Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

nghiên cứu các mô hình thanh niên làm giàu trên địa bàn nông thôn huyện gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.97 MB, 116 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐÀO ĐỨC HIẾU

NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH THANH NIÊN LÀM GIÀU
TRÊN ĐỊA BÀN NÔNG THÔN HUYỆN GIA LÂM, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------

------

ĐÀO ĐỨC HIẾU

NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH THANH NIÊN LÀM GIÀU
TRÊN ĐỊA BÀN NÔNG THÔN HUYỆN GIA LÂM, HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS TÔ DŨNG TIẾN

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2015
Tác giả luận văn

Đào Đức Hiếu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với giảng viên hướng dẫn
GS. TS Tô Dũng Tiến đã định hướng, chỉ bảo, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đối với tất cả các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, Bộ môn Phân tích định lượng cùng tất các các thầy cô giáo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Kinh tế, Văn phòng UBND, Huyện Đoàn
Gia Lâm, UBND, Đoàn Thanh niên cùng các đoàn viên thanh niên làm giàu tiêu
biểu tại các xã Đa Tốn, Bát Tràng, Đông Dư, Kim Lan, Kiêu Kỵ đã cung cấp số
liệu khách quan, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia đình, bạn bè đã

giúp đỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần để bản thân tôi hoàn thành được
chương trình học tập cũng như đề tài nghiên cứu.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2015
Tác giả luận văn

Đào Đức Hiếu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

v

Danh mục các từ viết tắt


vii

PHẦN I MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1


Cơ sở lý luận

4

2.1.1

Một số khái niệm cơ bản

4

2.1.2

Đặc điểm của các mô hình thanh niên làm giàu trên địa bàn nông thôn

12

2.1.3

Vai trò của các mô hình thanh niên làm giàu trên địa bàn nông thôn

13

2.1.4

Hiệu quả kinh tế của các mô hình thanh niên làm giàu

15

2.1.5


Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh tế các mô hình
thanh niên làm giàu trên địa bàn nông thôn

17

2.2

Cơ sở thực tiễn các mô hình thanh niên làm giàu trên địa bàn nông thôn

19

2.2.1

Kinh nghiệm trên thế giới

19

2.2.2

Kinh nghiệm ở Việt Nam

21

2.2.3

Một số bài học kinh nghiệm rút ra

25


PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

27

3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

27

3.1.1

Đặc điểm điều kiện tự nhiên

27

3.1.2

Đặc điểm kinh tế, xã hội

30

3.2

Phương pháp nghiên cứu

35

3.2.1


Phương pháp tiếp cận

35

3.2.2

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

36

3.2.3

Phương pháp thu thập thông tin

36

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


3.2.4

Phương pháp xử lý và phân tích thông tin

38

3.2.5

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu


40

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

42

4.1

Tình hình thanh niên trên địa bàn huyện Gia Lâm

42

4.1.1

Số lượng thanh niên trên địa bàn nông thôn huyện Gia Lâm

42

4.1.2

Chất lượng thanh niên trên địa bàn nông thôn huyện Gia Lâm

43

4.2

Thực trạng các mô hình thanh niên làm giàu trên địa bàn nông thôn
huyện Gia Lâm


44

4.2.1

Thông tin chung về các mô hình điều tra

44

4.2.2

Các mô hình thanh niên làm giàu trong lĩnh vực nông nghiệp trên
địa bàn nông thôn huyện Gia Lâm

4.2.3

46

Các mô hình thanh niên làm giàu trong lĩnh vực TTCN – làng nghề
trên địa bàn nông thôn huyện Gia Lâm

4.2.4

59

Các mô hình thanh niên làm giàu trong lĩnh vực thương mại dịch vụ
trên địa bàn nông thôn huyện Gia Lâm

4.3

71


Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả của các mô hình thanh
niên làm giàu trên địa bàn nông thôn huyện Gia Lâm

74

4.3.1

Các mô hình trong lĩnh vực nông nghiệp

74

4.3.2

Các mô hình trong lĩnh vực làng nghề

77

4.3.3

Mô hình kinh doanh nông sản

81

4.4

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các mô hình thanh niên
làm giàu trên địa bàn nông thôn huyện Gia Lâm thời gian tới

4.4.1


83

Quan điểm về việc nâng cao hiệu quả các mô hình thanh niên làm
giàu trên địa bàn nông thôn

4.4.2

83

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các mô hình thanh niên
làm giàu trên địa bàn nông thôn huyện Gia Lâm

84

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

94

5.1

Kết luận

94

5.2

Kiến nghị

95


TÀI LIỆU THAM KHẢO

97

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


DANH MỤC BẢNG

Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Cơ cấu độ tuổi doanh nhân trên địa bàn nông thôn một số nước

20

3.1

Tình hình đất đai của huyện Gia Lâm giai đoạn 2012 – 2014

29


3.2

Tình hình lao động của huyện Gia Lâm giai đoạn 2012 - 2014

31

3.3

Tình hình cơ sở hạ tầng huyện Gia Lâm năm 2014

33

3.4

Kết quả sản xuất - kinh doanh của huyện Gia Lâm giai đoạn
2012 - 2014

34

3.5

Thu thập thông tin thứ cấp

37

3.6

Tổng hợp số mẫu điều tra

38


3.7

SWOT

40

4.1

Số lượng thanh niên nông thôn huyện Gia Lâm (2012-2014)

42

4.2

Trình độ văn hóa của thanh niên nông thôn huyện Gia Lâm

43

4.3

Trình độ chuyên môn của thanh niên nông thôn huyện Gia Lâm

44

4.4

Thông tin chung và các chỉ tiêu bình quân điều tra

45


4.5

Tình hình sử dụng đất đai và lao động của các mô hình

47

4.6

Giá trị tài sản và vốn đầu tư các mô hình thanh niên

48

4.7

Kết quả và hiệu quả mô hình VAC

50

4.8

Kết quả và hiệu quả mô hình trồng ổi bốn mùa

53

4.9

Kết quả và hiệu quả mô hình trồng bưởi Diễn

54


4.10

Kết quả và hiệu quả mô hình trồng cam canh

57

4.11

Các cơ sở sản xuất gốm sứ ở Bát Tràng qua 3 năm 2012-2014

62

4.12

Giá trị sản xuất gốm sứ ở Bát Tràng qua 3 năm 2012-2014

63

4.13

Kết quả và hiệu quả mô hình gốm sứ đồ thờ

65

4.14

Kết quả và hiệu quả mô hình gốm sứ gia dụng

66


4.15

Kết quả và hiệu quả mô hình dát vàng quỳ

69

4.16

Doanh thu từ các mặt hàng nông sản kinh doanh 3 năm 2012-2014

72

4.17

Hiệu quả kinh doanh nông sản 3 năm 2012-2014

73

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


Số bảng
4.18

Tên bảng

Trang


Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến các MHLG trong lĩnh vực
nông nghiệp

4.19
4.20

74

Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến các mô hình TNLG trong lĩnh
vực làng nghề

77

Phân tích SWOT các mô hình TNLG trên địa bàn NT huyện Gia Lâm

82

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CN - TTCN


Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

CN - XD

Công nghiệp – xây dựng

DVNN

Dịch vụ nông nghiệp

GQVL

Giải quyết việc làm

GTSX

Giá trị sản xuất

HQKT

Hiệu quả kinh tế

HTX

Hợp tác xã

KHCN

Khoa học công nghệ


KTSX

Kỹ thuật sản xuất

LHTN

Liên hiệp thanh niên

MH

Mô hình

MHLG

Mô hình làm giàu

NLN

Nông lâm ngư

NT

Nông thôn

RAT

Rau an toàn

TNCS


Thanh niên cộng sản

TT

Thành thị

TNLG

Thanh niên làm giàu

TNNT

Thanh niên nông thôn

UBND

Uỷ ban nhân dân

VietGAP

Viet Namese Good Agricultural Practic –
Thực hành nông nghiệp tốt

VAC

Vườn – Ao – Chuồng

WTO


World Trade Organization – Tổ chức
thương mại thế giới

XDCB

Xây dựng cơ bản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng
quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc, là lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực,
đảm nhiệm những công việc quan trọng của đất nước. Trong quá trình lãnh đạo
đất nước, Đảng ta luôn đề cao vai trò, vị trí của thanh niên, xác định thanh niên là
lực lượng xung kích của cách mạng, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là
đội dự bị tin cậy của Đảng, công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc.
Vấn đề việc làm cho thanh niên nói chung và thanh niên trên địa bàn nông
thôn nói riêng có ý nghĩa đặt biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi tỉnh thành. Thanh niên luôn là lực lượng xung kích trong mọi hoạt
động từ các phong trào tình nguyện, xây dựng đời sống văn hoá đến phát triển
kinh tế. Hiện nay, ở nhiều tỉnh thành đã có nhiều đoàn viên thanh niên là chủ các
mô hình kinh tế. Họ có trong mình bản lĩnh của tuổi trẻ giàu nghị lực, không cam
chịu đói nghèo, năng động, sáng tạo cần cù, chịu khó, giám nghĩ, vươn lên làm
giàu chính đáng cho bản thân gia đình và xã hội. Xung kích đi đầu trong sự
nghiệp xây dựng quê hương giàu đẹp và hiện đại, xứng đáng là tấm gương sáng
trong việc học tập và làm theo lời Bác.

Nằm trong số đó, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội cũng là một trong số
nhiều tỉnh thành của cả nước có đội ngũ đoàn viên thanh niên tham gia vào các
mô hình phát triển kinh tế hộ, đã có nhiều mô hình thanh niên làm kinh tế giỏi ra
đời trong những năm gần đây không chỉ góp phần nâng cao đời sống kinh tế của
hộ gia đình thanh niên mà còn làm thay đổi diện mạo kinh tế - xã hội khu vực
nông thôn trên địa bàn huyện Gia Lâm.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được và những thuận lợi trong
thời gian qua, các mô hình thanh niên làm giàu trên địa bàn nông thôn huyện Gia
Lâm hiện nay cũng đang gặp phải không ít những khó khăn, trở ngại và sức ép
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


của nền kinh tế hội nhập, của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn.
Bên cạnh đó, các yếu tố khách quan như chủ trương, chính sách của Nhà nước và
địa phương trong vấn đề phát triển mô hình kinh tế hộ thanh niên, quan điểm của
tổ chức đoàn và những hoạt động hỗ trợ cho các mô hình này thời gian qua vẫn
chưa thật sự nhận được nhiều sự quan tâm.
Với tâm huyết là một cán bộ đoàn thanh niên, luôn mong muốn góp phần
nhỏ bé của mình trong việc nâng cao hiệu quả các mô hình thanh niên làm giàu
trên địa bàn nông thôn huyện Gia Lâm, đồng thời khắc phục những khó khăn của
hộ thanh niên trong quá trình triển khai thực hiện các mô hình này, tôi chọn đề
tài: “Nghiên cứu các mô hình thanh niên làm giàu trên địa bàn nông thôn
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội" làm đề tài nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng các mô hình thanh niên làm giàu trên địa bàn
nông thôn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội thời gian qua; đề xuất một số giải
pháp nhằm nhân rộng các mô hình có hiệu quả trên địa bàn trong thời gian tới.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các mô
hình thanh niên làm giàu trên địa bàn nông thôn;
- Đánh giá thực trạng các mô hình thanh niên làm giàu trên địa bàn nông
thôn huyện Gia Lâm trong thời gian qua;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các mô hình thanh niên làm giàu
trên địa bàn nông thôn huyện Gia Lâm;
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nhân rộng các mô
hình có hiệu quả trên địa bàn huyện Gia Lâm thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu về lý luận, thực trạng và giải pháp
nhằm phát triển các mô hình thanh niên làm giàu trên địa bàn nông thôn làm ăn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


có kết quả tốt, có khả năng nhân rộng.
- Đối tượng điều tra nghiên cứu chủ yếu là các thanh niên có mô hình làm
giàu trên địa bàn nông thôn huyện Gia Lâm. Ngoài ra cũng điều tra một số hộ sản
xuất để so sánh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về nội dung
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các mô hình thanh niên
làm giàu trên địa bàn nông thôn.
- Thực trạng các mô hình thanh niên làm giàu trên địa bàn nông thôn
huyện Gia Lâm
- Các yếu tố ảnh hưởng tới các mô hình thanh niên làm giàu trên địa bàn

nông thôn huyện Gia Lâm
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nhân rộng các mô hình thanh niên làm
giàu trên địa bàn nông thôn huyện Gia Lâm.
1.3.2.2 Phạm vi về không gian
- Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian
- Đánh giá thực trạng: thời kỳ 2012 – 2014
- Định hướng và giải pháp đề xuất cho đến năm 2020.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
a.Mô hình
- Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam, mô hình là mẫu, khuôn, tiêu chuẩn
theo đó mà chế tạo ra sản phẩm hàng loạt; là thiết bị, cơ cấu tái hiện hay bắt
chước cấu tạo và hoạt động của cơ cấu khác (của nguyên mẫu hay cái được mô
hình hoá) vì mục đích khoa học và sản xuất. Nghĩa rộng là hình ảnh (hình tượng,
sơ đồ, sự mô tả, vv...) ước lệ của một khách thể (hay một hệ thống các khách thể,
các quá trình hoặc hiện tượng).
- Tác giả Ngô Thế Bình (2008) mô hình là công cụ giúp ta thể hiện một sự
vật, hiện tượng, quá trình… nào đó, phục vụ cho hoạt động học tập, nghiên cứu,
sản xuất và các sinh hoạt tinh thần của con người.
+ Mô hình là một mô phỏng bằng thực tế (Substantial reproduction) một
số thuộc tính và quan hệ đặc trưng của đối tượng nào đó gọi là đặc trưng mô hình

hóa hoặc nguyên hình với mục đích nhận biết, làm đối tượng quan sát thay cho
nguyên hình hoặc đối tượng nghiện cứu về nguyên hình.
+ Mô hình sản xuất là hoạt động sản xuất có ý thức của con người nhằm
tạo ra của cải vật chất cho xã hội bằng cách sử dụng những tư liệu lao động tác
động vào đối tượng lao động. Theo Các Mác: Những thời đại kinh tế khác nhau
không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà chúng sản xuất bằng cách nào.
Trong sản xuất, ngoài tác động của yếu tố kỹ thuật còn có sự tác động của yếu tố
kinh tế trong sản xuất mà mô hình sản xuất là một trong các nội dung kinh tế của
sản xuất. Mô hình sản xuất là hình mẫu trong sản xuất, thể hiện sự kết hợp các
nguồn lực trong điều kiện sản xuất cụ thể, nhằm đạt được mục tiêu về sản phẩm
và lợi ích kinh tế.
- Tính chất mô hình

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


Mô hình có 3 tính chất đặc trưng
+ Tính tương tự: mô hình phản ánh các thuộc tính cần nghiên cứu của đối
tượng nghiên cứu, do đó kết quả nghiện cứu trên mô hình cũng giống như kết
quả nghiên cứu nguyên mẫu.
+ Tính đơn giản: khi xây dựng mô hình theo một mục đích nghiên cứu
nhất định mô hình chỉ mang các thuộc tính và quan hệ đặc trưng cơ bản của đối
tượng nghiên cứu, còn các thuộc tính khác không ảnh hưởng tới quá trình nghiên
cứu thì đều bị lược bỏ.
+ Tính khái quát: mô hình thường mang thuộc tính đặc trưng của một lớp
các đối tượng cùng loại do đó có thể dùng mô hình để nghiên cứu những đối
tượng khác nhau thuộc lớp đó.
- Sự thể hiện của mô hình

+ Bằng sơ đồ, lược đồ: Lược đồ diễn tả một cách sơ bộ, tổng quát về đối
tượng trình bày nghiên cứu, sơ đồ mô tả những đặc trưng nhất định về đối tượng
để trình bày nghiên cứu. Đồng thời qua sự phân tích trên sơ đồ mà người ta có
thể rút ra những kết luận để đi tới những quyết định.
+ Bằng đồ thị: Là một dạng ngôn ngữ của mô hình dùng để diễn đạt các
hiện tượng kinh tế, xã hội bằng đường vẽ trên một hệ trục biểu thị sự thay đổi các
giá trị của đại lượng này theo đại lượng kia. Giúp ta có cách nhìn tổng quát hơn
về đối tượng để trình bày nghiên cứu, dễ nhận biết xu hướng vận động và sự phát
triển của chúng. Trên cơ sở đó đưa ra những nhận xét giải quyết phù hợp.
+ Bằng toán học: Toán học là một dạng để thể hiện mô hình, là khoa học
sử dụng những con số được thể hiện bằng các công thức toán học, các dạng phân
tích toán học để trình bày và nghiên cứu đồng thời nó cũng thể hiện được bản
chất của vấn đề nghiên cứu.
+ Bằng bảng tính hoặc dãy số liệu: Một dãy số liệu hoặc bảng tính là một
dạng ngôn ngữ của mô hình, gồm hệ thống các chỉ tiêu nhất định được trình bày
một cách tổng quát nhằm mô phỏng các hiện tượng kinh tế, xã hội hoặc các tiêu
chuẩn kỹ thuật của sự vật, các hiện tượng để trình bày và nghiên cứu.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


+ Bằng lời: Là một dạng ngôn ngữ mô hình thông qua lời nói hoặc bằng
dữ liệu viết để diễn đạt một cách ngắn gọn những nội dung chủ yếu của đối
tượng nghiên cứu mà vẫn thể hiện được bản chất của chúng.
Ngoài ra còn thể hiện bằng hình vẽ, hình ảnh, biểu tượng của các ký hiệu
riêng khác nhau.
- Phân loại mô hình
+ Căn cứ vào góc độ nghiên cứu mô hình để vận dụng vào thực tiễn sản

xuất gồm 2 loại mô hình:
Mô hình lý thuyết: Gồm hệ thống các quan niệm lý luận được phân tích
khoa học hoặc được trình bày dưới dạng toán học, các phép tính toán, phương
pháp loại suy với các thông số nhất định, giúp người ta đánh giá khái quát được
vấn đề nghiên cứu.
Mô hình thực nghiệm: Dựa trên cơ sở mô hình lý thuyết để mà vận
dụng, triển khai vấn đề trong thực tiễn.
+ Căn cứ vào tính chất thể hiện của mô hình gồm 2 loại:
Mô hình trừu tượng: Mô phỏng quá trình tưởng tượng các sự vật hiện
tượng trong đời sống kinh tế xã hội bằng các yếu tố trực quan cảm tính.
Mô hình vật chất: Là hiện thân của các vật thể nghiên cứu, nó có thể
phóng to hoặc thu nhỏ. Thông qua mô hình trừu tượng cho phép ta khái quát
những vấn đề cụ thể và hoàn thiện hơn mô hình nghiên cứu.
+ Căn cứ vào góc độ tiếp cận theo quy mô các yếu tố và phạm vi nghiên
cứu của kinh tế học gồm 2 loại:
Kinh tế vi mô: Mô phỏng đặc trưng của vấn đề kinh tế xã hội cụ thể
trong các tế bào kinh tế, các bộ phận của nền kinh tế.
Kinh tế vĩ mô: Mô phỏng diễn đạt những đối tượng, quan điểm cơ bản
nhất về những vấn đề kinh tế chung, sự phát triển của tổng thể nền kinh tế mô
hình kinh tế vĩ mô cùng vi mô thành một hệ thống mô hình thống nhất, làm cơ sở
để đưa ra các quyết định kinh tế có căn cứ khoa học.
+ Căn cứ vào phạm vi sản xuất của ngành gồm 2 loại:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


Sản xuất riêng ngành: Là mô hình mang đặc trưng riêng của ngành sản
xuất như mô hình chăn nuôi, trồng trọt, dịch vụ nông nghiệp, thủy sản, ...

Sản xuất liên ngành: Kết hợp giữa các ngành sản xuất nhằm phát huy
kinh tế tốt nhất sự hỗ trợ nhau của các ngành sản xuất: nông nghiệp - lâm nghiệp,
nông nghiệp - lâm nghiệp - ngư nghiệp, VAC, nông nghiệp – dịch vụ, thương
mại, nông nghiệp – công nghiệp...
+ Căn cứ chức năng: có mô hình hệ thống, mô hình cấu trúc, mô hình lô
gic, mô hình toán.
Mô hình hệ thống là mô hình phản ánh một hệ thống, trong đó nêu được
các phần tử bên trong, bên ngoài và các quan hệ tương tác giữa chúng. Hệ thống
có một khái niệm rất rộng. Thế giới chúng ta đầy rẫy hệ thống: hệ thống chính
trị, hệ thống quản lý, hệ thống pháp luật, hệ thống thông tin, hệ thống giáo dục,
hệ thống đường sá, hệ thống phân loại v.v… và sự nghiệp của chúng ta là phát
hiện và nghiên cứu các hệ thống. Mô hình hệ thống có nhiều hình thức, tùy theo
sự lựa chọn để thể hiện. Mô hình hệ thống có giá trị như một phát minh khoa học
tiêu biểu của thế kỷ 19 chính là Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học của nhà
bác học Nga Men-đê-lê-ép.
Mô hình cấu trúc là mô hình thể hiện các thành phần bên trong của hiện
tượng sự vật. Không nhất thiết hiện tượng sự vật đó có là hệ thống hoặc không
phải là hệ thống. Ví dụ một mô hình cấu trúc về quá trình sản xuất trong doanh
nghiệp có thể chứa đựng cả những quá trình làm phá hỏng tính hệ thống, làm
lãng phí các nguồn lực.
Mô hình lô gic là mô hình thể hiện chủ yếu thứ tự diễn ra các hiện tượng
sự vật. Mô hình lô gic còn có tên gọi khác là mô hình mạng lưới. Mô hình lô gíc
rất hữu ích để thể hiện quá trình sản xuất có rất nhiều công việc diễn ra đồng thời
hoặc nối tiếp, thể hiện trình tự nghiên cứu giải quyết vấn đề trong khoa học, thể
hiện các bước lập kế hoạch tối ưu v.v…
Mô hình toán là mô hình dựa vào các công cụ toán học như công thức, đồ
thị, bảng biểu để thể hiện các mối quan hệ về lượng nằm trong các hiện tượng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 7


sự vật được nghiên cứu. Mô hình toán là sự phát triển bậc cao của quá trình
mô hình hóa.
b.Thanh niên
Theo Luật Thanh niên số 53/2005/QH11, ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì
thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến ba mươi tuổi.
Phạm vi tuổi của thanh niên khá rộng (từ 16 đến 30). Vì vậy, xét từ góc độ
nghề nghiệp của họ, trong thanh niên có nhiều nhóm nhỏ khác nhau. Nhóm trẻ
tuổi nhất đang chuẩn bị kết thúc những năm học phổ thông, mối quan tâm lớn
nhất của họ là lựa chọn nghề, chọn trường để tiếp tục học cao hơn, hoặc bước
vào nghề; một bộ phận khác đang ngồi trên ghế các trường cao đẳng, đại học,
tiếp thu kiến thức và kỹ năng chuyên môn ở trình độ cao để trở thành nguồn nhân
lực chất lượng cao của đất nước, một bộ phận khác mới bước vào hoạt động nghề
nghiệp, đang ứng phó với những khó khăn, thử thách ban đầu của hoạt động này;
bên cạnh đó, một bộ phận thanh niên đã khẳng định được vị trí nghề nghiệp của
mình, có những cống hiến nhất định cho xã hội. Ngày nay, nhờ sự phát triển
nhanh của công nghệ - một lĩnh vực có rất nhiều đặc điểm phù hợp với tâm lý
thanh niên, được thanh niên ưa thích và tích cực vận dụng vào chuyên môn,
không ít thanh niên đã sớm đạt được thành tựu lớn, nhanh chóng khẳng định bản
thân. Với sự nhanh nhạy, nhiệt huyết của tuổi trẻ, dám nghĩ, dám làm và sức
khỏe tốt, thanh niên được xem là lực lượng lao động chủ chốt của xã hội. Từ
những cơ sở trên, thanh niên Việt Nam được định nghĩa như sau: Thanh niên
Việt Nam là những người từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi; gồm những người có sức
khỏe thể chất đạt đến đỉnh cao; năng động, nhiệt huyết, dám nghĩ, dám làm, thích
giao lưu, học hỏi để nâng cao trình độ về mọi mặt, mong muốn được đóng góp
cho xã hội để khẳng định bản thân. Họ là một lực lượng quan trọng của xã hội
hiện tại cũng như trong tương lai.
Trên thực tế, hoạt động của công tác Đoàn Thanh niên tại các cơ sở Đoàn

Hội, tính đến tuổi 35, có thể cao hơn tùy thuộc vào từng tổ chức Hội Liên hiệp
Thanh niên và nhu cầu thực tế của tổ chức.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


c. Nông thôn
Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam, nông thôn là phần lãnh thổ của một
nước hay của một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự
nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cư
chủ yếu làm nông nghiệp.
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông
dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi
trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức
khác, phân biệt với đô thị (Phan Kế Vân, 2010).
d. Làm giàu
Theo từ điển trực tuyến www.merriam-webster.com, làm giàu (enrich)
được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau như:
+ Làm ai đó trở nên giàu hoặc giàu hơn
+ Để nâng cao chất lượng điều gì đó hoặc nó trở nên tốt hơn
+ Cải thiện bằng cách tăng thêm tính hữu dụng hoặc chất lượng điều gì đó
+ Là việc bổ sung hoặc gia tăng của một số mong muốn về chất lượng,
thuộc tính hay thành phần như làm tăng thêm vẻ đẹp trong trang trí, tăng cường
hương vị của món ăn, làm đất trở nên màu mỡ hơn, để nâng cao giá trị dinh
dưỡng của một món ăn bằng các thêm các chất dinh dưỡng (như các vitamin
hoặc axitamin) và đặc biệt là khôi phục một phần chất dinh dưỡng bị mất trong
chế biến, xử lý thêm hoặc tăng thêm các thành phần mong muốn.
đ. Quan điểm về kinh tế hộ gia đình thanh niên

Trong một số từ điển ngôn ngữ học cũng như một số từ điển chuyên
ngành kinh tế, người ta định nghĩa về “Hộ” như sau: “Hộ” là tất cả những người
sống chung trong một ngôi nhà và nhóm người đó có cùng chung huyết tộc và
người làm công, người cùng ăn chung. Thống kê Liên Hợp Quốc cũng có khái
niệm về “Hộ” gồm những người sống chung dưới một ngôi nhà, cùng ăn chung,
làm chung và cùng có chung một ngân quỹ.
Kinh tế hộ gia đình là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


trong đó các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động
kinh trong sản xuất nông lâm ngư nghiệp, hoặc một số lĩnh vực sản xuất kinh
doanh khác do pháp luật quy định. Đặc điểm của kinh tế hộ gia đình là các thành
viên trong gia đình có chung sở hữu tài sản và kết quả kinh doanh. Chủ hộ là người
sở hữu cũng trực tiếp là người lao động khi cần thiết có thể thuê thêm lao động.
Quy mô kinh tế hộ thường nhỏ, vốn đầu tư ít mang tính chất tự cung tự cấp là chủ
yếu. Quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào lao động thủ công và công cụ truyền
thống. Trình độ quản lý và chuyên môn của chủ hộ thường hạn chế, chủ yếu là
kinh nghiệm đời trước cho đời sau, nhận thức về pháp luật, kinh doanh, kinh tế thị
trường cũng rất hạn chế.(Mai Thị Thanh Xuân, Đặng Thị Thu Hiền, 2013).
Như vậy cơ sở kinh tế hộ gia đình thanh niên là một tổ chức kinh doanh
thuộc sở hữu của hộ gia đình thanh niên, các thành viên trong gia đình thanh niên
có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động sản xuất trong các lĩnh
vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, kinh doanh dịch vụ do pháp
luật quy định.
e. Mô hình thanh niên làm giàu trên địa bàn nông thôn
Có thể khẳng định, thanh niên là một lực lượng quan trọng góp phần đáng

kể trong việc tạo ra của cải vật chất cho gia đình và xã hội; là lực lượng xung
kích trong các phong trào thi đua xây dựng quê hương ngày càng văn minh giàu
đẹp. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thanh niên có trình độ và tay
nghề ngày càng cao, được trau dồi các kỹ năng nghề nghiệp, không ngừng phấn
đấu vươn lên đáp ứng nhu cầu của quá trình đổi mới. Mô hình TNLG sẽ góp
phần phát triển kinh tế hộ gia đình. Đó là hình mẫu trong KTTT của thanh niên
có bản chất đặc trưng riêng phù hợp với điều kiện cụ thể nhất định, là sự kết hợp
các nguồn lực trong điều kiện cụ thể để phát triển kinh tế.
Từ những vấn đề nêu trên, có thể coi: Mô hình thanh niên làm giàu trên
địa bàn nông thôn là hình thức tổ chức sản xuất mẫu trong nông nghiệp, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, thương mại, dịch vụ của thanh niên,
do thanh niên làm chủ hộ trên địa bàn nông thôn, có mục đích chủ yếu là sản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất, dịch vụ thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng của thanh niên nông thôn với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ, trình
độ kỹ thuật cao hoạt động hiệu quả và mang lại thu nhập cao, có tổng giá trị
tài sản lớn, có thể thực hiện nhân rộng, nhằm mục tiêu phát triển kinh tế hộ,
góp phần thúc đẩy phong trào phát triển kinh tế thanh niên nói riêng, phát
triển kinh tế xã hội nói chung.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11



2.1.2 Đặc điểm của các mô hình thanh niên làm giàu trên địa bàn nông thôn
- Các mô hình TNLG trên địa bàn nông thôn có kết quả sản xuất kinh
doanh lớn. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả tạo tiền đề cho tích lũy và tái sản
xuất mở rộng.
- TNNT có trí tuệ và khả năng sáng tạo cao, giàu khát vọng, có lý tưởng,
tự tin, hoài bão, thanh niên luôn là lực lượng tiên phong trong công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước.
- TNNT có sức khỏe dồi dào cả về thể chất lẫn tinh thần. Đó là sự phát
triển tốt về thể chất, thể lực. Đây là điều kiện cần để thực hiện các MHLG. Sức
khoẻ là yếu tố quan trọng hàng đầu của con người bên cạnh tài năng và trí tuệ.
Thanh niên ngày nay do được chăm sóc tốt hơn nên thể lực cũng tăng lên đáng
kể. Đó là lực lượng lao động đông đảo đáp ứng đòi hỏi của xã hội.
- TNNT trung thực, thẳng thắn, giữ chữ tín, có ý chí tiến thủ và khiêm tốn. Nền
kinh tế thị trường bên cạnh những mặt tích cực cũng tồn tại những hạn chế. Những
phẩm chất này tạo ra được sự tin cậy cho khách hàng cũng như các nhà đối tác. Thanh
niên ngày nay phải thẳng thắn lên án những hành vi, những hiện tượng lệch chuẩn
trong kinh tế cũng như các lĩnh vực khác của đời sống xã hội, chẳng hạn, tệ nạn buôn
lậu, làm hàng giả, vi phạm dân chủ... Không bao giờ chấp nhận hoàn cảnh hiện tại mà
luôn tìm cách cải thiện nó, không chùn bước trước khó khăn, thử thách; không sợ thất
bại và luôn tìm cách nhằm cải tạo hoàn cảnh để vững tiến về phía trước.
- TNNT có bản lĩnh chính trị vững vàng, giỏi chuyên môn, họ có khả năng
nắm bắt kỹ thuật thâm canh, tăng năng suất, sản lượng đối với cây trồng vật nuôi.
Có nhận thức tốt về pháp luật, chủ động, sáng tạo, có tinh thần tự giác, tình
nguyện, có kỹ năng hội nhập, nhạy bén, thích nghi nhanh với xu thế này. Ngày
nay, đại bộ phận TNNT không cam chịu cảnh đói nghèo mà luôn tìm những
phương thức chính đáng và hợp pháp để thích ứng với cơ chế thị trường. Trước
những đòi hỏi rất khắt khe của thị trường lao động, ý thức được điều đó, nhiều
thanh niên đã chú ý giỏi một nghề và biết nhiều nghề, chú ý nâng cao những kiến
thức nghiệp vụ như tin học, ngoại ngữ, kinh nghiệm, giao tiếp để có thể tự tin
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 12


tham gia vào thị trường lao động. Đó là một minh chứng tiêu biểu cho đặc trưng
của TNNT hiện nay.
- TNNT phần lớn chưa được đào tạo nghề, trình độ văn hóa, chuyên
môn thấp hơn so với thanh niên đô thị nên cơ hội tiếp cận việc làm của họ sau
khi bị thu hồi đất là rất hạn chế và chưa bền vững, nhất là khả năng tìm việc
làm có thu nhập cao trong khu vực công nghiệp, do vậy cần tập trung vào
chính sách đào tạo nghề;
- TNNT có quy mô lớn trong lực lượng lao động, chiếm số đông trong
toàn bộ thanh niên nói chung, do đó cần phát triển mô hình kinh tế tạo nhiều việc
làm tại chỗ như phát triển các doanh nghiệp và làng nghề. Cơ cấu việc làm theo
giới tính của thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất cũng cho thấy nữ giới khó
tìm được việc làm hơn nam giới, do vậy cần có một số ưu tiên, hỗ trợ cho lao
động nữ để dễ dàng tìm kiếm việc hơn, khuyến khích lao động nữ tham gia vào
lớp học nghề với các nghề phù hợp như dệt may, đan lát…
- TNNT cần được sự hỗ trợ của Nhà nước và Đoàn thanh niên để khắc
phục vị thế thấp trên thị trường lao động, do vậy cần có các chính sách bồi
thường, hỗ trợ khi thu hồi đất, hỗ trợ vay vốn để học nghề và phát triển sản xuất
trong quá trình tìm và tự tạo việc làm, đồng thời cần xây dựng và phát triển các
hình thức liên kết, phối hợp với tổ chức Đoàn thanh niên, chẳng hạn Quỹ việc
làm do Đoàn Thanh niên quản lý vận hành, mô hình làng thanh niên, trung tâm
dạy nghề, giới thiệu việc làm thanh niên;
- Nhân rộng, phát triển mô hình thanh niên làm giàu trên địa bàn nông
thôn là một giải pháp khả thi tác động tích cực đến công tác GQVL cho thanh
niên nông thôn.
2.1.3 Vai trò của các mô hình thanh niên làm giàu trên địa bàn nông thôn
Thanh niên có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội nói chung

và nông thôn nói riêng. Thanh niên với tinh thần xung kích đi đầu trong các hoạt
động, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm. Vì vậy, thanh niên là những

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


người tích cực hưởng ứng, thực hiện hiệu quả các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tuyên truyền, vận động và đưa các
chủ trương, chính sách đó vào cuộc sống, đến với các các tầng lớp nhân dân.
Thanh niên luôn là người xung kích đi đầu vận động thanh niên nông thôn tham
gia học tập, nâng cao trình độ, tổ chức và xây dựng các phong trào thanh niên tại
địa phương như: phong trào thanh niên lập nghiệp, thanh niên nông thôn trong
công tác bảo vệ môi trường, thanh niên nông thôn trong phong trào văn nghệ, văn
hóa của địa phương. Là người tuyên truyền viên, vận động gia đình, hàng xóm
hiểu rõ được vai trò quan trọng của chương trình xây dựng nông thôn mới. Gia
đình có đoàn viên thanh niên là những gia đình đi đầu trong các hoạt động xây
dựng nông thôn mới như: tích cực tăng gia phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập
cho hộ gia đình, tham gia trồng cây xanh bảo vệ môi trường... tích cực tham gia
phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập; vận động nông dân tham gia các hợp tác
xã, áp dụng các kiến thức khoa học kỹ thuật để sản xuất ra các sản phẩm an toàn;
đẩy mạnh hỗ trợ phát triển các ngành nghề; vay vốn tín dụng để phát triển sản
xuất, xây dựng các công trình hầm biogas, nhà vệ sinh… thực hiện và nhân rộng
các mô hình TNLG trên địa bàn nông thôn. Dưới đây là một số vai trò quan trọng
của các mô hình TNLG trên địa bàn nông thôn.
a. Vai trò đối với phát triển kinh tế hộ
Các mô hình thanh niên làm giàu góp phần đa dạng nền kinh tế xã hội.
Tạo cơ hội cho thanh niên phát triển bản thân về trách nhiệm trong tất cả các khía
cạnh của công việc từ sản xuất để bán sản phẩm tại thị trường. Tạo cơ hội để

thanh niên kết nối với công việc thực tế và kết nối với cộng đồng.
Thanh niên là các thành viên quan trọng trong hộ gia đình, có lợi thế về
điều kiện thể lực, trí tuệ trình độ trong việc phát triển kinh tế. Vì vậy, các mô
hình thanh niên làm giàu góp phần to lớn và quan trọng vào phát triển kinh tế hộ.
Góp phần nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống của hộ. Thông qua các mô
hình thanh niên làm giàu, góp phần nâng cao giá trị và vai trò của thanh niên đối
với bản thân, gia đình và cộng đồng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


b. Vai trò đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nói chung
Các mô thanh niên làm giàu đến nay đã có những chuyển biến tích cực,
đóng góp đáng kể trong việc khai thác tiềm năng các ngồn lực, lợi thế về đất đai,
lao động, cung cấp nhiều loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có giá trị kinh tế cho
xã hội và cộng đồng như góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của địa phương.
Sự phát triển của các mô hình thanh niên làm giàu trên địa bàn nông thôn
từng bước khẳng định vị trí rõ nét trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Đó
là, áp dụng nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất hàng hoá lớn; tạo sự
liên kết hợp tác dịch vụ sản xuất cũng như thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của nhiều
tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp; chủ động tiếp cận thị trường, tìm đầu ra cho sản
phẩm… góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao giá trị hàng hóa,
dịch vụ, đẩy nhanh xóa đói, giảm nghèo, giúp thanh niên nông thôn vươn lên làm
giàu, tăng thu nhập và thay đổi diện mạo bộ mặt nông thôn ngày nay.
Các mô hình TNLG trên địa bàn nông thôn góp phần giải quyết vấn đề
việc làm, thu nhập và giải quyết các vấn đề xã hội ở nông thôn. Góp phần tích
cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích đất
canh tác, đẩy nhanh xóa đói, giảm nghèo, giúp TNNT vươn lên làm giàu, giải

quyết việc làm thường xuyên cho hàng nghìn lao động, tăng thu nhập cho nông
dân và thay đổi diện mạo bộ mặt nông thôn ngày nay.
2.1.4 Hiệu quả kinh tế của các mô hình thanh niên làm giàu
Hiệu quả kinh tế(HQKT) là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế nâng cao chất lượng hoạt động, sản xuất kinh doanh và
được xác định bằng so sánh kết quả thu được(Q) và chi phí bỏ ra(C).
- HQKT được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và các chi phí bỏ
ra (các nguồn nhân lực, vật lực …) để đạt được kết quả đó,

H = Q/C.

- HQKT được đo bằng hiệu số giữa giá trị sản xuất đạt được và lượng chi
phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó, H = Q – C.
- Xem xét HQKT trong phần biến động giữa chi phí và kết quả sản xuất.
H = ∆Q/∆C.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


Q là kết quả thu được. Nó có thể được thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau như:
+ Tổng giá trị sản xuất GO là toàn bộ kết quả thu được.
+ Giá trị gia tăng VA = GO – IC(IC là chi phí trung gian gồm toàn bộ chi
phí trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
+ Thu nhập hỗn hợp MI = VA – (A+T). A là khấu hao tài sản cố định và
chi phí phân bổ(từ chi phí chung). T là thuế. Như vậy, MI là phần thu được bao
gồm lãi và tiền công lao động của gia đình.
+ Lợi nhuận: Pr là thu nhập thuần túy sau khi đã khấu trừ tiền công lao động.
C là chi phí bỏ ra cũng được thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau

+ Tổng chi phí TC là toàn bộ chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm.
Như vậy khi so sánh kết quả thu được Q với chi phí bỏ ra C ta sẽ có rất
nhiều chỉ tiêu phản ánh HQKT. Tùy theo nội dung nghiên cứu mà lựa chọn Q và
C sao cho phù hợp.
Trong nghiên cứu của chúng tôi liên quan tới hộ gia đình mà chủ yếu là hộ
gia đình TNNT. Q được thể hiện bằng GO, VA, MI; C được thể hiện bằng IC,
đất đai hay lao động gia đình.
* Bản chất và ý nghĩa của nâng cao hiệu quả kinh tế
HQKT là một trong những thước đo phản ánh trình độ tổ chức quản lý sản
xuất, mức độ sử dụng có hiệu quả tài nguyên khan hiếm vào mục đích sản xuất và
phục vụ lợi ích con người. Nó phản ánh sự tồn tại và phát triển của xã hội nói chung
và từng doanh nghiệp nói riêng. Một nền kinh tế phát triển gắn liền với sự phát triển
khoa học kĩ thuật và việc áp dụng những thành tựu này vào thực tế sản xuất. Ngày
nay trong thời kỳ hội nhập, toàn cầu hóa việc ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất cần đạt hiệu quả kinh tế cao. Việc ứng dụng này càng trở nên quan trọng và
bức thiết trong tình hình kinh tế nước ta hiện nay. Bản chất hiệu quả kinh tế xuất
phát từ mục đích sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao về cả vật chất và tinh thần của tát cả các thành viên trong xã hội.
Với một lượng dự trữ tài nguyên nhất định muốn tạo ra được khối lượng
sản phẩm lớn nhất là mục tiêu của các nhà sản xuất và quản lý. Nói cách khác là

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


×