải là thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời
sống của nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của
địa phương được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về việc đời sống vật
chất cũng như tinh thần. Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hóa của
địa phương thì việc sử dụng đất sẽ bền vững hơn.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất nông
nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm và thu nhập trên một đơn
vị diện tích đất nông nghiệp.
1.2.1.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ
được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hóa đất bảo vệ môi trường
sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%), đa dạng
sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Nguyễn Văn Bộ, Bùi Huy Hiền, 2001).
Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo
chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc
tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các
hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh
hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: Hiệu
quả hóa học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi
trường (Đỗ Nguyên Hải, 1999).
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hóa học môi trường được đánh giá
thông qua mức độ hóa học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9



thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt, cho
năng suất cao và không gây ô nhiềm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua những tác động qua lại giữa
cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử dụng
đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục
tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc tận dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như ánh sánh, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt
được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức cần
thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá phù hợp với từng loại vùng đất để trên
cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các nhân tố
ảnh hưởng có thể chia thành 3 nhóm:
- Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên: bao gồm điều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí
địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, môi trường sinh thái, nguồn nước. Chúng có ảnh
hưởng một cách rõ nét, thậm chí quyết định đến kết quả và hiệu quả sử dụng đất
(Vũ Ngọc Hùng, 2007).
+ Đặc điểm lý, hóa học của đất: trong sản xuất nông lâm nghiệp, thành phần
cơ giới, kết cấu đất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong đất, quyết định đến
chất lượng đất và sử dụng đất. Quỹ đất đai nhiều hay ít, tốt hay xấu, có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng đất.
+ Nguồn nước và chế độ nước là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là điều kiện
quan trọng để cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh
vật sinh trưởng và phát triển.
+ Địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng: điều kiện địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng
là yếu tố quyết định lớn đến hiệu quả sản xuất, độ phì đất có ảnh hưởng đến sinh
trưởng phát triển và năng suất cây trồng.
+ Vị trí địa lý của từng vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nước... sẽ quyết định đến khả năng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


thực tiễn sử dụng đất nông lâm nghiệp cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các
lợi thế có sẵn nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tê, xã hội và môi trường.
- Nhóm yếu tố điều kiện kinh tế, xã hội: bao gồm rất nhiều yếu tố (chế độ xã
hội, dân số, cơ sở hạ tầng, môi trường chính sách...) các yếu tố này có ý nghĩa quyết
định đối với kết quả và hiệu quả sử dụng đất.
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp: trong các yếu tố cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất, yếu tố giao thông vận tải là quan trọng nhất, nó góp phần vào
việc trao đổi tiêu thụ sản phẩm, cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Các yếu
tố khác như thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, dịch vụ đều có sự ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả sử dụng đất.
+ Thị trường tiêu thụ nông lâm sản là cầu nối giữa người sản xuất và tiêu
dùng, ở đó người sản xuất thực hiện việc trao đổi hàng hóa, điều này giúp cho họ
thực hiện được tốt quá trình tái sản xuất tiếp theo.
+ Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất thể
hiện khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng về vốn, lao
động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống sản xuất
và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất.
+ Hệ thống chính sách: chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu
nông nghiệp nông thôn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất,
chính sách khuyến nông, chính sách hỗ trợ giá, chính sách định canh, định cư, chính
sách lao động việc làm, chính sách xóa đói giảm nghèo... những chính sách nay đã
có tác động rất lớn đến vấn đề sử dụng đất, phát triển và hình thành các loại hình sử
dụng đất mới đặc biệt.
- Nhóm các yếu tố tổ chức, kỹ thuật: Đây là nhóm yếu tố chủ yếu hết sức
quan trọng trong quy hoạch sử dụng đất, một bộ phận không thể thiếu được của quy

hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch sử dụng đất phải dựa vào điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng mà xác định cơ cấu sản xuất, bố trí
cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp. Đây chính là cơ sở cho việc phát triển hệ
thống cây trồng, gia súc với cơ cấu hợp lý và đạt hiệu quả kinh tế cao.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


1.2.3. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.3.1. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ thống,
hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có thang bậc.
- Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở
nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là
những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
- Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và phải
có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
1.2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
a. Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kinh tế được tính trên 1 ha đất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong một kỳ nhất định (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử
dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): Là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian,
là giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT = GTSX - CPTG

- Hiệu quả sản xuất tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): Đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
từ 1 đồng chi phí tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị.
- Thu nhập hỗn hợp (TNHH)
TNHH = GTGT - Thuế (T) - chi phí lao động thuê ngoài (L)
- Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, bao gồm: GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ, TNHH/LĐ. Thực chất là đánh giá một kết quả đầu tư lao động cho từng
kiểu sử dụng đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của
người lao động.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Theo hội khoa học đất Việt Nam (Hội khoa học đất, 2000), hiệu quả xã hội
được phân tích bởi các chỉ tiêu sau:
+ Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
+ Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế vùng;
+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật;
+ Tăng cường sản phẩm hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa xuất khẩu.
c. Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Phân tích hiệu quả môi trường đối với các loại sử dụng đất nông nghiệp nằm
trong khuôn khổ của nội dung đánh giá tác động môi trường các phương án sử dụng
đất hay dự án phát triển nông nghiệp. Phân tích hiệu quả môi trường là một nội
dung quan trọng nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của loại sử dụng đất nông
nghiệp được lựa chọn đưa vào bố trí.
Các chỉ tiêu cần xem xét bao gồm:

- Tỷ lệ che phủ tối đa (tính bằng % diện tích mặt đất) mà loại sử dụng đất nhất
định tạo ra, khả năng chống xói mòn rửa trôi (lượng đất mất do xói mòn).
- Nguy cơ gây ô nhiễm hoặc phú dưỡng nguồn nước do bón quá nhiều một loại
phân bón, do sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật, hay do nước thải.
- Nguy cơ làm tái độ nhiễm mặn hoặc tái nhiễm phèn do thay đổi phương
thức sử dụng đất, do sử dụng nước tưới không đảm bảo tiêu chuẩn cho phép...
- Chiều hướng biến động độ phì tự nhiên của đất qua một số mốc thời gian trong
chu kỳ kinh doanh hoặc suốt thời kỳ kinh doanh đối với cây lâu năm; qua một số vụ
(năm) canh tác đối với loại sử dụng đất cây trồng ngắn ngày...
Tác động thay đổi về sử dụng đất đến môi trường có thể chia làm 2 nhóm yếu
tố: tác động trực tiếp đến môi trường vùng nghiên cứu và tác động gián tiếp đến môi
trường vùng nghiên cứu.
- Tác động trực tiếp: gây rửa trôi, xói mòn, thoái hóa đất, sức sản xuất của
đất, những đất có vấn đề, nước, sự xuất hiện của lụt lội, khô hạn, bồi lắng cặn phù
sa làm giảm công suất của các công trình thủy lợi, chất lượng nước, độ che phủ, cấu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


trúc đa dạng hóa cây trồng...
- Tác động gián tiếp: ảnh hưởng đến dòng chảy hạ lưu, tình trạng ô nhiễm
nước ngầm do sự thẩm thấu của thuốc trừ sâu, phân bón, sự suy giảm tài nguyên
động thực vật do chặt phá rừng...
1.2.4. Những xu hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững
1.2.4.1. Nguyên tắc sử dụng đất bền vững
Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý. Với việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm của từng loại đất nhằm nâng cao năng suất cây
trồng, vật nuôi đồng thời giữ gìn bảo vệ và nâng cao độ phì của đất.
Đất nông nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao. Đây là kết quả của việc

sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất thông qua tính
toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: năng suất cây trồng, chi phí đầu tư, hệ số sử
dụng đất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ đất. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng đất
phải thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách kinh tế - xã hội
trên cơ sở đảm bảo an toàn lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho sản xuất (Nguyễn Hoàng Đan, Đỗ Đình
Đài, 2003).
Đất nông nghiệp cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững. Sự
bền vững ở đây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là đất đai
phải được bảo tồn không chỉ đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện đại mà còn cho
thế hệ tương lai. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh thái, môi
trường. Vì vậy, các phương thức sử dụng đất nông lâm nghiệp phải gắn liền với
việc bảo vệ môi trường đất, đáp ứng được lợi ích trước mắt và lâu dài.
Như vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản
xuất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần thiết và
hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
Để duy trì được sự bền vững của đất đai, Smyth A.J và Julian Dumanski
1993 (Smyth A.J, Julian Dumanski, 1993 ) đã xác định 5 nguyên tắc có liên quan
đến sử dụng đất bền vững là:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, chống lại sự thoái
hóa chất lượng đất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế.
- Được xã hội chấp nhận.

Như vậy, theo các tác giả, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần túy về mặt
tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm nguyên tắc
trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong thực tiễn đạt được cả 5
nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ chỉ đạt được ở một vài
bộ phận hay sự bền vững có điều kiện. Tại Việt Nam, theo ý kiến của Đào Châu
Thu và Nguyễn Khang (Đào Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998; viện Quy hoạch và
thiết kế nông nghiệp, 1995), việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những
nguyên tắc và được thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao.
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất đai,
ngăn chặn sự thoái hóa đất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống
nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Tóm lại, hoạt động sản xuất của con người diễn ra hết sức đa dạng trên nhiều
vùng đất khác nhau và cũng vì thế khái niệm sử dụng đất bền vững thể hiện trong
nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên từng vùng đất xác định theo nhu
cầu và mục đích sử dụng của con người. Đất đai trong sản xuất nông nghiệp chỉ
được gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các chức năng sản xuất của cây
trồng một cách ổn định, không làm suy giảm về chất lượng tài nguyên đất theo thời
gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con
người và sinh vật.
1.2.4.2. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới
Theo Đường Hồng Dật (Đường Hồng Dật và cs, 1994), trên con đường phát
triển nông nghiệp, mỗi nước đều chịu ảnh hưởng của các điều kiện khác nhau,
nhưng phải giải quyết vấn đề chung sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15



* Không ngừng nâng cao chất lượng nông sản, năng suất lao động trong
nông nghiệp, nâng cao hiệu quả đầu tư;
* Mức độ và phương thức đầu tư vốn, lao động, khoa học và quá trình phát
triển nông nghiệp. Chiều hướng chung nhất là phấn đấu giảm lao động chân tay,
đầu tư nhiều lao động trí óc, tăng cường hiệu quả của lao động quản lý và tổ chức;
* Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.
Từ những vấn đề chung trên, mỗi nước lại có chiến lược phát triển nông
nghiệp khác nhau và có thể chia làm hai xu hướng:
- Nông nghiệp công nghiệp hóa: Sử dụng nhiều thành tựu và kết quả của
công nghiệp, sử dụng nhiều vật tư kỹ thuật, dùng trang thiết bị máy móc, sản xuất
theo quy trình kỹ thuật chặt chẽ gần như công nghiệp, đạt năng suất cây trồng vật
nuôi và năng suất lao động cao. Khoảng 10% lao động xã hội trực tiếp làm nông
nghiệp nhưng vẫn đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Nông nghiệp công
nghiệp hóa gây nên nhiều hậu quả sinh thái nghiêm trọng, gây ô nhiễm môi trường
làm giảm tính đa dạng sinh học, làm hao hụt nguồn gen thiên nhiên.
Theo cách hiểu gần đây nhất được đưa ra: Nông nghiệp công nghiệp hóa là
một nền nông nghiệp được công nghiệp hóa khi áp dụng đầy đủ các thành tựu của
một xã hội công nghiệp vào nông nghiệp. Các thành tựu đó thể hiện trên nhiều mặt:
thông tin, điện tử, sinh học, hóa học, cơ khí... Thực tế cho thấy nhiều nước công
nghiệp phát triển, nền nông nghiệp công nghiệp hóa đạt được nhiều thành tựu đáng kể.
Tuy nhiên nhược điểm của nền nông nghiệp này là không chú ý đầy đủ đến các tác
động của hoạt động sản xuất nông nghiệp lên môi trường tự nhiên (Đường Hồng Dật
và cs, 1994).
- Nông nghiệp sinh thái: Đưa ra nhằm khắc phục những nhược điểm của
nông nghiệp công nghiệp hóa, nông nghiệp sinh thái nhấn mạnh việc đảm bảo tuân
thủ những nguyên tắc về sinh học nông nghiệp trong nông nghiệp.
Mục tiêu của nông nghiệp sinh thái:
+ Tránh những tác hại do sử dụng hóa chất nông nghiệp và phương pháp
công nghiệp gây ra;
+ Cải thiện chất lượng dinh dưỡng thức ăn;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


×