Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Phát triển cho vay nhu cầu nhà ở tại BIDV thành đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.44 KB, 82 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, việc có một ngôi nhà riêng mua bằng vốn tích góp đang là một giấc
mơ khá xa vời đối với các gia đình công nhân viên chức, đặc biệt là các cặp vợ chồng
trẻ. Nhu cầu nhà ở ngày một nhiều, tình trạng đầu cơ khiến cho thị trường nhiều lúc
bị lũng đoạn, giá cả bị đẩy lên cao một cách chóng mặt, do đó nhà ở cho người dân
tại các đô thị hiện là một bài toàn rất nan giải. Đặc biệt trong thời gian vừa qua khi thị
trường bất động sản “đóng băng’ kéo dài, giao dịch bất động sản dường như chững
lại, Chính phủ đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm “phá băng”, tìm ra lối thoát cho thị
trường bất động sản ổn định trở lại nhằm giải quyết nhanh chóng nhu cầu thiết yếu
của người dân.
Có “an cư” thì mới “lạc nghiệp”. Câu nói đó chính là mong muốn bình dị của
người dân Việt Nam từ bao đời nay về một căn nhà để ổn định cuộc sống. Tuy
nhiên mong muốn đó thật khó thực hiện khi mà phần đông dân số là những người
có thu nhập trung bình hoặc thấp, trong khi giá cả thị trường nhà đất lại rất cao, thì
vấn đề tích góp đủ tiền mua nhà trở nên quá khó khăn đối với các gia đình trẻ . Việt
Nam được đánh giá là quốc gia có tốc độ tăng dân sô cao, hiện nay dân số Việt Nam
đạt khoảng trên 90 triệu người, mật độ dân số là gần 260 người/km 2 cao gấp 6-7 lần
mật độ chuẩn, dân số của nước ta phần đông là dân số trẻ, năng động, thu nhập
không ngừng được cải thiện. Tương ứng với đó là tỷ lệ dân số ở đô thị tăng lên
nhanh chóng, ước tính đạt mức 45% vào năm 2020. Dân số gia tăng tại đô thị sẽ tạo
sức ép lớn về nhà ở. Tình hình xây dựng nhà ở xã hội cho cán bộ công nhân viên,
nhà lưu trú cho công nhân và nhà ở tái định cư đều lâm vào tình trạng cung không
đáp ứng nổi cầu. Như vậy có thể khẳng định rằng nhu cầu về nhà ở là rất lớn. Trong
thời gian gần đây, các ngân hàng thương mại liên tục mở rộng hoạt động cho vay
mua nhà đối với các khách hàng cá nhân có nhu cầu. Tuy nhiên, hiện nay việc cho
vay mua nhà của các ngân hàng thương mại vẫn còn nhiều bất cập: sản phẩm chưa
phong phú, khả năng phát triển sản phẩm còn hạn chế.



2

Nắm bắt được nhu cầu của người dân cũng như làm tăng tính cạnh tranh với
các ngân hàng bạn, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) đã triển khai sản phẩm cho vay mua nhà ở. Đặc biệt là chi nhánh BIDV
Thành Đô đã không ngừng đẩy mạnh dư nợ tín dụng cá nhân, đã từng bước cải
thiện quy trình, quy chế cho vay phù hợp nhu cầu của người dân, nhưng vẫn bảo
đảm an toàn tín dụng. Tuy nhiên, chính sách cũng như quy chế cho vay của Chi
nhánh vẫn tồn đọng nhiều vướng mắc khách quan lẫn chủ quan, làm ảnh hưởng đến
việc phát triển sản phẩm cho vay nhu cầu về nhà ở tại Chi nhánh.
Với những lý do và thực tế nêu trên, việc nghiên cứu đưa ra giải pháp khắc
phục khó khăn và đẩy mạnh phát triển sản phẩm cho vay mua nhà ở tại Chi nhánh
Thành Đô là vô cùng cấp thiết. Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài “Phát triển sản
phẩm cho vay mua nhà ở tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Thành Đô” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về cho vay mua nhà của Ngân hàng
thương mại.
- Phân tích thực trạng phát triển sản phẩm cho vay mua nhà của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thành Đô, đánh giá các sản
phẩm cho vay mua nhà tại Chi nhánh đã và đang áp dụng để rút ra những kết quả
đạt được và những hạn chế còn tồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển sản phẩm cho vay mua
nhà tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thành Đô
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu về sản phẩm cho vay nhu cầu nhà ở.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: tập trung trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.
+ Về không gian: tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi

nhánh Thành Đô.


3

4. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU:
Việc phát triển cho vay mua nhà trong giai đoạn thị trường bất động sản phát
triển đã và đang là vấn đề được các ngân hàng thương mại quan tâm. Hoạt động
cho vay này không những có ý nghĩa to lớn đối với ngân hàng thương mại mà
còn có ý nghĩa lớn đối với xã hội cũng như góp phần kích thích sự tăng trưởng
của nền kinh tế nói chung. Chính vì vậy, việc phát triển sản phẩm cho vay nhu
cầu về nhà ở là hết sức cần thiết đối với ngân hàng thương mại. Tại nhiều ngân
hàng Việt Nam hiện nay có các công trình luận văn nghiên cứu về cho vay mua
nhà như tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam có đề tài “Thực trạng cho
vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả Trần Thị Yến đăng trên Tailieu.vn,
hay tại Techcombank có đề tài “Giải pháp mở rộng cho vay mua nhà tại
Techcombank Chi nhánh Láng Hạ” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương đăng
trên Khotailieu.vn. Ngay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
cũng có một số luận văn về đề tài này như: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay
mua nhà trả góp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Hà Thành đăng trên Tailieu.vn. Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên
cứu nào về đề tài: “Phát triển sản phẩm cho vay mua nhà ở tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành Đô ”, vì
vậy tác giả có thể khẳng định đề tài nghiên cứu này không bị trùng lặp với các đề
tài đã nghiên cứu trước đó. Trong bối cảnh thị trường bất động sản đang có dấu
hiệu phục hồi và phát triển, tác giả mong muốn đề tài sẽ là một đóng góp nhỏ
cho vấn đề phát triển sản phẩm cho vay mua nhà tại chi nhánh.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp thống kê,

kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp, tư duy logic… để luận giải các vấn đề
đề cập trong nội dung bài viết


4

6. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Lời cam đoan, Lời cảm ơn, Các danh mục,
Phụ lục, Nội dung chính của Luận văn được trình bày trong 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay mua nhà của Ngân hàng
Thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển sản phẩm cho vay mua nhà ở tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành Đô
Chương 3: Giải pháp phát triển sản phẩm cho vay mua nhà ở tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành Đô


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY MUA NHÀ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm về phát triển và tăng trưởng
1.1.1 Khái niệm phát triển
Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định về hướng của sự vật:
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn...
Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến toàn diện và về mọi mặt trong nền
kinh tế của một quốc gia hoặc một địa phương
1.1.2 Phân biệt phát triển và tăng trưởng
Tăng trưởng chỉ là sự gia tăng về lượng, còn phát triển chỉ sự gia tăng về

chất và đảm bảo yếu tố cân đối, hài hòa.
Như vậy, khi nói tăng trưởng kinh tế là chỉ sự gia tăng về lượng của những
chỉ tiêu đặc trưng cho một trạng thái kinh tế. Còn phát triển kinh tế bao gồm tăng
trưởng kinh tế, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiến bộ xã hội.
1.2 Tổng quan về cho vay mua nhà của Ngân hàng Thương mại
1.2.1 Khái niệm về cho vay
Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
(NHTM) sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian nhất định lại quay về
với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu
1.2.2 Phân loại các sản phẩm cho vay
1.2.2.1 Phân theo mục đích sử dụng vốn:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: là hình thức cho vay của tổ chức tín
dụng đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh. Các khoản vay này thường được
tài trợ vào vốn lưu động, mua sắm và đối tượng chủ yếu của loại hình cho vay này
là doanh nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng: là loại hình cho vay tài trợ cho việc tiêu dùng nhằm
giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có khả năng


6

chi trả, tạo điều kiện cho người vay được hưởng mức sống cao hơn. Thông
thường quy mô của khoản vay này còn nhỏ, rủi ro cao nên lãi suất cho vay
thường cao. Tuy nhiên, hình thức cho vay này lại mang đến lợi nhuận. Đối tượng
được vay là các hộ gia đình, cá nhân để phục vụ mục đích xây dựng, sửa chữa,
mua nhà ở, mua ô tô, du học...
1.2.2.2 Phân loại theo thời hạn tín dụng
- Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay mà thời hạn vay đến 12 tháng,
được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

- Cho vay trung dài hạn: là hình thức cho vay mà thời hạn vay trên 12 tháng,
được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, mở
rộng sản xuất...
1.2.2.3. Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay không có bảo đảm: là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay chỉ
dựa trên uy tín bản thân khách hàng. Hình thức cho vay này chứa đựng nhiều rủi ro
nên chỉ khi ngân hàng nắm rõ về tình hình của khách hàng vay, đặc biệt là tình hình
tài chính của khách hàng để đảm bảo khả năng trả nợ.
- Cho vay có bảo đảm: là hình thức cho vay trong đó người đi vay phải có tài
sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mới được ngân hàng chấp nhận
cho vay. Loại hình cho vay này sẽ hạn chế bớt rủi ro cho ngân hàng đồng thời nâng
cao ý thức trả nợ của người đi vay.
1.2.2.4. Phân loại theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: là hình thức cho vay mà mỗi lần ngân hàng và khách
hàng làm thủ tục vay cần ký kết hợp đồng tín dụng. Khi khách hàng có nhu cầu vay
vốn thì việc ký kết hợp đồng được ký kết từ đầu, sẽ thảo luận riêng cho từng lần đi
kèm với các điều khoản lãi suất, thời hạn, tài sản bảo đảm....
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là hình thức cho vay mà ngân hàng và
khách hàng ký kết một hợp đồng tín dụng trong đó quy định số tiền vay tối đa
mà khách hàng được vay trong thời gian cố định. Trong kỳ khách hàng có thể


7

vay trả nhiều lần, tuy nhiên không được vượt hạn mức tín dụng quy định trong
hợp đồng.
- Cho vay theo dự án đầu tư: là hình thức Ngân hàng cho khách hàng vay để
thực hiện dự án đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ và các dự án đầu tư
phục vụ cuộc sống. Với hình thức cho vay này, ngân hàng có thể giải ngân theo
từng hạng mục mà dự án đang thực hiện khi khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ tài

liệu, chứng từ cho lần giải ngân đó.
- Cho vay hợp vốn (cho vay đồng tài trợ): là hình thức một nhóm các tổ chức
tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn của khách hàng, trong đó có một
tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Các
tổ chức tín dụng phải ký kết với nhau về việc hợp vốn và khách hàng không thể biết
được việc này.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: là hình thức ngân hàng tạm ứng
nguồn vốn cho khách hàng theo hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án khi
khách hàng có nhu cầu.
1.2.3 Khái niệm về cho vay mua nhà
Cho vay mua nhà là một thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng quy định
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, trong đó, ngân hàng sẽ cấp tín dụng để phục vụ
mục đích mua nhà của khách hàng, khách hàng cam kết sẽ hoàn trả số nợ gốc cộng
với lãi vốn vay phải trả theo quy định trong hợp đồng.
1.2.4 Đặc điểm về cho vay mua nhà
1.2.4.1 Đặc điểm về đối tượng vay
Đối tượng cho vay mua nhà trước tiên là những cá nhân có đủ năng lực pháp
lý và thuộc diện pháp luật cho phép, tùy theo tiêu chí phân loại mà đối tượng cho
vay mua nhà được phân loại như sau:
+ Phân loại theo thu nhập:
- Các đối tượng thu nhập thấp: là những người có hoàn cảnh khó khăn, muốn
cải thiện đời sống của mình nhưng do có thu nhập thấp nên không thể thỏa mãn nhu


8

cầu. Đây là nhóm khách hàng tiềm năng đối với các ngân hàng thương mại trong
điều kiện hoàn cảnh cụ thể ở Việt Nam hiện nay.
- Các đối tượng có thu nhập trung bình: Khi thu nhập tăng thì nhu cầu cải
thiện đời sống cũng tăng theo, do đó đối với nhóm người này thì cho vay mua

nhà là mục tiêu của ngân hàng vì nhu cầu của nhóm khách hàng này lớn đồng
thời thu nhập cao hơn nhóm trên. Nhóm đối tượng này có thể phù hợp với loại
hình chung cư cũ, những chung cư mới có diện tích nhỏ hoặc nhà riêng có diện
tích không quá lớn.
- Các đối tượng có thu nhập cao: Những ngôi nhà mà đối tượng này nhắm
đến thường là các chung cư có diện tích lớn, nhà biệt thự hay nhà riêng biệt.
+ Phân loại theo tình trạng công tác hay lao động:
Nhu cầu vay mua nhà của cá nhân phụ thuộc vào tính chất công việc, nghề
nghiệp công tác hay nơi công tác. Xét theo đặc điểm trên, có thể phân loại những
nhóm khách hàng như sau:
- Những người làm công ăn lương
- Những người làm ăn kinh doanh
- Những người hành nghề chuyên nghiệp (ca sỹ, bác sỹ…)
- Những người lao động tự do
Theo cách phân loại trên thì trên thực tế những người thuộc ba nhóm đầu tiên
thường có thu nhập ổn định hơn và cao hơn so với nhóm cuối, đồng thời nhu cầu về
nhà ở đối với những người thuộc các nhóm này là chủ yếu.
1.2.4.2 Đặc điểm về quy mô và thời hạn khoản vay
- Về quy mô khoản vay: Quy mô khoản vay mua nhà thường lớn hơn rất
nhiều so với quy mô trung bình của các khoản vay tiêu dùng thông thường. Đó là do
các căn nhà thường có giá trị lớn hơn, do vậy trong cho vay tiêu dùng thì cho vay
mua nhà góp phần đáng kể vào tỷ trọng tín dụng nói chung.
- Về thời hạn khoản vay: Thời hạn cho vay được tính từ ngày khách hàng
nhận được món vay đầu tiên đến khi khách hàng hoàn trả hết cả gốc và lãi vay.


9

Thời hạn cho vay mua nhà trả góp chủ yếu là cho vay trung và dài hạn. Cán bộ tín
dụng thường căn cứ vào nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ của khách hàng và thời

hạn nguồn vốn của ngân hàng để quyết định thời hạn cho vay hợp lý nhưng không
quá mức thời hạn tối đa mà ngân hàng qui định.
1.2.4.3 Đặc điểm về rủi ro
Cho vay mua nhà thông thường là khoản vay có kỳ hạn dài nhất (thường từ
10-20 năm) trong danh mục cho vay của ngân hàng. Nhìn chung, loại hình cho vay
này thường chứa đựng nhiều rủi ro vì xảy ra nhiều vấn đề trong khoảng thời gian
cho vay bao gồm những thay đổi tiêu cực trong nền kinh tế, lãi suất, sức khỏe của
người vay…
Rủi ro trong hoạt động cho vay mua nhà chủ yếu là rủi ro tín dụng, là khách
hàng không trả được gốc hoặc lãi đúng hạn, gây ra tổn thất cho ngân hàng. Nguồn
trả nợ ngân hàng lấy từ thu nhập thường xuyên của khách hàng, mà thu nhập này lại
phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe, độ tuổi và công việc của khách hàng. Thời hạn
cho vay dài cũng đồng nghĩa với việc xảy ra nhiều rủi ro tiềm ẩn. Khi khách hàng
gặp một sự cố nào đó trong cuộc sống thì có thể xảy ra khả năng khách hàng không
trả nợ khoản vay theo cam kết với ngân hàng. Biện pháp khắc phục tình trạng rủi ro
này là ngân hàng mua bảo hiểm, hoặc yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm, như vậy
ngân hàng sẽ san sẻ rủi ro với công ty bảo hiểm. Hoặc ngân hàng sẽ phải thanh lý
tài sản đảm bảo là căn nhà được mua, tuy nhiên ngân hàng thường gặp khó khăn khi
xử lý tài sản bởi bất động sản là tài sản có tính thanh khoản không cao, giá biến
động liên tục nên rất khó bán. Do đó, trước khi cho vay, ngân hàng phải thẩm định
khách hàng thận trọng, hạn chế tối đa việc phải thanh lý tài sản.
CVMN còn chịu ảnh hưởng rủi ro từ thị trường bất động sản. Thị trường bất
động sản mang tính chu kỳ, mỗi giai đoạn khủng hhoảng sẽ kéo dài nhiều năm dẫn
đến giá cả nhà ở có thể có biến động giảm, trong khi đó tài sản đảm bảo vay thường
là chính ngôi nhà mà khách hàng vay mua nên trong trường hợp ngân hàng muốn
xử lý tài sản đảm bảo sẽ rất khó khăn.


10


Một rủi ro nữa ngân hàng có thể gặp phải là rủi ro về đạo đức, khi khách
hàng câu kết với người bán, làm các giấy tờ giả cố tình lừa đảo để chiếm đoạt vốn
của ngân hàng. Do chất lượng thông tin tín dụng ít, thông tin thu được chủ yếu là do
ngân hàng cung cấp nên khách hàng có thể đưa ra các thông tin không chính xác,
dẫn đến quyết định cấp tín dụng sai.
1.2.4.4. Đặc điểm về lãi suất của món vay
Do thời gian cho vay mua nhà trả góp thường dài, có thể kéo dài đến 20 năm
nên lãi suất áp dụng cho các khoản vay này thường được định giá cao. Ngoài ra,
ngân hàng còn phải chịu ảnh hưởng của rủi ro lãi suất, sự bất ổn của môi trường
kinh tế vĩ mô đồng thời ngân hàng cũng có thể gặp rủi ro khi giá cả nhà có biến
động giảm trong tương lai.
1.2.4.5. Đặc điểm về tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo cho khoản cho vay mua nhà trả góp thường chính là nhà/đất
được hình thành từ món vay hoặc các bất động sản khác. Tuy nhiên thủ tục đảm bảo
bằng nhà/đất rất phức tạp, khách hàng cần phải đăng kí với sở địa chính hoặc các cơ
quan có thẩm quyền về việc chuyển nhượng hay đã thế chấp cho ngân hàng. Mặt
khác, giá trị của nhà/đất phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thị trường, vì vậy, ngân
hàng thường phải nghiên cứu xác định giá của tài sản đảm bảo để quyết định tỷ lệ
tài trợ cho vay hợp lý, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng song vẫn phải đảm
bảo sự an toàn và lợi nhuận cho ngân hàng.
1.2.5 Quá trình hình thành và sự cần thiết của cho vay mua nhà
1.2.5.1 Quá trình hình thành
Trước những năm 2000, khi nền kinh tế vừa thoát khỏi thời kỳ bao cấp, nhà
cửa còn rất thưa thớt, đất đai rộng rãi, người dân không phải lo lắng nhiều về xây
nhà dựng cửa, phần vì hầu hết người dân đều an cư lạc nghiệp ngay chính trên
mảnh đất quê mình mà rất ít người phải cầu thực nơi xa xứ, phần vì đất thì nhiều
mà người thì ít. Nhưng khi nền kinh tế phát triển, quá trình đô thị hoá diễn ra với
tốc độ nhanh chóng trong cả nước sẽ thu hút một số lượng dân cư lớn đổ về thành
thị để làm ăn và sinh sống. Mặt khác, mật độ dân số tăng cao dẫn đến các đô thị ,



11

thành phố có số lượng dân cư tăng lên nhanh chóng, đất đai ngày càng bị thu hẹp
lại. Bên cạnh đó, sau khi hội nhập WTO, các nhà đầu tư nước ngoài ồ ạt đầu tư vào
Việt Nam, cơ sở hạ tầng được nâng cấp, các kênh đầu tư được thông suốt, và
không thể thiếu đó là các toà nhà cao ốc, các công trình xây dựng ngày càng nhiều
lên. Nền kinh tế tăng trưởng và ổn định tạo điều kiện cho thu nhập của người dân
tăng cao, kéo theo đó là nhu cầu cải thiện đời sống, nâng cao chất lượng cuộc sống
mà nhu cầu không thể thiếu là nhà ở. Nhưng nhu cầu đó khó có thể trở thành hiện
thực khi mà đất đai thì ngày càng thu hẹp, giá đất ngày càng leo thang, và mặc dù
tăng thu nhập nhưng người dân muốn tích góp đủ tiền để mua nhà thì cần một thời
gian rất dài. Có cầu thì mới có cung, nhận thấy được nhu cầu rất cấp thiết của mỗi
người dân về một ngôi nhà để sinh sống, các ngân hàng thương mại đã đua nhau
tung ra sản phẩm cho vay mua nhà và ngày càng cải thiện, đa dạng hoá sản phẩm
để đáp ứng tối đa nhu cầu của người dân
1.2.5.2 Sự cần thiết của cho vay mua nhà
Có thể nói, cho vay mua nhà là một hoạt động hết sức cần thiết và có ý nghĩa
thiết thực đối với không chỉ khách hàng đi vay hay bản thân ngân hàng mà còn đối
với cả nền kinh tế.
a. Lợi ích đối với Ngân hàng thương mại
Việc mở rộng hoạt động cho vay mua nhà giúp ngân hàng cung cấp ngày càng
tốt hơn, đa dạng hơn danh mục các sản phẩm, dịch vụ, từ đó góp phần phân tán rủi ro
và nâng cao sức cạnh tranh đối với các ngân hàng và các tổ chức phi ngân hàng khác.
Hơn nữa, từ hoạt động này ngân hàng có thể gia tăng thu nhập từ hoạt động cho vay
vì thời hạn vay dài hạn nên lãi suất của khoản vay này thường là cao. Bên cạnh thu
nhập từ chính khoản vay, ngân hàng còn có thể nâng cao lợi nhuận từ các sản phẩm,
dịch vụ đi kèm hoặc các sản phẩm, dịch vụ khác của ngân hàng cung cấp
b. Lợi ích của tầng lớp dân cư (khách hàng vay vốn)
Để ổn định chất lượng cuộc sống thì nhà ở vẫn luôn là nhu cầu đầu tiên và

cấp bách của người lao động. Đặc biệt, do quá trình đô thị hóa, lượng người dân
đổ về các thành phố lớn ngày càng đông, để đáp ứng nhu cầu này không ít những


12

khu chung cư hay những khu đô thị lớn đã ra đời để phục vụ nhu cầu ăn ở của
người dân. Tuy nhiên, do khoảng cách về mức thu nhập hàng tháng của người
lao động so với giá cả của đất đai, nhà cửa là rất lớn nên hoạt động cho vay mua
nhà của các ngân hàng thương mại để đáp ứng nhu cầu khách hàng là hoàn toàn
cần thiết.
c. Đối với xã hội
Ngân hàng thương mại đã trở thành chiếc cấu nối giữa việc xây dưng, việc
mua bán nhà, chuyển quyền sử dụng đất, đem lại lợi ích cho chủ đầu tư, từ đó
khuyến khích sự đầu tư vào lĩnh vực nhà đất, bất động sản, đóng góp vào sự phát
triển chung của nền kinh tế. Thứ hai, hoạt động cho vay mua nhà chính là hưởng
ứng chính sách của Đảng và Chính phủ trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người lao động nhất là những người có thu nhập thấp hoặc trung bình chưa có
khả năng mua nhà. Thứ ba, các ngân hàng cũng tìm kiếm được thu nhập từ hoạt
động cho vay này.
1.2.6 Quan điểm về phát triển cho vay mua nhà và các chỉ tiêu đánh giá
1.2.6.1 Quan điểm về phát triển cho vay mua nhà
Khi nói về phát triển cho vay mua nhà, ta cần phải xem xét việc phát triển
theo cả hai chiều hướng về chiều rộng và chiều sâu. Thứ nhất là phát triển cho
vay mua nhà theo chiều rộng, nghĩa là nâng quy mô, mở rộng về số lượng các
hợp đồng cho vay, các phương thức cho vay sao cho đa dạng, phong phú. Thứ
hai là phát triển theo chiều sâu, nghĩa là số lượng phải đi kèm với chất lượng,
ngân hàng cần nâng cao chất lượng của từng sản phẩm cho vay mua nhà. Mỗi
một sản phẩm phải thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng đồng thời phù hợp
với định hướng phát triển và tiềm lực của ngân hàng về quản lý cũng như trình

độ nhân viên, tránh tình trạng mở rộng tràn lan nhưng không quản lý nổi, dẫn
đến phát triển sản phẩm không hiệu quả, gây lãng phí công sức và tăng cao rủi
ro cho hoạt động ngân hàng.


13

1.2.6.2 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cho vay mua nhà
a. Chỉ tiêu phản ánh doanh số, số dư nợ cho vay mua nhà:
 Chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay mua nhà:
Doanh số cho vay mua nhà: Là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay mua nhà
trong kỳ, nó phản ánh một cách khái quát về hoạt động cho vay mua nhà của ngân
hàng trong một thời kỳ nhất định, thường tính theo năm tài chính.
• Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay mua nhà tuyệt đối:
Giá trị tăng trưởng

Tổng doanh số

=

-

Tổng doanh số

doanh số tuyệt đối
CVMN năm (t)
CVMN năm (t-1)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số CVMN năm (t) so với năm (t-1) về
giá trị tuyệt đối là bao nhiêu. Khi chỉ tiêu này tăng lên, tức là số tiền mà ngân hàng
cung cấp cho khách hàng cũng tăng lên, thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng,

và nó cũng thể hiện hoạt động CVMN đã được mở rộng.
• Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số CVMN tương đối:
Giá trị tăng trưởng

Gía trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối x 100%

=

doanh số tương đối
Tổng doanh số CVMN năm (t-1)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng doanh số CVMN năm (t) so
với năm (t-1). Khi chỉ tiêu này tăng lên, nó thể hiện rằng doanh số CVMN qua các
năm của ngân hàng đã tăng lên tương đối.
• Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỉ trọng:
Tỉ
trọng

Tổng doanh số CVMN x 100%
=

Tổng doanh số cho vay của

NH
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số của hoạt động CVMN chiếm tỉ lệ
bao nhiêu trong tổng doanh số của hoạt động cho vay của ngân hàng. Khi tỉ
trọng của CVMN tăng lên qua các năm, chứng tỏ rằng tỉ lệ của CVMN trong
hoạt động cho vay đã tăng lên và nó cũng cho thấy rằng hoạt động CVMN đã
được mở rộng.



14

 Chỉ tiêu phản ánh dư nợ CVMN:
Dư nợ CVMN: Là số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng tại một thời
điểm. Chỉ tiêu này thường được sử dụng kếp hợp với chỉ tiêu doanh số CVMN
nhằm phản ánh tình hình mở rộng CVMN của ngân hàng.
• Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối:
Giá trị tăng trưởng dư nợ

=

tuyệt đối

Tổng dư nợ CVMN
năm (t)

-

Tổng dư nợ CVMN
năm (t-1)

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết dư nợ năm (t) tăng so với năm (t-1) về số tuyệt
đối là bao nhiêu. Khi chỉ tiêu này tăng lên, tức là số tiền mà khách hàng đang nợ
ngân hàng qua các năm đã tăng lên, chứng tỏ rằng hoạt động CVMN được mở rộng.
• Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tương đối:
Giá trị tăng trưởng dư

=

Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối x 100%


nợ CVMN tương đối
Tổng dư nợ CVMN năm (t-1)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ CVMN năm (t) so
với năm (t-1).
• Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỉ trọng:
Tỉ trọng

=

Tổng dư nợ CVMN x 100%

Tổng dư nợ cho vay
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết dư nợ của hoạt động cho vay mua nhà chiếm tỉ
lệ bao nhiêu trong tổng dư nợ của toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng.
b. Chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng loại hình sản phẩm cho vay mua nhà:
Chỉ tiêu này phản ánh sự đa dạng về loại hình cho vay mua nhà mà ngân hàng
cung cấp cho khách hàng, đó là các loại hình như:
+ Cho vay mua nhà trả góp
+ Cho vay mua nhà ở xã hội, nhà ở thương mại
+ Cho vay xây sửa nhà
Những loại hình cho vay mua nhà phản ánh khả năng mở rộng quy mô cũng
như phạm vi hoạt động cho vay mua nhà của ngân hàng. Nó phản ánh sự đa dạng về


15

cách thức mà ngân hàng cung cấp dịch vụ, sản phẩm cho vay mua nhà, qua đó phản
ánh khả năng nắm bắt nhu cầu khách hàng của ngân hàng. Khi loại hình cho vay
này được mở rộng thì sẽ thoả mãn tốt hơn nhu cầu, mong muốn đa dạng của khách

hàng, qua đó cũng thể hiện hoạt động cho vay mua nhà của ngân hàng ngày càng
được mở rộng.
c. Chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng về khách hàng vay mua nhà
Đây là chỉ tiêu phản ánh sự đa dạng về loại khách hàng mà ngân hàng cho vay
mua nhà. Chỉ tiêu này tăng lên chứng tỏ ngân hàng đã thực sự chú tâm tới nhu cầu
của ngươi dân và ngày càng phát triển sản phẩm đáp ứng nhu cầu đó.Để tăng chỉ
tiêu này, ngân hàng cần dùng nhiều chiến lược marketing, đồng thời cải tiến sản
phẩm, hình thành các sản phẩm mới để thu hút những nhóm khách hàng mới. Như
vậy chỉ tiêu mở rộng về khách hàng vay mua nhà chỉ được thực hiện khi ngân hàng
đã hoàn thành tốt chỉ tiêu mở rộng loại hình sản phẩm CVMN.
1.2.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay mua nhà
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay mua
nhà nói riêng và chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. Có thể chia các nhân tố ảnh
hưởng tới hoạt động cho vay mua nhà ra thành hai nhóm nhân tố: các nhân tố khách
quan và các nhân tố chủ quan. Để có thể mở rộng và phát triển hoạt động cho vay
mua nhà thì ngân hàng cần tìm hiểu tới sự biến động của những nhân tố này
1.2.7.1 Các nhân tố khách quan
Đây là nhóm nhân tố bên ngoài tác động lên hoạt động CVMN mà ngân
hàng không thể tác động mà chỉ có thể tận dụng, điều hành hoạt động sao cho phù
hợp. Các nhân tố khách quan bao gồm các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô và các
nhân tố thuộc môi trường vi mô.
+ Môi trường kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay của
các ngân hàng, phản ánh qua trình độ phát triển kinh tế, thu nhập quốc dân, thu
nhập bình quân đầu người cùng mức sống dân cư. Khi nền kinh tế đang tăng trưởng,


16

người dân cảm thấy lạc quan hơn về mức thu nhập của họ, tiêu dùng được kích

thích làm cho nhu cầu tiêu dùng trong đó có sản phẩm cho vay mua nhà được mở
rộng. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, thu nhập người dân bị
giảm sút, lạm phát và thất nghiệp tăng cao, trong điều kiện đó phải gánh thêm một
khoản nợ ngân hàng là điều không ai muốn. chính vì vậy, hoạt động cho vay mua
nhà của ngân hàng khó có thể mở rộng.
- Thị trường bất động sản: Thị trường bất động sản càng phát triển thì người
dân cũng dễ dàng mua nhà hơn. Sự biến động của thị trường bất động sản một phần
cũng chịu ảnh hưởng của thị trường chứng khoán. Khi thị trường chứng khoán giảm
sút, rất nhiều nhà đầu tư đã chuyển hướng sang thị trường bất động sản, làm cầu về
bất động sản tăng cao, gia tăng số lượng giao dịch bất động sản và tạo tính thanh
khoản cho thị trường này. Đây là điều kiện thuận lợi giúp ngân hàng mở rộng quy
mô cho vay mua nhà.
+ Môi trường pháp lý:
Cho vay mua nhà cũng giống như bất kì hình thức cấp tín dụng nào khác
chịu sự điều chỉnh chặt chẽ theo các quy định pháp luật như luật các tổ chức tín
dụng, quy chế cho vay, các tỷ lệ đảm bảo trong hoạt động ngân hàng. Đặc biệt là
hoạt động cho vay mua nhà còn gắn liền với bất động sản nên còn chịu sự điều
chỉnh của pháp luật về bất động sản, đất đai cũng như pháp luật về đảm bảo tiền vay
bằng bất động sản. Do đó, nếu các văn bản pháp luật không rõ ràng, chặt chẽ, cụ thể
sẽ tạo những khó khăn trong việc thi hành của ngân hàng, gây khó khăn trong hoạt
động mở rộng cho vay của ngân hàng.
Các chủ trương và chính sách của Nhà nước cũng có tác động đáng kể tới
hoạt động cho vay mua nhà. Các chính sách mà Chính phủ đưa ra nhằm điều
chỉnh thị trường trong một thời kỳ, điều chỉnh về cung cầu thị trường bất động
sản, các chính sách đưa ra làm giảm nhiệt hoặc hâm nóng thị trường bất động sản
như luật đất đai, thuế đất, các chính sách về làm thủ tục xác nhận quyền sỡ hữu
đất, cấp sổ đỏ…


17


+ Môi trường chính trị:
Tình hình chính trị của quốc gia luôn có những ảnh hưởng lớn tới hoạt động
cho vay mua nhà của các ngân hàng thương mại. Sự ổn định chính trị là điều kiện đầu
tiên để các nhà đầu tư trong và ngoài nước yên tâm đầu tư vốn vào thị trường bất
động sản làm thị trường bất động sản phát triển, số lượng các khu chung cư tăng
nhanh đáp ứng nhu cầu nhà ở của dân cư tốt hơn. Từ đó tạo điều kiện cho việc mua
nhà ở, giúp ngân hàng có khả năng mở rộng và phát triển nghiệp vụ cho vay mua nhà.
+ Môi trường văn hóa – xã hội:
Môi trường văn hoá xã hội được hình thành từ những tổ chức và những
nguồn lực khác nhau như cách nhận thức, trình độ học vấn, thói quen, tâm lý, tục
quán, bản sắc dân tộc… tất cả các yếu tố trên đều có ảnh hưởng đến nhu cầu nhà ở
của người dân.
- Trình độ dân trí: Trình độ dân trí của người dân Việt Nam còn tương đối
thấp, đây cũng là một trở ngại lớn cho việc mở rộng cho vay mua nhà của các ngân
hàng thương mại. Hiện tại cho vay mua nhà ở nước ta chỉ tập trung ở một số thành
phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng…nơi mà người dân có trình độ học
vấn tương đối cao, thu nhập cao và có nhiều nhu cầu tiêu dùng hàng hoá xa xỉ hơn,
vì thế nhu cầu vay mua nhà cũng nhiều hơn.
- Tâm lý: So với người phương Tây sẵn sàng thuê nhà ở lâu dài thì ở các
nước phương Đông như Việt Nam lại có sự khác biệt lớn ở chỗ người Á Đông nói
chung và người Việt Nam nói riêng lại có quan niệm “ an cư” thì mới “lạc nghiệp”.
Họ luôn muốn có một căn nhà riêng của mình để ổn định cuộc sống, như vậy, quan
niệm này cũng là một lợi thế để phát triển loại hình cho vay mua nhà ở Việt Nam.
- Dân số: Yếu tố dân số cũng tác động lớn đến nhu cầu nhà ở bao gồm tỉ lệ
tăng dân số, kết cấu dân số, xu hướng dịch chuyển dân số…Một khu vực có cơ cấu
dân số trẻ, số lượng cặp vợ chồng mới kết hôn cao thì nhu cầu nhà ở sẽ tăng lên
đáng kể so với khu vực có dân số già, tạo điều kiện cho sự phát triển của hoạt động
cho vay mua nhà



18

1.2.7.2 Các nhân tố chủ quan
Sự phát triển của hoạt đông cho vay mua nhà của ngân hàng thương mại
chủ yếu do nội lực của ngân hàng quyết định, nhân tố tiên quyết là định hướng
phát triển của ngân hàng. Nếu ngân hàng không có định hướng về việc phát triển
sản phẩm cho vay mua nhà thì chắc chắn nó sẽ không mang lại hiệu quả kinh
doanh cho ngân hàng.
+ Chính sách tín dụng:
Ngân hàng phải xác định được mục tiêu trước mắt và lâu dài, xây dựng được
các chính sách tín dụng phù hợp với mục tiêu đề ra. Chính sách tín dụng bao gồm
các yếu tố hạn mức cho vay đối với khách hàng, kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất
cho vay và mức lệ phí, số tiền cho vay dựa trên giá trị tài sản bảo đảm và khả năng
trả nợ của khách hàng, hướng giải quyết các khoản nợ có vấn đề . . . Tất cả các yếu
tố đó tạo nên đặc tính của sản phẩm cho vay mua nhà của ngân hàng, và có tác động
trực tiếp tới việc phát triển sản phẩm này.
Những quy định chung về hạn mức, lệ phí, lãi suất, phương thức thanh
toán…tạo ra sự khác biệt về sản phẩm cho vay mua nhà của ngân hàng này với
ngân hàng khác. Việc thay đổi một trong các yếu tố trên sẽ tạo ra sản phẩm mới,
phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng.
Lãi suất cho vay là một yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Lãi
suất cho vay chính là giá của món vay. Việc thay đổi lãi suất có ảnh hưởng tới nhu
cầu vay vốn tại ngân hàng. Giảm lãi sẽ làm tăng nhu cầu vay tại ngân hàng và
ngược lại. Tuy nhiên, trong trường hợp ngân hàng giảm lãi suất quá thấp thì ngân
hàng sẽ không thể bù đắp được chi phí và phòng ngừa rủi ro. Nếu xác định lãi suất
cao sẽ mang lại thu nhập cao cho mỗi khoản vay, tuy nhiên nhu cầu vay sẽ giảm,
thu hẹp số lượng khách hàng. Chính vì vậy, ngân hàng phải xác định mức lãi suất
linh hoạt cho mỗi đối tượng khách hàng khác nhau dựa trên khung lãi suất ngân
hảng đưa ra. Lãi suất phụ thuộc vào thời gian vay, khả năng tài chính của khách

hàng, mối quan hệ của khách hàng với ngân hàng.


19

Cùng với lãi suất, các yếu tố như điều kiện bắt buộc đối với người vay, thời
hạn cho vay, hạn mức cho vay… cũng là yếu tố cạnh tranh giữa các tổ chức tài
chính với nhau, khách hàng tìm hình thức nào có lợi nhất cho mình.
+ Quá trình thẩm định khách hàng:
Quá trình thẩm định hiệu quả, không rườm rà là một hình thức hiệu quả để lôi
kéo khách hàng. Một hệ thống thang điểm, chỉ tiêu đánh giá khách hàng một cách
đơn giản, khoa học nhưng hợp lý là yếu tố quyết định đến chất lượng thẩm định, chất
lượng khoản tín dụng. Trong việc thẩm định khách hàng và đặc biệt là thẩm định tài
sản bảo đảm thì hiện nay các ngân hàng ở Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn.
+ Thông tin tín dụng:
Trong hoạt động cho vay nói chung và cho vay mua nhà nói riêng, ngành
ngân hàng cần phải xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu về khách hàng. Đây không
phải là điều kiện bắt buộc đối với ngân hàng nhưng nếu có một trung tâm quản lý
về khách hàng luôn cập nhật đầy đủ về các đặc điểm như thu nhập, việc làm…thì sẽ
rất thuận lợi cho ngân hàng trong việc quản lý và tìm kiếm khách hàng. Ở các nước
mà dịch vụ cho vay bán lẻ phát triển thì có trung tâm quản lý riêng về khách hàng,
tạo thuận lợi cho ngân hàng khi quyết định cho vay vốn. Tại Việt Nam hiện nay mới
chỉ có trung tâm thông tin tín dụng CIC (Credit Information Center) của Ngân hàng
Nhà nước giúp các ngân hàng thương mại hỏi thông tin tín dụng đối với khách hàng
của mình. Tuy nhiên các thông tin từ CIC chỉ mang tính chất tham khảo đối với các
ngân hàng thương mại.
+ Chính sách marketing của ngân hàng:
Chính sách marketing thực hiện các hoạt động thông tin, truyền tin về sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng tới khách hàng như hoạt động giao tiếp giữa cán bộ ngân
hàng và khách hàng, hoạt động quảng cáo, tài trợ, khuyến mãi… nếu các hoạt động

này được thực hiện một cách rộng rãi, chuyên nghiệp sẽ giúp ngân hàng chiếm lĩnh
thị trường, không chỉ tăng lượng khách hàng sử dụng cho vay mua nhà nói riêng,
cho vay nói chung mà còn góp phần huy động được lượng vốn không nhỏ.


20

+ Nguồn vốn ngân hàng:
Đặc trưng của các khoản cho vay mua nhà là cần một lượng vốn lớn, thời
hạn vay tương đối dài nên muốn mở rộng hoạt động cho vay này đòi hỏi ngân hàng
phải có một tiềm lực về vốn nhất định, có thể là nguồn vồn trung, dài hạn hay
nguồn vốn ngắn hạn thường xuyên. Muốn như vậy, ngân hàng phải có những chính
sách nhằm thu hút tiền gửi của dân cư thông qua lãi suất hấp dẫn, các dịch vụ gia
tăng, các hình thức khuyến mãi, rút thăm trúng thưởng. Đồng thời cũng phải tăng tỉ
lệ vốn chủ sở hữu để mở rộng quy mô ngân hàng và hình ảnh của ngân hàng trong
mắt người dân.
+ Mạng lưới chi nhánh:
Ngân hàng càng có nhiều chi nhánh, phòng giao dịch sẽ tạo điều kiện thuận
lợi trong việc mở rộng giao dịch nói chung và mở rộng cho vay mua nhà nói riêng
nhất là khi các chi nhánh, phòng giao dịch này được đặt tại khu trung tâm, các khu
dân cư, đô thị đông đúc – những nơi có nhu cầu giao dịch với ngân hàng cao.


21

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHO VAY MUA
NHÀ Ở TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH ĐÔ
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –

Chi nhánh Thành Đô
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 31/10/1963, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được
thành lập với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam.
Năm 1981, Ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng
Việt Nam. Với việc chuyển đổi này, nhiệm vụ mới của Ngân hàng là thu hút, quản
lý các nguồn vốn phục vụ đầu tư xây dựng cơ bản các công trình do ngân sách nhà
nước cấp phát vốn hoặc không đủ vốn tự có; đại lý thanh toán và kiểm soát các
công trình thuộc diện đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước.
Năm 1990, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập thay
thế cho Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng cũ.
Đến ngày 25/08/2006, Chi nhánh thành lập từ việc tách khỏi chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển – Bắc Hà Nội để trở thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và được đặt tên là Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành Đô.
Ngày 30/11/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
2124/QĐ-TTG v/v phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển. Trên cơ sở đó, ngày 23/04/2012, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam đã có Giấy phép số 84/GP-NHNN v/v thành lập và hoạt động Ngân hàng
thương mại cổ phần (TMCP) Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Trên cơ sở chuyển đổi
mô hình hoạt động, Hội đồng Quản trị đã ban hành Quyết định số 30/QĐ-HĐQT


22

ngày 01/05/2012 v.v thành lập chi nhánh, sở giao dịch thuộc Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam và Chi nhánh được chính thức đổi tên thành Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Thành Đô.
Trải qua nhiều thăng trầm cùng sự phát triển của đất nước, của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, sau nhiều lần đổi tên cũng như được bổ sung

về chức năng nhiệm vụ, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi
nhánh Thành Đô là một trong những chi nhánh ngân hàng đóng vai trò quan trọng
thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước và là một chi nhánh lớn của hệ thống
BIDV. Hiện nay, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh
Thành Đô có trụ sở chính tại 463 Nguyễn Văn Linh – Phường Phúc Đồng - Quận
Long Biên- Thành phố Hà Nội. Tên đầy đủ tiếng Việt là: Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Thành Đô. Tên đầy đủ tiếng Anh là: Joint Stock
Commercial Bank for Investment and Development of Viet Nam- Thanh Do Branch
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới của Chi nhánh
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng và với
các tổ chức phi tài chính khác, cũng như nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
khách hàng, đòi hỏi mỗi ngân hàng, mỗi chi nhánh đều phải không ngừng hoàn
thiện mình. Do đó, từ khi đi vào hoạt động cho đến nay, Chi nhánh Thành Đô đã
không ngừng phát triển và hoàn thiện về hệ thống và cơ cấu tổ chức của mình. Khi
mới thành lập, BIDV Chi nhánh Thành Đô chỉ có 9 phòng chức năng nghiệp vụ, 2
phòng giao dịch với đội ngũ cán bộ là 80 người. Đến nay chi nhánh đã có 14 phòng
nghiệp vụ, 4 phòng giao dịch dịch với khoảng 120 cán bộ. Hiện nay mô hình tổ
chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Thành Đô
như sau:


23

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Thành Đô


24

2.1.3 Tình hình hoạt động tín dụng và kết quả kinh doanh của Chi nhánh

2.1.3.1 Hoạt động tín dụng của Chi nhánh
a. Về tổng dư nợ
Hoạt động cho vay của BIDV Chi nhánh Thành Đô luôn luôn được điều
hành chủ động, linh hoạt và kịp thời. Bên cạnh đó, hoạt động cho vay là một trong
những nghiệp vụ có thế mạnh của chi nhánh. Hiện nay, Chi nhánh Thành Đô có
tổng dư nợ cho vay cao thứ hai trên địa bàn Quận Long Biên sau chi nhánh BIDV
Bắc Hà Nội.
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động cho vay của BIDV- Chi nhánh Thành Đô
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

31/12/2012
Số tiền

31/12/2014

31/12/2013
Số tiền

+/-% so với

Số

+/-% so với

năm 2012

tiền

năm 2013


Tổng dư nợ

4.253

4.750

11%

5.085

7%

Doanh số cho vay

3.116

3.288

5%

3.561

8%

Doanh số thu nợ

2.619

2.953


12.7%

3.126

6%

(Nguồn số liệu: Phòng Kế hoạch tổng hợp – NH TMCP ĐT&PT Thành Đô)
Dư nợ cho vay tại Chi nhánh có mức tăng trưởng đều qua các năm và qua 3
năm 2012, 2013, 2014 tốc độ tăng trưởng trung bình của dư nợ vay là 9%. Tại thời
điểm 31/12/2012, tổng dư nợ tại Chi nhánh chỉ là 4.253 tỷ đồng, đã tăng lên 5.085
tỷ đồng vào 31/12/2014 (tức là tăng khoảng 20%). Dù bị ảnh hưởng trực tiếp từ
cuộc khủng hoảng kinh tế thời gian qua nhưng các khách hàng tại chi nhánh vẫn
tích cực trong việc trả nợ ngân hàng, dẫn tới doanh số thu nợ cũng như doanh số
giải ngân của chi nhánh qua các năm ngày một tăng.
b. Về cơ cấu dư nợ
Từ khi thành lập, BIDV có định hướng BIDV chi nhánh Thành Đô là chi
nhánh bán buôn của hệ thống. Tuy nhiên, theo xu hướng phát triển của các ngân


25

hàng hiện nay thì trong giai đoạn 2012-2014, danh mục cho vay theo nhóm khách
hàng tại chi nhánh Thành Đô đã thay đổi theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay
bán buôn, tăng dần tỷ trọng cho vay đối bán lẻ. Năm 2013, tỷ trọng cho vay các
doanh nghiệp nhà nước của Chi nhánh là 46% và đã giảm xuống chỉ còn 35%
trong năm 2014, tỷ trọng dư nợ bán lẻ (cá nhân, hộ gia đình) trong năm 2012
chiếm tỷ trọng không đáng kể (khoảng 14% tổng dư nợ). Tuy nhiên đến thời điểm
hiện tại chi nhánh cũng đã chú trọng đa dạng hóa khách hàng, đẩy mạnh hoạt động
tiếp thị và cho vay đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình với hình thức vay

chủ yếu là vay mua nhà, mua ôtô, hỗ trợ du học… Kết quả là dư nợ bán lẻ năm
2014 đã tăng gấp gần 2 lần so với năm 2012, đạt 1.036 tỷ đồng, chiếm khoảng
20% tổng dư nợ.

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế tại BIDV Chi nhánh
Thành Đô qua các năm
2.1.3.2 Kết quả kinh doanh của chi nhánh
Là một chi nhánh cấp 1 của hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam, Chi nhánh Thành Đô luôn luôn nhận thức được những cơ hội và thách
thức trong hoạt động kinh doanh và hội nhập kinh tế quốc tế. Chi nhánh Thành Đô
tọa lạc trên địa bàn Quận Long Biên, nơi đây có tốc độ phát triển kinh tế tương đối
cao song cũng chịu sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng trên địa bàn như:
Ngân hàng TMCP Công thương có 3 chi nhánh, 1 phòng giao dịch, 5 điểm giao


×