Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất tại thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.94 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------

-------

TẠ THỊ THU

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC
NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT KHÔNG THU TIỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TẠI THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN KHẮC THỜI

HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công
trình nào khác.


Tôi xin cam đoan những thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

Tạ Thị Thu

năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ được hoàn thành tạ Học viện Nông nghiệp
Việt Nam. Có được bản luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ long biết ơn
chân thành và sâu sắc nhất tới Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Quản lý
Đất đai và đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Nguyễn Khắc Thời người đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá
trình tác giả thực hiện luận văn: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý, sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất tại thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới các Thầy, Cô giáo, các nhà khoa học đã
trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành Quản lý
đất đai cho bản thân tác giả trong những năm theo học.
Xin chân thành cảm ơn Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Phúc Yên,
Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh
Phúc đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tác giả thu thập số liệu ngoại nghiệp cũng
như những tài liệu nghiên cứu liên quan tới luận văn tốt nghiệp.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn các đơn vị và cá nhân đã hết
long quan tâm tới sự nghiệp đào tạo đội ngũ cán bộ ngành Quản lý đất đai. Tác

giả rất mong nhận được sự đóng góp, phê bình của quý Thầy, Cô, các nhà khoa
học, độc giả và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Tạ Thị Thu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục ............................................................................................................ iv
Danh mục các kí hiệu chữ viết tắt ..................................................................... vii
Danh mục bảng ............................................................................................... viii
Danh mục hình .................................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... ii
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục đích của đề tài......................................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài........................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3

1.1 Một số vấn đề lý luận về quản lý, sử dụng đất............................................... 3
1.1.1 Khái niệm và vai trò của đất đai ........................................................... 3
1.1.2 Quản lý, sử dụng đất đai ...................................................................... 4
1.2 Một số quy định về việc Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
cho các tổ chức ............................................................................................ 7
1.2.1 Nhà nước giao đất ................................................................................ 7
1.2.2 Lấn, chiếm, tranh chấp đất đai.............................................................. 9
1.2.3 Tổ chức sử dụng đất ........................................................................... 10
1.3. Thực tiễn quản lý, sử dụng đất tại một số nước trên thế giới và Việt Nam .............13
1.3.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất ở một số nước trên thế giới ............... 13
1.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất cho tổ chức ở Việt Nam qua các
thời kỳ .............................................................................................. 16
1.4. Thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức tại tỉnh Vĩnh Phúc ........... 25
CHƯƠNG II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 27
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.................................................................. 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 27
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc........ 27
2.2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất tại thị xã Phúc Yên ........................... 27
2.2.3. Thực trạng, quản lý, sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất tại thị xã Phúc Yên .................... 27
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý, sử dụng đất của các
tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trên
địa bàn thị xã Phúc Yên .................................................................... 27

2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 27
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu .................................. 27
2.3.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp .................................................. 28
2.3.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu............................................ 28
2.3.4. Phương pháp xử lý và đánh giá số liệu .............................................. 29
2.3.5. Phương pháp chuyên gia ................................................................... 29
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 30
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc........ 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của Thị xã Phúc Yên ........................................... 30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của thị xã Phúc Yên .................................. 32
3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất tại thị xã Phúc Yên .................................... 39
3.2.1. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai ............................................... 39
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất tại thị xã Phúc Yên ....................................... 43
3.3. Thực trạng, quản lý, sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất tại thị xã Phúc Yên ................................... 50
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất ................................................................ 50
3.3.2. Tình hình giao đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất........................................................................... 53
3.3.3 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. ......................... 54
3.3.4. Thực trạng sử dụng đất đúng mục đích, sai mục đích của các tổ
chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. ................ 56

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


3.3.5. Tình hình cho thuê, cho thuê lại diện tích đang quản lý, sử dụng

đất đai ............................................................................................... 59
3.3.6. Tình hình tranh chấp, lấn, chiếm đất của các tổ chức được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất .......................................... 63
3.3.7. Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất .......................... 65
3.4. Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý, sử dụng đất của các tổ chức
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn Thị xã
Phúc Yên .................................................................................................... 67
3.4.1. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại,
tranh chấp về đất đai ......................................................................... 68
3.4.2. Giải pháp về nhân lực và cải cách thủ tục hành chính........................ 68
3.4.3. Giải pháp về khoa học công nghệ ...................................................... 69
3.4.4. Các giải pháp khác ............................................................................ 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 71
Kết luận ............................................................................................................ 71
Kiến nghị.......................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 73

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

KT-XH

Kinh tế - xã hội

QSDĐ


Quyền sử dụng đất

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

1.1.

Hiện trạng diện tích đất đai trên cả nước ................................................ 22

1.2:

Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức trên cả nước .............................. 23


1.3.

Tình hình giao đất, cho thuê đất của các tổ chức trên cả nước ................ 23

1.4.

Tình hình công nhận quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ................................................................................................. 24

1.5.

Hiện trạng diện tích đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ........................ 26

1.6.

Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .......... 26

3.1:

Tăng trưởng kinh tế của thị xã thời kỳ 2011 - 2014 ................................ 33

3.2:

Cơ cấu kinh tế của thị xã thời kỳ 2011 - 2014 ........................................ 34

3.3:

Dân số thị xã Phúc Yên năm 2014 ......................................................... 36


3.4.

Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Phúc Yên ........................................... 44

3.5.

Hiện trạng sử dụng đất của tổ chức theo loại hình tổ chức ..................... 50

3.6

Hiện trạng sử dụng đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất theo đơn vị hành chính ........................................... 52

3.7.

Kết quả giao đất không thu tiền của các tổ chức được Nhà nước giao
không thu tiền sử dụng đất tính đến hết ngày 31/12/2014 ....................... 53

3.8.

Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất ............................... 55

3.9.

Tình hình sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất theo loại hình sử dụng đất ...................................... 57

3.10. Tình hình cho thuê, cho thuê lại diện tích đang quản lý, sử dụng đất
của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất ............ 60

3.11. Tình hình tranh chấp, lấn, chiếm và bị lấn, bị chiếm của các tổ chức
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất ............................... 63

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


DANH MỤC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

Hình 3.1. Hình ảnh cho thuê trái phép của Bưu cục Xuân Hòa .......................... 60
Hình 3.2. Hình ảnh khu A trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 cho thuê trái phép ....... 61

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai có một vị trí đặc biệt đối với con người, xã hội, dù ở bất kì quốc
gia nào và chế độ nào. Không một quốc gia nào không có lãnh thổ, không có đất
đai của mình, nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế - xã hội của quốc gia. Dù ở đâu
hay làm gì, thì các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người đều là trên đất
đai. Bởi thế, đất đai luôn được coi là vốn quý của xã hội, và luôn được chú tâm

gìn giữ và phát huy tiềm năng từ đất. Tuy nhiên, đất đai chỉ thực sự phát huy tác
dụng dưới sự tác động tích cực và thường xuyên của con người.
Nhận thức được vấn đề đó, công tác quản lý nhà nước về đất đai của Nhà
nước ta luôn được đặt lên hàng đầu và được sự quan tâm của toàn xã hội. Trong
thực tế, tình hình quản lý đất đai còn nhiều bất cập, việc thực hiện pháp luật đất đai
chưa tốt không chỉ đối với chủ sử dụng đất mà ngay cả với cơ quan nhà nước. Trong
đó, sử dụng đất của các tổ chức là nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước về
đất đai và được quy định cụ thể từ Điều 173 đến Điều 178 Luật Đất đai năm 2013.
Quản lý, sử dụng đất của các tổ chức để quản lý đối tượng tổ chức sử dụng đất hợp
lý, có hiệu quả.
Ở nước ta, quỹ đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
là rất lớn, việc khai thác quỹ đất này đã đem lại nhiều thành quả tích cực về kinh
tế - xã hội. tuy nhiên, việc quản lý và sử dụng đất, trong đó có các tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất chưa thật sự chặt chẽ, hiệu quả
thấp, còn để xảy ra nhiều vi phạm như: bỏ hoang không sử dụng, sử dụng đất
không đúng diện tích, không đúng mục đích, lấn, chiếm đất, chuyển nhượng, cho
thuê trái phép,…
Xuất phát từ thực tế và vai trò của vấn đề, đồng thời được sự hướng dẫn
của thầy PGS.TS Nguyễn Khắc Thời – Giảng viên Khoa Quản lý Đất đai –
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ chức
được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất tại thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


2. Mục đích của đề tài

- Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức được giao đất
không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất
của các tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra đầy đủ các số liệu về giao đất không thu tiền sử dụng đất của
các tổ chức trên địa bàn, điều tra các số liệu liên quan đến quản lý và sử đất của
các tổ chức được giao đất không thu tiền tại thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đánh giá đúng thực trạng tình hình sử dụng đất của các tổ chức được
giao đất không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn quận tại thời điểm nghiên cứu.
- Đưa ra những giải pháp có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tế địa
phương, có tính khả thi.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Một số vấn đề lý luận về quản lý, sử dụng đất
1.1.1 Khái niệm và vai trò của đất đai
1.1.1.1 Khái niệm
*Khái niệm về đất đai:
Đất đai có vị trí rất đặc biệt đối với con người, xã hội, dù ở đất kì quốc gia
nào. Không một quốc gia nào không có lãnh thổ, đất đai là nơi phân bổ cơ sở vật
chất của xã hội, nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế - xã hội.
Tại điều 53 Chương III Hiến pháp Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam năm 2013 quy định: "Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản,
nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do

Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý" (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, 2013a).
*Đặc điểm của đất đai
Cũng giống như những tài nguyên khác thì đất đai cũng có những đặc
trưng riêng (Nguyễn Đình Bồng và cs, 2012).
+ Đất đai có vị trí cố định, liên quan đến hành vi của các đối tượng sử
dụng và sự kiểm soát của Nhà nước về sở hữu và sử dụng;
+ Không nhất thể, liên quan đến sự khác biệt về thông tin, các quyền về
bất động sản không được xác định đúng, chi phí giao dịch cao;
+ Việc đầu tư phát triển đất đai, bất động sản đòi hỏi chi phí lớn, cần một
nguồn tài chính lớn, tín dụng dài hạn; nguồn tín dụng ngắn hạn sẽ gặp rủi ro về
lãi suất, cầm cố và thế chấp;
+ Nhu cầu phát sinh: sự biến động của các thị trường tài chính, lao động,
khoa học công nghệ và thị trường hàng hóa đầu vào (nhiên liệu, nguyên liệu, vật
tư xây dựng), đầu ra (nhà ở, căn hộ bán, cho thuê…);
1.1.1.2 Vai trò của đất đai:
Đất đai là một tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tổ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác
trên trái đất. Các Mác viết: ”Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều
kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu để sản xuất, là tư liệu sản xuất
trong nông, lâm, nghiệp”.
Đất đai là địa bàn phân bố dân cư, địa bản sản xuất của con người. Trong
nông nghiệp, lâm nghiệp, đất đai có vai trò đặc biệt, không những là địa điểm

thực hiện quá trình sản xuất mà nó còn là tư liệu lao động để con người khai thác
và sử dụng. Trong công nghiệp, đất đai có vai trò là nền tảng, cơ sở, địa điểm để
tiến hành thao tác, hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sử dụng đất liên quan đến chức năng hoặc mục đích của loại đất được sử
dụng. Việc sử dụng đất có thể được định nghĩa là: ”Những hoạt động của con
người liên quan trực tiếp tới đất, sử dụng nguồn tài nguyên đất hoặc có tác động
lên chúng” (Trần Quang Huy và cs, 2013).
1.1.2 Quản lý, sử dụng đất đai
1.1.2.1 Quản lý đất đai
a. Khái niệm:
Quản lý đất đai bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan đến việc
xác laaph và thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển đất đai
cùng với những lợi nhuận thu được từ đất (thông qua việc bán, cho thuê hoặc thu
thuế) và giải quyết những tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu và quyền sử
dụng đất (Nguyễn Đức Khả, 2003).
Quản lý đất đai là quá trình điều tra mô tả những tài liệu chi tiết về thửa
đất, xác định hoặc điều chỉnh các quyền và các thuộc tính khác của đất, lưu giữ,
cập nhật và cung cấp những thông tin liên quan về sở hữu, giá trị sử dụng đất và
các nguồn thông tin khác liên quan đến thị trường bất động sản. Quản lý đất đai
liên quan đến hai đối tượng đất công và đất tư bao gồm các hoạt động đo đạc,
đăng ký đất đai, định giá đất, giám sát và quản lý sử dụng đất đai, cơ sở hạ tầng
cho công tác quản lý (Nguyễn Quang Tuyến, 2010).
Quản lý đất đai là một khái niệm có thể liên quan đến những nỗ lực
của chính phủ để quản lý tài nguyên đất. Các định nghĩa về quản lý đất đai và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4



những nỗ lực quản lý đất đai được quốc tế chấp nhận bao gồm (Bộ Tài nguyên và
Môi trường, 2012):
Quản lý đất đai (Land management) bao gồm các quy trình để sử dụng tài
nguyên đất có hiệu quả. Đây chủ yếu là trách nhiệm của chủ sở hữu đất. Chính
phủ cũng có mục tiêu tăng cường quản lý đất đai hiệu quả như là một
phần của mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội bền vững.
Quản lý hành chính về đất đai (Land administration) liên quan đến việc
xây dựng cơ chế quản lý quyền đối với đất đai và sử dụng đất, quá trình sử
dụng đất và giá trị của đất đai thuộc thẩm quyền của Chính phủ để thúc đẩy quản
lý đất đai hiệu quả, bền vững và bảo đảm quyền về tài sản.
Quản trị đất đai (Land governance) thể hiện trách nhiệm của Chính
phủ trong quản lý đất đai thông qua việc tập trung vào các vấn đề chính sách và
tầm quan trọng của việc quản lý hiệu quả. Quản trị đất đai có thể được hiểu
là cách Chính phủ điều hành cơ chế quản lý đất đai.
Quản lý Nhà nước về đất đai có thể có nhiều nghĩa khác nhau tại các nước
khác nhau. Quản lý nhà nước về đất đai có thể đồng nghĩa với quản lý đất đai, tập
trung vào cách thức chính phủ xây dựng và thực hiện các chính sách đất
đai và quản lý đất đai cho tất cả các loại đất không phân biệt quyền sử dụng đất.
Cụ thể hơn, đây là quá trình Nhà nước quản lý đất đai thuộc sở hữu của Nhà
nước và giao đất cho các mục đích sử dụng khác nhau.
b. Mục đích và nguyên tắc quản lý đất đai
*Mục đích:
- Bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất.
- Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai quốc gia.
- Tăng cường hiệu quả sử dụng đất.
- Bảo vệ, cải tạo đất, bảo vệ môi trường.
Yêu cầu của công tác quản lý đất đai là phải đăng ký, thống kê đất đai đầy
đủ theo đúng quy định của pháp luật đất đai ở từng địa phương theo cấp hành
chính.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


*Nguyên tắc:
- Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước.
- Các cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về đất đai.
- UBND các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa
phương theo thẩm quyền quy định.
- Công chức địa chính ở cơ sở có trách nhiệm giúp UBND cấp xã trong
việc quản lý đất đau tại địa phương.
c. Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.

- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
1.1.2.2 Sử dụng đất đai
Theo lý thuyết truyền thống của luật dân sự được khởi nguồn từ học
thuyết cổ La Mã, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt là ba
quyền năng cơ bản trong tập hợp các quyền của chủ thể đói với đồ vật, gọi là chủ
sở hữu tài sản. “Quyền” được người La Mã trừu tượng là các hành vi mà một chủ
thể có được đối với đồ vật hoặc đối với mọi người (Trần Quang Huy, 2007).
Quyền năng quan trọng này được Nhà nước chuyển giao cho tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài dưới hình thức như giao đất, cho thuê đất, cho phép
nhận chuyển quyền sử dụng đất và công nhận quyền sử dụng đất. Đối với đất đai,
quyền sử dụng do Nhà nước trao cho tuy là tài sản của người sử dụng đất, song là
quyền tài sản đặc biệt (Trần Quang Huy, 2007)
Theo cách hiểu đó, quyền sử dụng đất trước hết là một quyền năng quan
trọng trong ba quyền năng cơ bản thuộc tập hợp các quyền của chủ sở hữu đất
đai, mà ở nước ta thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện đại diện chủ sở

hữu. Quyền sử dụng đất là một quyền tài sản, theo Điều 181 Bộ luật Dân sự
2005: “là quyền giá trị được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân
sự” (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2005).
Sử dụng đất có thể được định nghĩa là những hoạt động của con người có
liên quan trực tiếp tới đất, sử dụng nguồn tài nguyên đất hoặc có tác động lên
chúng.
1.2 Một số quy định về việc Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
cho các tổ chức
1.2.1 Nhà nước giao đất
1.2.1.1 Khái niệm
Giao đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử
dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


chủ nghĩa Việt Nam, 2013 b)
1.2.1.2. Các trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
Theo Điều 54 Luật Đất đai 2013, các đối tượng sau đây được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất được quy định:
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại
Điều 129 của Luật Đất đai 2013;
- Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất
là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh
doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 55 của Luật Đất đai 2013;

- Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng
công trình sự nghiệp;
- Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án
của Nhà nước;
- Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất
phi nông nghiệp quy định tại Điều 159 của Luật Đất đai 2013.
1.2.1.3 Thời hạn sử dụng đất giao cho các tổ chức không thu tiền sử dụng đất
Theo Điều 125 Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao đất ổn định lâu dài
trong các trường hợp sau:
- Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại Khoản 3
Điều 131 của Luật Đất đai 2013;
- Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự
nhiên;
- Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có
thời hạn, cho thuê;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


- Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 147 của Luật
Đất đai 2013; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập
chưa tự chủ tài chính quy định tại Khoản 2 Điều 147 của Luật Đất đai 2013;
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
- Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật Đất đai 2013;
- Đất tín ngưỡng;
- Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng

cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh
doanh;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
- Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại Khoản 3 Điều 127 và Khoản 2
Điều 128 của Luật Đất đai 2013.
1.2.1.4 Thẩm quyền giao đất:
Theo Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 thì:
- UBND cấp tỉnh quyết định giao đất trong các trường hợp sau:
+ Giao đất đối với các tổ chức;
+ Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
+ Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định
tại Khoản 3 Điều 55 của Luật Đất đai 2013;
- UBND cấp Huyện quyết định giao đất trong các trường hợp sau:
+ Giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
+ Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
1.2.2 Lấn, chiếm, tranh chấp đất đai
- Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc
ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất (Chính phủ, 2014c)
- Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng
hết thời hạn giao, cho thuê đất không được Nhà nước gia hạn sử dụng mà không

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo
quy định của pháp luật về đất đai. (Chính phủ, 2014c)

- Tranh chấp đất đai theo Khoản 24, Điều 3, Luật Đất đai 2013 là tranh
chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều người trong
quan hệ đất đai.
1.2.3 Tổ chức sử dụng đất
1.2.3.1 Khái niệm và phân loại tổ chức
a. Khái niệm:
Tổ chức sử dụng đất, quản lý đất (còn gọi là đối tượng sử dụng, quản lý
đất) là tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng hoặc được Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng, được Nhà nước
giao để quản lý, quy định trong Luật Đất đai bao gồm:
- Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân
dân, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ
chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự
(sau đây được gọi chung là tổ chức) được nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc
công nhận quyền sử dụng đất.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng
ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức
thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của
tổ chức liên chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
b. Phân loại tổ chức sử dụng đất:
Theo Thông tư số 28/2014/TT – BTNMT ngày 2 tháng 6 năm 2014 quy
định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất thì loại
hình tổ chức được phân thành:
- Cơ quan, đơn vị của Nhà nước bao gồm cơ quan của Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị quốc phòng, an ninh; Ủy ban nhân dân
cấp xã.
- Tổ chức sự nghiệp công lập gồm các đơn vị sự nghiệp do cơ quan có

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 10


thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập,
có chức năng thực hiện các hoạt động dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
- Uỷ ban nhân dân cấp xã là người được Nhà nước giao quản lý đất chưa
giao, chưa cho thuê; đất xây dựng các công trình công cộng do Ủy ban nhân dân
cấp xã trực tiếp quản lý gồm (công trình giao thông, thủy lợi trong nội bộ xã;
quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm); đất sông, ngòi, rạch, suối, đất có mặt
nước chuyên dùng; đất do Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân trong các trường hợp quy định tại các Khoản 1 Điều 64 và các Điểm a, b, c,
d Khoản 1 Điều 65 của Luât Đất đai.
- Tổ chức nước ngoài được Nhà nước giao đất theo quy định của pháp
luật, cho thuê đất; bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao.
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu
tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu
tư được Nhà nước cho thuê đất.
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng
ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức
thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của
tổ chức liên chính phủ được Nhà nước cho thuê đất.
1.2.3.2 Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng đất
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất được quy định cụ thể tại Điều 173, Luật Đất đai năm 2013:
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế

chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà
nước thu hồi đất.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức không phải là tổ chức kinh tế trong nước,
không phải là nhà đầu tư. Các tổ chức không phải là tổ chức kinh tế trong nước,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


không phải là nhà đầu tư được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất,
trường hợp này có các quyền và nghĩa vụ như sau (Đặng Hùng Võ và Nguyễn
Đức Khả, 2007)
- Các tổ chức trong nước bao gồm các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức sự nghiệp công của Nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để sử dụng phải sử
dụng đúng mục đích và không được thực hiện các quyền dân sự với quyền sử
dụng đất.
- Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất tôn giáo, tín ngưỡng
được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc được Nhà nước giao đất để sử
dụng phải sử dụng đất đúng mục đích và không thực hiện các quyền dân sự đối
với quyền sử dụng đất.
Theo Luật Đất đai 2013, quy định về quyền của người sử dụng đất:
- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
- Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải
tạo đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông
nghiệp.

- Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp về đất đai của mình.
- Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng
đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Điều 170, Luật Đất đai 2013 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng đất như
sau:
- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về
sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
- Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế
chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
- Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
- Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
- Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử
dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
1.3. Thực tiễn quản lý, sử dụng đất tại một số nước trên thế giới và Việt
Nam
1.3.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất ở một số nước trên thế giới

1.3.1.1 Nga
Sau khi liên bang Xô Viết tan rã, năm 1991 Liên bang Nga tiến hành
công cuộc cải tổ sở hữu đất đai, công nhận quyền sở hữu tư nhân về đất đai
song song với sở hữu Nhà nước. Giai đoạn cải tổ đất đai hiện nay ở Liên bang
Nga gắn liền với kế hoạch chuyển sang phương pháp quản lý đất đai bằng kinh
tế. Với tiêu chí quản lý chặt chẽ quỹ đất của Nhà nước, chính sách đất đai của
Liên bang Nga vẫn tồn tại việc giao đất không thu tiền sử dụng đất với thời hạn
“lâu dài” cho các tổ chức dùng để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp, các công trình công cộng, phúc lợi xã hội….(điều 20, 21 chương 4,
Luật đất đai Liên bang Nga năm 2001) tuy nhiên hình thức này hiện không
được khuyến khích và gần như không tiếp tục thực hiện. Nhà nước mở rộng cho
thuê đất như là một hình thức sử dụng đất, đặc biệt đối với đất tại khu vực đô
thị (Thái Thị Quỳnh Như và cs, 2012).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


1.3.1.2 Thụy điển
Quản lý đất đai ở Thụy Điển bắt nguồn từ quá trình bảo vệ quyền sử dụng
đất và cai quản đất đai. Việc bảo vệ quyền đối với đất đai và thực hiện những
giao dịch hợp pháp luôn có tầm quan trọng đối với người dân, phần lớn đất đai
thuộc sở hữu tư nhân nhưng trong việc quản lý, sử dụng đất đai là mối quan tâm
chung của xã hội. Vì vậy, toàn bộ pháp luật đất đai luôn đặt ra vấn đề hàng đầu là
có sự cân bằng giữa lợi ích riêng của chủ sử dụng đất và lợi ích chung của Nhà
nước. Pháp luật và chính sách đất đai ở Thụy Điển về cơ bản dựa trên chế độ sở
hữu tư nhân về đất đai và kinh tế thị trường, có sự giám sát chung của xã hội.
Pháp luật và chính sách đất đai ở Thụy Điển từ năm 1970 trở lại đây gắn liền với
việc giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật bất động sản tư nhân.

Một chủ sử dụng đất có quyền phát triển tài sản của mình, đầu tư vào cải
tạo,… miễn là tiếp tục sử dụng đất hiện có.. Thay đổi sử dụng đất sẽ phải xin
phép, thường ở dạng một quyết định quy hoạch hoặc giấy phép xây dựng. Nếu
không được cho phép, các chủ sử dụng đất không có quyền được bồi thường cho
bất kỳ tổn thất về giá trị nào do từ chối thay đổi sử dụng đất.
1.3.1.3. Australia
Nghiên cứu chính sách đất đai của Australia cho thấy mặc dù phần lớn đất
đai ở Australia thuộc sở hữu tư nhân nhưng Nhà nước vẫn tiến hành quản lý đất
đai nói chung và quản lý đất đai của các tổ chức nói riêng rất chặt chẽ thông qua
hệ thống Torrens, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất,… Hệ thống đăng ký đất đai
của Australia cúng rất phát triển nhằm đáp ứng tốt mọi biến động, giao dịch liên
quan đến từng thửa đất. Nhà nước không chấp nhận và xóa bỏ triệt để vấn đề bao
cấp đất đai cho các tổ chức. Nhà nước chỉ giữ vai trò quản lý về mặt thủ tục pháp
lý, giấy tờ về đất đai và cung cấp các dịch vụ công khi tổ chức có nhu cầu trong
quá trình quản lý và sử dụng đất (Chu Văn Thỉnh và cs, 2000).
1.3.1.4 Trung quốc
Luật Đất đai của Trung Quốc được xây dựng vào các năm 1954, 1975,
1978 và 1982. Trong đó, Luật Đất đai năm 1982 là bộ luật hoàn chỉnh nhất.
Từ năm 1982 Luật Đất đai trung Quốc đã được sửa đổi 4 lần (qua các năm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


1988, 1993, 1999 và năm 2004). Việc sử dụng Luật Đất đai lần này được tiến
hành từ năm 2003 nay đã hoàn thành việc sửa đổi, tại thời điểm đoàn công tác
tại Trung Quốc thì dự thảo sửa đổi này đang được trình Quốc vụ viện Trung
Quốc để xem xét.
Trong Luật Đất đai và quy định của Chính phủ về quản lý đất đai có quy

định rõ ràng và tách bạch nội dung giám sát quản lý đất đai và kiểm tra việc sử
dụng đất, gắn với các quy định về chế tài xử lý đã đảm bảo việc quản lý được
tăng cường trách nhiệm và hạn chế những sai phạm phát sinh về quản lý đất đai
trong các cơ quan nhà nước, đồng thời có căn cứ xử lý triệt để đối với các trường
hợp quản lý sai quy định hoặc sử dụng đất vi phạm pháp luật.
Trung Quốc là quốc gia có hai hình thức sở hữu đất đai là sở hữu Nhà
nước và sở hữu tập thể, trong chính sách giao đất cũng áp dụng hai hình thức
giao đất không thu tiền và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Ở Trung Quốc để sử
dụng hiệu quả và tiết kiệm, Nhà nước đã thực hiện các chính sách như: Không
giao đất trực tiếp cho người dân để xây dựng Nhà ở, các dự án phát triển nhà ở
chỉ được phép xây dựng nhà ở cao tầng với mật độ theo quy định; quy định suất
đầu tư tối thiểu làm cơ sở khi xét duyệt các dự án đầu tư và kiểm tra giám sát các
dự án đầu tư trong quá trình phát triển khai thực hiện dự án.
1.3.1.5 Đài Loan
Hiện nay ở Đài Loan công nhận cả hình thức sở hữu Nhà nước và tư nhân
về đất đai đã rất coi trọng và áp dụng triệt để các quy luật khách quan của kinh tế
thị trường trong việc thực hiện chính sách đất đai đối với tổ chức, cá nhân có nhu
cầu sử dụng đất (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011).
- Nhà nước thực hiện việc bán đất hoặc cho các tổ chức, cá nhân thuê đất
thuộc sở hữu của mình.
- Đối với đất thuộc sở hữu tư nhân, người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng
đất vào mục đích sản xuất công nghiệp thì phải mua lại đất của chủ sở hữu theo
nguyên tắc thị trường.
Nhà nước quy hoạch sử dụng đất vào mục đích công nghiệp thành các khu
tập trung, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Nhà nước đầu tư

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15



xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, kỹ thuật đồng bộ trong các khu này rồi bán
hoặc cho người có nhu cầu sử dụng thuê lại, điều này vừa giúp Nhà nước thống
nhất quản lý được việc sử dụng đất của người sử dụng đất. Đài Loan thiết lập
một môi trường pháp lý bình đẳng trong sử dụng đất giữa người sử dụng đất
trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài, góp phần khuyến khích, thu hút mạnh
mẽ đầu tư từ nước ngoài.
1.3.1.6. Nhận xét từ chính sách quản lý đất đai của các nước trên thế giới
Với chính sách giao đất của các quốc gia trên thế giới đều có mục tiêu
chung là nắm chắc, quản lý chặt quỹ đất, sử dụng có hiệu quả, bình ổn chính trị,
công bằng xã hội và phát triển kinh tế, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai.
Hiện nay trên thế giới tồn tại chủ yếu 3 hình thức sở hữu về đất đai: Sở
hữu tư nhân, sở hữu tập thể và sở hữu nhà nước về đất đai. Ở đa số các quốc gia
đều có các hình thức sở hữu đất đai như trên, tuy nhiên có một số quốc gia như
Lào, Triều Tiên, Việt Nam, Cu Ba chỉ tồn tại một hình thức sở hữu về đất đai là
sở hữu nhà nước về đất đai. Và ở các nước này việc giao đất cho người sử dụng
đất thông qua 3 hình thức: Giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu
tiền sử dụng đất và cho thuê đất.
Xu hướng giao đất không thu tiền sử dụng đất bị thắt chặt và chuyển dần
sang hình thức cho thuê đất và quản lý bằng quy hoạch sử dụng đất, khống chế
mục đích sử dụng đất.
1.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất cho tổ chức ở Việt Nam qua các thời kỳ
a. Vấn đề giao đất trong cuộc cách mạng Dân tộc – Dân chủ Nhân dân và
cách mạng xã hội chủ nghĩa giai đoạn 1945-1980
Căn cứ vào học thuyết Mác – Lenin về vấn đề chính quyền, về liên minh
công nông và cải cách ruộng đất, trong quá trình cách mạng Việt Nam từ năm
1930 đến năm 1945, Đảng Cộng sản Việt Nam xuất phát từ vấn đề xã hội cụ thể
đã đề ra 2 mục tiêu cơ bản trong cuộc cách mạng Dân tộc – Dân chủ Nhân dân:
Đánh đổ Đế quốc giành độc lập dân tộc và đánh đổ địa chủ phong kiến giành
ruộng đất cho dân cày.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


×